Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn HƯỚNG dẫn kĩ NĂNG sử DỤNG và KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG một số bài học địa lí lớ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.3 MB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong nhiều năm qua việc triển khai đổi mới nội dung cũng như phương
pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học đang được áp dụng mạnh mẽ và có
kết quả tốt nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục, yêu cầu của sự phát triển nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiêp hóa, hiện đại hóa đất nước, tiếp cận
trình độ giáo dục phổ thông các nước trong khu vực và trên thế giới. Các
phương pháp dạy học truyền thống – lấy Giáo viên làm trung tâm đang dần được
thay thế bằng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực phát huy tính chủ
động, sáng tạo, tìm tòi kiến thức của học sinh – lấy học sinh làm trung tâm. Điều
này càng cần và đòi hỏi phải có sự thay đổi về phương pháp trong công tác
giảng dạy của người giáo viên, trong đó phương pháp dạy học trực quan là
phương pháp dạy học tích cực đang được nhiều giáo viên ở các cấp học quan
tâm áp dụng.
Nhà phương pháp học D.D Cemenov viết: “Giảng dạy và học tập Địa lí
trong chừng mực nhất định cần phải có tính trực quan”. Trong qúa trình giảng
dạy Địa lí cấp THPT giáo viên đã sử dụng nhiều đồ dùng học tập mang tính trực
quan như: Bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ, lược đồ, sơ đồ... nhằm tăng tính hấp dẫn
cho mỗi bài học. Chính điều này càng khẳng định rằng tính trực quan có vai trò
đặc biệt quan trọng, mang lại ý nghĩa đặc biệt to lớn. Chúng thu hẹp các khoảng
cách không gian, rút gọn các khoảng cách thời gian, đưa các em về gần với thực
tế địa lí mà các em học tập nghiên cứu, thu hút sự chú ý, gây hứng thú học tập
bộ môn, giúp các em hiểu rõ hơn sự vật hiện tượng địa lí tự nhiên, KT- XH.
Hệ thống kiến thức trong chương trình Địa lí không chỉ thể hiện ở kênh chữ
mà nó còn thể hiện ở kênh hình, chính hệ thống các kênh hình tạo sự xích lại
gần hơn với thực tế nếu cả giáo viên và học sinh biết cách khai thác vì điều này
sẽ hình thành ở mỗi học sinh kiến thức cơ bản bền vững, tư duy logic, trừu
tượng, khả năng nâng cao, mở rộng hiểu biết và cơ bản là xây dựng năng lực
học tập Địa lí chủ động. Đây cũng là phương pháp dạy học tích cực và rèn luyện
phương pháp tự học tốt nhất cho học sinh.Tuy nhiên, qua thực tế ở nhiều trường
phổ thông hiện nay cho thấy rằng việc khai thác kênh hình trong sách giáo khoa


mới chỉ dừng lại ở mức độ đơn thuần là dùng để minh họa cho các phần bài
giảng mà chưa đi sâu hướng dẫn cho học sinh khai thác hết các nguồn tri thức
phong phú và bổ ích này. Vì vậy khi tiếp thu bài học, học sinh còn máy móc, hời
hợt, khả năng nhận thức các sự vật hiện tượng địa lí, thiết lập các mối quan hệ
nhân quả địa lí trong nội dung bài học, kĩ năng đọc bản đồ, phân tích, nhận xét
biểu đồ, bảng số liệu, quan sát tranh ảnh, khả năng vận dụng kiến thức vào thực
tế còn hạn chế, lúng túng và mơ hồ.Vì vậy, qua thực tế giảng dạy 15 năm ở
trường THPT Đông Sơn 1 bản thân tôi rút ra được một số kinh nghiệm khi sử
dụng kênh hình nên xin mạnh dạn giới thiệu đến quý thầy cô sáng kiến:
“HƯỚNG DẪN KĨ NĂNG SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC KÊNH HÌNH
TRONG MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT”.
1


1.2. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua sử dụng và khai thác kênh hình ở sách giáo khoa Địa lí lớp 10
THPT:
- Đối với giáo viên:
+ Thực hiện mục tiêu giáo dục hiện nay: Tạo ra phương pháp dạy học tích
cực giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức.
+ Hướng dẫn giáo viên sử dụng và khai thác phối hợp giữa bản đồ, biểu đồ,
lược đồ với các tranh ảnh để hình thành những biểu tượng, khái niệm địa lí theo
phương pháp dạy học tích cực.
+ Góp phần nâng cao kết qủa học tập, kĩ năng địa lí đặc biệt trong các bài
kiểm tra chất lượng, bài thực hành.
- Đối với học sinh
+ Sử dụng kênh hình sẽ hình thành cho HS phương pháp học tập mới: độc
lập, tự giác suy ngẫm, tích cực, chủ động khám phá ra những kiến thức mới
tàng trữ trong kênh hình, hình thành kĩ năng tư duy địa lí.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

- Giáo viên trong việc giảng dạy bộ môn Địa lí.
- Học sinh trong việc học tập bộ môn Địa lí.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Tham khảo các tài liệu khoa học có liên quan đến nội dung đề tài để để
xây dựng cơ sở lí luận và áp dụng vào dạy học thực tế trên lớp.
- Phương pháp thực địa bao gồm: điều tra và khảo sát tình hình sử dụng
kênh hình ở lớp 10, trao đổi với đồng nghiệp về vấn đề này.
- Phương pháp thực nghiệm minh chứng tính đúng đắn và tính khả thi của
đề tài.
- Kinh nghiệm thực tế của việc giảng dạy Địa lí lớp 10.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Kênh hình bao gồm: Bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ, lược đồ, sơ đồ...mà trong
SGK Địa lí nói chung và SGK Địa lí 10 nói riêng ở trường phổ thông được xem
là một tài liệu vừa đảm bảo tính hệ thống, tính khoa học, vừa mang tính phù hợp
với nhận thức của học sinh.
Tuy nhiên, do nội dung kiến thức quá nhiều, đa dạng, phong phú và một
phần do đặc thù bộ môn nên lượng kiến thức được trình bày bằng nhiều loại
ngôn ngữ: Ngôn ngữ văn học, ngôn ngữ toán học, ngôn ngữ hội họa… Ngôn
ngữ văn học được trình bày thông qua kênh chữ, ngôn ngữ toán học được trình
bày thông qua công thức, bảng biểu, số liệu…, ngôn ngữ hội họa được trình bày
thông qua các hình ảnh, các sơ đồ, lược đồ... Đây là những kênh hình mà học
2


sinh tiếp cận nhiều trong quá trình học ở trên lớp cũng như ở nhà. Chúng có tính
trực quan cao và tính diễn giải logic các hiện tượng địa lí tự nhiên, KT-XH trong
dạy học Địa lí.
Do đó để đảm bảo đạt được kết qủa cao trong việc học tập bộ môn, các
thầy cô giáo cần phải tự bố trí thời gian nhất định và phù hợp để hướng dẫn học

sinh khai thác kênh hình có hiệu quả đồng thời hình thành kiến thức hoàn chỉnh,
khai thác đầy đủ các mối quan hệ nhân quả vốn có trong các sự vật và hiện
tượng tự nhiên, kinh tế- xã hội, xây dựng năng lực tự học tập địa lí.
Đây cũng là cách rèn luyện phương pháp tự học tốt nhất, phát huy tính tích
cực, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh trong học tập, giúp học sinh lĩnh hội
tri thức trở nên dễ dàng, hiểu rõ được vấn đề, tác động đến tình cảm đem lại
niềm say mê, hứng thú tìm tòi, khám phá bài học và thực tế.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Chương trình Địa lí lớp 10 gồm có hai ngành khoa học: Địa lí tự nhiên đại
cương và Địa lí KT-XH, chứa đựng khối lượng kiến thức lớn, mỗi đơn vị kiến
thức có mối quan hệ chặt chẽ, logic do đó học sinh khi tiếp thu bài học còn máy
móc, khả năng vận dụng kiến thức vào giải thích vấn đề thực tế còn hạn chế, vẫn
còn tình trạng nhiều học sinh còn thụ động, chưa tự giác, chưa có phương pháp
học tập đúng đắn với bộ môn nên kết quả học tập chưa cao mà môn địa lí là
môn học đặc thù vì học sinh không chỉ nắm kiến thức ở kênh chữ mà còn phải
học, rèn kĩ năng ở cả kênh hình .
Hệ thống kênh hình ở sách giáo khoa Địa lí lớp 10 tương đối nhiều, hầu
như bài học nào cũng có và chứa đựng nguồn tri thức khá lớn nên khi dạy giáo
viên mới chỉ minh họa cho học sinh mà chưa khai thác được hết kiến thức trong
kênh hình, mặt khác phương pháp dạy học của giáo viên cũng chưa tạo được lôi
cuốn học tập, khích lệ để hứng thú, tự giác học tập gây nên tình trạng chán, bỏ
học ở một số bộ phận học sinh.
Vấn đề đặt ra: cần lựa chọn phương pháp dạy học tích cực, tạo hứng thú
học tập, tạo niềm tin, thiết lập bầu không khí thân thiện tích cực, chủ động trong
mọi tình huống học tập cho học sinh. Đây được xem là phương pháp bộ môn cần
hướng tới .
Thực nghiệm đề tài trước khi áp dụng ở một số lớp.
Lớp Tổng số
10a1
45

10a4
39
10a10
39

Giỏi
3
6,7%
1
2,6%
0
0%

Khá
20
44,4%
15
38,5%
19
48,7%

Trung bình
21 46,7%
21 53,8%
16
41%

Yếu
1
2,2%

2
5,1%
4
10,3%

3


2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề.
Với chương trình Địa lí lớp 10 THPT – Ban cơ bản thì hệ thống kiến thức
vô cùng rộng, khó (gồm: Tự nhiên đại cương, KT - XH) và có tầm quan trọng
trong việc hình thành kiến thức cho học sinh đầu cấp nên người dạy và người
học phải đối mặt với nhiều vấn đề chuyên môn phức tạp. Để giải quyết vấn đề
đó là cả một quá trình thao tác tư duy không hề đơn giản đối với cả thầy và trò.
Trong khuôn khổ một sáng kiến kinh nghiệm tôi chọn đề tài: Hướng dẫn sử
dụng và khai thác kênh hình ở một số bài học Địa lí lớp 10 vì thông thường
trong quá trình dạy học giáo viên ít chú ý đến việc cho học sinh khai thác hết
lượng kiến thức giữa các kênh hình trong bài mà chỉ là dùng minh họa hoặc chỉ
là nêu qua loa nên gặp một số khó khăn khi truyền đạt và lĩnh hội, rèn luyện kĩ
năng địa lí. Vì vậy, giải pháp áp dụng đề tài này có rất nhiều tác dụng không chỉ
giúp giáo viên trong việc giảng dạy mà còn tác động tích cực và rất lớn đối với
học sinh.
BÀI 2: CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ
1. Phương pháp kí hiệu
* Phương pháp sử dụng: Hình 2.2 trang 10.
- Sau khi học sinh đã nắm được các dạng kí hiệu, đặc trưng của các đối
tượng địa lí ở phần đầu của mục 1. Giáo viên cho học sinh khai thác hình 2.2
theo câu hỏi gợi ý để học sinh có thể khắc sâu kiến thức bài học, mở rộng kiến
thức thực tế bằng cách khai thác, sử dụng bản đồ.


Hình 2.2: Công nghiệp điện Việt Nam
4


Giáo viên: Dựa vào kiến thức đã học và quan sát hình 2.2 trả lời câu hỏi
sau:
Hãy nêu tên bản đồ được thể hiện ở hình 2.2?
Đối tượng địa lí nào được thể hiện trên hình 2.2 ?
Đối tượng địa lí đó được thể hiện bằng những dạng kí hiệu gì?
Phương pháp nào dùng để thể hiện các đối tượng địa lí ở hình 2.2?
Dựa vào bản đồ trên em hãy cho biết phương pháp kí hiệu thể hiện được
những nội dung nào của đối tượng?
Dựa vào hình 2.2 hãy chứng minh rằng phương pháp kí hiệu không chỉ
nêu được tên và vị trí mà còn thể hiện được cả chất lượng của các đối tượng
trên bản đồ ?
Sau khi học sinh trả lời câu hỏi gợi ý và câu hỏi in nghiêng màu xanh. Giáo
viên tổng kết để khắc sâu kiến thức.
* Nội dung kiến thức:
- Tên bản đồ: Bản đồ công nghiệp điện Việt nam
- Đối tượng thể hiện: Các nhà máy nhiệt điện, thủy điện, nhà máy thủy điện
đang xây dựng, trạm biến áp, đường dây 220kv, 550kv ở ngoài thực tế.
- Phương pháp thể hiện: Phương pháp kí hiệu (Kí hiệu dạng đường và dạng
điểm)
- Nội dung của phương pháp kí hiệu thể hiện trên hình: nhà máy nhiệt điện,
thủy điện, nhà máy thủy điện đang xây dựng, trạm biến áp, đường dây 220kv,
550kv ở ngoài thực tế, đây là những đường dây dẫn điện kéo dài từ Bắc vào
Nam trên lãnh thổ nước ta.
Ngoài ra: tên các tỉnh, khu vực nơi có các trạm điện, nhà máy thủy điện
- Khả năng biểu hiện của đối tượng: Tên, vị trí phân bố, quy mô, chất lượng

của các đối tượng.
Giáo viên: Đối với câu hỏi: Dựa vào hình 2.2 hãy chứng minh rằng
phương pháp kí hiệu không chỉ nêu được tên và vị trí mà còn thể hiện được
cả chất lượng của các đối tượng trên bản đồ ?
Gợi ý: Để trả lời câu hỏi này giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các
kí hiệu và gợi ý bằng câu hỏi nhỏ như:
- Cho biết nước ta có những nhà máy thủy điện, nhiệt điện nào, nhà máy
nào đang được xây dựng? Sự phân bố của các nhà máy đó?
- Kí hiệu các ngôi sao màu xanh liền và các ngôi sao màu trắng đó thể hiện
những đối tượng khác nhau về chất lượng hay số lượng?
- Kí hiệu nhà máy nhiệt điện, thủy điện có loại to nhỏ khác nhau biểu hiện
các đối tượng khác nhau về số lượng, chất lượng hay quy mô của đối tượng?
Như vậy chúng ta có thể kết luận gì về chức năng của các kí hiệu?
Học sinh trả lời và giáo viên kết luận:
5


* Nội dung kiến thức:
+ Phương pháp kí hiệu thể hiện được tên, vị trí của các nhà máy thủy điện
(Hòa Bình, Thác Bà, Trị An...) các nhà máy nhiệt điện ( Phả Lại, Phú Mĩ, Bà
Rịa...) các nhà máy thủy điện đang xây dựng (Bản Vẻ, Na Hang, Buôn Ku ôp…)
+ Ngôi sao thể hiện bằng màu sắc khác nhau cho biết được chất lượng của
đối tượng trên bản đồ.
Ví dụ: Các ngôi sao màu xanh: thể hiện nhà máy thủy điện
Các ngôi sao màu đỏ: thể hiện nhà máy nhiệt điện
Các ngôi sao màu trắng: thể hiện nhà máy thủy điện đang xây dựng
Đường thẳng màu đen: Đường dây 220kv
Đường thẳng màu đỏ: Đường dây 550kv
+ Các nhà máy nhiệt điện thể hiện bằng ngôi sao to, nhỏ khác nhau cho biết
đặc điểm về quy mô của đối tượng trên bản đồ.

Ví dụ:
Nhà máy nhiệt điện công suất lớn: Phú Mĩ, Phả lại
Nhà máy nhiệt điện công suất nhỏ: Ninh Bình, Na Dương
Kết luận: Vậy phương pháp kí hiệu không chỉ nêu được tên và vị trí mà còn
thể hiện được cả chất lượng, quy mô của các đối tượng địa lí trên bản đồ.
2. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động
* Phương pháp sử dụng: Hình 2.3 trang 11.
Đối với phần này có thể nói rằng kiến thức sách giáo khoa gắn liền với hiểu
biết thực tế về các hiện tượng tự nhiên thường diễn ra hàng năm ở nước ta nên
ngoài hình 2.3 giáo viên có thể cho học sinh quan sát thêm một số bản đồ khác
như bản đồ khí hậu Việt Nam hoặc kênh thông tin dự báo thời tiết, tham khảo Át
lát địa lí Việt Nam - khí hậu trang 9 để học sinh có thể khắc sâu kiến thức bài
học mở rộng kiến thức thực tế của bản thân.
Sau khi học sinh đã biết được kí hiệu đường chuyển động là phương pháp
thể hiện sự di chuyển của các hiện tượng tự nhiên và KT - XH trên bản đồ. Giáo
viên cho học sinh quan sát, khai thác hình 2.3 theo câu hỏi gợi ý và câu hỏi in
nghiêng.
Giáo viên: Dựa vào kiến thức đã học và quan sát hình 2.3 trang 11 trả lời
câu hỏi:

6


Hình 2.3 Gió và bão ở Việt Nam
Tên bản đồ được thể hiện ở hình 2.3 là gì ?
Đối tượng địa lí nào được thể hiện trên hình 2.3 ?
Đối tượng địa lí đó được thể hiện bằng những dạng kí hiệu gì ?
Phương pháp nào dùng để thể hiện các đối tượng địa lí ở hình 2.3 ?
Quan sát hình 2.3 em hãy cho biết phương pháp kí hiệu đường chuyển
động biểu hiện được những đặc điểm nào của gió và bão trên bản đồ?

Sau khi học sinh trả lời câu hỏi gợi ý và câu hỏi in nghiêng màu xanh. Giáo
viên tổng kết để khắc sâu kiến thức.
* Nội dung kiến thức:
- Tên bản đồ: Bản đồ gió và bão ở Việt Nam.
- Đối tượng thể hiện : Địa lí tự nhiên: Các cơn gió và bão hoạt động ở Việt
Nam
- Kí hiệu: Mũi tên ( độ dài và lớn, nhỏ), hoa gió.
- Phương pháp thể hiện: Phương pháp kí hiệu đường chuyển động.
- Đặc điểm của đối tượng: Không chỉ thể hiện được chiều hướng thổi của
gió, các loại gió được phân bố trên khắp lãnh thổ nước ta, thống kê tất cả số
lượng các cơn bão, di chuyển, tần suất của gió, bão mà còn thể hiện được chất
lượng của gió, bão (màu sắc). Cụ thể:
* Thể hiện hướng di chuyển và tần suất, các loại gió:

7


Phần này giáo viên mở rộng kiến thức cho học sinh biết thêm về đặc điểm
của gió và bão .
+ Mũi tên, hoa gió màu xanh chỉ hướng gió đông bắc, đó là gió mùa mùa
đông  Gió mùa mùa đông là gió có nguồn gốc từ trung tâm áp cao Sibia thổi
xuống vào nước ta theo hướng Đông Bắc nên được gọi là gió mùa Đông bắc.
Thời gian hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Gió gây ra thời tiết lạnh
khô vào đầu mùa đông ở miền Bắc và lạnh ẩm, có mưa phùn vào nửa sau mùa
đông ở vùng ven biển đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ…
+ Mũi tên, hoa gió màu đỏ: chỉ hướng gió tây, đông nam, đó là gió mùa
mùa hạ.
+ Mũi tên màu cam chỉ hướng gió Tây nam, đó là gió Tây khô nóng.
 Có nguồn gốc: Vào nửa đầu mùa hạ (tháng 5 - 7) khối khí chí tuyến
vịnh Bengan di chuyển hướng Tây nam xâm nhập trực tiếp vào nước ta gây mưa

lớn cho vùng đồng bằng Nam Bộ, Tây Nguyên sau đó vượt dãy Trường Sơn gây
ra hiệu ứng phơn khô nóng cho vùng đồng bằng ven biển miền Trung và phía
nam khu vực Tây Bắc.
Vào nửa sau mùa hạ (tháng 6 - 10) gió Tây nam – từ áp cao cận chí tuyến
bán cầu Nam hoạt động khi vượt qua vùng biển xích đạo trở nên nóng ẩm, gây
mưa lớn kéo dài cho vùng đón gió Nam Bộ, Tây Nguyên. Do áp thấp Bắc Bộ,
khối khí này di chuyển theo hướng Đông Nam vào Bắc Bộ tạo nên gió mùa
Đông Nam vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta.
* Thể hiện hướng và tần suất các cơn bão :
+ Mũi tên màu đen (một nét): chỉ tần suất cơn bão đổ bộ vào các vùng nước
ta trung bình 0,3 - 1 cơn bão/tháng.
+ Mũi tên nhỏ (hai nét): chỉ tần suất cơn bão đổ bộ vào các vùng nước ta
trung bình 1 - 1,3 cơn bão/tháng.
+ Mũi tên lớn (hai nét): chỉ tần suất cơn bão đổ bộ vào các vùng nước ta
trung bình 1,3 -1,7 cơn bão/tháng.
BÀI 19 : SỰ PHÂN BỐ CỦA SINH VẬT VÀ ĐẤT TRÊN TRÁI ĐẤT
* Phương pháp sử dụng:
- Giáo viên: Đối với bài này hầu như học sinh sử dụng và khai thác kiến
thức ở bản đồ và tranh ảnh để biết, hiểu, hoàn thiện kĩ năng địa lí có trong bài
mà kênh chữ nhường cho kênh hình thể hiện.
- Giáo viên nên đặt các câu hỏi định hướng hoặc giao nhiệm vụ cụ thể cho
học sinh mỗi nhóm làm việc trên kênh hình theo trình tự nhất định. Đồng thời
hướng dẫn học sinh quan sát hình 19.1, 19.2 để biết: Sự phân bố của sinh vật và
đất trong tự nhiên chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Trên thực tế đất và
sinh vật được phân bố ra sao? Sự phân bố này có tính quy luật hay không? Vì
sao?

8



Hình 19.1: Các kiểu thảm thực vật chính trên Thế giới .
Nhóm 1,3: Quan sát hình 19.1 hãy cho biết :
Có bao nhiêu kiểu thảm thực vật chính trên Thế giới ?
Hãy kể tên lần lượt các kiểu thảm thực vật chính trên Thế giới?
Sự phân bố của các kiểu thảm thực vật chịu tác động của những nhân tố nào?
Sự phân bố đó có theo quy luật hay không ? Vì sao?
Nhóm 2,4: Quan sát hình 19.2 hãy cho biết:

Hình 19.2: Các nhóm đất chính trên Thế giới.
Có bao nhiêu nhóm đất chính trên Thế giới ?
Hãy kể tên lần lượt các nhóm đất chính trên Thế giới ?
Sự phân bố của các nhóm đất chính chịu tác động của những nhân tố nào?
Sự phân bố đó có theo quy luật hay không ? Vì sao?
9


Học sinh trả lời, giáo viên kết luận.
* Nội dung kiến thức.
- Sự phân bố các nhóm đất chịu tác động mạnh mẽ của cả khí hậu và sinh
vật nên sự phân bố đất trên các lục địa cũng thể hiện rõ qui luật phân bố này.
- Sự phân bố các kiểu thảm thực vật trên Trái Đất phụ thuộc nhiều vào khí
hậu, chế độ nhiệt, ẩm lại thay đổi theo độ cao, vĩ độ:
Hình 19.1: Có 10 kiểu thảm thực vật chính trên Thế giới
Gồm: Hoang mạc lạnh; Đài nguyên; Rừng lá kim; Rừng lá rộng và rừng
hỗn hợp ôn đới; Rừng cận nhiệt ẩm; Rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt; Hoang
mạc và bán hoang mạc; Thảo nguyên ,cây bụi chịu hạn và đồng cỏ núi cao;
Xavan, cây bụi; Rừng nhiệt đới .
Hình 19.2: Có 10 nhóm đất chính trên Thế giới
Gồm: Băng tuyết; Đất đài nguyên; Đất pốt dôn; Đất nâu, xám rừng lá rộng
ôn đới; Đất đen, hạt dẻ thảo nguyên, đồng cỏ núi cao; Đất đỏ nâu rừng và cây

bụi lá cứng; Đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm; Đất xám hoang mạc và bán hoang mạc;
Đất đỏ, nâu đỏ, xavan; Đất đỏ vàng (feralit), đen nhiệt đới.
Sau khi học sinh đã được khai thác kiến thức trên bản đồ, trên cơ sở này
giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi giữa bài đồng thời cho học sinh
quan sát các hình ảnh minh họa (19.3, 19.4, 19.5, 19.6, 19.7, 19.8, 19.9, 19.10)
đưa thêm một vài thông tin hoặc xem video về các kiểu thảm thực trên Trái đất
để biết rõ hơn về từng kiểu thảm thực vật là như thế nào, có thể lấy được ví dụ
về một số loại thực vật và đất phổ biến ở các đới khí hậu, liên hệ ở nước ta.
Gợi ý: Trên bản đồ mỗi loại đất và kiểu thảm thực vật được thể hiện bằng
màu sắc khác nhau và giới hạn ở phạm vi vĩ tuyến khác nhau nên giáo viên
hướng dẫn học sinh quan sát kĩ để trả lời được các câu hỏi in nghiêng màu xanh.
Câu hỏi: Dựa vào các hình 19.1, 19.2 và kiến thức đã học hãy cho biết:
-

Hình 19.3:
Đài thực
nguyên
rêuphân
phía Bắc
Thụy Điển
- Thảm
vật đài nguyên Hình
và đấtảnh:
đàiĐồng
nguyên
bố trong
phạm vi
những vĩ tuyến nào? Những châu lục nào có? Vì sao?

10



- Thảm thực vật đài nguyên và đất đài nguyên phân bố trong phạm vi
những vĩ tuyến: 600B - 800B. Phân bố ở châu lục: Châu Mĩ, Châu Âu, Châu Á.
- Vì: Phần lãnh thổ phía bắc của các châu lục này có khí hậu cận cực lục
địa, lạnh giá quanh năm. Mặt đất bị đóng băng kéo dài, mùa hạ băng tan một lớp
mỏng trên mặt đất, nước không thấm sâu được nên có nhiều đầm lầy. Lượng
mưa rất ít, thường không quá 200 - 300mm/năm. Trong điều kiện đó thực vật
nghèo nàn chủ yếu là rêu và địa y, đất đài nguyên phát triển.
Những kiểu thảm thực vật và đất thuộc môi trường đới ôn hòa phân bố ở
châu lục nào? Tại sao đới này lại có nhiều kiểu thảm thực vật và nhóm đất
như vậy ?
Những kiểu thảm thực vật và đất thuộc ôn đới gồm:
- Rừng lá kim (Rừng Taiga) gồm: cây thông, vân sam, linh sam, tuyết tùng
- đất pốt dôn.
- Rừng lá rộng và hỗn hợp (thực vật chủ yếu là cây bạch dương, phong
rụng lá, sồi, dẻ) - đất nâu và đất xám.
- Thảo nguyên (thực vật chủ yếu là cây cỏ) - đất đen và hạt dẻ thảo nguyên.
- Phân bố ở vĩ tuyến: 300 - 600 ở cả hai bán cầu và có mặt hầu như gần hết
ở các châu lục trong đó tập trung chủ yếu ở Châu Mĩ, Châu Âu, Châu Á.
- Do có nhiều kiểu thảm thực vật và đất như vậy vì do sự phân hóa đa dạng
của khí hậu: khí hậu ôn đới có sự phân hóa cả theo chiều Bắc – Nam, đặc biệt
theo chiều Đông – Tây do sự phân bố lục địa và đại dương, tác động của dòng
biển, sự phân hóa địa hình.

Hình 19.4: Rừng lá kim
Hình ảnh: Rừng lá phong vào mùa thu ở Canada
Hình ảnh : Rừng Taiga(Rừng lá kim) ở Nga

11



Quần xã sinh vật đất liền lớn nhất Thế giới.

Hình 19.5: Rừng lá rộng ôn đới.

Hình ảnh: Rừng lá rộng rụng
theo mùa vùng ôn đới

Hình 19.6: Thảo nguyên ôn đới
Hình ảnh: Thảo nguyên Volgograd
(Thực vật chủ yếu là cỏ)
ở Phía Tây sông Volga của Liên Bang Nga
Hình 19.7:Rừng cận nhiệt ẩm

Hình ảnh: Rừng bán xanh cận nhiệt
đới tại miền Bắc Thái Lan vào mùa khô.

12


Hình 19.8: Rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt
- Những kiểu thảm thực vật và đất thuộc môi trường đới nóng chiếm ưu
thế ở những châu lục nào? Châu lục nào không có? Vì sao?
+ Những kiểu thảm thực vật và đất thuộc môi trường đới nóng chiếm ưu
thế ở châu Á, Châu Phi, Châu Đại Dương, Châu Mĩ.
+ Châu Âu là châu lục duy nhất không có kiểu thảm thực vật và đất của
đới nóng vì châu Âu không có khí hậu nhiệt đới. Phần lớn lãnh thổ châu Âu
thuộc khí hậu ôn đới và cận cực, một phần ven biển Địa Trung Hải có khí hậu
cận nhiệt.


Hình 19.9: Xavan

Hình 19.10: Rừng nhiệt đới ẩm

13


Hình ảnh: Xavan ở Tazania – Châu phi

Hình ảnh: Rừng nhiệt đới: Kon Hà Nừng (Diện tích:275 900ha )
tiêu biểu cho hệ sinh thái rừng ở Gia Lai của Việt nam.

Hình ảnh: Rừng lá rộng - thuộc vùng nhiệt đới phía Bắc ở Úc .
14


BÀI 20: LỚP VỎ ĐỊA LÍ
QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ
* Phương pháp sử dụng
2. Biểu hiện của quy luật:
- Khi dạy phần 2,3 - biểu hiện và ý nghĩa của quy luật thống nhất và hoàn
chỉnh của lớp vỏ địa lí giáo viên cho học sinh tự chủ động đọc phần kênh chữ,
sau đó yêu cầu quan sát hình ảnh 20.2 và mô tả nội dung mà bức ảnh thể hiệ

Hình 20.2:Bề mặt đất bị rửa trôi, xói mòn sau khi rừng bị tàn phá

15



Hình ảnh: Hậu quả về tác động của con người vào môi trường tự nhiên.
- Từ hình 20.2 và hình ảnh giáo viên đưa ra, giáo viên dẫn dắt học sinh
hiểu được mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên trong lớp vỏ địa lí và
nguyên nhân của hiện tượng này.
- Để phát triển tư duy của học sinh,giáo viên có thể phát vấn: Sự tàn phá
lớp phủ thực vật đó ngoài làm cho bề mặt đất bị rửa trôi, xói mòn thì còn gây
những hậu quả gì cho môi trường tự nhiên? Em cần làm gì để khắc phục hậu quả
đó?
- Từ đó em hãy rút ra kết luận về biểu hiện của quy luật thống nhất và hoàn
chỉnh của lớp vỏ địa lí?
- Học sinh trả lời, giáo viên kết lại kiến thức.
* Nội dung kiến thức
- Hình ảnh minh họa cho nội dung - Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của
lớp vỏ địa lí.
- Hình ảnh biểu hiện: Bề mặt đất bị rửa trôi, xói mòn, cằn cỗi trơ sỏi đá sau
khi rừng bị tàn phá, mất đi lớp phủ thực vật.
- Ngoài ra còn gây ra nhiều hậu quả khác: Độ phì của đất bị rửa trôi, lũ lụt,
mất cân bằng ẩm, khí hậu thay đổi, nhiệt độ Trái Đất tăng….
- Giải pháp: Khi khai thác thành phần tự nhiên nào đó cần: Nghiên cứu kĩ
càng, toàn diện đồng thời trong quá trình khai thác, sử dụng cần dự báo trước
những thay đổi của thành phần tự nhiên khi tác động vào môi trường để đề xuất
giải pháp khắc phục hậu quả không mong muốn.
Kết luận: Bất cứ một lãnh thổ nào cũng gồm nhiều thành phần, chúng ảnh
hưởng qua lại và tác động, phụ thuộc lẫn nhau. Nếu một thành phần nào đó thay
đổi thì sẽ dẫn đến sự thay đổi của các thành phần còn lại và toàn bộ lãnh thổ.
Điều này biểu hiện rõ nội dung của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh.
BÀI 22: DÂN SỐ VÀ SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ
* Phương pháp sử dụng
1. Gia tăng tự nhiên
- Quan sát: Hình 20.1: Biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh thô của thế giới, các

nước phát triển, các nước đang phát triển thời kì 1950 - 2005:

16


Hình 20.1: Biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh thô thời kì 1950-2005
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát biểu đồ hình 22.1 trang 83 rút ra
nhận xét và so sánh sự khác biệt về các chỉ số tỉ suất sinh thô.
Gợi ý:
+ Nêu xu hướng chung của sự biến động tỉ suất sinh thô của thế giới, các
nước phát triển, các nước đang phát triển thời kì 1950 - 2005?
+ Nhận xét tình hình tỉ suất sinh thô của thế giới, các nước phát triển, các
nước đang phát triển thời kì 1950 - 2005?
+ So sánh tình hình tỉ suất sinh thô của thế giới, các nước phát triển, các
nước đang phát triển thời kì 1950 - 2005?
- Học sinh trả lời, giáo viên chốt kiến thức.
* Nội dung kiến thức :
Qua biểu đồ chúng ta thấy sự biến động tỉ suất sinh thô của thế giới, các
nước phát triển, các nước đang phát triển thời kì 1950 - 2005 có xu hướng giảm
nhanh nhưng vẫn có sự khác biệt giữa các nhóm nước.
- Tỉ suất sinh thô của các nước phát triển giảm mạnh thời kì 1950-2005:
giảm 2 lần từ 21‰ xuống 11‰.
- Tỉ suất sinh thô của các nước đang phát triển giảm chậm thời kì 19502005: giảm 1,75 lần từ 42‰ xuống 24‰.
- Tỉ suất sinh thô của toàn thế giới giảm thời kì 1950-2005: giảm 1,71 lần
từ 36‰ xuống 21‰.
- Thời kì 1950-2005 tỉ suất sinh thô của toàn thế giới cao hơn các nước
phát triển và thấp hơn các nước đang phát triển.
- Tỉ suất sinh thô của các nước đang phát triển cao hơn nhiều lần các nước
phát triển.
- Tỉ suất sinh thô ở các nước phát triển giảm nhanh hơn so với các nước

đang phát triển và toàn thế giới.
BÀI 23: CƠ CẤU DÂN SỐ

17


* Phương pháp sử dụng
1. Cơ cấu dân số theo lao động
b. Dân số hoạt động theo khu vực kinh tế.
- Khi dạy phần này giáo viên cho học sinh quan sát hình 23.2 và chú giải
rút ra nhận xét và so sánh cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế của Ấn Độ,
Braxin, Anh năm 2000(%) bằng cách trả lời câu hỏi theo gợi ý và câu hỏi in
nghiêng giữa bài.

Hình 23.2: Biểu đồ cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế
của Ấn Độ, Braxin và Anh năm 2000(%)
- Nhận xét tỉ lệ lao động theo khu vực kinh tế của ba nước ?
- So sánh tương quan tỉ lệ lao động theo khu vực kinh tế của một nước và
giữa các nước với nhau?
- Từ đó rút ra kết luận nước nào là nước có nền kinh tế phát triển, đang phát
triển?
* Nội dung kiến thức:
- Khu vực I: Ấn Độ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu lao động (63%)
tiếp theọ là Bra-xin (30%) và thấp nhất là nước Anh ( 2,2%)
- Khu vực II: Anh chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu lao động (26,2%)
tiếp theo là Braxin (24%) và thấp nhất là Ân Độ (16%).
- Khu vực III: Anh chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu lao động (71,6%)
tiếp theo là Bra-xin (46%) và sau đó là Ấn Độ (21%)
 Ấn Độ là nước có nền kinh tế đang phát triển, trình độ công nghiệp hóa
thấp.

 Braxin là nước công nghiệp mới, có nền kinh tế khá phát triển .
 Anh là nước phát triển và có nền kinh tế phát triển với trình độ cao.
Nhìn chung ở các nước đang phát triển lao động lập trung nhiều nhất ở khu
vực I. Ở các nước phát triển lao động lập trung nhiều nhất ở khu vực III.

18


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
- Quá trình thực nghiệm đề tài, tôi đã chọn ba lớp: 10A1, 10A4, 10A10 để
áp dụng. Qua đó tôi thấy rõ sự tiến bộ trong việc nắm bắt, ghi nhớ kiến thức, rèn
luyện kĩ năng địa lí, đặc biệt hơn nữa là sự thay đổi về phương pháp học tập, học
sinh đã chủ động, tích cực, hứng thú hơn khi làm việc với kênh hình.
- So sánh hiệu quả đề tài trước và sau khi áp dụng ở một số lớp đã cho kết
quả như sau:
Thực nghiệm đề tài trước khi áp dụng ở một số lớp như sau:
Lớp Tổng số
10A1
45
10A4
39
10A10
39

Giỏi
3
6,7%
1
2,6%

0
0%

Khá
20
44,4%
15
38,5%
19
48,7%

Trung bình
21 46,7%
21 53,8%
16
41%

Yếu
1
2,2%
2
5,1%
4
10,3%

Hiệu quả đề tài được áp dụng ở một số lớp như sau:
Lớp Tổng số
10A1
45
10A4

39
10A10
39

Giỏi
6
13,3%
4
10,3%
2
5,1%

Khá
28 62,2%
22 56,4%
25 64,1%

Trung bình
11 24,5%
13 33,3%
11 28,2%

Yếu
0
0%
0
%
1
2,6%


19


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Trong chương trình địa lí lớp 10 số lượng các kênh hình tương đối nhiều
bao gồm: bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, biểu đồ, sơ đồ... nên việc sử dụng chúng để
giáo viên, học sinh khai thác được lượng kiến thức ẩn chứa trong đó vô cùng
khó khăn, đặc biệt hơn nữa là đối với những học sinh trung bình và yếu. Chính
vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên không chỉ dùng nó để minh họa cho
bài học mà điều cốt lõi hơn nữa là hướng dẫn cách khai thác, sử dụng kênh hình
như một cơ sở để học sinh chủ động nắm vững, tìm tòi kiến thức, rèn luyện tư
duy, phát triển kĩ năng địa lí. Tuy nhiên đây là cả một quá trình lâu dài cần sự
hợp tác tích cực của giáo viên và học sinh. Việc vận dụng thời gian trong một
tiết học để hướng dẫn cho học sinh khai tác tối đa kênh hình trong sách giáo
khoa sẽ làm cho giáo viên tuy có vất vả hơn nhưng lại tạo được hứng thú trong
giờ học, các em hăng say phát biểu theo nhiều hướng khác nhau song đều đi đến
kết luận thống nhất.
Trên đây là một kinh nghiệm, một phương pháp dạy học để góp phần nâng
cao chất lượng giờ dạy của giáo viên, hiệu quả học tập của học sinh mà bản thân
tôi đã tích cực áp dụng và mang lại kết quả tốt. Nhiều học sinh thích học hơn,
giờ học trở nên sôi động, lôi cuốn các em tìm tòi, tích cực, chủ động.
Vì thời gian có hạn, kinh nghiệm chưa nhiều nên trong đề tài còn nhiều
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, đồng nghiệp để tôi
có thể hoàn thiện, nâng cao hiệu quả đề tài hơn nữa.
3.2 Kiến nghị
- Để nâng cao chất lượng dạy và học cần có sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ
của các cấp, các ngành đặc biệt là của Ban giám hiệu nhà trường và đồng
nghiệp.
- Đề nghị nhà trường cần có thêm các đồ dùng dạy học trực quan, tài liệu

tham khảo cho giáo viên và học sinh.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, thực địa để có thể mở rộng hiểu biết
thực tế.
- Tổ chức các buổi hội thảo, học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp ở các
trường bạn.
- Đối với học sinh để có chất lượng học tập tốt cần có môi trường phân loại
học sinh đúng với khả năng của các em, từ đó chọn lọc, bồi dưỡng nâng cao
nhận thức, hứng thú học tập bộ môn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Lê Thị Loan
20



×