Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây tại Farm Orca Moshav Idan Arava Israel (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.23 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

LA ĐƢ́C QUYỀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÂY
TẠI FARM ORCA, MOSHAV IDAN, ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

LA ĐƢ́C QUYỀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÂY


TẠI FARM ORCA, MOSHAV IDAN, ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: 2013 - 2017
: ThS. Ngô Thị Hồng Gấm

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Chƣơng trình thực tập nghề nghiệp tại Israel là mộtchƣơng trình có ý
nghĩa rất lớn trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn
bộ những kiến thức đã học, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, bƣớc đầu làm
quen với kiến thức khoa học thực tế từ nƣớc ngoài. Qua đó sinh viên ra
trƣờng sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lí luận, phƣơng pháp làm việc, năng lực
công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Đƣợc sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và Khoa Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển

Quốc tế, Trung tâm AICAT (Arava International Center of Agriculture
Training)… em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng
đất trồng cây tại farm Orca, moshav Idan, Arava, Israel”.Trong suốt quá
trình thực tập, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo tại Trung tâm
Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế Arava (AICAT).
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển
Quốc tế, Trung tâm Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế Arava (AICAT) và các
thầy, cô giáo bộ môn và đặc biệt là cô giáo ThS Ngô Thị Hồng Gấm ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận tốt nghiệp của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến
chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt
nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2017
Sinh viên

La Đức Quyền


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu của trang trại ............................... 28
Bảng 4.2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của trang trại .................... 29
Bảng 4.3. Chi phí và lợi nhuận của cà chua .................................................... 31
Bảng 4.4. Chi phí và lợi nhuận của ớt ............................................................. 33
Bảng 4.5. Sản lƣợng cà chua của kiểu sử dụng phân hữu cơ và không dùng
phân hữu cơ qua từng tháng (tấn/ha) .............................................................. 35

Bảng 4.6. Sản lƣợng và thua nhập cả năm kiểu sử dụng phân hữu cơ và kiểu
không dùng phân hữu cơ trên cả năm ............................................................. 35
Bảng 4.7. Sản lƣợng của 2 giống ớt qua từng tháng (tấn/ha) ......................... 36
Bảng 4.8. Sản lƣợng và thu nhập của 2 giống ớt trên cả năm ........................ 36
Bảng 4.9. So sánh giữa 2 loại cây ................................................................... 37
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của hai loại cây trồng của trang trại .................. 37


iii

DÁNH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Dân số của Israel từ năm 1995 đến năm 2017..................................6
Hình 2.2. Bản đồ moshav Idan .......................................................................... 7


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
FAO:

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (Food
and Agriculture Organization of the United Nations)

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

Nxb:


Nhà xuất bản

WTO:

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organization)


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DÁNH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Tổng quan về đất nƣớc ISRAEL ................................................................ 3
2.3. Tổng quan về khu vực sản xuất nông nghiệp ARAVA ............................. 6
2.4. Tổng quan về Idan ...................................................................................... 7
2.5. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL ................................................... 8
2.6. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................. 13
2.6.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 13
2.6.2. Sử dụng đất và các quan điểm sử dụng đất ........................................... 14
2.6.2.1. Khái niệm sử dụng đất ....................................................................... 14
2.6.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất .................................... 15

2.6.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững ......................................................... 17
2.7. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc về đánh giá hiệu quả sử
dụng đất. .......................................................................................................... 21
2.7.1. Trên thế giới .......................................................................................... 21
2.7.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 23


vi

Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28
4.1. Khái quát về trang trại .............................................................................. 28
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông và cà chua tại
trang trại Orca.................................................................................................. 28
4.2.1. Diện tích và sản lƣơng xuất khẩu hàng năm tại trang trại Orca ........... 28
4.2.2.Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại Orca .................... 29
4.1.3. Hiệu quả của các loại hình sử dụng đất hàng năm ................................ 30
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................................. 37
4.3.1. Tính hiệu quả kinh tế............................................................................. 37
4.3.2. Tính hiệu quả xã hội .............................................................................. 38
4.3.3. Tính hiệu quả môi trƣờng...................................................................... 39
4.3.4. Khả năng áp dụng tại Việt Nam của mô hình sản xuất trong trang trại 39
4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất ............................. 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và
các sinh vật khác, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất.
Đất đai là một nguồn tài nguyên hữu hạn và là một tƣ liệu sản xuất đặc biệt và
không thể thay thế đƣợc trong sản xuất nông nghiệp. Chính vì thế, đất đai đặc
biệt là đất nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong khi xã hội ngày càng phát triển, dân số
tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lƣơng thực, thực phẩm,
các sản phẩm công nghiệp, các nhu cầu về văn hóa xã hội, nhu cầu về đất đai
cho xây dựng v.v.. Cùng với sự vận động và phát triển, con ngƣời đang ngày
càng ”vắt kiệt” nguồn tài nguyên quý giá này để phục vụ lợi ích của mình. Vì
vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất khan hiếm này một cách hợp
lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái, và phát triển bền vững đang là một
vấn đề mang tính toàn cầu.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con ngƣời tìm ra nhiều phƣơng thức sử dụng đất có hiệu quả. Tuy nhiên, mỗi
loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi và hạn chế cho việc khai thác sử
dụng (chất lƣợng đất thể hiện ở yếu tố tự nhiên vốn có của đất nhƣ: địa hình,
thành phần cơ giới, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng, chế độ nƣớc...) nên
phƣơng thức sử dụng đất cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể. Bên cạnh đó, diện tích đất nông nghiệp có xu
hƣớng ngày càng giảm, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lƣơng thực thực
phẩm cũng tăng.



2

Nhằm áp dụng những kinh nghiệm đã học đƣợc tại Israel, để phát triển
hơn nữa nền nông nghiệp tại Việt Nam cùng với sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo Th S. Ngô Thị Hồng Gấm, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây tại farm Orca,
Moshav Idan, Arava, Israel giai đoạn 2015-2017”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại farm Orca, Moshav Idan
để thấy đƣợc những kết quả, những khó khăn và tồn tại, từ đó đƣa ra những
đề xuất hƣớng sử dụng đất có hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội và phát triển bền vững, tại Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại farm Orca, Moshav Idan.
- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ (cây cà chua và cây
ớt) tại farm.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự
nhiên - kinh tế - xã hội tại trang trại (cây cà chua và cây ớt).
- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về đất nƣớc ISRAEL

a. Vị trí địa lý
Israel, tên chính thức là nhà nƣớc Israel, là một quốc gia tại Trung
Đông, trên bờ Đông Nam của Địa Trung Hải và bờ bắc của biển Đỏ. Israel có
biên giới trên bộ với Liban về phía bắc, với Syria về phía đông bắc,
với Jordan về phía đông, và lần lƣợt giáp với các lãnh thổ Bờ Tây và Dải
Gaza của Palestine về phía đông và tây, và với Ai Cập về phía tây nam. Quốc
gia này có diện tích tƣơng đối nhỏ khoảng 22.072 km², song lại có đặc điểm
địa lý đa dạng.Trung tâm tài chính và công nghệ của Israel là Tel
Aviv và Jerusalem đƣợc tuyên bố là thủ đô, song chủ quyền của Israel đối với
Jerusalem không đƣợc quốc tế công nhận.
Israel đƣợc chia thành bốn vùng: đồng bằng ven biển, đồi núi ở trung
tâm, Châu thổ Jordan và Sa mạc Negev.
Đồng bằng ven Địa Trung Hải trải dài từ biên giới Liban tới phía bắc
Gaza ở phía nam, chỉ bị ngăn cách tại Mũi Lạc Đà ở Vịnh Haifa. Nó rộng
khoảng 40 km tại Gaza và hẹp dần về hƣớng bắc tới khoảng 5 km tại biên
giới Liban. Vùng này màu mỡ và ẩm ƣớt và nổi tiếng về chanh và nghề trồng
nho. Đồng bằng này có nhiều con sông ngắn cắt ngang, và chỉ hai con sông
Yarqon và Qishon, là thƣờng xuyên có nƣớc chảy.
Phía đông đồng bằng ven biển là vùng cao nguyên trung tâm. Phía bắc
vùng này là những dãy núi và đồi của khu vực Thƣợng và Hạ Galilee; xa hơn
về phía nam là các Đồi Samarian với nhiều thung lũng nhỏ và màu mỡ; và
phía nam Jerusalem là những đồi đất cằn cỗi của Judea. Độ cao trung bình


4

của cao nguyên là 610 mét (2.000 ft) là lên tới điểm cao nhất tại Núi Meron, ở
1.208 mét (3.963 ft), tại Galilee gần Zefat (Safad).
Phía đông cao nguyên trung tâm là Châu thổ rãnh Jordan, đây là một
phần nhỏ của Rãnh nứt Syri-Đông Phi dài 6.500-km (4.040 mi). Tại Israel

Châu thổ Rãnh bị thống trị bởi Sông Jordan, Hồ Tiberias (cũng đƣợc gọi là
Biển hồ Galilee và đối với ngƣời Israel là Hồ Kinneret) và Biển Chết. Sông
Jordan, con sông lớn nhất Israel (322 km / 200 mi), bắt nguồn từ các con sông
Dan, Baniyas, và Hasbani gần Núi Hermon tại Anti-Liban Mountains và chảy
về phía nam xuyên qua Lòng chảo Hula khô cạn vào Hồ nƣớc ngọt Tiberias.
Sa mạc Negev rộng khoảng 12.000 km² (4.600 mi²), hơn một nửa tổng
diện tích đất liền Israel. Về mặt địa lý, nó kéo dài tới Sa mạc Sinai, tạo thành
một tam giác gồ ghề với cạnh đáy ở phía bắc gần Beer-Sheva, Biển Chết, và
Đồi Judean phía nam, và nó có đỉnh tại Eilat. Về mặt địa hình, nó chạy song
song với các vùng khác trong nƣớc, với những vùng đất thấp ở phía tây, các
đồi núi ở miền trung và Nahal HaArava là biên giới phía bắc của nó.
b. Khí hậu
Israel có khí hậu Địa Trung Hải đặc trƣng bởi mùa hè dài, nóng và khô
cùng với mùa đông ngắn, lạnh và nhiều mƣa, thay đổi theo vĩ độ và độ cao.
Mùa hè ở vùng dọc bờ biển Địa Trung Hải rất ẩm nhƣng tại Negev thì khô.
Khí hậu đƣợc xác định bởi vị trí của Israel giữa đặc điểm khô cằn cận
nhiệt đới của Ai Cập và ẩm cận nhiệt đới của Levant hay phía đông Địa
Trung Hải. Tháng 1 là tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 5
°C tới 12 °C (41 °F tới 54 °F), và tháng 8 là tháng nóng nhất ở nhiệt độ 18 °C
tới 38 °C (64 °F tới 100 °F).
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của Israel
a. Điều kiện kinh tế


5

Kinh tế Israel là nền kinh tế thị trƣờng.Năm 2013, Israel xếp thứ 19
trong tổng số 187 quốc gia về Chỉ số Phát triển Con ngƣời của Liên Hiệp
Quốc, đƣợc xếp vào nhóm "phát triển rất cao".
Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phòng

lớn và hoàn cảnh chính trị đã cản trở thƣơng mại giữa Israel và các nƣớc láng
giềng. Các ngành kinh tế chủ chốt bao gồm sản phẩm công nghệ cao, sản
phẩm kim loại, thiết bị điện tử và y sinh, sản phẩm nông nghiệp, chế biến
thực phẩm, hóa chất, thiết bị vận tải; Israel cũng là một trong những trung tâm
hàng đầu thế giới về chế tác kim cƣơng.Israel là một trong những nƣớc xuất
khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh bƣởi. Phần lớn diện tích của I-xra-en đƣợc
canh tác do các tập thể và hợp tác xã. Tài nguyên của Israel nghèo.Du lịch
đến các vùng đất Thánh cũng đóng vai trò quan trọng cho nguồn thu ngân
sách.
Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 2% và dịch vụ: 81% GDP, xuất khẩu
đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nƣớc ngoài: 18,7 tỷ USD.
Nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Israel là một
trong số những nƣớc có thu nhập đầu ngƣời cao trên thế giới; sản xuất thực
phẩm, kim cƣơng đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị quân
sự, hàng điện tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu thụ
31,8 tỷ kWh.
b. Điều kiện xã hội
Theo thời điểm thống kê mới nhất vào ngày 10/10/2017 tổng số dân
của Israel là 8.323.248 ngƣời. Trong đó, có 77,2% là ngƣời Do Thái, 18,5%
ngƣời Ả Rập và 4,3% là "những nhóm ngƣời khác". Trong số ngƣời Do Thái,
68% là Sabras (s. ra tại Israel), đa số là các thế hệ ngƣời Israel thứ hai và thứ
ba, số còn lại là olim - 22% từ châu Âu và châu Mỹ, và 10% từ châu Á và


6

châu Phi, ngay cả từ thế giới Ả Rập. Dân số Israel hiện chiếm 0.11% dân số
thế giới.
Bảng 2.1. Dân số của Israel từ năm 1995 đến năm 2017
(Đơn vị: người)

%
thay
đổi

Tuổi
trung
bình

Tỷ lệ
sinh

Mật
độ

% dân
thành
thị

%
thế
giới

Hạng

2017 8.323.248

1,60

30,40


3,03

385

90,30

0,11

98

2016 8.192.463

1,59

30,40

3,03

379

90,40

0,11

98

2015 8.064.036

1,68


30,00

3,05

373

90,50

0,11

99

2010 7.420.368

2,36

30,00

2,91

343

90,80

0,11

99

2005 6.603.677


1,89

29,00

2,91

305

91,50

0,10

100

2000 6.013.711

2,44

28,00

2,93

278

91,20

0,10

100


1995 5.331.622

3,45

27,00

2,93

246

90,90

0,09

100

Năm

Dân số

( Nguồn: Theo thống kê của Liên Hợp Quốc)
Israel có hai ngôn ngữ chính thức: tiếng Hebrew và tiếng Ả Rập. Tiếng
Hebrew là ngôn ngữ chính và thứ nhất của quốc gia và đa số dân cƣ dùng
tiếng này. Tiếng Ả Rập của thiểu số ngƣời Ả rập và một số thành viên cộng
đồng Do Thái Mizrahi và Teimani.Tiếng Anh đƣợc dạy trong các trƣờng học
và đa phần dân cƣ coi đó là ngôn ngữ thứ hai.Các ngôn ngữ khác ở Israel gồm
tiếng Nga, tiếng Yiddish, tiếng Ladino, tiếng România và tiếng Pháp.
2.3. Tổng quan về khu vực sản xuất nông nghiệp ARAVA
Arava là một trong những khu vực khô cằn nhất trên thế giới, khu vực
khô nhất của sa mạc Negev, nằm ở phía nam của Biển Chết, dọc biên giới

Israel với Vƣơng quốc Jordan. Có diện tích 1.400 km vuông bao gồm cả sa


7

mạc, khí hậu ở Arava thƣởng rất cao và giảm nhẹ vào đêm vì vậy ƣu thế của
vùng Arava là những giờ nắng nóng và nhiệt độ tƣơng đối cao. Mặc dù bản
chất ở đây là rất khắc nghiệt, nhƣng đến 90% dân số trong Arava là lao động
nông nghiệp. Trải rộng quanh thung lũng là những cánh đồng với những tòa
nhà kính đầy hoa, rau, cà chua, cà chua, dƣa chuột, cà tím... Tất cả đều đang
áp dụng công nghệ hiện đại nhất để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm nông
nghiệp chất lƣợng tốt nhất ở đây.
2.4. Tổng quan về Idan
Idan là một moshav ở vùng Arava ở miền nam Israel và thuộc thẩm
quyền của Hội đồng khu vực Trung ƣơng Arava.
Idan cách Be`erSheva 100 km và cách Eilat 150 km. Hầu hết ngƣời dân
là nông dân và sản xuất cây trồng từ trang trại của họ. Cây trồng đƣợc trồng
nhiều nhất là ớt, cà chua, bƣởi, dƣa, hành tây, khoai tây, dƣa hấu... Sản phẩm
đƣợc xuất khẩu sang thị trƣờng châu Âu, châu Á và một phần đƣợc tiêu thụ
trong nƣớc.

Hình 2.2. Bản đồ moshav Idan


8

2.5. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL

* Đặc điểm chung
Không phải ngẫu nhiên khi Israel tự hào là một trong những quốc gia

có nền nông nghiệp tiên tiến nhất thế giới. Khả năng nghiên cứu, sáng tạo và
đặc biệt là tính hiệu quả trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật là
lời giải đáp dễ hiểu. Israel có diện tích rất nhỏ, trên 20.000 km 2. Việc đầu tƣ
mạnh cho nông nghiệp hƣớng đến phát triển khoa học công nghệ đã giúp tạo
nên một bộ mặt nông thôn mới rất riêng và đáng để tham khảo, học tập.
Israel đƣợc biết đến là một vùng đất có khí hậu khắc nghiệt, phần lớn
diện tích là sa mạc, không thuật lợi cho canh tác nông nghiệp. Lƣợng mƣa
bình quân năm chỉ từ 20-50 mm. Nhiệt độ trung bình mùa hè lên tới 40oC và
mùa đông là 21oC. Ban đêm có thời điểm nhiệt độ xuống thấp chỉ từ 3 - 8oC.
Khu vực này có độ ẩm không khí cực thấp và sự chênh lệch nhiệt độ khiến
việc canh tác nông nghiệp kiểu truyền thống gặp rất nhiều khó khăn.
Ngƣời nông dân Israel có câu nói cửa miệng “Nếu muốn phát triển
nông nghiệp và nông thôn, hãy đầu tư và ứng dụng các kỹ thuật hiện đại”.
Tuy nhiên, sau nhiều năm thực hiện, không chỉ ngƣời nông dân hiểu rõ những
ý nghĩa căn bản và cốt lõi của ý niệm trên mà chính cả Nhà nƣớc, các cấp các
ngành đều nắm bắt và thực hiện nhất quán, hƣớng đến tạo nên sự đổi mới căn
bản khu vực nông thôn. Thực tế, ở nhiều quốc gia trên thế giới đã chứng minh
xây dựng nông thôn mới chỉ thành công nếu có những quyết sách táo bạo, sự
hỗ trợ của chính phủ.
Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện
địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của
thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn
một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nƣớc
hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện


9

tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP
và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm

3,7% tổng lực lƣợng lao động trong nƣớc, Israel tự sản xuất đƣợc 95% nhu
cầu thực phẩm, phần còn lại đƣợc bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại
hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đƣờng.
Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nông nghiệp độc đáo,
cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav, hình thành từ những ngƣời Do
Thái hồi hƣơng từ khắp nơi trên thế giới.
* Những thành tựu đạt được
- Công nghệ tƣới nhỏ giọt
Có lẽ không có thành tựu nào có đƣợc sự ảnh hƣởng to lớn đến nền
nông nghiệp Israel cũng nhƣ cả thế giới nhƣ phát minh này. Khái niệm tƣới
nhỏ giọt đã có từ trƣớc khi nhà nƣớc Israel ra đời, nhƣng nó chỉ đƣợc thực sự
trở thành cuộc cách mạng với sự phát hiện của kỹ sƣ tài nguyên nƣớc Israel Simcha Blass, ngƣời tình cờ phát hiện ra rằng sự nhỏ giọt chậm và đều đặn
dẫn đến khả năng kích thích tăng trƣởng đáng kể trên thực vật. Từ phát hiện
trên, ông đã chế tạo ra một loại ống dẫn nƣớc có các đầu tƣới từ từ nhỏ từng
giọt nƣớc theo tỷ lệ tối ƣu nhất cho từng loại cây trồng.
Từ đó đến nay, công nghệ tƣới nhỏ giọt của Israel và các giải pháp tƣới
tiêu vi thủy lợi nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới. Chúng liên tục đƣợc
phát triển, làm cho tốt hơn, các mô hình tƣới nhỏ giọt mới nhất là công nghệ
tự làm sạch đƣờng ống và duy trì tốc độ dòng chảy thống nhất bất kể chất
lƣợng nƣớc và áp suất nƣớc trong hệ thống tƣới.
- Kén tồn trữ lƣơng thực
Ngƣời Israel đã thiết kế sản phẩm kén tồn trữ lƣơng thực nhằm đƣa ra
một giải pháp đơn giản, rẻ tiền cho các nông dân châu Á và châu Phi để tồn
trữ lƣơng thực sau thu hoạch một cách hiệu quả nhất.


10

Sản phẩm này chỉ đơn giản là một chiếc túi khổng lồ - đƣợc thiết kế bởi
Giáo sƣ công nghệ thực thẩm quốc tế Shlomo Navarro - giúp lƣơng thực tránh

đƣợc việc tiếp xúc với không khí và độ ẩm. Nó đang đƣợc sử dụng rộng rãi ở
các nƣớc đang phát triển tại châu Phi, Trung Đông và cả những quốc gia
không có quan hệ ngoại giao với Israel nhƣ Pakistan.
Với các phƣơng pháp tồn trữ lƣơng thực truyền thống, 50 % lƣợng ngũ
cốc thu hoạch đƣợc và 100% sản lƣợng đậu bị tổn thất là do côn trùng và ẩm
mốc. Tại các quốc gia đang phát triển, nông dân chỉ tồn trữ lƣơng thực họ thu
hoạch đƣợc bằng các phƣơng tiện thô sơ nhƣ giỏ, bồ, túi, bao tải, những thứ
không thể bảo vệ lƣơng thực của họ thoát khỏi sự đói khát của côn trùng và
các tác nhân gây hại từ bên ngoài. Và sản phẩm kén tồn trữ lƣơng thực sinh ra
để giải quyết các vấn đề đó, đặc biệt là sức nóng và độ ẩm cao.
- Kiểm soát côn trùng theo phƣơng pháp sinh học
Các kỹ sƣ Israel đã lai tạo ra các giống côn trùng có ích nhằm giải
quyết vấn đề kiểm soát sâu bệnh tuân theo các nguyên lý sinh thái học tự
nhiên, đồng thời họ cũng lai tạo các giống công trùng chuyên biệt nhƣ giống
ong vò vẽ chuyên thực hiện thụ phấn tự nhiên trong môi trƣờng nhà kính.
Theo Tiến sĩ Shimon Steinberg của cơ quan ISRAEL21c, việc sử dụng
giống nhện kích thƣớc chỉ dài 2mm hình quả lê màu cam hiện đang là giải
pháp hiệu quả nhất để kiểm soát tình trạng bọ ký sinh trên cây trồng, kể cả
các loại bọ tàn phá cây trồng nông nghiệp rất khó bị loại trừ bằng các phƣơng
pháp hóa học. Ông cho biết: "60% sản lượng dâu tây của California từ năm
1990 đến nay đã được cứu bằng các giống nhện ăn thịt bọ ký sinh từ Israel",
ông cũng cho biết, tại Israel, các sản phẩm sinh học đã cho phép nông dân
giảm việc sử dụng thuốc trừ sâu hóa học đi 75% trong canh tác.
- Công nghệ chăn nuôi bò sữa công nghiệp
Israel là quốc gia đã phát triển các công nghệ chăn nuôi bò sữa tập


11

trung theo quy mô công nghiệp đầu tiên trên thế giới, đây là những hệ thống

cho phép ngƣời chăn nuôi có thể quản lý, theo dõi, giám sát và cho ăn đàn gia
súc tập trung thông qua các thiết bị máy tính. SAE Afikim là một trong 10
công ty của Israel đã tham gia vào dự án 5 năm trong việc phát triển đàn bò
sữa trị giá 500 USD tại Việt Nam, đó là sự án chăn nuôi lớn nhất thế giới mà
họ tham gia. Trong dự án này các hoạt động sẽ bao gồm phát triển đàn bò
30.000 con tại 12 vùng chuyên canh chăn nuôi - sản xuất sữa tập trung với
sản lƣợng 300 triệu lít mỗi năm và tăng dần qua các năm. Đến cuối năm 2012,
500.000 lít sữa đã đƣợc sản xuất hàng ngày.
- Nông nghiệp trực tuyến
Đó là Hệ thống Kiến thức nông nghiệp trực tuyến (Agricultural
Knowledge On-Line (AKOL), đây là một hệ thống tƣơng tác trực tuyến trên
toàn cầu, nó liên kết kho dữ liệu về kiến thức nông nghiệp, các chuyên gia và
nông dân để giải quyết bất cứ một vấn đề gì trong nông nghiệp. Mọi nông dân
giờ đây có thể truy cập vào hệ thống này, học hỏi các kiến thức, kinh nghiệm
và yêu cầu sự giúp đỡ, tƣ vấn phƣơng pháp, giải pháp nông nghiệp từ các
chuyên gia hàng đầu, các nhà sản xuất nông nghiệp chuyên nghiệp về vấn đề
của họ.
- Giống khoai tây có thể trồng ở những nơi khắc nghiệt
Phải mất gần 30 năm nghiên cứu, Giáo sƣ David Levy developedstrains
của Đại học Hebrew mới lai tạo đƣợc giống khoai tây có thể phát triển mạnh
trong khí hậu nóng, khô, và có thể đƣợc tƣới bằng nƣớc mặn. Đây là giải pháp
trồng trọt vô cùng hiệu quả và mang lại lối thoát cho việc canh tác tại các
vùng cát sa mạc, ven biển.
Khoai tây là một trong những nguồn lƣơng thực chính của hàng triệu
ngƣời trên thế giới, nhƣng trƣớc đây ngƣời ta không thể trồng đƣợc một củ
khoai tây nào trong các vùng sa mạc nhƣ Trung Đông. Bây giờ nông dân ở


12


các khu vực này có thể phát triển khoai tây là một loại cây trồng đem lại lợi
ích kinh tế lớn.

*Tổng sản phẩm nông nghiệp, xuất khẩu, nội địa
Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất
khẩu.Chỉ với 3.7% dân số làm nông nghiệp nhƣng mỗi năm Israel xuất khẩu
chừng 3 tỷ USD nông sản, là một trong những nƣớc xuất khẩu hàng đầu thế
giới. It ai biết rằng, những sản phẩm rau quả từ Arava - một trong những nơi
khô cằn nhất thế giới - lại chiếm tới 60 % tổng sản lƣợng xuất khẩu rau của
Israel và 10% tổng sản lƣợng hoa xuất khẩu.
Bò sữa của Israel cho lƣợng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới,
10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục
thống kê Israel xuất bản năm 2011) vƣợt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con),
Nhật (7.497), châu Âu (6.139) và Úc (5.601) 1.304 triệu lít sữa đã đƣợc sản
xuất bởi các đàn bò của Israel trong năm 2010.
Hầu hết sản lƣợng sữa của Israel đều xuất phát từ các trang trại nuôi
giống bò Israel-Holsteins, một giống cho sản lƣợng cao và có sức đề kháng
tốt. Ngoài ra Israel còn xuất khẩu sữa cừu.
Israel là một trong những nƣớc đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất
khẩu trái cây thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bƣởi chùm, quýt và
pomelit-một giống lai giữa bƣởi chùm và bƣởi thông thƣờng đƣợc phát triển
tại Israel.
Có hơn 40 loại trái cây khác nhau đƣợc trồng ở Israel. Ngoài chi cam
chanh ra còn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào,
nho, chà là, dâu tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ
hai thế giới về xuất khẩu trái nhót tây, sau Nhật Bản.
Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện
tích trồng là 214 hecta. Ngoài ra còn có các loại hoa đƣợc phƣơng Tây ƣa



13

chuộng nhƣ là hoa huệ, tu líp. Israel là đối thủ lớn trên thị trƣờng hoa thế giới,
nhất là cung cấp các loại hoa truyền thống châu Âu trong các tháng mùa đông.
Sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nông nghiệp và 13% sản
lƣợng xuất khẩu. Israel có 70 km2 các cánh đồng canh tác hữu cơ.
Israel tự sản xuất đƣợc 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại đƣợc bổ
sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đƣờng.
2.6. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.6.1. Cơ sở lý luận
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các
công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Nhƣ vậy đất đai là
điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con
ngƣời. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng nhƣ không có
sự tồn tại của chính con ngƣời.
Đối với ngành phi nông nghiệp đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho
tàng dự trữ trong lòng đất. Đối với ngành này, quá trình sản xuất và sản phẩm
đƣợc tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất cũng nhƣ
chất lƣợng thảm thực vật và tính chất tự nhiên sẵn có trong đất.
Đối với các ngành nông lâm nghiệp đất đai có vai trò vô cùng quan
trọng. Đất đai không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết
cho sự tồn tại mà còn là yếu tố tích cực của các quá trình sản xuất. Điều này
thể hiện ở chỗ đất luôn chịu tác động nhƣ: cày, bừa, làm đất nhƣng cũng đồng
thời là công cụ sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi do đó nó là đối tƣợng lao
động nhƣng cũng lại là công cụ hay phƣơng tiện lao động.Quá trình sản xuất
nông lâm nghiệp luôn gắn bó chặt chẽ với đất và các sản phẩm làm ra đƣợc



14

luôn phụ thuộc vào các đặc điểm của đất mà cụ thể là độ phì nhiêu và quá
trình sinh học tự nhiên của đất.
Tuy nhiên độ phì nhiêu của đất không phải là yếu tố vĩnh viễn và cố
định mà luôn thay đổi trong quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên.
Ngoài ra trong quá trình sản xuất dƣới tác động của con ngƣời thì độ phì
nhiêu ngày càng có sự biến động rất lớn. Nếu tác động xấu thì độ phì nhiêu
ngày càng cạn kiệt, ngƣợc lại nếu tác động của con ngƣời có sáng tạo và khoa
học thì độ phì nhiêu của đất ngày càng đƣợc nâng cao vì ngoài nhân tố tự
nhiên còn có xã hội tham gia vào quá trình hình thành và phát triển của đất đai.
2.6.2. Sử dụng đất và các quan điểm sử dụng đất
2.6.2.1. Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ ngƣời
- đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trƣờng. Căn
cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn
định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phƣơng hƣớng chung và mục
tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng
của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất (Nguyễn Thế
Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999). Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt
động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phƣơng thức sản xuất nhất định, việc
sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính
tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và
nội dung sử dụng đất đai đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai đƣợc sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.



15

- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.6.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phƣơng thức sử dụng đất v.v…vừa bị chi phối bởi
các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều
kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện
và nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố nhƣ: ánh sáng, nhiệt độ, lƣợng
mƣa, thủy văn, không khí v.v.… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng
đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình,
thổ nhƣỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hƣởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con ngƣời. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm v.v.… trực tiếp ảnh
hƣởng đến sự phân bố, sinh trƣởng và phát triển của cây trồng. Lƣợng mƣa
nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ
và ẩm độ của đất, cũng nhƣ khả năng đảm bảo cung cấp nƣớc.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nƣớc biển, độ dốc, hƣớng dốc v.v…thƣờng dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hƣởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hƣởng đến phƣơng thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.



16

Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nƣớc và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hƣởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố nhƣ: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ
sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động… yếu tố kinh tế - xã hội thƣờng có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phƣơng hƣớng sử dụng đất đƣợc quyết định
bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện
tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phƣơng thức sử
dụng đất. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất đƣợc đánh
giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích
kinh tế của ngƣời sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ƣu
đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai.
Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng
đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Nhƣ vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo
ra nhiều tổ hợp ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mỗi yếu tố
giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và
kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố
thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.



17

2.6.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã
trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tƣơng lai phát triển của con ngƣời.
Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lƣơng thực thực phẩm của mình
thì con ngƣời đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh
hƣởng lớn đến đất đai. Nhƣng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc
biệt là ở các nƣớc đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lƣơng thực cho sự gia
tăng dân số đã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất
đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con ngƣời đã
phải mở mang thêm diện tích đất nông nghiệp trên những vùng đất không
thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã ngây ra quá trình thoái hoá đất diễn ra một
cách nghiêm trọng.
Tác động của con ngƣời đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị
suy giảm và dẫn đến thoái hoá đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu
của đất nếu muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có những chức
năng chính là: Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hoá học, phân phối
nƣớc, tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lƣợng.
Các chức năng trên của đất là những trợ giúp cần thiết cho các hệ sinh thái.
Sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự
tồn tại và tƣơng lai phát triển của con ngƣời. Vì vậy tìm kiếm những biện
pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã đƣợc nhiều nhà khoa học và các tổ
chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” (Sustainable land
use) đã trở lên thông dụng trên thế giới nhƣ hiện nay.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khƣớc từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thƣờng với những ngƣời
nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa



×