Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên khoa Ngoại ngữ Đại học Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ HẢI ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CỦA
GIẢNG VIÊN KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ HẢI ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CỦA
GIẢNG VIÊN KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ NGA

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nguồn số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hải Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm của một học viên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của
mình tới các thầy giáo, các cô giáo trong trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã giảng dạy và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS Dương Thị Nga,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Đại học Thái Nguyên,
Ban Chủ nhiệm Khoa Ngoại ngữ, các đồng chí cán bộ quản lý và giảng viên
Khoa Ngoại ngữ, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng song luận văn: “Biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giảng viên Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN” chắc chắn không
tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ chỉ dẫn của các thầy giáo,
cô giáo và ý kiến đóng góp chân thành từ đồng nghiệp gần xa.
Xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn


Hoàng Thị Hải Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC ................................................. 6

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7
1.2. Những khái niệm cơ bản............................................................................... 9
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục ......................................................................... 9

1.2.2. Quản lý trường học .................................................................................. 12
1.2.3. Bồi dưỡng giảng viên, bồi dưỡng chuyên môn ....................................... 13
1.3. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu đối với giảng viên .............................. 16
1.3.1. Vị trí, vai trò ............................................................................................ 16
1.3.2. Nhiệm vụ ................................................................................................. 21
1.3.3. Yêu cầu về năng lực của giảng viên ........................................................ 23

iii


1.4. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giảng
viên dựa vào năng lực .............................................................................. 26
1.4.1. Quản lý việc xác định mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên ....... 26
1.4.2. Quản lý nội dung bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên ....................... 28
1.4.3. Quản lý hình thức tổ chức bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên ........ 29
1.4.4. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng................................. 31
1.4.5. Quản lý điều kiện cơ sở vật chất và các điều kiện khác đảm bảo cho
hoạt động bồi dưỡng ................................................................................ 33
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý bồi dưỡng chuyên môn của
giảng viên ................................................................................................ 34
1.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................... 34
1.5.2. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CỦA GIẢNG VIÊN KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN ................................................................................................ 36

2.1. Khái quát về Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN...................................................... 37
2.1.1. Tình hình phát triển của Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN ................................ 37
2.1.2. Sứ mệnh và tầm nhìn ............................................................................... 39
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................... 40

2.2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 40
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 40
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 40
2.2.4. Khách thể khảo sát thực trạng ................................................................. 41
2.3. Đánh giá thực trạng của đội ngũ giảng viên Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN .... 41
2.3.1. Về số lượng, cơ cấu giới, độ tuổi đội ngũ giảng viên ............................. 41
2.3.2. Năng lực đội ngũ giảng viên.................................................................... 42
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên
Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN ........................................................................ 49

iv


2.4.1. Thực trạng quản lý việc xác định mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn của
giảng viên Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN ...................................................... 49
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên..... 50
2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức tổ chức bồi dưỡng .................................... 54
2.4.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên
môn cho giảng viên Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN ....................................... 56
2.4.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN ......... 57
2.4.6. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân ................................ 59
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN
MÔN CỦA GIẢNG VIÊN KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ... 63

3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo việc xác định các biện pháp ............................ 63
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống của các biện pháp ............................................... 63
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa............................................................................... 63
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp ................................................ 64
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ............................................... 65

3.1.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp .................................................. 66
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giảng
viên Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN ................................................................ 66
3.2.1. Biện pháp 1: Phân loại giảng viên để xác định nhu cầu về bồi dưỡng
chuyên môn của giảng viên ..................................................................... 66
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý cải tiến nội dung và đa dạng các hình thức tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giảng viên ............................. 68
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn .................................................................................. 72
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường các điều kiện về chính sách và cơ sở vật chất
đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên ............. 75
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giảng viên ..................................................................... 77

v


3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường quản lý sau bồi dưỡng .................................... 79
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 81
3.4. Khảo nghiệm cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giảng viên ............................. 81
Kết luận chương 3.............................................................................................. 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 85

1. Kết luận .......................................................................................................... 85
2. Khuyến nghị................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 90
PHỤ LỤC ...............................................................................................................

vi



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CĐKT-KT

Cao đẳng kinh tế kỹ thuật

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CEFR

Khung tham chiếu ngôn ngữ chung Châu Âu

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất


ĐHCN

Đại học công nghiệp

ĐHTN

Đại học Thái Nguyên

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GVNN

Giảng viên ngoại ngữ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NCS

Nghiên cứu sinh

QLGD

Quản lý giáo dục

SĐH


Sau đại học

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1.

Thống kê số lượng giảng viên, cơ cấu giới, độ tuổi theo bộ môn........ 41

Bảng 2.2.

Thống kê trình độ của đội ngũ giảng viên .................................... 42

Bảng 2.3.

Thống kê trình độ học vấn của giảng viên theo từng bộ môn ....... 43

Bảng 2.4.

Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giảng viên ...... 45


Bảng 2.5.

Thống kê trình độ sư phạm của đội ngũ giảng viên ..................... 44

Bảng 2.6.

Kết quả khảo sát của cán bộ quản lý, giảng viên về nội dung
chương trình bồi dưỡng ................................................................. 52

Bảng 2.7.

Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý, giảng viên về sự cần thiết
phải quản lý các nội dung cần bồi dưỡng cho giảng viên ............. 52

Bảng 2.8.

Kết quả khảo sát về hiệu quả thực hiện các hình thức bồi dưỡng
chuyên môn cho giảng viên Khoa Ngoại ngữ ............................... 55

Bảng 2.9.

Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên về mức độ sử
dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng (biểu
hiện ở tỉ lệ %) ................................................................................. 56

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát mức độ đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên ........................ 57
Bảng 2.11. Tổng hợp ý kiến củacán bộ quản lý, giảng viên về mức độ đáp ứng
các điều kiện về CSVC, trang thiết bị cho hoạt động bồi dưỡng

chuyên môn .................................................................................... 58
Bảng 3.1:

Đánh giá của cán bộ quản lý về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất.............................................................. 81

Bảng 3.2:

Đánh giá của giảng viên về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất .................................................................... 82

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ biểu diễn ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giảng
viên về mức độ cần thiết trong quản lý các nội dung bồi dưỡng
chuyên môn cho giảng viên........................................................... 53
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý,
giảng viên về các điều kiện về CSVC, trang thiết bị cho hoạt
động bồi dưỡng.............................................................................. 59

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011

- 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất
là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo
dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi
mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của
đất nước.
Mục tiêu chiến lược của nước ta đến năm 2020 là đưa đất nước trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: Phát triển nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học,
công nghệ và kinh tế tri thức; Thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí; Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cán bộ, kiểm
tra, giám sát tư tưởng.
Chỉ thị 40/CT-TƯ ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc: “Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” đã nêu rõ:
“Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hóa , đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo….để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”

1


Yêu cầu về sự phát triển quy mô GD&ĐT đòi hỏi phải có một đội ngũ giáo
viên có đủ về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và có chất lượng cao. Bởi vì đội ngũ
giáo viên là lực lượng cốt cán trực tiếp biến các mục tiêu GD&ĐT thành hiện
thực, giữ vai trò quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên vừa là điều kiện cần và
là điều kiện đủ cho việc thực hiện các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giảng viên,

đồng thời giúp giảng viên sử dụng có hiệu quả những kiến thức kỹ năng nghề
nghiệp vào việc giảng dạy, giáo dục sinh viên, khơi dậy hứng thú học tập, phát
huy tình thần tự lực, tự giác trong học tập của sinh viên. Tuy vậy, hoạt động này
cũng khó đạt hiệu quả cao như mong muốn nếu thiếu đi vai trò của nhà quản lý.
Đội ngũ giảng viên của Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN phần lớn được đào tạo
từ các trường đại học trong nước, số đào tạo ở nước ngoài còn hạn chế. Các hệ
đào tạo chủ yếu ở bậc đại học và thạc sĩ, số lượng tiến sĩ còn ít, Khoa hiện nay
vẫn chưa có phó giáo sư hoặc giáo sư.
Khoa Ngoại ngữ được thành lập theo quyết định số 976/QĐ-TCCB, ngày
31 tháng 12 năm 2007 của Giám đốc ĐHTN. Hiện nay Khoa Ngoại ngữ đang
hoàn thiện hồ sơ và cơ sở vật chất cũng như chất lượng đội ngũ để tiến tới thành
lập trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHTN. Đây là một trong những mục tiêu phát
triển nguồn nhân lực cho đất nước, nó mang tính khách quan cấp thiết nhưng
cũng không ít khó khăn với Khoa. Bởi vì để giải quyết nhiệm vụ đào tạo mới đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực thích ứng được trong điều kiện làm việc của môi
trường Quốc tế, hội nhập thì cần phải có một quá trình chuẩn bị công phu để giải
quyết đồng bộ và kịp thời những lĩnh vực xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, vật
chất kỹ thuật, nguồn tuyển sinh và vấn đề mang tính tiên quyết là nâng cao chất
lượng và phát triển đội ngũ giảng viên của nhà trường.
Từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu vấn đề: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên

2


Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn của giảng viên Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN, đề xuất biện pháp quản lý hoạt

động bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên Khoa Ngoại ngữ từ đó nâng cao
năng lực chuyên môn cho giảng viên và nâng cao chất lượng công tác quản lý
giảng viên của Khoa nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên Khoa Ngoại ngữ
- ĐHTN.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên Khoa Ngoại
ngữ - ĐHTN còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù
hợp, sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của
giảng viên Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN, góp phần nâng cao năng lực chuyên môn
cho giảng viên của Khoa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
của giảng viên.
5.2. Khảo sát thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của
giảng viên Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
của giảng viên Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN.

3


6. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên của Khoa trong giai đoạn 2015-2017 và đề
xuất biện pháp quản lý giai đoạn 2018-2020.

- Phạm vi nghiên cứu: Chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý
hoạt động chuyên môn của giảng viên của Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp: tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các văn
bản, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, chiến lược phát triển GD&ĐT giai
đoạn 2015-2020, các tài liệu khoa học có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thống kê có liên quan như: số lượng sinh viên, số lớp, số
giảng viên, tình hình kinh tế - xã hội, nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ ngoại
ngữ của xã hội..
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ quản lý, giảng viên của Khoa để tìm hiểu,
nắm bắt kịp thời những suy nghĩ, nhận thức, tâm tư nguyện vọng của giảng viên;
phỏng vấn các cơ quan quản lý để thu thập thêm thông tin về các biện pháp mà
cơ quan đã áp dụng cũng như đánh giá của họ về hiệu quả của những biện pháp
ấy.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng anket
Sử dụng phiếu điều tra lấy ý kiến từ các cán bộ quản lý, chuyên viên từ
các tổ trợ lý, ý kiến của giảng viên tại các bộ môn... nhằm thu thập số liệu, tính
cần thiết và khả thi của các biện pháp.
7.3. Phương pháp toán học: Sử dụng phương pháp toán học để xử lý các kết
quả và tính phần trăm.

4


8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận,luận văn gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
của giảng viên đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giảng
viên Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của
giảng viên Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các quốc gia luôn coi trọng
phát triển nền giáo dục của nước mình nhằm đáp ứng ngày càng cao về nâng cao
trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực và nền giáo dục của các nước đều đã
và đang phát triển theo hướng hiện đại hoá hội nhập với xu hướng phát triển
chung của thế giới. Bởi vì một nền giáo dục tốt, hiện đại nó sẽ đào tạo ra một
nguồn nhân lực tốt, nâng cao vị thế quốc gia.
Việc tạo mọi điều kiện để mọi người có cơ hội học tập, học tập thường
xuyên, học tập suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp
giảng dạy để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội là phương châm hành
động của các cấp quản lý giáo dục.
Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada … đã thành lập
các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
tham gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
[5, tr. 43].

Ở một số quốc gia công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên không
tiến hành tổ chức trong năm học mà tổ chức bồi dưỡng thành từng khóa học trong
thời gian nghỉ hè. Ví dụ như tại Philipin, chương trình học của hè thứ nhất bao
gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy học, tâm lý học và đánh giá giáo dục;
hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con người, triết học giáo dục, nội dung và
phương pháp giáo dục; hè thứ ba gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong
giáo dục và hè thứ tư gồm kiến thức nâng cao, kỹ năng nhận xét, lập kế hoạch
giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy, viết sách giáo khoa, viết sách tham khảo [5, tr.
45].

6


Việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo
dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm tại Nhật Bản. Tùy theo
thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các phương
thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là
mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 giảng viên được đào tạo lại một lần theo chuyên
môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giảng viên được tiến hành ở
các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ
năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta đã thực sự coi “Giáo dục
là quốc sách hàng đầu”, “đầu tư cho giáo dục là đầu tưcho sự phát triển”. Đây
được xem là một trong những lĩnh vực then chốt cần đột phá để làm chuyển biến
tình hình kinh tế -xã hội: “tạo bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực”.
Một trong những mục tiêu mà những chiến lược phát triển giáo dục đã đề ra là
tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng, ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo

nguồn nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao...và
phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất
lượng và hiệu quả để phát triển giáo dục.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô
giáo, công nhân viên, học sinh, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16
tháng 10 năm 1968 rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp
cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành các cấp Đảng, chính
quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà
trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta những bước phát triển mới”
[25, tr. 76].
7


Bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, là điều kiện quyết định để nhà trường
có thể đứng vững, thắng lợi trong môi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Vì
vậy, công tác bồi dưỡng và phát triển nhân sự cần phải thực hiện một cách có tổ
chức, có kế hoạch và luôn đổi mới cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Việc đào
tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giảng viên là toàn bộ những hoạt động học
tập được tổ chức bởi nhà trường, Bộ giáo dục và các tổ chức khác… Các hoạt
động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày, vài tháng, thậm trí tới vài
năm, suốt trong quá trình công tác..., tùy thuộc vào mục tiêu học tập nhằm tạo ra
sự thay đổi hành vi nghề nghiệp theo hướng đi lên, nhằm nâng cao khả năng làm
việc nghề nghiệp của họ. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng
viên giúp nhà trường không chỉ giải quyết những vấn đề hiện tại mà còn chuẩn
bị để đáp ứng những yêu cầu tương lai.
Đối với nhà trường, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng đội ngũ giảng viên,
thì công tác bồi dưỡng phải được nhận thức đầy đủ, sâu sắc và tổ chức thực hiện
tốt. Chúng ta đặc biệt chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng của nhà trường vì vai

trò, ý nghĩa lớn lao của công việc này.Thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày
15/6/2004 của Ban Bí thư về việc “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục” và Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011
của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam
giai đoạn 2011-2020”, Đại học Thái Nguyên đã cụ thể hoá các chỉ thị, nghị quyết
của Trung ương, triển khai thực hiện trong toàn đại học. Công tác đào tạo, bồi
dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đã được Đại học Thái Nguyên tập trung
đầu tư. Nhiều cán bộ quản lý giáo dục giáo dục, giảng viên đã được cử đi đào tạo
để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở trong và ngoài nước. Tổ chức bồi
dưỡng thường xuyên theo chu kỳ cho giảng viên theo hình thức bồi dưỡng tập
trung hoặc tại chỗ. Cử giảng viên tập huấn theo chuyên đề của từng bộ môn theo
dự án. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá và kiểm định chất lượng các nhà
trường.

8


Đại học Thái Nguyên tập trung chỉ đạo các chương trình mục tiêu, xây dựng
đề án đào tạo Thạc sỹ, Tiến sỹ, đào tạo Tin học và Ngoại ngữ cho cán bộ quản lý giáo
dục giáo dục, giảng viên, nhân viên tạo nền tảng cho giáo dục hội nhập.
Có thể nêu một số công trình nghiên cứu ở mức độ Thạc sĩ như sau:
- Luận văn Thạc sĩ: “Những biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên dạy thực hành tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I”
của tác giả Trần Ngọc Ban. Trong đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đổi mới
quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành đang trực tiếp giảng
dạy tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I.
- Luận văn Thạc sĩ: “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng cán bộ,
giảng viên của Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Nguyễn Kiều Oanh. Trong
đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, giảng viên đang làm việc và giảng dạy trực tiếp tại trường Đại học

Quốc gia Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Vũ Thị Tài: “Những biện pháp cải tiến công tác
tổ chức tuyển chọn và bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng lực lượng giảng viên trẻ
tại Viện Đại học Mở Hà Nội”, trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu biện pháp
cải tiến công tác tổ chức tuyển chọn và bồi dưỡng lực lượng giảng viên trẻ tại Viện
Đại học Mở Hà Nội.
Nghiên cứu các tài liệu cho thấy, đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước
đề cập đến vấn đề bồi dưỡng giảng viên. Song chưa có công trình nghiên cứu
nào đề cập sâu đến vấn đề quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên ngoại
ngữ. Vì vậy nghiên cứu này của tác giả mong muốn góp phần bổ sung vào một
số vấn đề lý luận và cải tạo thực tiễn trong việc quản lý bồi dưỡng chuyên môn
cho giảng viên Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý: Trong từ điển tiếng Việt “quản lý” là tổ chức điều khiển hoạt
động của một đơn vị, một cơ quan [34, tr.1363].
9


Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ xưa cho đến nay, có 3 yếu
tố cơ bản là: nền tảng tri thức, sức lao động và quản lý. Trong đó, quản lý là
sự kết hợp giữa tri thức với sức lao động. Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ
lâu và ngày càng hoàn thiện cùng với lịch sử hình thành và phát triển của xã
hội loài người.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “quản lý”. Dưới đây là một
số quan niệm chủ yếu.
Henri Fayol (1841-1925), người Pháp, người đặt nền móng cho lý luận tổ
chức cổ điển, cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp
và kiểm tra”. Đây là khái niệm mang tính khái quát về chức năng quản lý [8, tr.

87].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức
để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [28, tr.10].
Xét với tư cách là một hành động, theo các tác giả Bùi Minh Hiền [12],
Vũ Ngọc Hải [11], Đặng Quốc Bảo [1]: Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Có rất nhiều tác giả với những định nghĩa khác nhau về quản lý tùy theo
cách tiếp cận dưới các góc độ khác nhau như: góc độ tổ chức, quản lý, hành
động…
Như vậy theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người,
có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người, phát triển phù hợp với quy luật, đạt
tới mục đích đã đề ra.
Cần phải hiểu khái niệm quản lý đầy đủ, bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh. Hệ thống
đó được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định; phù
hợp với điều kiện khách quan.
- Quản lý bao giờ cũng là hoạt động hướng đích, có mục tiêu xác định.

10


- Hệ thống quản lý gồm có 2 phân hệ. Đó là sự liên kết giữa chủ thể quản
lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và
có tính bắt buộc. Tuy nhiên, quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối
tượng quản lý và ngược lại.
- Tác động của quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động
quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau nhằm đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu, và
nếu xét về mặt công nghệ là sự vận động thông tin.

- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của
môi trường.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của
con người, bởi thực chất của quản lý là quản lý con người và vì lợi ích của con
người.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý hoạt động giáo dục
trong xã hội. Đã có một số định nghĩa tiêu biểu về QLGD như sau:
- Khuđôminxki P.V. cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ
nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ” [20,
tr.50]; còn M.I.Kônđakôp khẳng định: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự
tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”
[26, tr.17].
- Theo Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên,
QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [1, tr.31]; còn theo

11


Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá

trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [28, tr.7].
Như vậy, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục được quản lý, vận
hành theo đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các
mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.2. Quản lý trường học
Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục ở cấp nào
(từ trung ương đến địa phương). Trường học là đối tượng cuối cùng và cơ bản
nhất của quản lý giáo dục. Nó là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác
đào tạo, thực hiện việc giáo dục con người. Trường học là thành tố khách thể cơ
bản của tất cả các cấp quản lý nói trên, lại vừa là một hệ thống độc lập tự quản
của xã hội. Các cấp quản lý giáo dục tồn tại không phải vì bản thân chúng, mà
trước hết là phải vì chất lượng và hiệu quả hoạt động của trường học. Thành tích
thực chất của trường học làm nên chất lượng giáo dục.
Ở cấp độ vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem
đồng nghĩa với quản lý nhà trường: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến
con người (Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở
vật chất, tài chính, thông tin v.v…), đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một
cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật kinh tế, quy luật giáo dục, quy luật
tâm lý, quy luật xã hội v.v…) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường [11, tr.102].
Trong các nhà trường hoạt động chủ yếu là: hoạt động dạy của giảng viên,
hoạt động học của sinh viên, các hoạt động phục vụ hoạt động dạy - học như: tổ

12


chức nhân sự, huy động, sử dụng các nguồn lực và xây dựng các mối quan hệ.

Do đó, quản lý nhà trường là quản lý một quá trình gồm các bộ phận chủ yếu là:
Dạy - Học, tổ chức các nguồn lực và các mối quan hệ; trong đó lấy quá trình dạy
- học là trọng tâm. Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên
lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Mục tiêu quản lý nhà trường thường được cụ thể hóa trong kế hoạch năm
học, những mục tiêu này là các nhiệm vụ chức năng mà tập thể nhà trường thực
hiện suốt năm học.
Trên cơ sở hoạch định mục tiêu một cách cụ thể, quản lý nhà trường phải
cụ thể hóa cho từng mục tiêu. Những nội dung này là sức sống cho mục tiêu, là
điều kiện để mục tiêu trở thành hiện thực.
Tóm lại, quản lý trường học được thực hiện trong phạm vi xác định của
một đơn vị giáo dục nhà trường, thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu
cầu của xã hội. Hiện nay các nhà quản lý trường học quan tâm nhiều đến các
thành tố mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức quản lý và kết quả; đó là các
thành tố trung tâm của quá trình sư phạm, nếu quản lý và tác động hợp quy luật
sẽ đảm bảo cho một chất lượng tốt trong nhà trường.
Một trong các nội dung quản lý trường học là quản lý bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên.
1.2.3. Bồi dưỡng giảng viên, bồi dưỡng chuyên môn
1.2.3.1. Bồi dưỡng
+ Bồi: Nghĩa chữ Hán là vun bón; nghĩa bóng là dưỡng dục nhân tài.
+ Dưỡng: Nuôi lớn.
Theo quan niệm của UNESCO: “Bồi dưỡng có ý nghĩa là nâng cao nghề
nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kỹ năng chuyên môn - nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu
lao động nghề nghiệp”.

13



Theo Từ điển Tiếng Việt:
Bồi dưỡng theo nghĩa rộng: Quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành
nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục
đích đã chọn. Thí dụ: bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng chí khí chiến đấu, bồi dưỡng
các đức tính cần kiệm, liêm chính, v.v…[34, tr.126].
Bồi dưỡng theo nghĩa hẹp: Trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm
mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể.
Thí dụ: bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm,
v.v…[34, tr.126].
Như vậy, mục đích của bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực phẩm chất
và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng và nâng
cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn - nghiệp vụ đã có, từ đó nâng
cao chất lượng, hiệu quả công việc đang làm. Trong hoạt động bồi dưỡng thì yếu
tố quyết định đến chất lượng các hoạt động vẫn là vai trò chủ thể của người được
bồi dưỡng thông qua con đường tự học, tự đào tạo, tự bồi dưỡng nhằm phát huy
nội lực cá nhân.
1.2.3.2. Chuyên môn
Theo từ điển Tiếng Việt: Chuyên môn là lĩnh vực riêng, những kiến thức
riêng nói chung của một ngành khoa học, kỹ thuật [34, tr. 44].
Nhìn chung, hiện nay phần “năng lực chuyên môn” là phần giảng viên của
chúng ta chú trọng nhiều nhất; phần “năng lực giảng dạy” chúng ta mới bắt đầu
và cần được tiếp tục phát triển thông qua việc học tập và phát triển của bản thân:
thực hành, và tìm tòi trong việc ứng dụng vào giảng dạy; phần “nghiên cứu” đang
là năng lực thiếu hụt nhất của đội ngũ giảng viên trẻ chúng ta. Các trường hầu
như chỉ chú trọng tới các chứng chỉ mà bộ yêu cầu đối với giảng viên chứ chưa
thực sự chú trọng vào năng lực thực sự của giảng viên vì thế chất lượng của các
chứng chỉ này chưa phản ánh được năng lực thực chất của các giảng viên khi
đứng lớp.


14


Hầu hết các giảng viên đại học hiện nay đều không được đào tạo và hỗ trợ
tốt về năng lực giảng dạy. Để phát triển năng lực giảng dạy, giảng viên cần xác
định những đặc điểm chuyên môn do mình phụ trách; các phương pháp phù hợp
với chuyên môn đó; các đặc tính, sở thích và khả năng của cá nhân với những
phương pháp giảng dạy khác nhau; những xu thế của thời đại trong học tập và
phát triển; công nghệ học tập, giáo dục, và đào tạo...
Trong việc phát triển các năng lực giảng dạy cho giảng viên, cần chú trọng
đến các năng lực sau:
1. Xây dựng chương trình giảng dạy ở cấp độ môn học (viết một chương
trình môn học): Xác định mục tiêu học tập của môn học và từng đơn vị học tập
của sinh viên; Xác định những nội dung phù hợp để đạt tới các mục tiêu đã đề
ra; Xác định các phương pháp học tập và giảng dạy phù hợp nhằm chuyển tải
được nội dung và đạt tới mục tiêu; Xác định các phương pháp đánh giá phù hợp
để động viên người học, đánh giá đúng trình độ của người học.
2. Các năng lực sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực phù hợp với
chuyên môn của mình (giảng dạy bằng tình huống, thảo luận nhóm, khám phá,
mô phỏng, dự án...)
3. Năng lực truyền đạt (viết bài giảng và tài liệu học tập, trình bày, đặt câu
hỏi, lắng nghe, và phản hồi)
4. Năng lực giải quyết vấn đề và ra quyết định
5. Năng lực quản lý xung đột và đàm phán
6. Năng lực sử dụng công nghệ trong giảng dạy (PowerPoint, máy tính,
web, các phần mềm sử dụng trong chuyên môn,...)
7. Năng lực không ngừng học tập và phát triển bản thân [31, tr. 4]
1.2.3.3. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
* Hoạt động:

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan
hệ chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội” [14,
tr. 65].

15


×