SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH I
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP “ BẢO
TOÀN ION ÂM” ĐỂ GIẢI NHANH CÁC DẠNG BÀI TẬP
PHẦN KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH MUỐI
CHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC LỚP 12
Người thực hiện:
Lê Thị Thu
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Hóa học
THANH HĨA, NĂM 2018
MỤC LỤC
Nội dung
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trang
1
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Tính mới mẻ của đề tài
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1. Mục tiêu
3.2 Chuẩn bị
3.3. Tiến trình dạy - học
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
4.1. Mục đích thực nghiệm
4.2. Nội dung thực nghiệm
4.3. Phương pháp thực nghiệm
4.4. Kết quả thực nghiệm
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
1
2
2
2
2
4
4
4
5
5
12
12
12
12
13
16
16
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay, học sinh muốn đạt kết quả
cao thì khơng những phải học tốt, hiểu sâu và rộng các nội dung trong chương
trình mà cịn phải có tốc độ làm bài nhanh. Trong mơn hóa học lượng câu hỏi
định lượng trong đề khá nhiều thì tốc độ giải tốn quyết định lớn đến điểm thi
của các em. Vì vậy việc tìm ra các phương pháp giải toán nhanh, gọn, đơn giản,
dễ hiểu, dễ vận dụng vào giải các bài tập hóa học sẽ góp phần giúp học sinh đạt
điểm số cao hơn trong các kì thi.
1
Trong nhiều năm giảng dạy hóa học 12 tơi nhận thấy có rất nhiều bài tốn
khó đặc biệt là phần kim loại tác dụng với dung dịch muối thường sảy ra nhiều
trường hợp và nếu biết cách giải mà giải theo cách truyền thống thì cũng mất
khá nhiều thời gian mới xong, chưa kể vì tính tốn phức tạp nên cịn dễ nhầm
lẫn. Vì vậy tơi ln dành thời gian tìm kiếm trên các diễn đàn hóa học hoặc trao
đổi với đồng nghiệp để thu thập các phương pháp giải mới nhanh, gọn, dễ hiểu
và ít sai sót trong khi vận dụng, từ đó vận dụng vào việc giảng dạy của mình
nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc học và thi của học sinh.
Trong số các phương pháp mà tơi đã vận dụng thì tơi tâm đắc nhất với
phương pháp “bảo tồn ion âm” . Phương pháp này có thể vận dụng để giải
nhiều bài tập hóa học ở các chương khác nhau một cách đơn giản và nhanh gọn,
trong đó phải kể đến bài tập phần kim loại tác dụng dung dịch muối.
Trong các dạng bài tập phần kim loại tác dụng với dung dịch muối có rất
nhiều bài tốn khó có nhiều cách giải dài và phức tạp, do vậy khi giảng dạy phần
này tôi nhận thấy có nhiều học sinh khá chán nản, và hầu như chỉ có vài em học
tốt thì mới cố gắng học nhưng cũng không mấy hứng thú.
Vấn đề đặt ra là cần có một cách giải mới các bài tập dạng này, cách giải
phải dễ hiểu, dễ vận dụng, biến đổi toán học đơn giản và đặc biệt là rút gắn thời
gian làm bài.
Trước vấn đề đặt ra như trên tôi mạnh dạn đưa ra đề tài: “ Hướng dẫn
học sinh vận dụng phương pháp “bảo toàn ion âm” để giải nhanh các dạng
bài tập phần kim loại tác dụng với dung dịch muối – Chương trình hóa học
12” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình nhằm tăng hứng thú và hiệu quả
học tập mơn hóa học ở học sinh khối 12.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm cho bản thân một phương pháp dạy học thích hợp, hiệu quả để có thể tạo
ra hứng thú học tập cho học sinh, lôi cuốn được nhiều học sinh tham gia giải
các bài tập hóa học, từ đó các em nắm vững hơn các quy luật, hiện tượng trong
hóa học và ngày càng u thích mơn hóa học.
- Đặc biệt giúp học sinh có một phương pháp giải tốn hóa học hiệu quả, rút
ngắn thời gian làm bài để có thể đạt kết quả cao nhất trong các kì thi, đặc biệt là
kì thi trung học phổ thơng quốc gia sắp tới.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối 12 trường THPT Yên Đinh I trước và sau khi thực nghiệm đề
tài.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp trao đổi, thảo luận: Giáo viên thực hiện đề tài tiến hành trao đổi,
thảo luận với các giáo viên khác trong nhóm bộ mơn từ đó rút kinh nghiệm để
hồn thiện đề tài.
2
- Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên thực hiện đề tài tiến hành dạy thử
nghiệm theo phương pháp đã nghiên cứu trong đề tài.
- Phương pháp điều tra: Giáo viên thực hiện đề tài ra các bài tập áp dụng để
kiểm tra kết quả tiếp thu và vận dụng phương pháp đã nêu trong đề tài.
5. Tính mới mẻ của đề tài
- Xây dựng được hệ thống bài tập để kiểm tra - đánh giá kiến thức, kỹ năng của
học sinh.
- Định hướng phương pháp bảo toàn kết hợp với bài tập nhằm đánh giá kiến
thức, kỹ năng.
- Kết hợp được hai mục tiêu của việc dạy và học hoá học: Vừa củng cố bản chất
hóa học, vừa rèn luyện được kỹ năng giải bài tập.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng hệ thống câu hỏi đã xây dựng và
phương pháp sử dụng chúng.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trước hết, hóa học là một mơn khoa học giúp học sinh nắm được quy luật
vận động của thế giới vật chất và bài tập hóa học giúp học sinh hiểu rõ những
quy luật ấy, biết phân tích và vận dụng những quy luật ấy vào thực tiễn. Trong
quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do các bài tập hóa học đặt ra, học sinh
phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa,
trừu tượng hóa… để giải quyết vấn đề, do đó tư duy của học sinh có điều kiện
để phát triển.
Tuy nhiên với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay thì áp lực về thời
gian làm bài là rất lớn. Trong khi đó có rất nhiều các tài liệu về các phương pháp
giải mà học sinh được tiếp cận, nên việc sáng suốt lựa chọn phương pháp giải
cho từng bài toán là rất cần thiết. Cách giải này có thể hiệu quả với những bài
tốn này, nhưng lại không thể vận dụng hiệu quả cho nhiều bài tốn khác nhau,
chưa kể khi vào phịng thi các em quên công thức hoặc nhớ sai công thức dẫn
đến khơng làm được bài. Vì vậy các em cần có những phương pháp làm bài dễ
hiểu, ngắn gọn, dễ vận dụng, và có hướng phát triển tư duy hơn.
1.1 Kiến thức hóa học về kim loại tác dụng với dung dịch muối. [4].
Trong nội dung liên quan, tôi chỉ xét đến kim loại không tan trong nước tác
dụng với dung dịch muối: Kim loại hoạt động có thể khử được ion kim loại kém
hoạt động hơn trong dung dịch muối; Kim loại đứng trước có thể đẩy kim loại
đứng sau ra khỏi dung dịch muối của nó.
Một số ví dụ lý thuyết:
Ví dụ 1. Cho thanh sắt vào dung dịch CuSO4
3
Hiện tượng: Cu có màu đỏ bám vào thanh sắt, dung dịch mất màu xanh lam,
chuyển sang màu lục nhạt.
PTPU: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu
Ví dụ 2. Cho thanh đồng vào dung dịch AgNO3
Hiện tượng: Ag tạo thành bám vào thanh Cu, dd có màu xanh lam.
PTPU: 2AgNO3 + Cu → Cu(NO3)2 + 2Ag
2Ag+ + Cu → Cu2+ + 2Ag
Ví dụ 3. Cho lượng bột sắt vào dung dịch AgNO3
Hiện tượng: Ban đầu sắt tan tạo dung dịch màu lục nhạt:
PTPU: Fe + 2Ag+ Fe2+ + 2Ag
Nếu sắt tan hết, còn dư dung dịch AgNO3:
Fe2+ + Ag+ Fe3+ + Ag
1.2. Định luật bảo toàn nguyên tố[4].
a. Nội dung định luật:
- Nội dung: "Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố trước phản ứng hoá học
bằng tổng số mol nguyên tử ngun tố đó sau phản ứng hố học".
- Tổng quát: "Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố trước thí nghiệm bằng
tổng số mol nguyên tử nguyên tố đó sau thí nghiệm", nghĩa là ngun tố hố học
được bảo tồn.
b. Cơ sở định luật:
Vì phản ứng hố học chỉ làm thay đổi trật tự và cách thức liên kết giữa
các nguyên tử mà không làm mất đi nguyên tố hố học nên ngun tố hố học
được bảo tồn.
1.3. Phát triển định luật bảo toàn: Bảo toàn ion âm[4].
Trên cơ sở 2 phần trên ta có nhận xét sau: Bản chất của phản ứng giữa
kim loại và dung dịch muối là phản ứng giữa kim loại và cation kim loại, anion
gốc axit không tham gia phản ứng vẫn tồn tại trong dung dịch. Điều này có
nghĩa ion âm khơng tham gia vào q trình phản ứng. Từ đó ta có thể phát biểu
trong phạm vi nhỏ: Trong phản ứng giữa kim loại và dung dịch muối, ion âm
được bảo tồn.
Vậy thì, khi giải những bài tập về phần kiến thức này chúng ta cần đảm bảo
được ion âm không thay đổi, tức ion âm được bảo toàn.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Trong q trình giảng dạy và ơn luyện hóa học lớp 12 tơi nhận thấy có nhiều
bài tập về phần kim loại tác dụng với muối xảy ra nhiều trường hợp mà giải theo
phương pháp truyền thống thì rất phức tạp, phải viết phương trình phản ứng, đặt
số mol, nhiều ẩn số, rườm rà, mất nhiều thời gian.
- Nhiều học sinh ngại làm dạng bài tập nói trên và khi kiểm tra hoặc thi thử các
em thường bỏ qua loại bài này hoặc khoanh bừa.
4
- Khi ôn luyện cho học sinh ở phần bài tập này tơi đã hướng dẫn phương pháp “
bảo tồn ion âm” và được các em rất hứng thú, tiếp nhận tốt, đa số biết vận dụng
một cách thành thạo.
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Để giải quyết thực trạng trên tôi đã lựa chọn chủ đề: “Hướng dẫn học sinh
vận dụng phương pháp “bảo toàn ion âm” để giải nhanh các dạng bài tập
phần kim loại tác dụng với dung dịch muối – chương trình hóa học lớp 12”
vào giảng dạy trong chương trình dạy thêm mơn hóa học lớp 12
Dưới đây là đề xuất về giáo án của hai tiết dạy nói trên.
3.1. Mục tiêu:
- Kiến thức
+ Tính chất chung của kim loại là tính khử.
+ Bản chất phản ứng giữa kim loại và dung dịch muối là phản ứng giữa kim
loại và cation kim loại.
+ Quy luật sắp xếp dãy điện hóa các kim loại và ý nghĩa của nó.
+ Biết cách xác định dạng bài tập có thể sử dụng phương pháp “ bảo tồn ion
âm” để giải nhanh các dạng bài tập phần kim loại tác dụng với dung dịch muối
chương trình hóa học lớp 12.
+ Vận dụng được các kiến thức cơ bản phần đại cương về kim loại vào giải toán.
- Kĩ năng được hình thành và phát triển:
+ Dự đốn chiều phản ứng oxi hóa khử dựa vào dãy điện hóa.
+ Nhận biết được các bài tốn có thể sử dụng hiệu quả phương pháp nêu trên.
+ Giải được các bài tập phần kim loại tác dụng với dung dịch muối chương trình
hóa học lớp 12 một cách nhanh gọn và chính xác.
- Thái độ:
+ Học sinh hứng thú với bài học khi làm quen với phương pháp mới từ đó giúp
các em thêm u thích mơn hóa học.
+ Qua hoạt động nhóm các em hiểu nhau hơn, đồn kết hơn.
- Năng lực cần hướng tới:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
+ Năng lực tính tốn
+ Năng lực giải quyết vấn đề
3.2. Chuẩn bị:
- Giáo viên
+ Nghiên cứu tài liệu về phương pháp “bảo toàn anion”.
+ Nghiên cứu các dạng bài tập về phần kim loại tác dụng với dung dịch muối
chương trình hóa học lớp 12.
+ Phiếu học tập
- Học sinh
+ Ôn lại các kiến thức cơ bản về phần kim loại tác dụng với dung dịch muối
chương trình hóa học lớp 12
5
3.3. Tổ chức hoạt động dạy học:
Tiết 1
Hoạt động 1: Giới thiệu vào bài và kiểm tra bài cũ (5 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Giới thiệu: Khi giải bài tập phần kim loại - Nghe giảng và ghi bài
tác dụng với muối các em đã biết đến một số
phương pháp: tính theo phương trình, phương
pháp bảo toàn electron, phương pháp tăng
giảm khối lượng. Tuy nhiên các phương pháp
trên cịn mất nhiều thời gian. Hơm nay cô sẽ
hướng dẫn các em một phương pháp mới để
giải nhanh bài tập phần này. Đó là phương
pháp bảo tồn ion âm.
Trong phần này các em cần nắm vững một
số kiến thức liên quan đến phần kim loại
không tan trong nước tác dụng với dung dịch
muối.
1. Dãy điện hóa
2.Thứ tự phản ứng
- Kim loại có tính khử mạnh phản ứng trước,
sau đó đến kim loại yếu hơn
- Ion kim loại có tính oxi hóa mạnh phản ứng
trước, ion kim loại có tính oxi hóa yếu phản
ứng sau.
3. Xác định sản phẩm sau phản ứng:
- Chất rắn gồm kim loại của ion có tính oxi
hóa mạnh đến ion có tính oxi hóa yếu hơn.
- Dung dịch gồm ion của kim loại có tính khử
mạnh đến ion của kim loại có tính khử yếu
hơn.
4. Nội dung của định luật bảo toàn điện tích
âm.
Ở lớp 11 các em đã học, bản chất của phản
ứng giữa kim loại với dung dịch muối là phản
ứng giữa kim loại và ion kim loại, anion gốc
axit không tham gia phản ứng vẫn tồn tại
trong dung dịch. Từ đó ta có thể phát biểu: “
trong phản ứng giữa kim loại và dung dịch
muối, ion âm được bảo toàn”
Để dễ hình dung sau đây cơ sẽ xét một vài ví
dụ cụ thể.
Hoạt động 2: Giải bài tập mẫu (35 phút)
6
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh
DẠNG I: Bài toán cho một kim loại tác
dụng với dung dịch chứa một muối.
Giải bài tập mẫu:
HS ghi đề bài
GV ghi bài tập lên bảng
Bài 1. Cho 0,04mol bột sắt vào dd chứa
0,07mol AgNO3. Sau khi phản ứng sảy ra
hoàn toàn thì thu được mg chất rắn. Tính
m?
GV u cầu học sinh giải theo phương
HS: Fe + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag
trình phản ứng?
bđ 0,04 0,07
Sau pư: chất rắn gồm Fe dư và Ag
GV nhận xét
=> m = 0,005.56 + 0,07.108 =
7,84g.
GV hướng dẫn cách 2:
HS nghe giảng và ghi bài vào vở.
Trong dd 0,035 mol Fe2+ chiếm 0,07 mol
NO3=> Phản ứng dư Fe = 0,04 – 0,035 =
0,005 mol
=> m = 0,005.56 + 0,07.108 = 7,84g.
GV so sánh: cách 1 phải viết phương
trình, so sánh chất dư chất hết. Nếu bài
toán nhiều kim loại tác dụng với dung
dịch chứa nhiều muối thì sẽ tốn thời gian,
dễ gây sái sót.
Cách 2 chỉ cần quan tâm kim loại mạnh
hơn, yếu hơn. Mà điều này chúng ta rất dễ
nhớ qua dãy hoạt động hóa học của kim
loại.
Bài 2. Cho dần dần bột sắt vào 50ml dd
HS ghi đề bài
CuSO4 0,2M, khuấy nhẹ tới khi dd mất
màu xanh. Tính khối lượng mạt sắt đã
dùng?
GV yêu cầu HS giải theo phương trình?
HS: Fe + CuSO4 Cu + FeSO4
Khi dd hết màu xanh, sắt đã phản
ứng vừa đủ với CuSO4.
nFe = 0,05.0,2 = 0,01 mol, mFe =
0,01.56 = 0,56g.
HS nghe giảng và ghi bài
GV hướng dẫn cách 2
nCuSO4 = 0,05.0,2 = 0,01 mol
0,01 mol Fe2+ chiếm 0,01 mol SO42- =>
7
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh
mFe = 0,01.56 = 0,56g.
Trên đây cô đã hướng dẫn giải hai bài tập
đơn giản để các em hiểu về phương pháp
bảo toàn ion âm. Bây giờ các em hãy vận
dụng và làm cho cơ bài tập sau theo
phương pháp bảo tồn ion âm
Bài 3. Cho xg Al vào ddX gồm 0,03mol
HS ghi đề bài
FeSO4 và 0,02mol H2SO4, sau khi các
phản ứng xảy ra hồn tồn thu được 1,12g
chất rắn. Tính x?
GV gọi một HS lên trình bày .
HS trình bày lên bảng
nSO42- = 0,03 + 0,02 = 0,05 mol
Kiểm tra: 0,03.56 = 1,68 > 1,12 g.
Kim loại chỉ có Fe
=> nFe2+ còn dư = 0,03 – 1,12 :56
= 0,01 mol
0,01 mol Fe2+ vẫn còn trong dung
dịch chiếm 0,01 mol SO42x/27 mol Al3+ chiếm 0,4 mol SO42GV nhận xét
=> (x : 27).3 = 0,4.2 => 0,72 gam
DẠNG II: Bài toán cho một kim loại
tác dụng với dung dịch chứa hai muối
GV ghi đề bài lên bảng
Bài 1 (ĐH/A/12): Cho 2,8g sắt vào
HS ghi đề bài
200ml dd gồm AgNO3 0,1M và Cu(NO3)2
0,5M; khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn
thu được mg chất rắn X. Tính m?
D. 3,20.
HS :
GV gọi HS lên bảng trình bày
nNO3- = 0,02 + 0,1.2 = 0,22 mol
0,05 mol Fe2+ chiếm 0,1 mol NO30,06 mol Cu2+ chiếm 0,12 mol
NO3=> Cu2+ phản ứng = 0,1 – 0,06 =
0,04 mol
=> m = 0,04.64 + 0,02.108 =
4,72g
GV nhận xét
Bài 2. Lấy mg Fe cho vào 100ml ddX
chứa AgNO3 1M và Cu(NO3)2 1M. Sau
khi kết thúc phản ứng thu được ddY và
19g chất rắn Z gồm 3 kim loại. Tính giá
trị m .
HS: Phản ứng gồm 3 kim loại Ag,
8
Hoạt động của Giáo viên
GV gọi một HS lên bảng trình bày
Hoạt động của học sinh
Cu và Fe cịn dư.
nAgNO3 = 0,1 mol, nCu(NO3)2 =
0,1 mol => nNO3- = 0,1.1 + 0,1.2
= 0,3 mol
=> mFe dư = 19 – (0,1.108 +
0,1.64) = 1,8g
0,15 mol Fe2+ chiếm 0,3 mol NO3=> m = 0,15.56 + 1,8 = 10,2g.
GV nhận xét
Hoạt động 3: Cho học sinh luyện tập ở nhà qua bài tập trắc nghiệm (5 phút)
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Các em hãy rèn luyện kỹ năng làm bài của
mình thơng qua hệ thống các bài tập 1, 2, 3, - Ghi nhớ nhiệm vụ.
4 trong phiếu học tập mà cơ sẽ phát cho các
em.
- Phân nhóm và phát phiếu học tập cho học
sinh.
- Yêu cầu học sinh về nhà làm việc cá nhân,
trình bày lời giải chi tiết vào vở, sau đó lên
lớp thảo luận theo nhóm đã phân.
- Tiết sau giáo viên đọc đáp án cho các
nhóm đối chiếu:
+ Câu 1:
+ Câu 2:
+ Câu 3:
+ Câu 4:
Tiết 2
Hoạt động 4: Kiêm tra bài cũ (5 phút)
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Giáo viên kiểm tra nhiệm vụ đã giao cho - Đối chiếu đáp án.
học sinh ở tiết trước sau đó đọc đáp án cho
9
Hoạt động của Giáo viên
các nhóm đối chiếu:
+ Câu 1: C
+ Câu 2: A
+ Câu 3: D
+ Câu 4: A
- Nếu có nhóm A nào đó làm sai câu thứ n
cịn nhóm B thì làm đúng. Giáo viên sẽ u
cầu các thành viên của nhóm B sang hướng
dẫn cho nhóm A.
- Nếu có câu nào đó tất cả các nhóm đều sai
thì giáo viên sẽ hướng dẫn chung cho cả
lớp cách làm.
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 5: Giáo viên tiếp tục hướng dẫn hai dạng bài tập còn lại(35 phút)
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh
DẠNG 3: Bài toán cho hỗn hợp kim loại
tác dụng với dung dịch chứa một muối.
GV ghi đề bài lên bảng
Bài 1. Cho hh bột gồm 2,7g Al và 5,6g Fe
HS ghi đề bài
vào 550 ml dd AgNO3 1M. Sau phản ứng
hoàn tồn, thu được m gam chất rắn. Tính
giá trị m.
GV yêu cầu HS làm theo phương trình để
lưu ý trường hợp:
HS. nAl = 2,7:27=0,1mol, nFe=
+
2+
Fe + 2Ag
Fe + 2Ag .
5,6: 56= 0,1mol, nAgNO3 =
+
Nếu Ag dư sảy ra phản ứng
0,55 mol
2+
+
3+
Fe + Ag
Fe + Ag
Do tính khử của Fe2+ < Fe < Al,
Từ đó rút ra ghi nhớ cho học sinh
nên phản ứng theo thứ tự:
Al + 3Ag+ Al3+ + 3Ag
0,1 0,3
0,3
+
2+
Fe + 2Ag
Fe + 2Ag
0,1 0,2
0,1 0,2
Fe2+ + Ag+ Fe3+ + Ag
0,1(dư) 0,05 0,05 0,05
m= mAg= (0,3+0,2+0,05)108
GV nhận xét
= 59,4g
GV yêu cầu HS làm theo phương pháp bảo HS:
toàn ion âm
0,1 mol Al3+ chiếm 0,3 mol NO30,1 mol Fe2+ chiếm 0,2 mol NO3Còn lại 0,55 – 0,5 = 0,05 mol
NO310
Hoạt động của Giáo viên
GV nhận xét
Bài 2 (ĐH/A/10): Cho 19,3g hh bột Zn và
Cu có tỉ lệ mol tương ứng là 1: 2 vào dd
chứa 0,2mol Fe2(SO4)3 thu được mg kim
loại. Tính giá trị của m?
GV yêu cầu HS làm theo phương trình
GV nhận xét
GV yêu cầu HS giải theo pp bảo toàn ion
âm
Hoạt động của học sinh
Chứng tỏ tồn tại Fe3+ với số mol
= 0,05 mol (tính theo NO3- dư
hoặc Fe2+ miễn nhỏ là được).
Vậy m = 0,55.108 = 59,4g
HS ghi đề bài
HS:
Gọi x là số mol của Zn thì số
mol của Cu là 2x:
65x + 64.2x = 19,3 => x = 0,1
Vì số mol Fe3+ lớn hơn số mol
của Cu và Zn nên để đơn giản ta
làm như sau:
2Fe3+ + Zn → 2Fe2+ + Zn2+
0,2 ← 0,1 mol
2Fe3+ + Cu → 2Fe2+ + Cu2+
0,1 → 0,1 mol.
Khối lượng kim loại còn lại là
khối lượng của Cu: 0,1.64 =
6,4g.
HS:
Gọi x là số mol của Zn thì số
mol của Cu là 2x:
65x + 64.2x = 19,3 => x = 0,1
=> nSO42- = 0,2.3 = 0,6 mol
0,1 mol Zn2+ chiếm 0,1 mol
SO420,4 mol Fe2+ chiếm 0,4 mol SO420,1 mol Cu2+ chiếm 0,1 mol
SO42Vậy kim loại chỉ chứa 0,1.2 –
0,1 = 0,1 mol Cu => m = 0,1.64
= 6,4g
GV yêu cầu HS so sánh 2 cách làm để rút
ra phương pháp làm nhanh nhất và lưu ý
trường hợp:
2Fe3+ + Cu → 2Fe2+ + Cu2+
Từ đó rút ra ghi nhớ cho học sinh
11
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh
DẠNG 4: Bài toán cho hỗn hợp kim loại
tác dụng với dung dịch chứa hỗn hợp
muối
HS ghi đề bài
GV ghi đề bài lên bảng và yêu cầu học sinh
làm bài tập theo cách viết phương trình và
phương pháp bảo tồn ion âm
Bài 1. Cho hh gồm 7,2g Mg và 19,5g Zn
vào 200ml dd chứa Cu(NO3)2 1M và
Fe(NO3)2 1,5M. Sau khi các phản ứng xảy
ra hoàn toàn, thu được dd và mg chất rắn.
Tính m.
HS : Cách 1
GV gọi HS lên trình bày
Mg + Cu2+ → Mg2+ + Cu
0,3 0,2
0,1 0
0,2
0,2
2+
2+
Mg + Fe → Mg + Fe
0,1 0,3
0,2
0
0,2
0,3
0,1
2+
2+
Zn + Fe → Zn + Fe
0,3
0,2
0,1
0,1
0
0,3
=> m = 0,2.64 + 0,3.56 + 0,1.65
=36,1g
GV nhận xét
Cách 2: Ion NO3- được bảo toàn:
nNO3- = 0,2.2 + 0,3.2 = 1 mol
0,3 mol Mg2+ chiếm 0,6 mol
NO30,2 mol Zn2+ chiếm (1 – 0,6) =
0,4 mol NO3- còn lại
Vậy Zn còn dư 0,3 – 0,2 = 0,1
mol nên các ion Cu2+, Fe2+ đã
phản ứng hết
Chất rắn gồm 0,1 mol Zn dư, 0,2
mol Cu, 0,3 mol Fe=> m =
GV nhận xét và so sánh 2 cách làm
0,2.64 + 0,3.56 + 0,1.65 =36,1g
Bài 2. Cho hh gồm 2,7g Al và 8,4g Fe vào
200ml dd chứa Cu(NO3)2 1M và AgNO3
2M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn
thu được m gam kết tủa. Tính m?
HS:
12
Hoạt động của Giáo viên
GV yêu cầu HS làm và gọi một HS lên
trình bày
Hoạt động của học sinh
nAl = 0,1mol; nFe = 0,15 mol,
nCu2+ = 0,2 mol, nAg+ = 0,4 mol
nNO3- = 0,2.2 + 0,4 = 0,8 mol
0,1 mol Al3+ chiếm 0,3 mol NO30,15 mol Fe2+ chiếm 0,3 mol
NO30,1 mol Cu2+ chiếm (0,8 – 0,3 –
0,3) = 0,2 mol NO3- còn lại
Vậy chất rắn sau phản ứng gồm
0,4 mol Ag, 0,2 – 0,1 = 0,1 mol
Cu
m = 0,4.108 + 0,1.64 = 49,6g.
GV nhận xét
Hoạt động 6: Cho học sinh luyện tập ở nhà qua bài tập trắc nghiệm (5 phút)
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Ở phần trên cô đã hướng dẫn các em vận
dụng phương pháp bảo toàn ion âm để giải
bài tập phần kim loại tác dụng với dung - Ghi nhớ nhiệm vụ.
dịch muối
- Các em hãy rèn luyện kỹ năng làm bài của
mình thơng qua hệ thống các bài tập 5, 6, 7,
8 trong phiếu học tập mà cô đã phát cho các
em ở tiết trước.
- GV phân nhóm lại.
- Yêu cầu học sinh về nhà làm việc cá nhân,
trình bày lời giải chi tiết vào vở, sau đó với
thảo luận theo nhóm đã phân.
- Tiết sau giáo viên đọc đáp án cho các
nhóm đối chiếu.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Tôi đã tiến hành thực nghiệm để kiểm tra hiệu quả của đề tài và thu
nhận được các kết quả như sau:
4.1 Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn và
khẳng định tính khả thi của đề tài.
4.2. Nội dung thực nghiệm
Soạn, giảng hai tiết học thêm phần kim loại tác dụng với dung dịch muối
chương trình hóa học lớp 12 bằng phương pháp bảo toàn ion âm
4.3. Phương pháp thực nghiệm
13
Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành vào năm học 2017-2018 tại
trường THPT Yên Định I: Chọn các lớp 12A2, 12A4 tiến hành thực nghiệm đề
tài và lớp đối chứng 12A3, 12A5 giảng dạy theo phương pháp truyền thống (khả
năng tiếp thu của lớp 12A2 tương đương với lớp 12A3, của lớp 12A4 tương
đương với lớp 12A5).
Lớp thực nghiệm
Ban
Tự nhiên
Lớp đối chứng
Tên lớp
Sĩ số
Tên lớp
Sĩ số
12A2
44
12A3
44
12A4
42
12A5
41
- Trong quá trình giảng dạy, tôi theo dõi, đánh giá về mức độ hứng thú, tập trung
và khả năng vận dụng kiến thức mới của học sinh.
- Kết thúc thực nghiệm, tiến hành phân tích, xử lý kết quả từ các mẫu báo cáo
bằng phương pháp toán học.
4.4. Kết quả thực nghiệm
a. Kết quả điểm bài kiểm tra
Bảng số liệu
Kết quả điểm bài kiểm tra
Ban
Lớp
Trung bình
Khá
Giỏi
SL
%
SL
%
SL
%
44
7
15.9
25
56.8
12
27.3
44
24
54.5
17
38.7
3
6.8
Thực nghiệm
42
10
23.8
26
61.9
6
14.3
Đối chứng
41
29
70.7
11
26.9
1
2.4
Thực nghiệm
86
17
19.8
51
59.3
18
20.9
Đối chứng
85
53
62.4
28
32.9
4
4.7
Thực nghiệm
Tự nhiên Đối chứng
Tổng
Sĩ số
14
62.4 59.3
32.9
Thực nghiệm
Đối chứng
20.9
19.8
4.7
Trung
bình
Khá
Giỏi
Biểu đồ thể hiện kết quả đánh giá của bài kiểm tra
Quan sát bảng và biểu đồ trên ta thấy, kết quả điểm bài kiểm tra của lớp
thực nghiệm cao hơn hẳn so với lớp đối chứng.
b. Hứng thú học tập của học sinh
Bảng số liệu
Mức độ hứng thú (%)
Ban
Lớp
Sĩ số
Rất hứng
thú
SL
Tự
nhiên
Tổng
%
Hứng
thú
SL
%
Bình
thường
Khơng
hứng thú
SL
%
SL
%
Thực nghiệm
44
20
45.5 20 45.5
4
9
0
0
Đối chứng
44
2
4.5
13 29.5
20
45.5
9
20.5
Thực nghiệm
42
15
35.7 22 52.4
5
11.9
0
0
Đối chứng
41
0
15 36.6
18
43.9
8
19.5
Thực nghiệm
86
35
40.7 42 48.8
9
10.5
0
0
Đối chứng
85
2
2.4
38
44.7
17
20
0
28 32.9
15
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Thực nghiệm
Đối chứng
Rất hứng
thú
Hứng thú
Bình
thường
Khơng
hứng thú
Biểu đồ kết quả kiểm tra mức độ hứng thú của học sinh
*Qua quá trình phân tích kết quả thực nghiệm cho thấy:
- Kết quả học tập của học sinh ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối
chứng. Cụ thể là tỷ lệ học sinh đạt kết quả loại khá, giỏi ở lớp thực nghiệm là
cao hơn hẳn.
- Mức độ nắm vững tri thức, kỹ năng của học sinh lớp thực nghiệm cũng
cao hơn lớp đối chứng. Điều này thể hiện ở lớp thực nghiệm học sinh hiểu bài
một cách chắc chắn, nắm được bản chất của nội dung học tập. Khả năng vận
dụng tri thức để giải quyết vấn đề tốt hơn ở lớp đối chứng.
- Hứng thú học tập của học sinh giữa hai nhóm khối lớp thực nghiệm và
đối chứng cũng không giống nhau. Tỷ lệ học sinh biểu hiện trong các mức độ
hứng thú học tập ở hai khối lớp có sự chênh lệch đáng kể.
- Trong giờ dạy thực nghiệm học sinh có hứng thú học tập hơn, khơng khí
lớp học sơi nổi và bài học thực sự mang lại cho các em những kiến thức bổ ích,
kích thích tính sáng tạo, tìm tịi của học sinh.
Kết quả thực nghiệm chứng tỏ việc áp dụng nội dung của đề tài vào giảng
dạy đã giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh một cách đáng kể. Đồng thời
tăng cường khả năng chú ý của học sinh với tiến trình bài học, tăng cường thời
gian duy trì trạng thái tích cực hoạt động và chú ý của học sinh trong giờ học.
16
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Sau khi kết thúc các tiết dạy học thực nghiệm theo phươnp pháp “ bảo tồn
ion âm” , tơi nhận thấy:
- Đối với học sinh:
+ Học theo nội dung trong đề tài này học sinh đã phát huy tốt khả năng tự
học, chủ động, sáng tạo trong quá trình kiếm tìm tri thức.
+ Học sinh đã rất hứng thú với nội dung mà các em đang thực hiện, các em
có thể hồn thành nhiệm vụ trong thời gian ngắn với chất lượng khá cao. Trong
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu các em sẽ học được rất nhiều kiến thức, kỹ năng
và giá trị mới.
+ Hơn nữa các em cịn có thể khám phá các ý tưởng theo sở thích, nguyện
vọng của cá nhân cũng như các thành viên trong một nhóm.
- Đối với giáo viên:
Tôi nhận thấy chúng ta nên vận dụng phương pháp “ bảo toàn ion âm” vào
giảng dạy nhiều dạng bài tập khác nhau. Để hứng thú học tập và kết quả học tập
của học sinh được nâng cao .
2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường:
Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để giáo viên có điều
kiện, tìm tịi và thực hiện các phương pháp dạy học mới, các chuyên đề dạy học
mới.
- Đối với tổ nhóm chun mơn:
Tăng cường trao đổi chun mơn, đặc biệt là các thành viên trong nhóm
tích cực chia sẻ các phương pháp dạy học, phương pháp giải bài tập mới, hiệu
quả để đồng nghiệp trao đổi, đánh giá, hoàn thiện hơn từ đó vận dụng có hiệu
quả vào dạy học.
XÁC NHẬN CỦA
Thanh Hóa, ngày 26 tháng 5 năm 2018
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác.
Lê Thị Thu
17
PHỤ LỤC
Nội dung của phiếu học tập
Câu 1: Cho 4,8g Mg vào dd chứa 0,2 mol FeCl 3. Sau khi phản ứng sảy ra hồn
tồn thu được dd X. Cơ cạn dd X thu được mg muối. giá trị của m?
A. 34,9.
B. 25,4.
C. 31,7.
D. 44,4.[6]
Câu 2: Cho 0,01 mol Fe tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 0,025 mol AgNO 3,
sau phản ứng thu được chất rẵn và dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu dược
mg muối. Giá trị của m?
A. 2,11.
B. 1,8.
C. 1,21.
D. 2,65.[6]
Câu 3: Cho m(g) bột Fe vào 100ml dung dịch gồm Cu(NO 3)2 1M và AgNO3
4M. Sau khi phản ứng kết thúc thu được 3 muối ( trong đó có một muối của Fe)
và 32,4g chất rắn. Giá trị của m là?
18
A. 11,2.
B. 16,8.
C. 8,4.
D. 5,6.[6]
Câu 4: Cho mg bột Cu vào 400ml dung dịch AgNO 3 0,2M. Sau một thời gian
phản uwngsthu được 7,76g hỗn hợp chất rắn X và dung dịch Y. Lọc tách X, rồi
thêm 5,85g bột Zn vào dung dịch Y. Sau khi các phản ứng sảy ra hoàn toàn thu
được 10,53g chất rắn Z. Giá trị của m?
A. 6,4.
B. 5,76.
C. 3,84.
D. 5,12.[6]
Câu 5: Hòa tan hỗn hợp gồm 8,4g Fe và 6,4g Cu vào 350ml dd AgNO3 2M. Sau
phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được mg chất rắn. Giá trị của m:
A. 54.
B. 70,2.
C. 75,6.
D. 64,8.[6]
Câu 6: Cho hỗn hợp gồm 2,7g Al và 5,6g Fe vào 550ml dung dịch AgNO 31M .
Sau khi các phản ứng sảy ra hoàn toàn thu được mg chất rắn. Giá trị của m?
A. 59,4.
B. 64,8 .
C. 32,4.
D. 54.[6]
Câu 7: Hòa tan hỗn hợp chứa 0,1 mol Mg và 0,1 mol Al ào dung dịch hỗn hợp
chứa 0,1 mol Cu(NO3)2 và 0,35 mol AgNO3. Sau khi phản ửng sảy ra hoàn toàn
thu được mg chất rắn.Giá trị của m là?
A. 21,6.
B. 37,8 .
C. 42,6.
D. 44,2.[6]
Câu 8: Cho hh chứa x mol Mg và 0,2mol Fe vào 200ml dd hh Fe2(SO4)3 1M và
CuSO4 1M, đến phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch A và 18,4g chất rắn.
Giá trị của x là:
A. 0,3.
B. 0,2 .
C. 0,1.
D. 0,4.[6]
Đáp án phiếu học tập
Câu
Đ/ án
1
C
2
A
3
D
4
A
5
B
6
A
7
C
8
A
TÀI LIỆU THAM KHẢO
**************
[1]. Nguyễn Duy Ái - Đào Hữu Vinh. Bài tập hố học đại cương và vơ cơ.
Nhà xuất bản Giáo dục. 2003.
[2]. Ngô Ngọc An. Bài tập trắc nghiệm hoá học THPT (tập 1, 2). Nhà xuất
bản Giáo dục. 2002.
[3]. Nguyễn Cương (chủ biên) – Nguyễn Mạnh Dung – Nguyễn Thị Sửu.
Phương pháp dạy học hoá học (Tập 1). Nhà xuất bản Giáo dục. 2000.
[4]. Trịnh Quang Cảnh (chủ biên). Ứng dụng 26 phương pháp đột phá mới
giải nhanh 20 đề thi thử THPT quốc gia. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà
Nội.
[5]. Nguyễn Xuân Trường. Bài tập hố học ở trường phổ thơng. Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội. 1997.
19