MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. Đặt vấn đề
TRANG
2
1.1. Lý do chọn đề tài
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
3
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
3
4
2.1. Cơ sở lý luận
4
2.2. Thực trạng vấn đề
5
2.3. Giải pháp thực hiện
6
2.4. Kết quả đạt
3. Kết luận
11
15
1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam hiện nay thì
“Đổi mới kiểm tra, đánh giá được xác định là khâu đột phá trong đổi mới giáo
dục”. Thực tế từ trước đến nay, trong mục tiêu của mỗi bài học đều bao gồm đầy
đủ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, nhưng trong quá trình dạy học giáo
viên chủ yếu chú trọng đến mục tiêu kiến thức vì thi cử chú yếu thiên về kiểm
tra kiến thức sách vở, không chú ý đến kiểm tra, đánh giá năng lực của học
sinh, không kiểm tra xem các em đã đạt được kỹ năng gì trong quá trình học tập,
cũng như năng lực ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống,
học sinh cũng không có cơ hội được bày tỏ chính kiến, quan điểm, tình cảm, thái
độ của mình trước những vấn đề nảy sinh trong học tập. Cách kiểm tra đánh giá
như vậy nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến phương pháp dạy học và chất lượng giáo
dục. Vì vậy, phương án đổi mới kiểm tra đánh giá chú trọng đến năng lực của
học sinh sẽ là bước đột phá giúp cho quá trình dạy học gắn liền với thực tiễn
cuộc sống hơn.
Việc giáo dục nói chung bao giờ cũng gắn liền với kiểm tra, đánh giá nhận
thức và năng lực của người học, kiểm tra đánh giá không chỉ để nhận xét học
sinh học tập thế nào rồi cho điểm, xếp loại mà còn thúc đẩy các em có ý thức
trong học tập và rèn luyện các kỹ năng trong cuộc sống thực tiễn, đồng thời
thông qua kiểm tra đánh giá giáo viên còn nắm bắt được kết quả giảng dạy của
bản thân nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế.
Môn học Lịch sử là môn học quan trọng trong trường phổ thông, qua môn
học này học sinh hiểu biết về quá khứ, cội nguồn của dân tộc, đất nước, ngoài ra
còn giáo dục cho học sinh có ý thức trách nhiệm, giữ gìn, bảo tồn phát huy các
giá trị truyền thống, có trách nhiệm với bản thân , quê hương đất nước. Học sinh
học lịch sử không phải chỉ để biết về quá khứ, hay những câu truyện đời xưa, mà
phải biết lấy “chuyện xưa răn đời nay”, “ Lịch sử là tấm gương soi”. Đặc biệt
trong hội nhập với cộng đồng thế giới hiện nay, chúng ta cần phải có ý thức,
trách nhiệm hơn về dân tộc mình, đồng thời nên “Khép lại quá khứ chứ không
thể quên đi quá khứ”.
Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học là những hoạt động quan sát,
theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh, tư
vấn, hướng dẫn, động viên học sinh, hình thành và phát triển một số năng lực,
phẩm chất của học sinh nhằm giúp học sinh tự rút kinh nghiệm và nhận xét lẫn
nhau trong quá trình học tập, qua đó hình thành và phát triển năng lực vận dụng
kiến thức, khả năng tự học và giải quyết vấn đề trong môi trường giao tiếp, hợp
tác, kích thích sự đam mê của học sinh trong quá trình giáo dục.
Trong những năm gần đây, qua trao đổi với các đồng chí đồng nghiệp cùng
chuyên môn, đồng thời cũng do nhu cầu của xã hội chúng tôi nhận thấy, học sinh
ở các trường phổ thông hiện nay không có sự đam mê đối với môn học lịch sử.
Vì thiếu sự đam mê nên rất ít học sinh giỏi môn lịch sử. Khi trao đổi với các em
chúng tôi nhận được những thông tin phản hồi rằng: học lịch sử là môn học
2
cứng nhắc, có nhiều sự kiện, khó nhớ, khó học, vì thế các em tạo cho mình một
thói quen ngại học, ngại đọc và nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến kỹ
năng, thái độ và năng lực tự học của người học, sẽ không hình thành cho người
học được tình cảm đối với môn học.
Từ những thực tế trên, cùng với những yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục, để kiểm tra đánh giá năng lực người học, tôi đã mạnh dạn viết một sáng kiến
kinh nghiệm với đề tài là: “phương pháp kiểm tra, đánh giá, theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh đối với môn học lịch sử ở trường trung học
phổ thông”.
1.2. Mục đích nghiên cứu: Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục đào tạo
đang nổ lực đổi mới phương pháp dạy học, theo hướng, phát huy tính, tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh nhằm nâng cao kết quả dạy học.
Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá là
hai hoạt động có quan hệ trặt trẻ với nhau, đổi mới kiểm tra, đánh giá là động
lực đổi mới phương pháp dạy học và ngược lại đổi mới phương pháp dạy học
phải đổi mới phương pháp kiểm tra, đáng giá cho phù hợp.
Thấy được tầm quan trọng của việc kiểm tra, đánh giá trong việc nâng cao
chất lượng giái dục hiện nay tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “ phương pháp
kiểm tra, đánh giá, theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đối với
môn học lịch sử ở trường trung học phổ thông”.
1. 3. Đối tượng nghiên cứu:
Chương trình lịch sử lớp 10,11,12 của học sinh ở trường THPT bằng phương
pháp kiểm tra tại các lớp 10 chương trình cơ bản.
1. 4. Phương pháp nghiên cứu:
Thông qua chương trình dạy học ở trường THPT và kiểm tra đánh giá thí
điểm kết quả dạy học, qua tìm hiểu phiếu thăm dò học sinh.
3
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc.Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỷ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu ở trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy học”1. “Đổi mới căn bản hình thức và
phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo trung
thực, khách quan. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với
đánh giá cuối kỳ, cuối năm; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người
học, đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội”.2
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy
học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng có tầm quan trong đặc biệt. Nó là
khâu cuối cùng, đồng thời khởi đầu cho một chu trình khép kín tiếp theo với một
chất lượng cao hơn quá trình dạy học. Giáo viên nhất thiết phải có nhận thức
đúng và thực hiện nghiêm túc kiểm tra, đánh giá thì dạy học mới có hiệu quả
cao. Bởi vì thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá giúp giáo viên có những biện
pháp sư phạm phù hợp nhằm năng cao chất lượng dạy học.
1.nghị quyết hội nghị W8-khóa XI. 2. Tài liệu tập huấn môn lịch sử.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của giáo dục phổ
thông, hoạt động đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá cũng được nhà trường
và các tổ chức đặc biệt quan tâm và cũng thu được những kết quả bước đầu.
Bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới phương pháp dạy
học, kiểm tra, đánh giá ở trường phổ thông vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc
phục. Cụ thể là:
Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông chưa mang lại
hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một triều vẫn là phương páp dạy học chủ đạo
của nhiều giáo viên. Số giáo viên tích cực chủ động sáng tạo, trong việc phối
hợp các phương tiện dạy học còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ
kiến thức lý thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình
huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp
chưa thực sự được quan tâm.
Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác,
công bằng, kiểm tra chủ yếu, chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá
qua điểm số, dẫn đến học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng
kiến thức. Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra
nên các bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy vì thế nhiều học sinh
phổ thông còn thụ động trong học tập, khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng
tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế.
4
Vì vậy đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá nhằm thúc đẩy đổi mới
phương pháp dạy học và ngược lại đổi mới phương pháp dạy học phải đổi mới
phương pháp kiểm tra, đánh giá cho phù hợp. Nhưng trước đây quan niệm việc
kiểm tra, đánh giá là do giáo viên giữ độc quyền về kiểm tra, đánh giá còn học
sinh là đối tượng được kiểm tra, đánh giá. Ngày nay, trong dạy học, người ta coi
trọng chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo, theo hướng phát triển đó, việc kiểm
tra , đánh giá không chỉ dừng lại ở việc tái hiện các kiến thức, rèn luyện kỹ năng
đã học mà phải khuyến khích tư duy năng động, sự sáng tạo trước những vấn đề
của đời sông gia đình và xã hội. Muốn đạt được điều đó phải có phương pháp
kiểm tra, đánh giá thích hợp. Đó là những trăn trở và lý do để tôi chọn đề tài: “
Phương pháp kiểm tra, đánh giá, theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh đối với môn học lịch sử ở trường trung học phổ thông”.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Qua các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh cao đẳng,
đại học, số điểm thi môn lịch sử cho thấy kiến thức lịch sử của học sinh hiện nay
quá kém. Nguyên nhân dẫn đến những yếu kém về chất lượng môn lịch sử
theo tôi đó là:
Thứ nhất, phương pháp dạy học truyền thống cùng với cách kiểm tra đánh
giá còn mang nặng tính chủ quan của người dạy, chưa phát huy được năng lực
của người học, lối kiểm tra mạng tính áp đặt không phát huy được sự năng động,
sáng tạo, kỹ năng giải quyết tình huống vào thực tiễn của cuộc sống vì thế học
sinh không có sự đam mê đối với môn học. Việc dạy học hiện nay chủ yếu được
thực hiện trên lớp theo bài/tiết trong sách giáo khoa. Trong phạm vi 1 tiết, không
đủ thời gian cho mọi hoạt động của học sinh theo hướng hoạt động tích cực, dẫn
đến nếu sử dụng phương pháp dạy học tích cực cũng chỉ mạng tính hình thức,
chưa thực sự phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh, hiệu quả của
việc khai thác các phương tiện dạy học cũng bị hạn chế vì thời gian có hạn.
Thứ hai, bộ môn lịch sử là một trong những bộ môn ít giờ trong tuần, sự
tiếp xúc giữa thầy và trò trên lớp là rất ít thời gian, cụ thể :
- Khối 10:
Số tiết học môn Lịch sử 1,5 tiết/tuần
- Khối 11:
Số tiết môn Lịch sử là 1 tiết/tuần (bằng số tiết khi chưa cải cách SGK),
môn GDCD cũng 1 tiết/tuần. Trong khi môn Văn 3,5 tiết/tuần, môn Ngoại ngữ
là 3 tiết/tuần, cũng xin nêu rõ: môn Văn, Ngoại ngữ không phải là môn học nâng
cao của Ban KHTN và KHCB. Như vậy, môn Lịch sử và môn GDCD ở vị trí
nào?
- Khối 12:
Số tiết môn Lịch sử là 1,5 tiết/tuần, còn môn Văn và môn Ngoại ngữ là 3
tiết/tuần (cả ba môn Lịch sử, Văn, Ngoại ngữ đều không phải là môn nâng cao
của Ban KHTN và KHCB).
Thứ ba, do sự thực dụng về môn học, theo tôi đây là nguyên nhân chính
dẫn đến tình trạng yếu kém về kiến thức môn Lịch sử ở rất nhiều người, kể cả
5
những học sinh đã và chưa tốt nghiệp. Bởi vì, có thể nói 99% ngành nghề không
cần người lao động phải am hiểu về lịch sử, mà chỉ cần trình độ Tin học, Ngoại
ngữ hay Toán, Lý, Hoá, Sinh mà thôi. Môn Lịch sử không phải là môn bắt buộc
thi tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc khi phỏng vấn xin việc làm hoặc là thi
vào biên chế Nhà nước, nên dần dà trong học sinh, thầy cô và cả mọi người tồn
tại một lối ứng xử ngầm: Lịch sử chỉ là môn học phụ, học chỉ mang tính đối
phó, học để biết, nhưng “Biết để làm gì?” khi không vận dụng vào “thực tiễn”
công việc. Đó là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự nhàm chán
của học sinh đối với môn học. Vì vậy đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá
nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của
học sinh đối với môn học là nhu cầu cần thiết.
2.3. Giải pháp thực hiện
Nếu người thầy có phương pháp dạy tốt thì hiệu quả của bài dạy càng
cao, để đạt hiệu quả đó giáo viên không chỉ dừng lại ở việc dạy mà phải nhận
biết được kết quả đó thông qua hình thức kiểm tra đánh giá. Kiểm tra đánh giá
vừa là để nhận xét kết quả học tập của học sinh nhưng đồng thời cũng là để rút
ra bài học kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của mình, nhằm khắc phục
những hạn chế đối với mỗi tiết dạy trong quá trình lên lớp.
Cụ thể:
Khi dạy chương trình lớp 10 ban cơ bản, chương trình cả năm gồm có 51 tiết
thực dạy trong đó có các tiết kiểm tra định kỳ theo phân phối chương trình của
bộ quy định và các bài kiểm tra thường xuyên, thì ở các trường phổ thông hiện
nay giáo viên thường kiểm tra theo phương pháp truyền thống gồm các dạng
kiểm tra như :
1. Bài kiểm tra tự luận
2. Bài kiểm tra trắc nghiệm
3. Kiểm tra vấn đáp
4. Kiểm tra thực hành
Đối tương sử dung các phương pháp kiểm tra đánh giá này thường là giáo
viên, học sinh ít có cơ hội được tham gia vào quá trình đánh giá.
Ví dụ cụ thể:
Chương trình lớp 10 cơ bản tiết 11 kiểm tra 1 tiết, theo phương pháp kiểm tra
truyền thống thì giáo viên sẽ ra một đề kiểm tra 1 tiết cụ thể như:
Câu 1(4.0đ) :
Hãy nêu những thành tựu văn hoá chủ yếu của Trung Quốc?
Câu 2(6.0đ) :
Xã hội cổ đại Phương Đông gồm những tầng lớp nào? Tại sao ở đây lại hình
thành các tầng lớp xã hội đó ?
Với phương pháp đánh giá truyền thống này chủ yấu tập trung vào đánh
giá nhận thức và kỹ năng cứng của người được đánh giá, và chủ yếu là quan tâm
đến kiến thức trong sách giáo khoa, không phát triển được năng lực của người
học. đặc biệt đối với môn học Lịch Sử thì phải hình thành cho các em tình cảm
đối với quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc, cho các em những bài học
6
trong cuộc sống, có thế giới quan, nhân sinh quan đúng đắn, từ đó mới thúc đẩy
việc dạy học bộ môn lịch sử gắn liền với cuộc sống thực tiến hơn.
Ngoài những phương pháp kiểm tra đánh giá trên, các phương pháp đánh
giá nhằm phát triển năng lực của học sinh theo hướng mở còn sử dụng các
phương pháp sau :
- Quan sát
- Trao đổi
- Hồ sơ đánh giá
- Đánh gia sản phẩm dự án
- Đánh giá qua các tình huống thực tế.
Các phương pháp kiểm tra đánh giá này tập trung vào việc đánh giá vận
dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ của người được đánh giá vào những tình
huống cụ thể hoặc những tình huống gắn liền với thực tiễn. Đối tượng sử dụng
các phương pháp đánh giá này có thể là giáo viên và học sinh, điều đó đồng
nghĩa với việc học sinh có thể được tham gia vào quá trình đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trong dạy học được thực
hiện qua các bài kiểm tra gồm các dạng câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu
sau :
1. Nhận biết : học sinh nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kỹ
năng đã học khi được yêu cầu
2. Thông hiểu : học sinh diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kỹ năng
đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt
động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp kiến thức, kỹ năng đã
biết để giải quyết các tình huống, các vấn đề trong học tập.
3. Vận dụng thấp : học sinh biết kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kỹ
năng đã học, để giải quyết thành công các tình huống, các vấn đề đã học.
4. Vận dụng cao : học sinh vận dung được các kiến thức, kỹ năng để giải
quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống những tình huống, vấn đề
đã được hướng dẫn, đưa ra những phản hồi hợp lý trước một tình huống,
vấn đề mới trong học tập, trong cuộc sống.
Ví dụ cụ thể : Cũng chương trình lớp 10 cơ bản tiết 11, kiểm tra 45 phút. Tiết
kiểm tra này được tiến hành sau khi học sinh đã được học 4 chương vì thế tiết
kiểm tra này được tiến hành nhằm, tìm hiểu, đánh giá kiến thức chung đã học,
làm cơ sở cho việc học tiếp phần sau và kết quả kiểm tra là cơ sở đánh giá kết
quả học tập của học sinh. Vì vậy câu hỏi kiểm tra đánh giá phải đảm bảo ba yêu
cầu sau :
1. Học sinh phải biết lịch sử (sự kiện đã diễn ra như thế nào ?)
2. Học sinh phải hiểu lịch sử (Vì sao sự kiện lại diễn ra như vậy? Tác
động của nó...)
3. Học sinh phải biết vận dụng kiến thức đã học (Giải thích những điểm
đã biết và liên hệ thực tế
Để đảm bảo được ba yêu cầu trên đối với tiết kiểm tra này giáo viên sẽ thiết lập
một ma trận cho đề kiểm tra đó với những nội dung cụ thể như sau :
7
4. THIẾT LẬP MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA TỰ LUẬN, TRẮC NGHIỆM
Nhận biết
TN
TL
1.Sự xuất
Biết được địa
hiện loài
điểm con
người và bầy người xuất
người nguyên hiện, đặc điểm
thủy
của người
nguyên thủy
Số câu :
Số câu : 4
Số điểm :
Số điểm :1.0
Tỷ lệ :
Tỷ lệ :
Biết được cơ sở
2.Các quốc
kinh tế, xã hội
gia cổ đại
của các quốc
Phương
gia cổ đại
Đông
phương Đông
Số câu :
Số câu : 2
Số điểm :
Số điểm :0.5
Tỷ lệ :
Tỷ lệ :
Biết được cơ sở
hình thành và
3. Các Quốc phát triển của
gia Cổ đại
các quốc gia cổ
Hylap roma Đại phương
Tây Hy lạp và
Rôma
Số câu :
Số câu : 4
Số điểm :
Số điểm : 1.0
Tỷ lệ :
Tỷ lệ :
Trình bày
Biết được đôi
những nét
nét về quá
chính về
trình hình
4. Trung
quá trình
thành và phát
Quốc thời
hình thành
triển, suy
Phong Kiến
và phát triển
vong của
của chế độ
Trung Quốc
phong kiến
Phong Kiến
Trung Quốc
Số câu :
Số điểm :
Tỷ lệ :
Số câu : 2
Số điểm : 0.5
Tỷ lệ :
Số câu : 1
Số điểm : 2
Tỷ lệ :
Số câu :
Số điểm :
Tỷ lệ
Số câu : 12
Số điểm : 3.0
Tỷ lệ : 30%
Số câu : 1
Số điểm : 2
Tỷ lệ :20%
Thông hiểu
TN
TL
Vận dụng thấp
TN
TL
Vận dụng cao
TN
TL
Hiểu được đời
sống của bầy
người nguyên
thủy
Số câu: 2
Số điểm: 0,5
Tỷ lệ :
Vì sao nhàn
nước lại hình
thành sớm trên
lưu vực các dòng
sông
Số câu : 2
Số điểm: 0.5
Tỷ lệ :
Số câu :
Số điểm :
Tỷ lệ :
Hiểu dược khái
niệm thị Quốc và
nguyên nhân thị
quốc hình thành,
hoạt động kinh
tế của thị quốc
Sự khác nhau cơ
bản của các quốc
gia cổ đại
phương Đông và
Phương Tây trên
các lĩnh vực
Số câu : 2
Số điểm :0.5
Tỷ lệ : 30%
Số câu : 2
Số điểm: 0.5
Tỷ lệ : 20%
Ảnh hưởng
của văn hóa
Trung Quốc
đến Việt
Nam
Hiểu được tổ
chức bộ máy nhà
nước thời phong
kiến Trung Quốc
Số câu : 1
Số điểm :
2..0
Tỷ lệ :
Số câu : 4
Số điểm : 1
Tỷ lệ :10%
Số câu : 6
Số điểm : 1.5
Tỷ lệ :15%
Số câu : 2
Số điểm : 0.5
Tỷ lệ : 5%
Số câu : 1
Số điểm: 2
Tỷ lệ : 20%
Sau khi đã hoàn thành các bước trên giáo viên có thể tiến hành ra đề kiểm tra 45
phút cho các lớp theo các nội dung trên bảng mô tả và số điểm theo ma trận đề
kiểm tra đã thiết lập.
8
ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT
KHỐI 10- MÔN : LỊCH SỬ
I. TRẮC NGHIỆM(6.0 ĐIỂM)
Hãy khoanh tròn trước câu trả lời đúng
1. Nô lệ trong xã hội cổ đại phương Đông có nguồn gốc từ
a. nông dân công xã
b. nông dân lệ thuộc
c. tù binh, nông dân nghèo không trả được nợ
d. người thân của nô lệ
2. Cư dân ở lưu vực những dòng sông lớn ở châu Á và châu Phi sống bằng nghề
a. sản xuất thủ công
b. buôn bán
c. nông nghiệp trồng lúa
d. đánh cá và các loại thuỷ sản khác
3. Lực lượng sản xuất chính trong xã hội phương Đông là
a. nông dân công xã
b. nô lệ
c. quý tộc
d. bình dân
Câu 4. Chữ viết đầu tiên của người phương Đông cổ đại là chữ gì?
A. Chữ tượng hình
B. Chữ tượng ý
C. Chữ tượng thanh
D. Chữ Nôm
Câu 5. Ngành kinh tế chủ yếu trong xã hội cổ đại phương Đông là gì?
A. Thủ công nghiệp
B. Thương nghiệp C. Nông nghiệp
D. Công nghiệp
Câu 6. Bắc Kinh và Nam Kinh vừa là trung tâm kinh tế vừa là trung tâm chính trị vào
thời kì nào ở Trung Quốc?
A. Thời Minh - Thanh.
B. Thời Đường - Tống
C. Thời Tần - Hán
D. Thời Xuân Thu - Chiến Quốc
Câu 7. Chế độ quân điền dưới thời nhà Đường là gì?
A. Lấy ruộng đất của địa chủ, quan lại chia cho nông dân
B. Lấy ruộng đất của nông dân giàu chia cho nông dân nghèo
C. Lấy ruộng đất của nhà nước chia bình quân cho mọi người
D. Lấy ruộng công và ruộng đất bỏ hoang chia cho nông dân
Câu 8. Khi tư hữu xuất hiện đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội như thế nào?
A. Của cải dư thừa dẫn đến khủng hoảng thừa
B. Xã hội phân chia kẻ giàu, người nghèo dẫn đến phân chia thành giai cấp
C. Những người giàu có phung phí của cải thừa
D. Người tối cổ đã bắt đầu biết chế tác công cụ.
Câu 9. Người tối cổ đã có những phát minh lớn gì ghi dấu ấn trong thời nguyên thuỷ?
A. Giữ lửa trong tự nhiên
B. Ghè đẽo công cụ bằng đá thật sắc.
C. Chế tạo công cụ bằng đá
D. Giữ lửa và tạo ra lửa
Câu 10. Đặc điểm kinh tế của cư dân Hy lạp cổ đại là
A. Nông nghiệp
B. Thủ công nghiệp
C. Nông nghiệp và thủ công nghiệp
D. Thủ công và thương mại
9
Câu 11. Nơi nào không phải địa chỉ tìm thấy xương hóa thạch của loài vượn cổ.
A. Đông Phi
B. Tây Á
C. Lạng Sơn (Việt nam) D. Mĩlatinh
Câu 12: Khoảng 6 triệu năm trước đây xuất hiện loài người như thế nào?
A. Loài vượn người.
B. Người tinh khôn.
C. Loài vượn cổ
D. Người tối cổ.
Câu 13: Ở Việt Nam di tích Người tối cổ được tìm thấy đầu tiên ở tỉnh nào?
A. Nghệ An
B. Thanh Hoá
C. Cao Bằng
D.Lạng Sơn
Câu 14: Đặc điểm nào dưới đây là đặc điểm của Người tối cổ?
A. Biết sử dụng công cụ bằng đồng
B. Đã biết chế tạo công cụ lao động
C. Đã biết trồng trọt và chăn nuôi
D. Hầu như đã hoàn toàn đi bằng hai chân
Câu 15: Việc giữ lửa trong tự nhiên và chế tạo ra lửa là công lao của:
A. Người vượn cổ
B. Người tối cổ
C. Người tinh khôn.
D. Người hiện đại
Câu 16: Nhờ lao động mà Người tối cổ đã làm được gì cho mình trên bước đường tiến
hoá?
A. Tự chuyển hoá mình
B. Tự tìm kiếm được thức ăn
C. Tự cải biến, hoàn thiện mình từng bước
D. Tự cải tạo thiên nhiên
Câu 17: Thành ngữ nào phản ánh đúng nhất tình trạng đời sống của người nguyên
thuỷ?
A. “Ăn lông ở lỗ”
B. “Ăn sống nuốt tươi”
C. “Nay đây mai đó”
D. “Man di mọi rợ”
Câu 18: Xác định các sự kiện cặp đôi sau đây cho phù hợp với tên nước và các dòng
sông mà cư dân phương Đông định cư đầu tiên.
1. Trung Quốc
A. Sông Hằng, sông Ấn
2. Lưỡng Hà
B. Sông Nin.
3. Ấn Độ
C. Sông Hồng
4. Ai Cập
D. Sông Hoàng Hà
5. Việt Nam
E. Sông Ơ-phơ-rát, Ti-gơ-rơ
Câu 19: Đặc điểm của người tinh khôn là gì?
A. Đã loại bỏ hết dấu tích vượn trên người.
B. Là Người tối cổ tiến bộ.
C. Vẫn còn một ít dấu tích vượn trên người.
D. Đã biết chế tạo ra lửa để nấu chín thức ăn.
Câu 20: Khi Người tinh khôn xuất hiện thì đồng thời xuất hiện những màu da nào là
chủ yếu?
A. Da trắng B. Da vàng C. Da đen
D. Da vàng, trắng, đen
Câu 21: Bước nhảy vọt đầu tiên trong quá trình tiến hoá từ vượn thành người là gì?
A. Từ vượn thành vượn cổ.
B. Từ người tối cổ thành người tinh khôn.
C. Từ vượn cổ thành người tối cổ . D. Từ giai đoạn đá cũ sang giai đoạn đá mới.
Câu 22: Đặc điểm của cuộc "Cách mạng thời đá mới" là gì?
A. Con người biết sử dụng đá mới để làm công cụ.
B. Con người đã biết săn bắn, hái lượm và đánh cá.
C. Con người đã biết trồng trọt và chăn nuôi.
D. Con người đã biết sử dụng kim loại.
Câu 23: Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành vào khoảng thời gian nào?
10
A. Thiên niên kỉ IV- III TCN.
B. 3.000 TCN.
C. Cách đây 4.000 năm.
D. Cách đây 3.000 năm.
Câu 24: Tại sao các quốc gia cổ đại phương Đông sớm hình thành và phát triển ở lưu
vực các dòng sông lớn?
A. Đây vốn là địa bàn sinh sống của người nguyên thuỷ.
B. Điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai màu mỡ, dễ canh tác, tạo điều kiện cho
sản xuất phát triển
C. Cư dân ở đây sớm chế tạo ra công cụ bằng kim loại
D. Có khí hậu nóng ẩm, phù hợp cho gieo trồng
II. TỰ LUẬN:(4.0 ĐIỂM)
Câu 1 (2.0điểm): Hãy trình bày về quá trình hình thành và phát triển của nhà nước
phong kiến Trung Quốc ?
Câu 2 (2.0điểm): Những thành tựu cơ bản của Văn hóa Trung Quốc.Nhân dân Việt
nam đã tiếp thu có chọn lọc nền văn hoá của Trung Quốc như thế nào ?
2.4. Kết quả đạt được
* Lớp thử nghiệm
Lớp
Sĩ số
10C4
45
Nhận thức
thông hiểu
24 (53.55%)
10C5
45
25 (55.55%)
Nhận thức
vận dụng
15 (33.33%)
19(42.22%)
Không nhận
thức được
1 (2.2%)
2 (4.44%)
* Lớp đối chứng
Lớp
Sĩ số
10C2
10C3
45
45
Nhận thức
thông hiểu
25 (55.56%)
18 (40%)
Nhận thức
vận dụng
5 (11.11%)
7( 15.56%)
Không nhận
thức được
15 (33.33%)
20 (44.44%)
* Nhận xét kết quả thu được:
Đối với 10C2, 10C3 là những lớp không tiến hành thử nghiệm thì kết quả
đạt được chưa cao, ngược lại đối với lớp 10C4,10C5 được tiến hành thử nghiệm
thì kết quả đạt được có sự chuyển biến khá cao, nhiều em nhận thức nhanh
chứng tỏ các em không chỉ nắm được kiến thức cơ bản mà còn biết nhận xét,
đánh giá, phân tích, sự kiện lịch sử thông qua khai thác nội dung kênh hình. Qua
đó, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập, các em thích quan sát,
tìm hiểu các sự vật hiện tượng xảy ra xung quanh mình. Trên cơ sở đó, giáo viên
phải phát hiện phân hoá học sinh một cách chính xác để tổ chức bồi dưỡng
động viên các em học để đạt kết quả tốt nhất.
* Yêu cầu đối với giáo viên như sau:
Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm mục tiêu của bài học, của mỗi
hoạt động trong bài học giáo viên cần tiến hành một số yêu cầu như sau:
11
Thứ nhất:
Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học
sinh của nhóm học sinh theo tiến trình dạy học, quan tâm đến tiến độ hoàn thành
của từng nhiệm vụ được giao của học sinh để áp dụng những biện pháp cụ thể,
kịp thời phát hiện gúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn.
Ví dụ:
Khi dạy chương III: Trung Quốc thời phong kiến, giáo viên dạy mục 4. Văn hóa
Trung Quốc thời phong kiến, đối với mục này học sinh sẽ được tìm hiểu về các
nội dung: Tư Tưởng, Sử học, thiên văn học, Văn học, y học, Kỹ thuật, Kiến trúc.
Tìm hiểu các nội dung đó sau khi học xong các em sẽ giải quyết được câu hỏi ở
mức độ vận dụng như: Hãy phân tích những thành tựu về khoa học kỹ thuật của
Trung Quốc ? tại sao khoa học kỹ thuật lại phát triển sớm ở Trung Quốc ? Thành
tựu khoa học đó ảnh hưởng đến Châu Âu như thế nào ?
Để kích thích học sinh tìm tòi, say xưa trong việc tìm hiểu giáo viên có thể sử
dụng biện pháp dùng kênh chữ kết hợp kênh hình, cho các em quan sát các hình
ảnh do giáo viên cung cấp đã được chuẩn bị sẵn sau đó phân theo các nhóm
hoặc lớp hoạt động.
Thứ hai:
Sau khi đã kiểm tra, đánh giá, giáo viên phải ghi nhận xét vào phiếu, vở,
sản phẩm học tập… của học sinh về những kết quả đã đạt được hoặc chưa đạt
được, mức độ hiểu và năng lực vận dụng kiến thức, mức độ thành thạo, các thao
tác, kỹ năng cần thíêt…
Ví dụ:
trong mục văn hoá Trung Quốc khi giáo viên đề cập đến vấn đề kiến trúc thì
giáo viên không thể bỏ qua công trình nổi tiếng đó là Vạn lý trường thành, với
nội dung này thì giáo viên có thể cho học sinh thảo luận qua kênh hình đã được
chuẩn bị sẵn, sau đú cho các em thời gian thảo luận thông qua hình thức miêu tả,
tường thuật, nhừ đó các em hình thành cho mình một kỹ năng, quan sát, kỹ năng
giáo tiếp…cuối cùng giáo viên nhận xét kết quả cảu các em hoặc nhóm các em
học sinh.
12
Thứ ba:
Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh,
quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập từ đó động viên khích lệ gúp các
em phát huy ưu điểm và các phẩm chất, năng lực riêng, khuyến khích, hướng
dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn..
Thứ tư:
Trong quá trình dạy học, giáo viên phải theo dõi từng lời nói cử chỉ, hành động
đề đánh giá năng lực tích cực và sáng tạo của học sinh, phát hiện kịp thời những
học sinh yếu kém, có thái độ ỷ lại, lười biếng, kích thích được các em có sự đam
mê trong quá trình học tập
Thứ Năm:
Giáo viên phải hình thành cho học sinh kỹ năng, khai thác kênh hình, trong
sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu tự đọc, phải coi đó là mảng kỹ năng cần
thiết để học lịch sử, học sinh phải biết quan sát tranh ảnh trong tình huống có
vấn đề, từ đó rèn luyện kỹ năng diễn đạt, phân tích, khái quát, lựa chọn ngôn
ngữ, nhằm kích thích tư duy của học sinh. Học ở trên lớp đã khó thu hút được sự
tư duy của học sinh, vậy làm thế nào để các em có thể tự học ở nhà là điều
không thể thiếu và để có được kết quả cao trong kiểm tra, đánh giá thì giáo viên
cần hướng dẫn các em tự tìm hiểu các dạng bài tập khó, siêu tầm tranh ảnh, lập
niên biểu, vẽ sơ đồ, lược đồ và tổ chức tốt cho các em các hoạt động ngoại
khoá…
Đối với môn học lịch sử ngoài khai thác kênh chữ trong sách giáo khoa thì
kênh hình là một thông tin không thể thiếu trong quá trình dạy học vì qua kênh
thông tin này mới gây được hứng thú với học sinh trong qua trình giải quyết
các vấn đề
Kết quả thu được:
Đối với các lớp dạy thường và kiểm tra theo phương pháp truyền thống thì
học sinh thụ động trông chờ, ỷ lại, hoạt động nhóm không có hiệu quả, các em
chán học và không chịu tư duy, mỗi khi kiểm tra trên lớp thì ghi chép bài của
bạn, dở tài liệu sao chép để nộp bài lấy điểm. Còn đối với những lớp được sử
dụng phương pháp dạy học đổi mới nhầm phát triển năng lực của người học thì
các em hoạt động tích cực, sôi nổi, ham học, chịu khó tìm tòi suy nghĩ và có
nhiều ý kiến tích cực, chủ động, nhận thức đầy đủ chính xác về các địa danh, các
nhân vật lịch sử, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống và
những vấn đề kinh tế, chính trị và ngoại giao đang rất nóng bỏng như hiện nay
chẳng hạn như vấn đề Biển Đông, vấn đề toàn cầu hoá..mà đặc biệt các em có
một sự đam mê với môn hạc, do đó kết quả kiểm tra, đánh giá khá cao.
Yêu cầu đối với học sinh khi học lịch sử:
1. Các em phải nắm vững kiến thức lịch sử
2. Biết khai thác và sử dụng bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng thống kê...
3. Biết liên hệ thực tế ở địa phương, đất nước, so sánh đối chiếu các sự kiện hiện
tương có trong lịch sử
13
4. Để học sinh bước vào cuộc thi có hiệu quả ngoài việc nắm kiến thức cơ bản,
học sinh cần phải đọc những kiến thức liên quan đến môn sử ( nhất là các tác
phẩm văn học ) để bài làm thêm sinh động. Học sinh cần hệ thống hoá kiến thức
cơ bản để ứng phó với các dạng đề đưa ra.. Biết tổng hợp, phân tích, đánh giá,
nhận xét kiến thức lịch sử.
Đó là những yêu cầu đối với những lớp có kết quả học tập khá cao khi đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đó là “Phát triển năng lực của
người học”
14
3. KẾT LUẬN:
Như vậy, trong quá trình giảng dạy tôi đã vận dụng phương pháp “Phương
pháp kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
THPT”, nhằm thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực của người học. Kết quả cho thấy đã khơi dậy được niềm
đam mê của học sinh đối với môn học, phương pháp này đã tạo cho các em sự tò
mò, ham tìm hiểu, sự tư duy, suy đoán và đặt ra được nhiều tình huống có vấn đề
để giáo viên giải quyết trong giờ học. Có thể nói để chuẩn bị cho một tiết dạy
thật không đơn giản chút nào. Người thầy phải có sự linh hoạt trong tổ chức thảo
luận, tranh luận trên lớp học để vừa đảm bảo thời gian tiết học, vừa có thể phát
huy tối đa tính tích cực, sự sáng tạo của học sinh. Yêu cầu học sinh làm việc
cũng có nghĩa là tạo cho các em tác phong làm việc trong thời đại của nền kinh
tế tri thức, kinh tế hội nhập, để các em sẵn sàng hoà nhập khi bước vào đời.
Con đường phía trước còn rất nhiều khó khăn, thử thách, nhưng tôi tin rằng
với sự tận tuỵ, lòng yêu nghề, người thầy sẽ luôn tìm tòi những điều lý thú để
đưa thế hệ trẻ trở về quá khứ một cách sống động và hướng đến tương lai là
những con người toàn diện.
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tôi đã rút ra trong quá trình giảng
dạy và kiểm tra, đánh giá của bộ môn học Lịch sử ở trường THPT, rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các đống chí để tôi có thể đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình giảng dạy.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng
đơn vị
Thanh Hoá, ngày 25/05/2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm
do mình viết, không sao chép của người khác.
Người viết
Nguyễn Thị Huyền
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lịch sử thế giới cận đại: GS. Phan Ngọc Liên, PGS. Đỗ Thanh
Bình - Đặng Thanh Tịnh. Nhà xuất bản giáo dục – 1999.
2. Hướng dẫn sử dụng kênh hình Lịch sử lớp 10, Lớp 11: Trịnh Tiến Thuật Nguyễn Xuân TRường - Lê Hiến Chương - Phan Ngọc Huyền. Nhà suất Bản
Hà Nội – 2007.
3. Sách giáo khoa cơ bản chương trình lịch sử lớp 10 PTTH
4. Sách giáo viên, chuẩn kiến thức kỹ năng lịch sử Lớp 10 chương trình cơ bản.
5. Một số chuyên đề về lịch sử thế giới: Chủ biên Vũ Dương Ninh, nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Tài liệu tập huấn
16
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2
TÊN ĐỀ TÀI
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
ĐỐI VỚI BỘ MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Lịch sử
THANH HÓA, NĂM 2018
17