Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

báo cáo TTSX công ty Xây lắp mỏ tại mỏ Mông Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.43 KB, 33 trang )

Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MỎ THAN MÔNG DƯƠNG.................................................6
1.1. Khái quát về trị trí địa lý, khí hậu, điều kiện hạ tầng giao thông, dân cư và xã hội nhân văn. 6
1.1.1. Vị trí địa lý mỏ than Mông Dương..............................................................................................6
1.1.2. Khí hậu và thảm thực vật.............................................................................................................6
1.1.3. Giao thông vận tải.........................................................................................................................7
1.1.4. Địa hình.........................................................................................................................................7
1.1.5. Tình hình dân cư, kinh tế, chính trị............................................................................................8
1.2. Điều kiện địa chất................................................................................................................................8
1.2.1. Cấu tạo địa chất khu mỏ...............................................................................................................8
1.3. Điều kiện địa chất thủy văn...............................................................................................................9
1.3.1. Nước sông......................................................................................................................................9
1.3.2. Nước suối.......................................................................................................................................9
1.3.3. Các khối nước mặt......................................................................................................................10
1.3.4. Nước trầm tích Đệ Tứ (Q)..........................................................................................................10
1.3.5. Tầng chưa nước khe nứt trong phụ hệ tầng Hòn Gai giữa

T3 (n-1) hg 2 ...............................10

1.3.6. Nước trong các đới ảnh hưởng của đứt gãy kiến tạo...............................................................11
1.4. Khái quát về mỏ................................................................................................................................12
1.4.1. Hiện trạng khu mỏ......................................................................................................................12
1.4.2. Chế độ làm việc...........................................................................................................................12
1.4.3. Trữ lượng mỏ..............................................................................................................................12
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÀO CHỐNG CHỐNG LÒ NGẦM THÔNG GIÓ -250/400 VÀ CÚP TRÁNH TỪ 1-:-7...................................................................................................................13
2.1. Đặt vấn đề..........................................................................................................................................13
2.2. Yêu cầu kỹ thuật và trình tự thi công khi đào chống lò...............................................................13
2.2.1. Yêu cầu kỹ thuật chống lò bằng vì chống.................................................................................13
2.3. Công nghệ thi công............................................................................................................................13


2.3.1. Công nghệ đào thi công..............................................................................................................13
2.3.2. Công tác vận chuyển vật liệu, đất đá và công trình phụ trợ phục vụ thi công.......................14
2.4. Các bước thi công..............................................................................................................................15
2.4.1. Các bước thi công lò ngầm thông gió mức -250÷-400.............................................................15
2.4.2. Trình tự thi công trong than ổn định........................................................................................16
2.4.3. Thi công trong than f=1-2 và qua phay f=2-4 mềm yếu..........................................................17

1


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
2.4.4. Trình tự các bước thi công cúp tránh 1-:- 7.............................................................................18
2.5. Các công tác khác..............................................................................................................................19
2.5.1. Công tác cơ điện..........................................................................................................................19
2.5.2. Công tác trắc địa - địa chất, giám sát........................................................................................19
2.5.3. Công tác bảo vệ...........................................................................................................................20
2.5.4.Công tác thông tin liên lạc..........................................................................................................20
2.2.5. Công tác y tế................................................................................................................................20
2.6. Biện pháp kỹ thuật an toàn chung..................................................................................................21
2.6.1. Quy định chung...........................................................................................................................21
2.6.2. Biện pháp an toàn khi đào chống lò..........................................................................................22
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC Ở CÔNG TY XÂY LẮP MỎ - TKV.......26
3.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xây lắp mỏ – TKV.................................................26
3.1.1. Khái quát chung..........................................................................................................................26
3.1.2. Chức năng, mục tiêu và nhiệm vụ của công ty........................................................................26
3.2. Cơ cấu tổ chức...................................................................................................................................27
CHƯƠNG 4: CHUYÊN ĐỀ........................................................................................................................28
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THÔNG GIÓ............................................28
4.1. Mục đích của công tác thông gió.....................................................................................................28
4.2. Mức độ đảm bảo lưu lượng gió của các trạm quạt tại các mỏ than hầm lò nước ta................28

4.3. Một số thông số chủ yếu đặc trưng cho hiện trạng thông gió mỏ...............................................28
4.4. Giải pháp đảm bảo thông gió chung cho các mỏ hầm lò..............................................................29
4.5. Một số giải pháp đảm bảo thông gió ở mỏ than Mông Dương....................................................31
NHẬT KÝ THỰC TẬP...............................................................................................................................32
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN........................................................................................34

2


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
LỜI MỞ ĐẦU
Sau một thời gian học tập tại trường Đại học Mỏ - Địa chất, được trang bị những kiến
thức chuyên môn cơ bản chúng em được nhà trường sắp xếp cho đi tham quan thực tế sản
xuất. Đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện cho chúng em làm quen với các dạng công
trình ngầm và mỏ cơ bản, củng cố một số kiến thức chuyên môn đã học, xây dựng mối
liên hệ giữa lý thuyết và thực tế sản xuất, học hỏi kinh nghiệm thực tế…; nhận biết được
các dạng công trình ngầm trong mỏ một cách tổng quát; xác định vai trò vị trí của các
loại công trình ngầm trong mỏ và trong các ngành kinh tế, công nghiệp, xây dựng,…
khác nhau trên thực tế. Qua đợt thực tập này, chúng em đã được làm quen với thực tế xây
dựng công trình ngầm và mỏ ở Việt Nam, định hướng cho việc học tập các môn chuyên
ngành tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn Xây dựng Công Trình Ngầm và Mỏ,
Công ty Xây lắp mỏ - TKV đã tạo điều kiện trực tiếp, hướng dẫn trong thời gian em tham
gia thực tập sản xuất. Do thời gian có hạn nên việc tìm hiểu kỹ vào thực tế và đi sâu vào
vấn đề tại nơi thực tập chưa thực sự có hiệu quả. Vì vậy báo cáo này không thể tránh khỏi
những sai sót về mặt chuyên môn. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, các anh chị
tại địa điểm thực tập và các bạn để báo cáo thực tập được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Huy Đạt

3


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
CÔNG TY XÂY LẮP MỎ – TKV

* Tên gọi:
Tên tiếng Việt: Chi nhánh tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam - Công ty
Xây lắp mỏ - TKV.
Tên rút gọn: Công ty Xây lắp mỏ – TKV
Tên tiếng Anh: Vinacomin - Mine Construction Company
Tên viết tắt: VMCC
* Địa chỉ trụ sở Công ty: Số 804, khu 7B, phường Cẩm Phú, thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
Điện thoại: 02033 862601
Số fax: 02033 860228
4


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
Website: xaylapmo.vn
* Tư cách pháp lý của Công ty:
Công ty Xây lắp mỏ - TKV được thành lập từ ngày 01/01/2018 theo Quyết định số
2316/QĐ-TKV ngày 25/12/2017 của trên cơ sở hợp nhất hai chi nhánh của Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 1- Vinacomin
và Công ty Xây dựng mỏ hầm lò II – TKV.
* Logo công ty:


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MỎ THAN MÔNG DƯƠNG
1.1. Khái quát về trị trí địa lý, khí hậu, điều kiện hạ tầng giao thông, dân cư và xã
hội nhân văn.

5


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
1.1.1. Vị trí địa lý mỏ than Mông Dương.
Khu mỏ than Mông Dương thuộc phường Mông Dương, TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh. Khu thăm dò nằm về phía Đông – Đông Bắc TP Cẩm Phả các TP Cẩm Phả khoảng
10km. Mỏ gồm 2 khu vực riêng biệt. Trong quá trình thăm dò và khai thác 2 khu vẫn tiến
hành thăm dò và khai thác riêng. Về đặc điểm địa chất, sự tồn tại và hình thái của 2 khu
có những nét không đồng nhất, được ngăn cách bởi đứt gãy Mông Dương và đứt gãy DD.
a. Khu trung tâm.
Phía Bắc giáp sông Mông Dương.
Phía Tây và Tây Nam giáp các mỏ than Cao Sơn, Khe Chàm.
Phía Nam giáp các khu bãi thải Bắc Cọc Sáu, khu Quảng Lợi.
Phía Đông giáp khu Đông bắc Mông Dương.
Diện tích khu trung tâm Mông Dương: 6 km2.
Khu trung tâm Mông Dương nằm trong toạ độ:
X = 28.500÷32
Y = 430.800÷434.100
Theo toạ độ nhà nước năm 1972.
b. Khu Đông Bắc.
Phía Bắc giáp biển.
Phía Tây giáp khu trung tâm.
Phía Nam giáp sông Mông Dương.
Phía Đông giáp biển.
Diện tích khu Đông Bắc Mông Dương; 5 km2.

Khu trung tâm Mông Dương nằm trong giới hạn toạ độ:
X = 28.000÷32.500
Y = 430.800÷434.100
1.1.2. Khí hậu và thảm thực vật.
Khu Mông Dương nói riêng và TP Cẩm Phả nói chung nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, hàng năm chia thành 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ không khí hàng năm cao nhất vào tháng 6 đến tháng 8. Nhiệt độ thấp nhất
vào tháng 1 và tháng 2. Lượng mưa hàng năm thay đổi từ 1361,3mm đến 2868,8mm;
trung bình 1755,85mm.
Lượng mưa chủ yếu tập trung vào mùa mưa chiếp từ 80% đến 92%, điều này ảnh
hưởng lớn đến công tác thi công các công trình địa chất.
Thảm thực vật trong khu thăm dò gồm các loại cây cỏ, cây dây leo, cây lấy gỗ, cây
tre, cây dóc và các loại cây dương sỉ. Xong thảm thực vật trên đã bị phá hết. Thay thế các
loại cây rừng là các loại cây trồng: keo tai tượng, bạch đàn, thông. Các loại cây này có
6


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
đường kính ∅=5÷25cm, cao từ 0,5÷20m. Thảm thực vật nhân tạo này đã dần dần thay
thế thảm thực vật tự nhiên, tạo môi trường sinh thái tốt, phục vụ cho đời sống con người
và các ngành công khác.
1.1.3. Giao thông vận tải.
Khu thăm dò có hệ thống đường sá, hệ thống giao thông rất thuận tiện. Đường bộ từ
trung tâm khu mỏ ra đường 18A, chạy ra cảng than Cửa Ông, cảng Khe Rây, đi các nơi
khác trong tỉnh và cả nước. Trung tân khu mỏ có đường sắt vận chuyển than từ mỏ Mông
Dương ra cảng Cửa Ông dài 5km.
Khu mỏ nằm sát ngay sông Mông Dương, chảy ra biển, do đó giao thông đường thuỷ
rất thuận tiện, bằng phương tiện tàu, thuyền, sà lan, chạy từ cửa sông Mông Dương ra cửa

biển Bái Tử Long đi Hòn Gai, Hải Phòng, đến các biển trong nước và quốc tế.
1.1.4. Địa hình.
Địa hình khu Mông Dương là các đồi núi liên tiếp nhau, điểm cao nhất của địa hình
ở khu vực trung tâm có độ cao +165m và điểm thấp nhất là lòng sông Mông Dương.
Sông Mông Dương chảy dọc khu thăm dò và bao quanh ở phía Tây và Tây Bắc khu mỏ.
Địa hình ở đây bị phân cắt mạnh bởi hệ hệ thống suối, các suối đều tập trung đổ ra sông
Mông Dương. Có hai dải núi chảy theo hướng Đông Tây, thấp dần từ Tây sang Đông và
từ Bắc xuống Nam, độ dốc các sườn đồi từ 150÷350. Hiện tại nơi thấp nhất có độ cao
-15m, nơi cao nhất đạt đến gần 170m. Ở phía Nam và Đông Nam địa hình nguyên thuỷ
bị đào bới do khai thác lộ vỉa và lộ thiên của các xí nghiệp khai thác than trong khu vực.
Phần Trung Tâm khu mỏ địa hình nguyên thuỷ còn nguyên vẹn, phần lớn diện tích được
phủ bởi thảm thực vật cây leo. Một phần diện tích ở phía Nam là bãi thải của mỏ Cao
Sơn. Do ảnh hưởng của quá trình khai thác lộ thiên và hầm lò một số nơi mặt địa hình bị
rạn nứt và sụt lún, các khe suối nhỏ bị vùi lấp đã tạo điều kiện cho nước mặt, nước mưa
ngấm xuống bổ sung cho nước dưới đất và chảy vào khi vực khai thác hầm lò.
Địa hình khu Đông Bắc Mông Dương gồm các đồi núi thấp dạng bát úp, sương núi
thoải từ 250÷300, độ cao của đỉnh núi từ 50÷100m, có nhiều thung lũng nhỏ và hẹp là
phần hạ lưu của sông Mông Dương tạo thành.
Các khe suối trong vùng có đặc điểm dốc và ngắn, nên nước mặt thoát nhanh chóng
và dễ dàng. Hầu hết các suối chỉ có nước về mùa mưa, mùa khô lòng suối khô cạn, nước
chỉ còn ở dạng thẩm rỉ.
Trong khu thăm dò có sông Mông Dương chảy qua, lòng sông rộng, chiều sâu mực
nước tạo các lạch dao động từ 2÷5m và chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thuỷ triều.
Mực nước thuỷ triều dao động từ 3,5÷4,2m. Vì vậy rất thuận tiện cho giao thông đường
thuỷ và xây dựng các cảng than nội địa.

7


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029

1.1.5. Tình hình dân cư, kinh tế, chính trị.
Khu mỏ than Mông Dương thuộc phường Mông Dương, phường có diện tích
119,83km2. Dân số năm 2012 là 195800 người mật độ đạt 403 người/km, trên địa bàn chủ
yếu là người Kinh sinh dống ngoài ra còn có các dân tộc thiểu số khác như Dao, Sáu
Dìu… Người Kinh chủ yếu là cán bộ công nhân viên của mỏ và con em cán bộ công
nhân viên mỏ đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu.
Về kinh tế: Nền kinh tế của mỏ có nhiều tiềm năng, mỏ có nhà sàng công suất lớn
đáp ứng được nhu cầu sản xuất hiện tại cũng như những năm sau này. Bên cạnh nhà sàng
có công suất lớn, mỏ còn có một phân xưởng chế tạo vật liệu và có khả năng trùng tu
thiết bị lớn phục vụ sản xuất.
Về chính trị: Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân không ngừng được nâng cao, văn hoá, giáo dục, xã hội không ngừng phát
triển.
1.2. Điều kiện địa chất.
1.2.1. Cấu tạo địa chất khu mỏ.
Đá của tầng chứa than gồm: Cát kết, bột kết, sét kết và các vỉa than chúng nằm xen
kẽ nhau. Các lớp đá có độ gắn kết rắn chắc thuộc loại đá bền vững, các lớp đá có thể nằm
đơn nghiêng với góc đôc biến đổi từ 20 đến 40, tạo nên các cánh của nếp uốn. Nhìn
chung các lớp đá có đặc điểm và tính chất cơ lý như sau:
Sạn kết: thường có màu xám sáng, chiếm tỷ lệ trung bình 7% trong địa tầng, phân bố
chủ yếu ở khoảng giữa địa tầng các vỉa than, chiều dày biến dổi từ 1,5m đến 7m. Thành
phần chủ yếu là các hạt thạch anh được gắn kết bằng xi măng Silic bền vững, rất rắn
chắc, chỉ số RQD biến đổi từ 30% đến 75%.
Cát kết: Thường có màu xám tro , xám sáng , cấu tạo phân lớp dày,đôi nơi cấu tạo
khối, kẽ nứt phát triển, chỉ số RQD biến đổi từ 25% đến 75%, càng xuống sâu chỉ số
RQD càng tăng. Chiều dày biến đổi phức tạp từ 0.5m đến 15m,cá biệt có những lớp chiều
dày đến 40m duy trì khá liên tục theo cả đường phương và hướng dốc, hạt mịn đến thô
được gắn kết bằng xi măng silic. Các lớp cát kết ở trong khu trung tâm Mông Dương
.Trong các mặt cắt loại đá này ở khu Mông Dương. Trong các mặt cắt loại đá này ở Mồn
Dương chiếm tỷ lệ trung bình 42%, khu Đông Bắc Mông Dương chiếm khoảng 30% cột

địa tầng. Các lớp cát kết thường nằm ở khoảng giữa hai vỉa than.
Bột kết: Màu xám tro, xám đen chiếm tỷ lệ trung bình, ở khu trung tâm Mông Dương
chiếm 39%, khu Đông Bắc Mông Dương chiếm 46% trong địa tầng, thành phần chủ yếu
là các khoáng vật sét và các hạt thạch anh hạt mịn , được gắn kết bằng keo silic rắn chắc.
Trong đới phong hóa chỉ số RQD biến đổi từ 30% đến 60%, càng xuống sâu chỉ số RQD
càng tăng. Cấu tạo phần lớp dày đôi nơi có dạng khối đặc xịt. Các lớp ở khu Trung tâm
Mông Dương thường có độ bền cao hơn khu Đông Bắc Mông Dương. Chiều dày các lớp
8


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
kết biến đổi rất phức tạp từ 0,3m đến 35m và thường nằm gần vách trụ các vỉa than.
Sét kết và sét than: Màu xám đen, ở khu trung tâm Mông Dương chiếm tỷ lệ khoảng
6%, khu Đông Bắc Mông Dương chiếm tỷ lệ 0,74% trong địa tầng. Cấu tạo phân lớp
mỏng chủ yếu, chỉ số RQD biến đổi từ 0% đén 5% chiều dày lớp biến đổi từ 0,3m đến
3m, cục bộ có nơi lên đến 10m. Các lớp sét thường nằm sát vách trụ các vỉa than, thuộc
loại đá nửa cứng,nhiều lớp mềm dẻo. Trong quá trình khoan thăm dò loại đá này thường
bị trương nở làm cho đường kính các lỗ khoan bị hẹp lại gây khó khăn cho công tác thi
công, đồng thời ở nóc các lò khai thác lớp này thường sập cùng với quá trình khai thác
than.
1.3. Điều kiện địa chất thủy văn.
1.3.1. Nước sông.
Nằm tiếp giáp với khu mỏ ở phía bắc là sông Mông Dương, chiều dài khoảng 7 km,
bắt nguồn từ phía tây nam khu thăm dò. Lòng sông ở khu vực thăm dò 30÷50m, khá bằng
phẳng, được lắng đọng các vật liệu cát, cuội sỏi , các hòn tảng đá của các mỏ khai thác lộ
thiên vận chuyển ra. Sông Mông Dương là nơi tiếp nhận nước trong và ngoài khu mỏ đưa
ra biển. Theo trạm hải văn Cửa Ông mực nước sông Mông Dương phần hạ lưu chịu ảnh
hưởng của nước thủy triều , mực nước thủy triều lớn nhất là 5,0m, nhỏ nhất 1,0m, chênh
nhau đến 4,0m. Về mùa mưa sông Mông Dương thường gây ra lũ, nước đục, chảy siết,
vận chuyển theo nhiều bùn cát, cuội sỏi, đá dăm, nhưng cũng chỉ sau vài giờ trời tạnh

mưa nước sông lại trở lại bình thường. Nước sông Mông Dương có thể là nguồn cung cấp
cho nước dưới đất chảy vào giếng mỏ Mông Dương.
1.3.2. Nước suối.
Hệ thống suối bắt nguồn từ phía nam khu mỏ chảy theo hướng bắc đổ ra sông Mông
Dương gồm các suối Vũ Môn, suối Mông Dương, đấy là các suối lòng hẹp, dốc, có nước
chảy quanh năm. Về mùa khô lưu lượng thay đổi từ 10 đến 100 1ít/s, chủ yếu là do nước
từ các bãi thải, các mương khai thác trong khu thăm dò cung cấp, về mùa mưa lưu lượng
thay đổi từ 100 đến 500 lít/s, chủ yếu là do nước mưa cung cấp. Sau trân mưa rào to từ
30 phút đến 1 giờ lượng nước tăng rất nhanh, hình thành dòng lũ chảy xiết cuốn theo đất
dai thải, ngừng mưa từ 1 đến 3 giờ lưu lượng và vận tốc dòng nước giảm dần. Nguồn
cung cấp cho nước suối chủ yếu là nước mưa và một phần nhỏ nước dưới đất.
Kết quả phân tích thành phần hóa học nước trước đây ở các suối trong khu mỏ cho
thấy: Tổng độ khoáng hóa (M) < 0,500g/l. Độ PH từ 4,3 đến 7,3 trung bình 6,5 thuộc loại
nước nhạt, axit yếu. Tổng độ cứng biến đổi từ 0,15 - 14,58 độ được thuộc loại nước rất
mềm đến mềm, loại hình hóa học của nước chủ yếu là Bicacbonat Clorua, Sunfat, Natri,
Canxi, có khả năng ăn mòn Cacbonnat (bê tông).
Kết quả phân tích gần đây nhất cho thấy thành phần hóa học của nước đã có sự biến
đổi rất nhiều. Độ PH của nước từ 3,6 ÷ 6,2 nước thuộc loại axit yếu đến axit mạnh, loại
hình hóa học của nước chủ yếu là Sunfat – Clorua Natri. Nguyên nhân dẫn đến thành
9


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
phần hóa học của nước biến đổi là do quá trình khai thác nước từ các lò khai thác, bãi thải
chảy trực tiếp ra các nhanh suối. Bản thân nước trong các lò khai thác và bãi thảy chảy
qua các lớp đá và vỉa than có chứa các khoáng vật Sunfua ( Fe2 S ), những khoáng vật này


bị Ôxy hóa làm tăng hàm lượng ion H và ion SO4 trong nước dẫn đến nước có tính axit
và khả năng ăn mòn axit của nước tăng theo.


1.3.3. Các khối nước mặt.
Nước trong các moong khai thác lộ thiên gồm một số moong nhỏ đã khai thác và
đang khai thác vỉa 9, vỉa 10. Hiện tại nước trong các moong này thường xuyên được
bơm tháo cạn nên không ảnh hưởng đến quá trình khai thác hầm lò pử phía dưới. Tóm lại
đây là những moong có dung tích lớn khả năng dự trữ nước nhiều đặc biệt là mùa mưa.
Nước mặt chưa ở các moong này có quan hệ mật thiết với hệ thống nước ngầm phía dưới
ảnh hưởng không nhỏ tới hệ thống lò khai thác phía dưới nếu không được chèn lấp tốt.
1.3.4. Nước trầm tích Đệ Tứ (Q).
Trầm tích Đệ Tứ trước đây bao phủ hầu hết diện tích khu mỏ, hiện tại trầm tích đệ tứ
chỉ còn tồn tại một phần diện tích ở phái bắc, phần trung tâm và các thung lũng sông suối
trong khu mỏ. Còn các chỗ khác lớp phủ Đệ Tứ đã được bốc xúc đi nơi khác để phục vụ
cho khai thác lộ thiên. Thành phần đất đá gồm đất đá thải, cát, cuội, sỏi đất sét, màu vàng
nhạt đến nâu sẫm, nguồn gốc Eluvi, Đeefluvi. Chiều dày biến đổi từ 3m đến 7m. Ở khu
vực địa hình cao lớp phủ có chiều dày mỏng, ở các thung lũng suối dày đến 7m. Nước
dưới đất được chứa trong các lỗ hổng của đất đá, do đậc điểm thành phần có chứa nhiều
sét và chiều dày mỏng nên khả năng chưa nước và thấm nước kém. Theo kết quả khảo sát
tầng này nước xuất lộ không nhiều, về mùa mưa các điểm lộ có lưu lượng từ 0,02 ÷
0,11/s, mùa khô các điểm lộ không còn nước chảy. Nguồn cung cấp nước cho tầng này
chủ yếu là nước thấm xuống.
Do chiều dày mỏng, chứa và thấm nước kém nên các công trình khai thác hàm lò ảnh
hưởng không đáng kể.
1.3.5. Tầng chưa nước khe nứt trong phụ hệ tầng Hòn Gai giữa T3 (n-1) hg 2 .
Các trầm tích của phụ hệ tầng Hòn Gai giữa được lộ ra chiếm phần lón diện tích khu
mỏ, chiều dày trung bình biến đổi từ 700m ÷1200m, bao gồm các lớp sạn kết, cát kết, bột
kết và các vỉa than, nằm xen kẽ nhau tạo nên các nếp uốn. Các lớp sạn kết, cát kết,
thường nằm xa vách trụ các vỉa than, cấu tạo khối đến phân lớp dày , độ hạt từ vừa đến
lớn. Chiều dày các lớp biến đổi từ vài mét đến hàng chục mét và tương đối duy trì theo cả
đường phương và hướng dốc, kẽ nứt tách phát triển, nước dưới đất được tồn tại chủ yếu
trong các lớp này. Các lớp bột kết và sét kết cấu tạo đặc xít, kẽ nứt kín và thường nằm sát

vách trụ các vỉa than và được coi là những lớp cách nước.

10


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
Do đặc điểm các lớp chứa nước nằm xen kẽ với các lớp cách nước và có thế nằm đơn
nghiêng nên nước trong tầng này nước có áp lực yếu. Chiều sâu mực nươc tring bình của
toàn khu Mông Dương là 52,49m, khu đông Bắc Mông Dương là 32,85m.
Kết quả bơm nước thí nghiệm trong tầng này cho thấy khu Mông Dương tỷ lưu lượng
(q) biến đổi từ 0,00041 ÷ 0,19460, trung bình 0,02175/ms. Hệ số thấm K từ 0,00014 ÷
0,119 m/ng, trung bình 0,01886 m/ng. Khu Đông Bắc Mông Dương tỷ lưu lượng trung
bình 0,0385 l/ms, hệ số thấm trung bình là 0,05835 m/ng.
Động thái của nước biển đổi theo mùa và có liên quan chặt chẽ với lượng mưa. Kết
quả quan trắc nhiều năm, lượng nước bơm ra khỏi giếng mỏ cho thấy lưu lượng biến đổi
từ 116,0 đến 2323,0m3/h, trung bình 355,5m3/h, hệ số biến đổi lớn nhất đến 7,4 lần.
Nguồn cung cấp nước cho tầng này chủ yếu là nước mưa thấm xuống thông các đầu
lộ vỉa của các lớp đá cát kết và sạn kết. Nước được thoát theo các con suối cắt qua các
lớp đá chứa nước. Một phần nước của tầng này được tháo cạn do hệ thống lò giếng khai
thác mức -100m của Công ty than Mông Dương.
Kết quả phân tích các mẫu nước cho thấy độ PH biến đổi 2,7 – 7,8, trung bình 6,6
thuộc loại trung tính. Tổng độ khoáng hóa (M) biến đổi từ 0,11 g/l đến 0,5653g/l, trung
bình 0,2965g/l, tổng độ cứng từ 1,91 – 13,19, trung bình 5,66 độ đức .
Như vậy từ lúc chưa khai thác đến khi đang và đã khai thác nước từ trung tính
chuyển sang nước axit có khả năng ăn mòn các thiết bị khai thác mỏ bằng kim loại như
các vì chống bằng thép, các thiết bị bơm nước…
1.3.6. Nước trong các đới ảnh hưởng của đứt gãy kiến tạo.
Kết quả nghiên cứu địa chất cho thấy trước đây hoạt động kiến tạo trong khu mỏ xảy
xảy ra tương đối mạnh mẽ, đã phát hiện được một số đứt gãy như thuận Mông Dương,
F

đứt gãy nghịch Quang Lợi ( QL ), FA , FE , FD , FC , FG , FH … Biên độ dịch chuyển của các đứt
gãy 10m, đới phá hủy rộng từ 20m đến 100m. Nham thạch trong đới bị cà nát vỡ vụn, các
vật chất lấp nhét là vật lieeuj sét, nên mức đọ chứa nước, thấm của các đới phá hủy kiến
tạo không lớn hơn so với nơi đất đá ổn định. Theo tài liệu bơm nước thí nghiệm lỗ khoan
13 trong đứt gãy Mông Dương tỷ lưu lượng và hệ số thấm trung bình rất nhỏ ( qTB =
0,00191/ms, KTB = 0,00013m/ng). Lỗ khoan 712 bơm trong đứt gãy FA , tỷ lưu lượng trung
bình qTB = 0,00441/ms, KTB = 0,00427m/ng.
1.4. Khái quát về mỏ.
1.4.1. Hiện trạng khu mỏ.
Mỏ Mông Dương đã được khái thông bằng 2 giếng đứng trung tâm từ mặt bằng +18
(giếng chính) và +6,50 (giếng phụ) đến mức -97,50. Mức vận tải chính -97,50 đã có hê
thống sân ga vận tải 2 phía và các lò vận tải chính các cách đến các khu khai thác. Các
11


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
khu khai thác được chuẩn bị theo kiểu tầng chia phân tầng và khấu dật từ biên giới về
thượng trung tâm.
Hiện nay mỏ đang khai thác và chuẩn bị khai thác các vỉa từ I(12)÷K(8) thuộc trung
tâm. Khu Đông bắc đang cải tạo và dào mới một số đường lò để chuẩn bị khai thác các
vỉa 10,9,8.
1.4.2. Chế độ làm việc.
Chế độ làm việc của mỏ được xác định theo luật lao động và chế độ làm việc chung
của ngành than là làm việc không liên tục (nghỉ chủ nhật và ngày lễ).
Số ngày làm việc trong năm: 300 ngày
Số ca làm việc trong ngày: 3 ca
Số giờ làm việc trong ca: 8 giờ
1.4.3. Trữ lượng mỏ.
a. Khu Trng tâm Mông Dương.
Trữ lượng tài nguyên theo tiêu chuẩn nhà nước (từ lộ vỉa -550m).

Tổng trữ lượng tài nguyên: 96.932,57 ngàn tấn.
Trữ lượng tài nguyên theo tiêu chuẩn than Việt Nam (từ lộ vỉa -550m).
Tổng trữ lượng tài nguyên: 101.465,82 ngàn tấn.
Trữ lượng tài nguyên theo tiêu chuẩn nhà nước (từ lộ vỉa đáy tầng than).
Tổng trữ lượng tài nguyên: 218.017,45 ngàn tấn.
b. Khu Đông Bắc Mông Dương.
Trữ lượng tài nguyên theo tiêu chuẩn nhà nước ( từ lộ vỉa -300m).
Tổng trữ lượng tài nguyên: 20.584,25 ngàn tấn.
Trữ lượng tài nguyên theo tiêu chuẩn than Việt Nam ( từ lộ vỉa -300m).
Tổng trữ lượng tài nguyên: 23.795,41 ngàn tấn.

12


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÀO CHỐNG CHỐNG LÒ NGẦM
THÔNG GIÓ -250/-400 VÀ CÚP TRÁNH TỪ 1-:-7
2.1. Đặt vấn đề.
Căn cứ vào phụ lục hợp đồng số: 01-342/PLHĐ- KHMD ngày 05 tháng 01 năm
2018 về việc: Thi công đào lò CBSX năm 2018 Công ty CP than Mông Dương Viancomin.
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế Lò ngầm thông gió mức -250/-440 và cúp tránh từ 1-:-7 do
Công ty Cổ phần tư vần và đầu tư mỏ và công nghiệp-Vinacomin lập được Công ty CP
than Mông Dương-Vinacomin phê duyệt. Trên cơ sở đó Công ty Xây lắp mỏ-TKV lập hộ
chiếu thi công: /XLM-KCM-(01-:-27).
2.2. Yêu cầu kỹ thuật và trình tự thi công khi đào chống lò.
2.2.1. Yêu cầu kỹ thuật chống lò bằng vì chống.
Thi công đảm bảo cốt, hướng và độ dốc đường lò.
Các vì chống lò phải đảm bảo đúng kích thước hình học của hộ chiếu. Vì chống phải
vuông góc trục lò. Các tấm chèn bê tông phải thẳng hàng, vuông ke với vì chống. Các
mối nối xà, cột, gông, giằng phải liên kết chắc chắn. Giằng nóc phải bắt đúng vị trí giữa

xà vì chống, thằng đều, không uốn lượn. Giằng hông bắt đúng vị trí quy định trong biện
pháp thi công. Lò phải đi đúng hướng và cốt.
Tuyệt đối không để lò rỗng hông, nóc. Nếu lò bị rỗng hông, nóc phải chèn kích, om
le chắc chắn.
Kích thước, tiết diện đường lò sau khi nổ mìn phải đảm bảo theo hộ chiếu.
Lò thi công đảm bảo hướng, cos theo khống chế trắc địa.
2.3. Công nghệ thi công.
2.3.1. Công nghệ đào thi công.
a. Đoạn lò than f= 1-2 và phay đứt gãy f= 2-4.
Đất đá gương được phỏ vỡ bằng khoan nổ mìn trong than có độ cứng f=1-2 từ mét
34-:-38; L=4m; Từ mét 62-:-66; L=4m; Từ mét 77-:-81; L=4m; mét 118-:-122; L=4m,
mét 183-:-188; L=5m, mét 257-:-262; L=5m.Qua phay đất đá có độ cứng f=2-4 từ mét
270-:-336; L=96m. Lò thi công dốc xuống 25 độ.
Chống lò bằng vì chống thép SVP-27 (hình vòm) tiết diện Sđ=16m2, Sc=12,8m2, B/C
theo tim 0,5m/vì.
Phụ kiện: Bắt 4 gông đầu cột/1 vì; bắt 3 bộ thanh giằng/1 vì, đánh 5 văng gỗ/vì, nóc
chèn kín, hông chèn thưa bằng tấm chèn BTCT đúc sẵn loại 50x200x700mm.
13


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
Lắp đặt đường sắt ray P24, cỡ đường 900mm và rãnh nước BTCT Q=100m3/h;
L=0,6m theo tiến độ thi công.
Khi thi công vào phần than, đá không ổn định tụt nở phải căn thủ công 30% nóc để
lên xà và 70% khoan nổ mìn gương.
b. Đoạn lò đá f= 4-6 và f= 6-8.
Đất đá gương được phá vỡ bằng khoan nổ mìn, trong đá có độ cứng f=4-6 từ mét
15-:-34; L=19m. Từ mét 38-:-42; L=5m; Từ mét 55-:-62; L=7m; Từ mét 66-:-77; L=11m;
Từ một 81-:-88; L=7m; Từ một 106-:-118; L=12m; Từ một 122-:-137; L=13m; Từ mét
171-:-183; L=12m, mét 188-:-212; L=24m, mét 233-:-257; L=24m, mét 262-:-270;

L=8m, mét 336-:-379; L=13m. Lò thi công dốc xuống 25 độ.
Đất đá gương được phá vỡ bằng khoan nổ mìn, trong đá có độ cứng f=6-8 từ mét
0,0-:-15; L=15mm; Từ mét 42-:-55; L=13m. Từ mét 88-:-106; L=18m; Từ mét 137-:-171;
L=34m, mét 212-:-233; L=21m, mét 379-:-380; L=1m . Lò thi công dốc xuống 25 độ.
- Chống lò bằng vì chống thép SVP-22 (hình vòm) tiết diện Sđ=13,1m2, Sc=10,4m2,
B/C theo tim 0,8m/vì.
- Phụ kiện: Bắt 4 gông đầu cột/1 vì; bắt 3 bộ thanh giằng/1 vì, đánh 5 văng gỗ/vì, nóc
chèn kín, hông chèn thưa bằng tấm chèn BTCT đúc sẵn loại 50x200x1000mm.
- Lắp đặt đường sắt ray P24, cỡ đường 900mm và rãnh nước BTCT Q=100m3/h;
L=0,6m theo tiến độ thi công.
c. Cúp tránh mìn.
Đất đá gương được phá vỡ bằng khoan nổ mìn, trong đá có độ cứng f=6-8: cúp số
1,2,3. Trong đá có độ cứng f=4-6 cúp số 4,5. Trong đá có độ cứng f=2-4 cúp sô 6,7.
Chống lò bằng vì chống thép SVP-17 (hình vòm) tiết diện Sđ=6,1m2, Sc=4,8m2, B/C
0,8m/vì.
Phụ kiện: Bắt 4 gông đầu cột/1 vì; bắt 3 bộ thanh giằng/1 vì, đánh 5 văng gỗ/vì, nóc
chèn kín, hông chèn thưa bằng tấm chèn BTCT đúc sẵn loại 50x200x1000mm.
2.3.2. Công tác vận chuyển vật liệu, đất đá và công trình phụ trợ phục vụ thi công.
a. Công tác vận chuyển vật liệu.
- Đối với vật liệu có chiều dài lớn hơn 4m:
+ Khi vận chuyển vật liệu lên vị trí tập kết bên (B) phải báo trước 1 ngày cho Phòng
điều hành sản xuất bên (A) phối hợp điều hành.
+ Công ty XLM –TKV vận chuyển lên cửa lò +10 Bắc Mông Dương bàn giao cho
bộ phận bảo vệ Công ty CP than Mông Dương bằng sổ sách để trông coi và quản lý.
+ Công ty CP than Mông Dương tổ chức cẩu, bốc xếp chằng buộc lên tích chuyển
xuống -250 giao cho Công ty XLM tại vị trí thống nhất tại hiện trường.
14


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029

+ Khi xuất vật tư xuống lò phải có phiếu 3 bên (Phân xưởng đào lò 11-Công Công ty
XLM –TKV, Bảo vệ cửa lò và đại diện phân xưởng vận tải của Công ty CP than Mông
Dương) xác nhận khối vận lượng xuất hàng.
+ Hàng tháng hai Phân xưởng của hai bên phải tập hợp các phiếu vận chuyển để làm
thủ tục các công việc tiếp theo.
- Đối với vật tư nhỏ hơn 4m :
+ Trước khi vận chuyển Công ty XLM –TKV phải đăng ký với trung tâm điều khiển
của Công ty CP than Mông Dương để làm thủ tục vận chuyển xuống lò.
+ Công ty CP than Mông Dương bố trí cho vị trí tập kết vật liệu trên MBSCN +4,2
(gần quang lật).
- Khi chuyển các loại vật tư thiết bị phải ghi rõ chữ vào loại vật tư, thiết bị cần chuyển
để tránh nhầm lẫn trong quá trình vận chuyển.
b. Công tác vận chuyển đất đá.
- Gòong không tải được Công ty CP than Mông Dương-Vinacomin cấp tại vị trí ga
dồn dịch bàn giao cho PX đào lò 11 dùng tời ma nơ JD1kéo vào vị trí đầu trục cự ly tb
50m. Sau đó được tời JD4 thả xuống vị trí thi công.
- Đất đá trong quá trình thi công được máy cào đá PY-60B, kết hợp tải 15% hai bên
hông lò lên goong 3 tấn, goong có tải được 01 tời JD4 kéo từ vị trí thi công lên chân trục
mức -250 cự ly tb 0m sau đó dùng tời ma nơ kéo ra vị trí dồn dịch cách vị trí thi công
40m sau đó được Công ty CP than Mông Dương tiếp quản và vận chuyển đổ tải.
2.4. Các bước thi công.
2.4.1. Các bước thi công lò ngầm thông gió mức -250÷-400.
a. Thi công trong đất đá ổn định.
Bước 1: Củng cố đường lò tối thiểu 10m từ gương ra; Khoan lỗ mìn tầm dưới gương
tiến độ 1,2m/1 chu kỳ, bắc sàn thao tác nạp mìn; lỗ khoan tầm trên đã được khoan ở chu
kỳ trước.
Bước 2: Tháo sàn thao tác, nổ mìn, thông gió, đo khí, xử lí mìn câm (nếu có )chọc
cậy kĩ đá om hông, nóc và gương lò, đưa gương về trạng thái an toàn.
Bước 3: San tải đất đá làm sàn thao tác,dịch chuyển xà gánh, lên xà vì chống, bắt
giằng nóc, bắt gông giằng tạm, cài nêm giữ chèn, chèn kín nóc bằng chèn BTCT, kích om

le sát hông bằng đất đá, khoan lỗ mìn tầm trên, khoan lỗ neo cáp để lắp puly gầu xúc máy
cào đá PY-60B.

15


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
Bước 4: Cào tải đất đá, xác định lỗ chân vào cột của vì chống lần lượt từ ngoài vào
trong bắt giằng, đánh văng, chèn thưa hông bằng chèn BTCT , kích om le hông sát biên
lò chắc chắn .
Bước 5: Cào tải hết phần đất đá còn lại, hoàn thiện vì chống, xiết chặt gông giằng,
đánh văng chắc chắn, xúc sạch đất đá vệ sinh công nghiệp khu vực vừa thi công.
* Ghi chú:
-Khi thi công người công nhân luôn đứng trong phạm vi đã được che chắn an toàn.
-Khi làm việc chiều cao trên 1,5m thì phải bắc sàn thao tác để thi công.
-Trước khi lên xà, cán bộ trực ca phải vào kiểm tra gương lò, nếu thấy gương đủ điều
kiện an toàn mới cho tiến hành lên xà.
-Khi tiến hành lên xà thì phải lên từng xà một, chèn kích om le hoàn chỉnh rồi mới
tiến hành lên xà của vì chống tiếp theo.
-Trong quá trình lên xà, vào cột phải luôn cử người quan sát đá rơi, nều có hiện tượng
đá lở, rơi thì phải cảnh báo ngay cho người đang thi công trong gương biết và có biện
phép xử lí kịp thời;
- Chỉ được tháo gông tạm và tăm cài chèn sau khi đã vào cột và chèn kích hoàn
chỉnh.
2.4.2. Trình tự thi công trong than ổn định.
Bước 1:
- Củng cố đoạn lò từ gương ra phía ngoài 10 mét.
- Nạp nổ mìn với tiến độ 1,0m khoan lỗ mìn đã được thực hiện từ chu kỳ trước.
- Thông gió tối đa 30 phút, đưa gương vào trạng thái an toàn.
Bước 2:

- San tải một phần đất đá để làm sàn thao tác, căn sửa nóc lò, dịch chuyển xà gánh lên
xà vì chống.
- Bắt giằng liên kết, bắt gông đầu xà cài tăm để cài chèn, cài chèn BTCT đúc sẵn, om
le bằng đá sau nổ mìn gương.
- Lắp dựng búa khoan YT28 khoan gương tầm trên, bắt xà tăng cường thép SVP6m/thanh để cào tải đất đá.
- Cào tải đất đá, xác định lỗ chân cột vào cột vì chống, bắt đủ phụ kiện vì chống.
16


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
- Chèn so le hông bằng tấm chèn BTC KT: 50x200x700mm kết hợp chèn kích om le
chắc chắn bằng đá sau nổ mìn.
Bước 3:
- Cào tải hết phần đất đá còn lại, hoàn thiện vì chống.
- Vệ sinh công nghiệp khoan lỗ mìn phần gương dưới.
- Trình tự thi công các vì tiếp theo tương tự.
Bước 4:
- Lắp thanh dầm nền thép SVP-27, L=4,7m
- Thanh dầm được lắp đặt cùng với đường sắt tiến gương.
2.4.3. Thi công trong than f=1-2 và qua phay f=2-4 mềm yếu.
Bước 1: Bắc sàn thao tác, sau đó dùng búa căn để căn than, đá phần nóc lò (dùng búa tạ
đóng nhói bằng thép góc (hoặc gỗ đoản f80-100mm) để giữ đất đá yêú phần nóc trước
khi căn nóc tại đoạn lò có biểu hiện tụt lở).
Bước 2: Dịch chuyển xà gánh, lên xà vì chống, bắt giằng nóc, bắt giằng tạm 02 đầu xà,
cài ghim giữ chèn, chèn kích, om le kín nóc lò bằng tấm chèn BTCT đúc sẵn
Bước 3: San tải thủ công than, đá di chuyển sàn thao tác, lắp dựng búa khoan khí nén,
khoan gương tầm dưới tiến độ 0,5m/ck
Bước 4: Củng cố đoạn lò 10m trước gương, xiết chặt gông nối vì, gông bắt giằng, chèn
kích om le chắc chắn. Bắc sàn thao tác, nạp mìn.
Bước 5: Tháo sàn thao tác, vận chuyển vào vị trí tập kết, nổ mìn, thông gió, chọc cậy om

đưa gương về trạng thái an toàn
Bước 6: Lắp buly máy cào đá. Cào đất đá + than phần hông trái lò. Xác định vị trí lỗ
chân cột, đào lỗ chân cột, vào cột vì chống theo hướng từ trên xuống. Bắc thang sắt, bắt
gông nối vì, bắt giằng liên kết, đánh văng, chèn kích, om le kín hông lò bằng tấm chèn
BTCT đúc sẵn
Bước 7: Lắp buly máy cào đá. Cào đất đá + than phần hông phải lò. Xác định vị trí lỗ
chân cột, đào lỗ chân cột, vào cột vì chống theo hướng từ trên xuống. Bắc thang sắt, bắt
gông nối vì, bắt giằng liên kết, đánh văng, chèn kích, om le kín hông lò bằng tấm chèn
BTCT đúc sẵn, sau đó tháo giằng tạm
Bước 8: Cào sạch đất đá + than, hoàn thiện vì chống, xiết chặt gông giằng, tháo puly
máy cào đá, vệ sinh công nghiệp
Bước 9:
17


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
- Lắp thanh dầm nền thép SVP-27, L=4,7m
- Thanh dầm được lắp đặt sau máy cào đá PY-60B là 10m.
2.4.4. Trình tự các bước thi công cúp tránh 1-:- 7.
Củng cố trước khi thi công: Lắp dựng sàn thao tác, củng cố siết lại gông nối vì,
giằng, văng liên kết về hai phía trên, dưới từ vị trí mở cúp tránh 10m.
Bắt củng cố 3 thanh tăng cường thép SVP-22, L=6m/thanh vào vị trí xà vì chống vị
trí mở cúp tránh.
Bước 1:
- Tháo thanh giằng hông, các tấm chèn BTCT, văng gỗ kết hợp chọc cạy om biên lò
vị trí mở cúp tránh.
- Vận chuyển các tấm chèn BTCT và văng gỗ vào vị trí tập kết phía trên cách vị trí
cúp 10m.
- Tháo 01 chân cột tại vị trí mở cúp theo vị trí khống chế của trắc địa.
Ghi chú: Khi tháo dỡ tấm chèn, chọc cạy om hông lò người thực hiện phải đứng ở phía

trên, tư thế thi công né tránh chèn và đất đá rơi.
Bước 2:
- Khoan lỗ mìn gương với tiến độ 0,8m.
- Nạp, nổ mìn, thông gió chọc cạy om đưa gương về trạng thái an toàn.
Bước 3:
- Cào tải thủ công đất đá sau nổ mìn ra lò Ngầm vận tải -250-:- -440 sau đó dùng máy
cào đá PY-60 cào tải lên gòong 3 tấn.
Bước 4:
- Xác định vị trí chân cột vì chống số 1, đào hố chân cột bằng thủ công kết hợp búa
căn khí nén cầm tay.
- Dựng cột vì chống lần lượt từng bên một, sử dụng bích gỗ chống cố định vì chống.
Lên xà vì chống bắt gông bulong liên kết chắc chắn xad với cột vì chống số 1.
Bước 5:
- Xác định vị chân cột vì chống số 2, đào hố chân cột bằng thủ công kết hợp búa căn
khí nén cầm tay.

18


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
- Dựng cột vì chống lần lượt từng bên một, sử dụng bích gỗ chống cố định cột vì
chống
- Lên xà vì chống bắt gông bulong liên kết chắc chắn xà với cột vì chống số 2. Bắt
giằng hông, giằng nóc liên kết vì chống số 2 với vì chống số 1. Đánh văng gỗ, chèn kích
om lo chắc chắn nóc và hông lò bằng tấm chèn BTCT.
- Bắt 1 thanh tăng cường thép SVP-22, L=3m vào vị trí nóc của cúp tránh, chèn bít
đốc.
- Xúc tải thủ công phần đất đá còn lại ra giữa lò ngầm, vệ sinh công nghiệp khu vực
thi công, hoàn thiện vì chống.
Ghi chú:

1. Các vì chống còn lại được thi công với tiến độ 1,6m; trình tự lắp dựng vì chống
được thực hiện tương tự như trình tự thi công vì chống số 2.
2. Sau khi lắp dựng hoàn thiện vì chống số 3 tiến hành cược gương.
2.5. Các công tác khác.
2.5.1. Công tác cơ điện.
Khí nén, nước cấp cho các thiết bị phục vụ thi công được đấu nối phục vụ thi công tại
các vị trí đấu nối thống nhất với bên A. (cáp điện trong lò được treo bằng móc treo đặt
bên hông lò bên phải theo bản vẽ).
Các phương án, cung cấp , lắp đặt thiết bị căn cứ vào biện pháp thi công đào chống
lò, Phòng cơ điện lắp đặt hệ thống thiết bị phục vụ thi công, hệ thống thông gió. Bơm cấp
thoát nước và phương án che chắn thiết bị, cấp điện cho các thiết bị trong lò để phục vụ
thi công.
Điện được bên A cấp vị trí lắp đặt trạm biến áp và đấu nối đường hơi, đường nước
phục vụ thi công cho bên B tại vị trí nhánh rẽ vào Ngầm trục tải (-97,5-:- -250) khu
trung tâm cách vị trí thi công 200m, cấp nguồn điện đến vị trí lắp đặt và cáp điện, ống
dẫn hơi, ống dẫn nước phục vụ thi công từ vị trí đấu nối đến cách vị trí thi công 100m.
Bên B lắp đặt trạm biến áp cung cấp đủ cho các thiết bị phục vụ thi công theo dây chuyền
công nghệ từ đầu ra của trạm biến áp.
Các thiết bị phục vụ thi công thi công các đường lò: Căn cứ nhu cầu thiết bị. Phòng
CĐ-VT, phòng Vật tư có phương án sửa chữa và cấp cho đơn vị thi công và phối hợp với
phòng ĐKSX công ty có biện pháp vận chuyển lắp đặt các thiết bị giao phân xưởng.
2.5.2. Công tác trắc địa - địa chất, giám sát.
Do đặc thù của công nghệ đào lò đòi hỏi công tác thi công đúng hướng cốt theo thiết
kế nên công tác trắc địa thường xuyên theo dõi cập nhật. Với điều kiện lò đi thẳng, ổn
19


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
định thì sau mỗi lần tiến gương < 15-:-25mét, trắc địa sẽ cập nhật và kiểm tra cho hướng
cốt một lần. Khi lò quay, thay đổi độ dốc,... không đi theo điều kiện ổn định thì trắc địa

phải thường xuyên, liên tục kiểm tra và cho hướng, cốt đảm bảo điều kiện cho công
trường thi công theo đúng thiết kế.
Công tác cho hướng Sử dụng máy toàn đạc điện tử để cho hướng.
Công tác cập nhật địa chất được cập nhật thường xuyên, liên tục đảm bảo đủ điều
kiện cho thi công được liên tục. các phương án dự báo về điều kiện địa chất, phay phá,
bục nước được thăm dò thường xuyên để giảm thiểu các sự cố bất ngờ xảy ra.
Cán bộ giám sát thường xuyên có mặt ở hiện trường giám sát việc thi công đảm bảo
an toàn và đúng theo thiết kế.
Trong quá trình thi công, nếu điều kiện địa chất thay đổi đơn vị thi công phải báo
ngay cho các phòng ban chức năng liên quan của Công ty biết để có biện pháp xử lý, thay
đổi hộ chiếu chống kịp thời.
2.5.3. Công tác bảo vệ.
Tại mặt bằng cửa lò giao cho đơn vị thi công tự quản lý, bảo vệ khai trường, nhà kho
chứa thiết bị vật tư.
Trong trường hợp xảy ra lộn xộn, có hiện tượng vi phạm, phân xưởng tuỳ theo mức
độ, tính chất có thể tự xử lý hay phối hợp bảo vệ đơn vị bạn gần nhất để giải quyết, đồng
thời báo P.Bảo vệ thanh tra và thông tin về cho lãnh đạo biết để xử lý.
2.5.4.Công tác thông tin liên lạc.
Bên A lắp đặt điện thoại tại nhà giao ca, kho sửa chữa + nhà đèn, đầu lò ngầm mỗi vị
trí 01 máy điện thoại nội bộ. Khi chiều dài ngầm > 200m sẽ lắp đặt bổ sung máy điện
thoại theo tiến độ gương lò đào.
Bên B chịu trách nhiệm quản lý sử dụng và bảo dưỡng luôn trong điều kiện hoạt
động tốt. Nếu hỏng phải kịp thời thông báo cho bên A ngay để khắc phục sửa chữa kịp
thời.
Do địa bàn xa khu trung tâm điều hành nên thông tin liên lạc có thể sử dụng qua điện
thoại di động, (Công ty trang bị điên thoại bàn không dây và sử dụng điện thoại để thông
tin liên lạc).
Hàng ngày, sau ca sản xuất đơn vị báo sản lượng về Phòng chỉ huy sản xuất và hàng
ca báo các vướng mắc trong thi công để Công ty có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.5. Công tác y tế.

Công tác y tế Công ty Xây lắp mỏ-TKV thuê dịch vụ trực gác y tế của Công ty CP
than Mông Dương - Vinacomin.
20


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
2.6. Biện pháp kỹ thuật an toàn chung.
2.6.1. Quy định chung.
1. Quản đốc phân xưởng tổ chức cho toàn bộ CBCNVC trong phân xưởng học tập nắm
vững hộ chiếu , biện pháp kĩ thuật an toàn , kí sổ huấn luyện .
Trong quá trình thi công chống lò phân xưởng phải thực hiện theo đúng quy trình , quy
phạm , biện pháp kĩ thuật an toàn trong đào chống lò Công ty đã giao cho phân xưởng.
2. Hàng ca , cán bộ trước khi bố trí công nhân vào làm việc nhất thiết phải thông gió ,
đo kiểm tra hàm lượng khí CH4, CO2 ở gương lò , kiểm tra kĩ thuật cơ bản , nếu không
đảm bảo được các điều kiện an toàn thì không được bố trí người vào làm việc , đồng thời
có các biện pháp đưa gương lò trở lại trạng thái an toàn rồi mới bố trí công nhân vào làm
việc.Trong ca sản xuất , ở bất kì trường hợp nào khi hàm lượng khí CH 4, CO2 vượt quá
hàm lượng cho phép ( giới hạn cho phép của khí CH4 <1%, CO2<0,5%) thì phải dừng sản
xuất, đồng thời đưa người ra ngoài vị trí có luồng gió sạch đảm bảo an toàn. Quản đốc
hoặc phó quản đốc phân xưởng phải áp dụng ngay các biện pháp tích cực để giảm hàm
lượng khí CH4 , CO2 về giới hạn quy định .Chỉ khi hàm lượng khí CH4, CO2 nhỏ hơn
hoặc bằng giới hạn cho phép thì mới được đưa người vào làm việc trở lại.
3. Trước khi công nhân vào làm việc thì phải qua sát kỹ nơi làm việc và nắm được hàm
lượng khí tại vị trí làm việc ( phải nằm trong giới hạn cho phép CH4<1% ) phải củng cố
khu vực thi công đảm bảo chắc chắn, an toàn tuyệt đối mới tiến hành làm việc. Nếu gặp
trường hợp phát sinh vượt quá khả năng giải quyết của cán bộ chỉ huy trực tiếp thì phải
báo cáo Phó Quản Đốc , Quản Đốc hoặc người có trách nhiệm cao hơn để giải quyết kịp
thời, trong khi làm việc phải luôn theo dõi xem hông lò, nền lò xem có biến dạng hoặc
thay đổi để có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Cấm công nhân tự ý làm các công việc không được phân công , cấm ngủ trong lò.

Cấm tự ý vận hành các thiết bị điện và đóng ngắt các thiết bị điện không được giao
nhiệm vụ , cấm mang các vật liệu dễ cháy , các chất kích thích vào lò.
5. Tất cả các thiết bị sử dụng trong hầm lò phải đảm bảo tiêu chuẩn phòng nổ theo quy
định , quy phạm, an toàn về điện hầm lò theo QCVN:01-2011/BCT của Bộ công thương
đã ban hành . Trong quá trình vận hành thiết bị phải tuyệt đối tuân theo quy trình vận
hành và bảo quản các thiết bị .
6. Thực hiện đúng quy định công tác cấp cứu và xử lý tai nạn, khi có tai nạn, sự cố xảy
ra phải nhanh chóng cấp cứu, báo ngay cho những người có trách nhiệm biết để giải
quyết kịp thời
7. Quạt gió dự phòng phải đảm bảo luôn luôn ở tư thế sẵn sàng hoạt động. Các thiết bị
cơ điện phải đảm bảo tính phòng nổ, được kiểm định đảm bảo chất lượng và thường
xuyên thực hiện công tác kiểm tra bảo dưỡng theo quy định.
21


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
* Công tác thông gió- đo khí:
Thi công Lò ngầm thông gió mức -250/-400 thông gió bằng quạt đẩy QGL-2x30KW
đặt cách vị trí điểm mở Ngã ba số 1 ngầm thông gió -250 là 15m. Gió sạch theo luồng gió
sạch của mỏ than Mông Dương thông gió cho gương thi công, gió thải khuếch 1 phần
khuếch tán vào thành lò, 1 phần theo hệ thống thông gió của mỏ than Mông Dương đi lên
mặt bằng.
2.6.2. Biện pháp an toàn khi đào chống lò.
1. Công tác chuẩn bị, củng cố (phạm vi mở lò thi công ).
- Chuẩn bị đẩy đủ các dụng cụ cần thiết để phục vụ thi công: Choòng chọc, cờlê, xẻng xúc,
búa lò....
- Vận chuyển vật tư vật dụng cần thiết: Vì chống, tấm chèn, gông, giằng, gỗ văng, xà
tăng cường...
- Củng cố xiết vặn gông bắt giằng, gông nối vì, đánh bổ văng và cài chèn tại các vị trí
thiếu, khao cạy đất đá om tại nóc, hông, gương lò đảm bảo an toàn cho vị trí làm việc.

2. Công tác khoan gương và làm sạch lỗ khoan.
- Chuẩn bị búa khoan đảm bảo hoạt động tốt ( 02 búa làm việc và 01 búa dự phòng)
- Phân công người khoan gương tương ứng với bậc thợ được đào tạo và phải có thợ
phụ.
- Khoan gương đảm bảo đúng hộ chiếu quy định về chiều dài và góc nghiêng để đảm
bảo hiệu quả sau khi nổ mìn.
- Khi làm sạch lỗ khoan bằng ống hơi khí nén, tất cả mọi người di chuyển tránh hướng
lỗ khoan và không quay mặt về phía gương lò để tránh đá dăm nhỏ trong lỗ khoan bắn
vào mặt.
3. Công tác nạp nổ mìn.
- Sử dụng và quản lý vận chuyển vật liệu nổ phải thực hiện theo đúng quy định QCVN
02: 2008/BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử
dụng và tiêu huỷ vật liệu nổ Công nghiệp.
- Khi nạp, đấu dây mìn ở trên cao phải bắc sàn thao tác và thắt dây bảo hiểm chắc
chắn mới được phép nạp mìn.
- Trước khi nạp nổ mìn phải nghiêm túc thực hiện các quy phạm an toàn về nổ mìn
như: kiểm tra hàm lượng CH4. Nếu hàm lượng CH4 > 1% không đựơc phép nạp nổ mìn,
phải tiến hành thông gió, khi nào hàm lượng CH4 <1% mới được nạp nổ mìn. Khi tiến
22


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
hành nạp nổ mìn phải có mặt của người chỉ huy nổ mìn ( người đã qua lớp đào tạo chỉ
huy nổ mìn và có chứng nhận)
- Trước khi nạp nổ mìn phải đuổi hết người trong phạm vi từ gương thi công ngã ba số
2 rẽ vào ngầm vận tải mức -250/-400 đến vị trí gác mìn ra nơi ẩn nấp an toàn cách vị trí
nổ mìn  200m. Thiết bị được di chuyển tập kết chèn, che, kê hoặc cột chặt chắc chắn
vào hông lò cách vị trí nổ mìn  50m.
- Chỉ có thợ mìn mới đựơc nạp nổ mìn.
- Cắt điện toàn bộ các thiết bị từ vị trí gác mìn vào gương

- Sau khi nổ mìn phải thông gió tối đa 30 phút, sau đó kiểm tra đo khí. Nếu hàm lượng
khí CH4 chưa đảm bảo điều kiện an toàn cho phép thì tiếp tục thông gió đến khi kiểm tra
thấy hàm lượng CH4 đảm bảo điều kiện an toàn, thợ mìn và người chỉ huy nổ mìn vào
kiểm tra gương, xử lý mìn câm ( nếu có ) đưa gương về trạng thái an toàn mới cho người
vào làm việc.
- Các đường dây dẫn, cáp điện, ống hơi ống nước bằng cao su mềm đều phải hạ xuống
đến mặt nền lò và được che đậy cẩn thận bằng ván gỗ,vải bạt hoặc ống gió rách trước khi
nổ mìn.
- Sử dụng dây cầu mìn chính bằng dây điện súp đôi đã được Công ty trang bị.
4. Công tác lên xà vì chống.
- Trước và sau khi nổ mìn tiến hành khao, chọc cậy om kỹ đất đá, căn sửa nóc lò theo
biên lò giới hạn đến khi đảm bảo an toàn.
- Lựa chọn, tạo vị trí đứng chắc chắn, an toàn để lên xà vì chống.
Bắt đầy đủ móc treo xà tăng cường và nêm chắc chắn.
- Dùng tay để nâng dưới bụng xà để lên xà vì chống, không dùng vai để nâng lên xà.
- Phải bắt giằng tạm cài tăm để cài chèn và om le đá kích nóc. Trường hợp nóc lò rỗng
cao phải sử dụng gỗ kích sát nóc.
- Khi lên xà vì chống cử người soi đèn, quan sát đất đá bói lở trên gương và nóc lò để
báo cho công nhân rút ra nơi an toàn.
5. Công tác vào cột vì chống.
- Trước khi vào cột vì chống phải căn sửa hông lò tạo biên đảm bảo tiết diện lò và
khoảng cách từ vì chống đến biên lò để chèn kích om le.

23


Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
- Khi căn đào hố chân cột phải chọc cạy om đất đá hông lò và kiểm tra xử lý đá treo
phần đầu cột, đầu xà vì chống của khoang vì chống hoàn thiện sát gương và đá nóc phía
trên xà vì chống mới lên và cử người quan sát, theo dõi trong quá trình vào cột để tránh

rơi vào người.
- Sau khi dựng cột vì chống tiến hành bắt nối giằng từ cột vừa chống với cột vì chống
đã chống phía trước
6. Công tác vận tải.
Goong có tải được Công ty CP than Mông Dương-Vinacomin cấp tại vị trí ga dồn dịch
cách vị trí thi công 10-:-15m.
Đất đá trong quá trình thi công được xúc thủ công lên goong, goong có tải được đẩy bộ
thủ công ra nhánh có tải của ga dồn dịch cách vị trí thi công 15-:-20m sau đó được Công
ty CP than Mông Dương tiếp quản và vận chuyển đổ thải.
7. Công tác khoan.
- Khi khoan phải khoan từ trên xuống và từ trong ra ngoài. Khoan được lỗ nào phải
dùng nêm gỗ bịt lại
- Khi khoan trên sàn thao tác phải cố định sàn thao tác chắc chắn, có ụ đỡ chân ben
búa khoan chắn chắn
8. Khi hết ca làm việc(hoặc kết thúc chu kỳ): phải vệ sinh công nghiệp vị trí làm việc
và bàn giao cụ thể cho ca làm việc tiếp theo.
9. Các công tác khác.
Ngoài các biện pháp kỹ thuật an toàn trên, hàng ca Quản đốc (hoặc Phó quản đốc) phải
thường xuyên có mặt tại hiện trường căn cứ điều kiện thi công thực tế để đề ra các giải
pháp kỹ thuật, biện pháp an toàn cụ thể bổ xung cho phù hợp đảm bảo tuyệt đối an toàn
trong quá trình thi công.
10. trong quá trình thi công khi nhận được thông báo nổ mìn lộ thiên của Công ty Cổ
phàn Tây Nam Đá mài đơn vị thi công đề ra các biện pháp đảm bảo đảm bảo an toàn. Sau
khi nổ mìn lộ thiên xong phải kiểm tra đường lò và vị thi công đảm bảo an toàn mới cho
người vào làm việc.
11. Dự báo nguy cơ mất an toàn khi thi công và biện pháp sử lý.
a. Dự báo nguy cơ người đi lại về tời trục.
Dự báo nguy cơ : Khi người đi lại không đảm bảo an toàn khi tời trục lên xuống.

24



Nguyễn Huy Đạt - 1421070029
Phương án xử lý : Người đi lại phải tuân thủ các quy trình quy định khi đi lại bằng
thùng cũi, song loan. Khi tời trục dừng lại mới đảm bảo an toàn, đánh tín hiệu dừng tời
trục người mới được đi lại.
Đi lại trên đường lò vận tải bằng gòong khi có tín hiệu của tàu điện người phải tránh
vào đoạn lò rộng hoặc cúp tránh khi đoàn tàu đi qua đảm bảo an toàn mới được đi tiếp.
Đi lại phải đúng phần đường dành cho người đi lại.
b. Dự báo nguy cơ khi vận chuyển vật tư thiết bị.
Dự báo nguy cơ : Khi vận chuyển thiết bị vật tư có nguy cơ vật tư rơi, kẹp vào tay,
người.
Phương án xử lý: Phải chằng buộc chắc chắn vật tư trước khi cho lên tích.Khi mang
vác các vật tư nặng thì phải đồng nhất tín hiệu nâng, hạ.
c. Dự báo nguy cơ đá rơi khi thi công gương.
Dự báo nguy cơ : Khi thi công gương có nguy cơ đá ở phần nóc và hông lò om rơi
vào người làm việc.
Phương án xử lý: Trước khi thi công gương phải khao chọc cạy om kỹ phần nóc lò và
hông lò, Phó quản đốc hoặc người có kinh nghiệm soi đèn quan sát đá biên lò khi thi
công.
d. Dự báo nguy cơ xà gánh kẹp vào tay khi thi công gương.
Dự báo nguy cơ : Khi thi công gương dịch chuyển xà gánh có nguy cơ kẹp vào tay.
Phương án xử lý: Khi dịch chuyển xà gánh tiến gương phải chú ý quan sát, hô tín hiệu
đồng nhất dịch chuyển xà gánh.
e. Dự báo nguy cơ mìn câm khi thi công gương.
Dự báo nguy cơ : Sau chu kỳ nổ mìn có nguy cơ có mìn câm tại gương .
Phương án xử lý : Khi khoan nổ mìn, thông gió đảm bảo an toàn vào kiểm tra tình
trạng gương, đưa gương về trạng thái an toàn. Nếu phát hiện mìn câm trên gương Quản
đốc hoặc phó quản đốc trực ca chỉ đạo xử lý triệt để mới được thi công tiếp.


25


×