Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG VĂN THAO

ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG VĂN THAO

ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn
đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Dương Văn Thao


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
ở Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn
này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn
PGS.TS. Trần Đình Tuấn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi
cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Dương Văn Thao


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn .......................................................................... 4
5. Bố cục của đề tài ................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ......................................... 5
1.1.1. Những vấn đề lý luận về nông thôn ................................................ 5
1.1.2. Những vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới ....................... 12
1.1.3. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới ............................................. 21
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới .................... 28
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới........ 32

1.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh phía Bắc .............................. 32
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 33
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý trong xây dựng Nông thôn mới của huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ .................................................................................. 35
1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình xây dựng
nông thôn mới ở Thị xã Phổ Yên ............................................................ 38


iv

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 41
2.2. Các phương pháp nghiên cứu........................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 41
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 43
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 44
Chương 3: THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NTM TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .................... 45
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị xã Phổ Yên ................. 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 45
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 48
3.2. Thực trạng đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Thị xã Phổ Yên . 54
3.2.1. Tình hình lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền Thị xã Phổ Yên thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ........................................... 54
3.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí quy hoạch và phát
triển quy hoạch ........................................................................................ 58
3.2.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội ....................................................................................................... 60
3.2.4. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí kinh tế và tổ chức

sản xuất .................................................................................................... 64
3.2.5. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí văn hóa - xã hội
và môi trường .......................................................................................... 67
3.2.6. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hệ thống chính trị
- an ninh xã hội ........................................................................................ 77
3.2.7. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện ................................................................................... 79
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới tại Thị xã Phổ
Yên .......................................................................................................... 80


v

3.3.1. Chính sách của Đảng, Nhà nước và của địa phương .................... 80
3.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập của người dân .................. 82
3.3.3. Năng lực, trình độ và kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của cán
bộ địa phương .......................................................................................... 85
3.3.4. Sự phối hợp của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp
và người dân tham gia xây dựng NTM ................................................... 87
3.3.5. Thu hút đầu tư cho xây dựng nông thôn mới ................................ 88
3.5. Đánh giá chung về quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 90
3.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 90
3.5.2. Một số hạn chế chủ yếu................................................................. 91
3.5.3. Các nguyên nhân cơ bản ............................................................... 91
3.5.4. Những bài học kinh nghiệm, mô hình tốt, cách làm sáng tạo của
trong công tác xây dựng nông thôn mới của Thị xã Phổ Yên ................ 92
Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH
THÁI NGUYÊN .................................................................................... 94

4.1. Quan điểm chung trong quá trình xây dựng nông thôn mới ............ 94
4.1.1. Xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với chủ trương đường lối
của Đảng và Nhà nước ............................................................................ 94
4.1.2. Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phát triển nông thôn bền
vững ........................................................................................................ 94
4.1.3. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm kế thừa những thành tựu
đã đạt được .............................................................................................. 95
4.1.4. Xây dựng nông thôn mới phải vừa hiện đại nhưng vẫn giữ gìn bản
sắc dân tộc ............................................................................................... 95
4.1.5. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi nguồn lực
để xây dựng với tốc độ nhanh ................................................................. 96


vi

4.2. Định hướng, mục tiêu nhằm đầy mạnh quá trình xây dựng nông thôn
mới tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 96
4.2.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội .......................................... 96
4.2.2. Mục tiêu......................................................................................... 96
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại Thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 98
4.3.1. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn .......................... 98
4.3.2. Nâng cao trình độ cán bộ và dân trí, tuyên truyền, vận động, giáo
dục để tất cả các cấp các ngành và người dân tham gia xây dựng
NTM ...................................................................................................... 101
4.3.3. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất .................................................................................. 103
4.3.4. Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả chương
trình xây dựng nông thôn mới ............................................................... 104
4.4. Kiến nghị ........................................................................................ 105

4.4.1. Với cấp Trung ương .................................................................... 105
4.4.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 106
4.4.3. Với cấp Thị xã ............................................................................. 107
4.4.4. Với các hộ gia đình trong nông thôn ........................................... 107
KẾT LUẬN .......................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 111
PHỤ LỤC ............................................................................................. 113


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNN & PTNT

:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

BTCQG

:

Bộ Tiêu chí Quốc gia

CNH - HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


CTMTQG

:

Chương trình mục tiêu quốc gia

GTVT

:

Giao thông vận tải

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia


NN-ND-NT

:

Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn

NTM

:

Nông thôn mới

THCS

:

Trung học cơ sở

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VH-TT

:

Văn hóa - Thể thao


VH-TT&DL

:

Văn hóa - Thể thao và Du lịch

XDNTM

:

Xây dựng nông thôn mới

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 2017 ......................................................................................... 47
Bảng 3.2: Tình hình dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017 ........ 50
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng lao động của Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015
- 2017 ...................................................................................... 51
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất của Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017 .. 54
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch và phát triển quy hoạch
của Thị xã Sông Công ............................................................. 59

Bảng 3.6. Tình hình thực hiện các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội của
Thị xã Phổ Yên ....................................................................... 63
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện các tiêu chí về nhân tố kinh tế và tổ chức
sản xuất của Thị xã Phổ Yên .................................................. 64
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường
của Thị xã Sông Công ............................................................. 76
Bảng 3.9.Tình hình xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hệ thống chính
trị - an ninh xã hội ................................................................... 78
Bảng 3.10. Đánh giá của lãnh đạo địa phương về các chính sách của Nhà
nước và địa phương đối với xây dựng nông thôn mới (n=25) 81
Bảng 3.11. Đánh giá của người dân về các chính sách của Nhà nước và
địa phương đối với xây dựng nông thôn mới (n=270) ........... 82
Bảng 3.12. Đánh giá của cán bộ địa phương về điều kiện kinh tế - xã hội
và thu nhập của người dân có ảnh hưởng đến xây dựng nông
thôn mới (n=25) ...................................................................... 83
Bảng 3.13. Đánh giá của người dân địa phương về điều kiện kinh tế - xã
hội và thu nhập trong đóng góp xây dựng nông thôn mới
(n=270) .................................................................................... 84


ix

Bảng 3.14. Đánh giá của cán bộ địa phương về năng lực, trình độ và kinh
nghiệm của cán bộ có ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới
(n=25) ...................................................................................... 85
Bảng 3.15. Đánh giá của người dân về năng lực, trình độ và kinh nghiệm
của cán bộ địa phương đối với xây dựng nông thôn mới (n=270)
................................................................................................. 86
Bảng 3.16. Đánh giá của cán bộ và người dân về sự phối hợp trong xây
dựng nông thôn mới (n=295) .................................................. 88

Bảng 3.17. Đánh giá của cán bộ và người dân về thu hút vốn đầu tư cho
xây dựng nông thôn mới (n=295) ........................................... 89


x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Lược đồ Thị xã Phổ Yên ................................................................. 45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp, do lịch sử quá trình đấu tranh dựng
nước và giữ nước nên phần lớn dân cư nước ta sống quần tụ theo từng dòng họ
và theo phạm vi, làng, xã. Cùng với văn minh lúa nước, làng (bản, thôn, xóm…)
đã trở thành nét văn hóa riêng của người Việt Nam từ muôn đời nay. Đến nay,
tuy quá trình đô thị hóa đã diễn ra khá mạnh mẽ nhưng phần lớn dân số sinh
sống và lao động làm việc ở nông thôn.
Trong thời kỳ nào Đảng ta cũng chăm lo đến phát triển kinh tế xã hội ở
nông thôn. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước
vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế
giới. Tuy vậy, bên cạnh những ưu điểm thì nền kinh tế thị trường đã bộc lộ
nhiều hạn chế. Một thực tế đang diễn ra là do nông thôn chậm phát triển nên áp
lực di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng lớn, làm ảnh hưởng đến quá trình
ổn định và phát triển của đô thị.
Trước thực trạng nêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,

giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và hội nhập
như triển khai thực hiện chương trình đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn
(Chương trình 135) và đầu tư cho các huyện nghèo theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ… Các địa phương cũng đã
có những cố gắng để xây dựng nông thôn mới, nhưng nông thôn nước ta có
phạm vi rộng lớn, kinh tế của nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên
nhìn chung nông thôn nước ta còn rất nghèo.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân
và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới” và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới”
nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Tuy thời
gian triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới chưa lâu nhưng


2

các địa phương, nhất là cấp cơ sở đã bộc lộ nhiều lúng túng, vướng mắc trong
quá trình chỉ đạo thực hiện.
Thị xã Phổ Yên nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, điều kiện kinh
tế - xã hội tương đối phát triển. Trong những năm qua, Thị xã đã đẩy mạnh các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng xây dựng nông thôn mới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng kết quả đạt được vẫn còn khiêm tốn, cơ sở
hạ tầng của Thị xã còn nhiều bất cập và xây dựng thiếu quy hoạch, kinh tế của
Thị xã vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chưa xứng với tiềm năng và thế mạnh của
Thị xã, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, đời sống của nhân dân còn khó khăn.
Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của tỉnh Thái Nguyên, Thị xã Phổ Yên đã từng bước
thực hiện theo kế hoạch xây dựng nông thôn mới mà tỉnh Thái Nguyên đã đề ra.
Tính đến thời điểm cuối năm 2017 đã có 8/14 xã đạt chuẩn NTM, 6 xã còn lại
đã hoàn thành được tối thiểu 13/19 tiêu chí. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 sẽ

đạt Thị xã NTM. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Thị xã vẫn đang gặp phải
những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như: thiếu kinh phí, trình độ, năng
lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống của nhân dân vẫn còn khó khăn,
chưa đồng lòng trong thực hiện,… dẫn tới công tác xây dựng nông thôn mới vẫn
chưa đạt kế hoạch đề ra. Để đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thị
xã Phổ Yên cần có những nghiên cứu cụ thể để đánh giá kết quả đã đạt được, chỉ
những hạn chế gây cản trở và nguyên nhân của những hạn chế đó nhằm tìm ra
các giải pháp khắc phục. Vì vậy, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới ở Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” nhằm góp phần
giải quyết các vấn đề đặt ra ở trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn
mới ở Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua. Trên cơ sở đó,
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn


3

mới ở địa phương gian đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn
mới.
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian qua, chỉ ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình
xây dựng nông thôn mới ở Thị xã Phổ Yên trong giai đoạn mới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên mà chủ thể chính là người dân và vai trò của các cơ
quan quản lý địa phương trong tổ chức, quản lý và chỉ đạo quá trình xây dựng
NTM gồm các cơ quan quản lý của Thị xã và các xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
* Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu quá trình xây dựng nông thôn
mới ở Thị xã Phổ Yên trong giai đoạn 2015 - 2017.
* Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu về quá trình xây dựng nông thôn mới cấp xã, cấp huyện
(thị xã). Giới hạn nghiên cứu tại tiêu chí chính trong hệ thống tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009, Quyết định số 342/QĐ-TTG ngày 20/02/2013 sửa đổi một số tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 41/2013/TT-


4

BNN & PTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
4. Đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng
nông thôn mới ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng quá trình đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới ở huyện Phổ Yên nhằm đề xuất các giải pháp có tính khả thi đẩy mạnh việc
xây dựng nông thôn mới thành công ở Thị xã Phổ Yên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở căn cứ quan trọng cho việc đề

xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên, làm tài liệu tham cho các học giả học tập nghiên cứu, cho
các nhà quản lý địa phương Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các
huyện miền núi nói chung nhằm đạt kết quả cao trong công tác đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới giai đoạn tiếp theo.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới và yếu tố ảnh hưởng đến
xây dựng nông thôn mới tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Những vấn đề lý luận về nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn.
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có
quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có
nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan
điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát
triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ sản

xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Cũng có
ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để
xác định vì vùng nông thôn thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng thành
thị. Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông
nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là từ sản
xuất nông nghiệp (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2015).
Hội nghị nhóm chuyên viên của Liên Hiệp Quốc đã đề cập đến một khái
niệm nông thôn - đô thị. Có thể hiểu nông thôn - đô thị là một khu vực kinh tế
hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đô thị kế tiếp, xen kẽ nhau. Trong đó, nông
thôn được coi là các làng xã nông nghiệp cổ truyền, nông thị là các đô thị nhỏ,
thị trấn, thị tứ, chợ có chức năng như cầu nối giữa nông thôn và thành thị, còn
thành thị là các thành phố lớn, vừa, hoặc các khu công nghiệp tập trung (Mai
Thanh Cúc và cộng sự, 2015).
Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên


6

thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý,
có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2015).
Theo Hoàng Văn Định và Vũ Đình Thắng (2002), nông thôn là vùng
khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng đồng chủ yếu là nông dân sinh sống và
làm việc, có mật độ dân cư thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình
độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn.
Người nông dân Việt Nam có trình độ dân trí chưa cao, trình độ tiếp cận
với công nghệ còn thấp gắn với nền kinh tế tiểu nông, sản xuất nhỏ, năng suất

lao động thấp, sản xuất tự cấp tự túc và kỹ thuật canh tác còn nhiều lạc hậu.
Về phương diện kinh tế, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, môi trường, văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, công nghệ
và hạ tầng cơ sở (Đỗ Kim Chung, 2009).
Nông thôn chủ yếu với kinh tế nông nghiệp và đây là ngành sản xuất vật
chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây
trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương
thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một
ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế
nông sản. Theo nghĩa rộng, nông nghiệp còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Theo Đặng Kim Sơn (2008), nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là Uỷ ban nhân dân xã.
Như vậy, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nông dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Sự khác biệt về
công tác quản lý giữa nông thôn và thành thị trên thực tế, nông thôn với cấp
quản lý xã, thôn, bản; còn thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn


7

là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư
dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”
(Mai Thanh Cúc và cộng sự - 2015).
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn
là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư
dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”

(Mai Thanh Cúc và cộng sự - 2015)
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là lao
động nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
(năm 2011 dân số sống ở nông thôn chiếm 69,8% tổng dân số nước ta). Có vai
trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của cả nước, nông
thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống c tầng nông thôn
Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn Thị xã Phổ
Yên là việc cần phải làm ngay, nó là nhân tố hết sức quan trọng góp phần hình
thành các trung tâm, các tụ điểm giao lưu kinh tế và mở rộng sự trao đổi, buôn
bán, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh
tế nông thôn sang sản xuất hàng hoá. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ khai
thác hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, góp phần cải thiện bộ mặt kinh tế
và đời sống của dân cư nông thôn. Hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn
mới đối với tất cả các xã trong Thị xã. Triển khai quy hoạch xây dựng và phát
triển các khu dân cư, khu đô thị tại các thị trấn, thị tứ của Thị xã tại các cụm
xã.
Huy động tối đa các nguồn lực tại địa phương để lồng ghép với nguồn lực
đầu tư của Nhà nước để xây dựng nhanh các dự án, công trình giao thông, các nhà
văn hóa đã được xác định trong danh mục đầu tư giai đoạn 2019 - 2020.
Giao thông nông thôn: Một số xã có đường đi lại khó khăn vì vậy ở
những nơi xa thị trấn rất khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm và giao lưu kinh
tế với các vùng lân cận trong và ngoài tỉnh. Phấn đấu đến hết năm 2018, 100%


99

đường liên xã được rải nhựa, 80% đường giao thông liên thôn được bê tông
hoặc rải nhựa. Với các cơ hội như chọn là huyện điểm xây dựng Dự án “Xây
dựng cánh đồng mẫu lớn” sản xuất nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao; được
đầu tư một số dự án đường giao thông tránh lụt đồng thời là đường nông thôn

liên xã trong đó lựa chọn các tuyến đường quan trọng đối với Thị xã Phổ Yên
và ngân sách vượt thu dự kiến trong những năm tới sẽ nhiều hơn giúp Thị xã
có cơ hội sử dụng thêm nguồn lực để đầu tư, xây dựng nông thôn mới. Thị xã
Phổ Yên cần tận dụng tốt những cơ hội trên để đầu tư có hiệu quả vào những
tuyến giao thông huyết mạch, giúp thu hút đầu tư, cải thiện đời sống người dân
trong Thị xã.
Tính đến ngày 31/12/2017, Thị xã Phổ Yên đã có 12/14 xã hoàn thành
được tiêu chí về giao thông, 11/14 xã hoàn thành được tiêu chí về cơ sở vật chất
văn hóa. Hiện tại, 2 tiêu chí này là 2 tiêu chí có số lượng các xã chưa đạt chuẩn
nhiều nhất. Chính vì vai trò quan trọng của các tiêu chí này, trong các năm tới,
Thị xã Phổ Yên cần tận dụng được các cơ hội từ ngân sách trung ương, tỉnh
đầu tư kể trên đồng thời tận dụng các thế mạnh sẵn có của Thị xã như các có
nguồn khoáng sản vật liệu xây dựng trên địa bàn, nguồn lao động dồi dào đang
có thu nhập khá ở các Khu công nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã
lân cận để góp phần đóng góp xây dựng Thị xã trong việc hoàn thành tiêu chí
về giao thông nông thôn, cơ sở vật chất văn hóa.
Thị xã Phổ Yên cũng nên dành nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới để ưu tiên làm hạ tầng cơ sở vật chất văn hóa
giúp các xã hoàn thành nhiều tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới để các xã
thêm động lực hoàn thành nhiệm vụ xây dựng xã nông thôn mới.
Xây dựng các cơ sở hạ tầng khác:
- Điện nông thôn: Tại Thị xã Phổ Yên 100% các thôn, xóm đã có điện.
Tuy nhiên ở một số nơi hệ thống điện đã xuống cấp, tình trạng mất điện do sự
cố thường xuyên xảy ra. Do vậy cần nâng cấp một số đường điện trung thế và


100

hạ thế hiện nay đã xuống cấp, đảm bảo nhu cầu phục vụ sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân.

- Công nghệ thông tin trong nông nghiệp: Tăng cường đầu tư, nâng cấp
hệ thống phát thanh truyền hình, nâng cao số lượng và chất lượng, thông tin
phong phú, kịp thời, chính xác. Phấn đấu đến năm 2018, 100% số xã của Thị
xã có trạm truyền thanh để thực hiện tốt việc tuyên truyền đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tin học hoá các hoạt động thiết
kế, hoạt động quản lý trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Hoàn chỉnh xây dựng
hệ thống hạ tầng cơ sở, hệ thống mạng lưới thông tin
- Cơ khí hoá và tự động hoá trong nông nghiệp: Đây là biện pháp tích
cực để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm góp phần phát triển các mô
hình chăn nuôi, trồng trọt tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa, áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật sản xuất theo dây truyền tự động, đối với trồng trọt xây dựng
cánh đồng mẫu lớn sản xuất chuyên canh tập trung như sản xuất rau an toàn,
phát triển kinh tế vườn đồi, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong việc trồng chăm sóc,
chế biến, bảo quản, đối với chăn nuôi xây dựng các trang trại tập trung xa khu
dân cư đảm bảo vệ sinh môi trường. Thị xã Phổ Yên cần tập trung tận dụng cơ
hội được UBND tỉnh chọn làm địa phương xây dựng điểm các “cánh đồng mẫu
lớn” và “cánh đồng ứng dụng công nghệ cao”. Trong những năm tới cần thực
hiện tự động hoá trong nông sản để duy trì chất lượng sản phẩm; tự động hóa
các khâu để đảm bảo chính xác; tự động hoá trong chăn nuôi, thú y; tự động
hoá trong việc tưới tiêu và các công trình thuỷ lợi;
- Trường học: Duy trì và giữ vững hệ thống mạng lưới trường, lớp; duy
trì sỹ số học sinh các cấp học, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở tiến tới phổ cập giáo dục bậc trung
học. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục và giáo viên. Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất
trường học, quan tâm xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học. Xây


101


dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm dạy nghề Thị xã.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng
đồng. Phấn đấu đến năm 2020, 90% trường học được kiên cố hoá, 100% số xã
đạt tiêu chuẩn phổ cập THCS.
- Y tế: Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới y tế trong toàn Thị xã, tăng cường
công tác đào tạo,bồi dưỡng về chuyên môn, nâng cao y đức cho đội ngũ thầy
thuốc, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế phục vụ cho việc khám chữa
bệnh; làm tốt công tác y tế dự phòng, hạn chế dịch bệnh lây lan và phát sinh
trên địa bàn. Duy trì 100% số trạm y tế xã có bác sỹ; từng bước nâng cao chất
lượng dân số và hướng tới mục tiêu đạt mức sinh thay thế.
- Chợ: Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống chợ trung tâm cụm xã, chợ nông
thôn, nâng cấp chợ Ba Hàng thành Trung tâm thương mại của Thị xã, xây dựng
và cải tạo các chợ đầu mối của Thị xã. Kêu gọi các nhà đầu tư thực hiện đầu tư
xây dựng các chợ trên địa bàn Thị xã theo hình thức PPP hợp đồng BOT, Sau khi
xây dựng xong, nhà đầu tư được quyền vận hành, khai thác các phí, lệ phí từ dịch
vụ chợ. Điều này sẽ làm giảm áp lực lên ngân sách nhà nước.
- Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường. Tăng cường xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá. Tạo điều kiện phát triển mạng lưới
kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống sinh hoạt
tại các khu trung tâm, khu đô thị, trung tâm công nghiệp trên địa bàn Thị xã
như: dịch vụ ngân hàng, bưu chính viễn thông, chợ siêu thị, dịch vụ vận tải...
4.3.2. Nâng cao trình độ cán bộ và dân trí, tuyên truyền, vận động, giáo dục
để tất cả các cấp các ngành và người dân tham gia xây dựng nông thôn mới
Là huyện miền núi với điều kiện kinh tế còn chưa phát triển, sự hỗ trợ
của Nhà nước và chính quyền về mặt kinh tế lại chỉ ở một mức độ nhất định
vì vậy để thực hiện thành công việc xây dựng nông thôn mới trước hết phải
được sự đồng lòng đoàn kết của toàn dân. Để dân hiểu, dân làm thì Thị xã Phổ


102


Yên phải tổ chức tuyên truyền, vận động và giáo dục người dân biết tầm nhìn
quan trọng và ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới. Các cấp các ngành được
nâng cao nhận thức cùng tham gia, thực hiện xây dựng nông thôn mới. Cần
tăng cường xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh
nhằm giữ vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở, củng cố bộ máy chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể. Chú trọng làm tốt công tác đào tạo bồi dưỡng cán
bộ cơ sở. Nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền. Phát huy vai trò của mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể, tăng cường phối hợp với cấp uỷ, chính quyền
các cấp tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham
gia vào xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thị ủy lãnh đạo chính quyền và các tổ chức chính quyền, đoàn thể, tổ chức
xã hội triển khai nâng cao nhận thức và thực hiện xây dựng nông thôn mới. Các
cơ quan tuyên truyền thực hiện nhiều phương pháp và nâng cao tần xuất tuyên
truyền, vận động người dân trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thực trạng điều tra cho thấy trình độ cán bộ ở một số xã, thôn còn chưa
đáp ứng yêu cầu về xây dựng nông thôn mới. Từ kinh nghiệm của một số nước
địa phương trong nước và tiêu chí cần phải đạt về xây dựng nông thôn mới thì
Thị xã phải có chủ trương thu hút nhân tài, quy hoạch và đào tạo cán bộ xã, cán
bộ thôn nâng cao trình độ để tiếp thu, triển khai các chiến lược, chính sách của
Đảng và Nhà nước đồng thời có khả năng vận động người dân áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Thực trạng lao động của Thị xã,
trình độ dân trí còn chưa cao và chủ yếu phần lớn dân cư là nông dân gắn liền
với đồng ruộng vì vậy cần triển khai nâng cao trình độ dân trí của nông dân
thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng tập huấn, các chương trình khuyến nông,
khuyến lâm.
Xây dựng nông thôn mới có nhiều biện pháp phải thực hiện, nhiều công
việc phải triển khai, để có kế hoạch hoàn thiện từng tiêu chí cần phải triển khai
xây dựng lộ trình và các chương trình, đề án, dự án, đề tài hướng vào việc đạt



103

các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt từ
đó có các kế hoạch ngắn hạn và nguồn lực để triển khai thực hiện.
4.3.3. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất
Thực trạng ở Thị xã một số xã năng suất cây trồng vật nuôi thấp, hiệu
quả kinh tế chưa cao, chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế so sánh. Để phát
huy lợi thế tiềm năng của huyện nhằm xây dựng thành công nông thôn mới,
cần phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao hiệu quả
kinh tế. Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi, đảm
bảo an toàn cho sản xuất. Chú trọng đầu tư cho công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến công để chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ cho nông dân,
đưa các giống có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất. Nâng cao chất
lượng cán bộ làm công tác khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, cán bộ HTX,
các chủ kinh tế trang trại và các hộ nông dân, đa dạng hoá các hình thức dạy
nghề để tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo ở nông thôn.
Tổ chức thực hiện đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới; bước đầu thí điểm thực hiện dồn điền đổi thửa, khoanh vùng sản xuất
tập trung trên lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi; đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu
khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, duy trì xây dựng nhãn
hiệu các sản phẩm hàng hóa có thế mạnh của Thị xã gắn với liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị; thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên
cây trồng, vật nuôi; kiện toàn, thành lập các HTX, tổ HTX hoạt động có hiệu
quả để thực hiện liên kết trong sản xuất, bảo vệ môi trường. Khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chế biến,
bảo quản và tiêu thụ nông sản.
Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất như thay đổi giống
cây cho phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, phát triển công nghệ chế biến nông

lâm, thủy sản, nâng cao năng xuất cây trồng vật nuôi, nâng cao hiệu quả kinh


104

tế/đơn vị sản xuất từ đó nâng cao thu nhập người dân.
4.3.4. Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả chương
trình xây dựng nông thôn mới
Huy động mọi nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia vào xây
dựng nông thôn mới; các chương trình, dự án của các tổ chức, doanh nghiệp;
huy động nguồn lực tại chỗ của nhân dân đóng góp để xây dựng nông thôn mới;
việc nguồn lao động dồi dào của huyện hiện đang công tác tại các khu, cụm
công nghiệp lớn trên địa bàn sẽ làm đời sống vật chất của người dân trong
huyện được cải thiện rõ rệt. Thị xã cần tranh thủ điều này để huy động nguồn
lực từ người dân góp phần xây dựng thành công chương trình xây dựng nông
thôn mới.
Xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân
hợp tác với nông dân đầu tư và lĩnh vực sản xuất nông nghiệp để sử dụng đất
có hiệu quả, nâng cao năng xuất lao động và thu nhập cho người dân.
Đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng do UBND Thị xã, UBND xã làm
chủ đầu tư có cơ chế cho người hưởng lợi đóng góp đối ứng bằng tiền, bằng
ngày công lao động để thực hiện các công việc thủ công: đào đắp đất, vận
chuyển thủ công, khai thác vật liệu... tối thiểu quy đổi bằng 30% giá trị công
trình, dự án. Chính sách khuyến khích sản xuất thâm canh, tăng vụ; bảo hiểm
nông nghiệp; phát triển sản xuất hàng hóa; chính sách chế biến và tiêu thụ nông
sản; chính sách phát triển chăn nuôi; chính sách phát triển kinh tế lâm nghiệp,
đồi rừng; chính sách phát triển ngành nghề trong nông thôn; chính sách hỗ trợ
phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trong nông nghiệp nông
thôn.
Chính sách tín dụng khuyến khích người dân vay vốn xây dựng nông

thôn mới; chính sách về các thành phần kinh tế ( kinh tế hộ gia đình, hợp tác
xã, kinh tế nhà nước); khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn;


×