Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.56 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
NỘI DUNG................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................3
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG :..........................................................3

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng...............................................3
1.1.2 Phân loại tín dụng:.....................................................................................4
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường...................5
1.2 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN :.................................................................6

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng cá nhân :.................................................7
1.2.2 Phân loại tín dụng cá nhân : Căn cứ theo phương thức cho vay thì tín
dụng cá nhân được chia thành các loại sau:........................................................8
1.2.3 Vai trò của tín dụng cá nhân......................................................................8
1.3 RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............10

1.3.1 Khái niệm, bản chất của rủi ro tín dụng cá nhân......................................10
1.3.2 Phân loại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân......................11
1.3.2.1 Phân loại rủi ro tín dụng cá nhân :.....................................................11
1.3.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân:..................................12
1.3.3 Tác động của rủi ro tín dụng cá nhân.......................................................14
1.4 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................................................16

1.4.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng cá nhân :.............................................16
1.4.2 Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng cá nhân..............................................17
1.4.3 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng cá nhân.................................................17


1.4.3.1 Phân tích, xác định rủi ro tín dụng cá nhân :.....................................17
1.4.3.2 Đo lường rủi ro tín dụng cá nhân :....................................................18
1.4.3.3 Công cụ quản lý rủi ro tín dụng cá nhân............................................19
1.4.4 Sự cần thiết quản lý rủi ro tín dụng cá nhân:............................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIÊT NAM - HOÀNG
QUỐC VIỆT...........................................................................................................26
2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ
THƯƠNG CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT..........................................................26

Vũ Thu Hiền

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2 TÌNH HÌNH KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
TRONG NĂM 2007-2009...................................................................................................26

2.2.1. Hoạt động huy động vốn.........................................................................27
2.2.2. Hoạt động cho vay..................................................................................28
2.2.3 Hoạt động ngoại bảng :............................................................................30
2.2.3.1 Hoạt động thanh toán quốc tế :..........................................................30
2.2.3.2 Hoạt động bảo lãnh :.........................................................................31
2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH......31
2.4 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIÊT NAM-HOÀNG QUỐC VIỆT...........33

2.4.1 Hoạt động tín dụng cá nhân tại chi nhánh:...............................................33

2.4.1.1 Các sản phẩm tín dụng cá nhân mà ngân hàng cung cấp...................33
2.4.1.2. Thực trạng hoat động tín dụng cá nhân và rủi ro tín dụng cá nhân
tai chi nhánh..................................................................................................38
2.4.1.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại chi nhánh.................40
2.5. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT............46

2.5.1. Những kết quả đạt được..........................................................................46
2.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân..............................................................47
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG HÀNG KỸ THƯƠNG
VIÊT NAM - HOÀNG QUỐC VIỆT....................................................................49
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIÊT NAM - HOÀNG QUỐC VIỆT..........................49

3.1.1 Định hướng phát triển tín dụng tai Ngân hàng Kỹ thương Viêt Nam.......49
3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tai Ngân hàng Kỹ thương Viêt
Nam chi nhánh Hoàng Quốc Việt.....................................................................49
3.2 ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIÊT NAM CHI NHÁNH HOÀNG
QUỐC VIỆT........................................................................................................................50

3.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng............................50
3.2.2 Thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình
giải ngân và sau khi cho vay.............................................................................51
3.2.3 Các giải pháp về nhân sự.........................................................................52
3.2.4 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ............................................53
Vũ Thu Hiền

Lớp: Ngân hàng 48B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.1.5 Mở rộng hợp tác với các ngân hàng.........................................................53
3.2.6 Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề :...............................................53
3.3 KIẾN NGHỊ...................................................................................................................54

3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng Kỹ thương Viêt Nam........................................54
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam..........................................54
KẾT LUẬN.............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................57

Vũ Thu Hiền

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Khoảng 20 năm về trước, “cho vay tiêu dùng” chỉ là khái niệm khá mới đối
với hoạt động của cá tổ chức tín dụng tai Việt Nam. Khách hàng là cá nhân chỉ tìm
đến nguồn vốn ngân hàng để phục vụ sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất kinh
doanh chứ ít ai nghĩ đến việc vay tiền ngân hàng để thỏa mãn những nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm xe hơi, sửa sang nhà cửa, hay đáp ứng những nhu cầu về học
tập, nâng cao kiến thức. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, thu
nhập của người dân ngày một tăng và ổn định hơn do đó họ có nhu cầu mong muốn
được hưởng thụ nhiều hơn, tiện nghi hơn. Nắm bắt được nhũng nhu cầu đó, ngân
hàng đã cung cấp cho người tiêu dùng những phương thức đạt được những mục tiêu

đó sớm hơn. Vì vậy, danh mục tín dụng cá nhân của ngân hàng được mở rộng, dư
nợ tín dụng cá nhân tăng lên cả về quy mô và tỷ trọng trên tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng. Cho vay đối với khách hàng là cá nhân là một thị trường rất tiềm năng
để các ngân hàng thương mại khai thác và cũng là thị trường cạnh tranh chính của
các ngân hàng thương mại hiện nay. Mảng tín dụng này mang lại cho ngân hàng
mức lợi nhuận cao, song đây cũng là khoản mục kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro.
Tuy quy mô mỗi khoản vay cá nhân là nhỏ nhưng số lượng các khoản vay là lớn;
khách hàng cá nhân thì đa dạng, phức tạp; thông tin tài chính về khách hàng cá nhân
không rõ ràng, minh bạch như các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Hơn nữa,
tình hình tài chính cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình
trạng công việc hay sức khỏe của họ, do vậy việc quản lý rủi ro tín dụng đối với
những khoản vay này là cần thiết và giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an
toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Sau thời gian thực tập tai phòng giao dich Mỹ Đình trực thuộc chi nhánh
Hoàng Quốc Viêt ngân hàng Kỹ thương Việt Nam, em nhận thấy tín dụng cá nhân là
một mảng kinh doanh quan trọng đối với ngân hàng Kỹ thương nói chung và chi
nhánh nói riêng. Do đó, nghiên cứu về các giải pháp tăng cường quản lý tín dụng cá
nhân sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của ngân hàng. Vì vậy nên
em chọn đề tài “ Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng Kỹ
thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Quốc Việt” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Đề tài này gồm 3 chương :
Chương I : Những vấn đề cơ bản về quản lý rui ro tín dụng cá nhân tại ngân
hàng thương mại.
Vũ Thu Hiền

1

Lớp: Ngân hàng 48B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương II : Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng Kỹ
thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Chương III : Đề xuất nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân
hàng Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa lý thuyết về quản lý rủi ro tín dụng cá nhân trong hoạt động
của ngân hàng
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân và hoat động quản
lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại
chi nhánh Ngân hàng Kỹ thương - Hoàng Quốc Việt
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu : Chi nhánh Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam tại
Hoàng Quốc Việt.
-Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong thời gian 3 tháng: từ
15/01/2010 đến 15/04/2010. Số liệu được thu thập qua 3 năm từ năm 2007 đến năm
2009. Nên đề tài tập nghiên cứu hoạt động tín dụng cá nhân và tình hình quản lý rủi
ro tín dụng cá nhân của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Quốc
Việt qua 3 năm 2007,2008,2009. Từ đó đề xuất các giải pháp góp phần hạn chế và
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Kỹ thương Việt
Nam chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu : các số liệu về tình hình huy động vốn, dư nợ
cho vay, nợ quá hạn, lợi nhuận …được lấy từ bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 và định hướng phát triển của
Ngân hàng trong năm 2010. Ngoài ra, còn tham khảo thêm thông tin trên các tạp chí
và sách báo có liên quan đến Ngân Hàng, kết hợp với những ý kiến góp ý chỉ dẫn

của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ tín dụng tại đơi vị thực tập.
- Phương pháp phân tích số liệu : Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa
các năm; phương pháp so sánh; hương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số
tương đối. Các phương pháp này sẽ cho ta thấy tốc độ tăng giảm của từng chỉ tiêu
qua các năm là ít hay nhiều từ đó có thể đánh giá được tình hình thực tế là tốt
hay xấu từ đó có thể dự báo cho năm tiếp theo.
Vũ Thu Hiền

2

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG :
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại hình tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ theo ủy
thác của khách hàng.
Hoạt động của ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú, trong đó tín
dụng là hoạt động đóng vai trò cực kỳ quan trọng, xét trên phương diện: Quy mô sử

dụng vốn và khả năng tạo ra lợi nhuận. Xét về quy mô sử dụng vốn, thông thường ở
các ngân hàng thương mại tín dụng thường chiếm khoảng 70% tổng số tài sản có và
do vậy cũng là khoản mục tạo lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng thương mại. Vậy tín
dụng là gì ?
Tín dụng là quan hệ kinh tế trong đó cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử
dụng một giá trị bằng tiền hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những
điều kiện rảng buộc nhất định về thời hạn hoàn trả (cả gốc và lãi), lãi suất, cách thức
cho vay mượn và thu hồi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và một bên
là các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả, trong đó ngân hàng là
người cho vay.
Hiện nay, vốn vay ngân hàng là nguồn vốn linh động và tiện lợi nhất, đặc biệt
là đối với nền kinh tế nước ta hiện nay.
Từ khái niệm trên cho thấy tín dụng có những đặc điểm sau :
- Những hình thức trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm cho vay, cho
thuê, bảo lãnh và chiết khấu. Tài sản giao dịch trong cho vay là bằng tiền và tài sản

Vũ Thu Hiền

3

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trong cho thuê là bất động sản và động sản. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền
vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện
- Lòng tin : Quan hệ tín dụng được hình thành trên cơ sở niềm tin rằng người
đi vay sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn

- Về mặt pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín
dụng, khế ước… đá là những văn bản pháp lý nhằm ràng buộc những trách nhiệm ,
nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên cho vay và đi vay.
- Tính hoàn trả : người vay thông thường phải thanh toán phần lãi ngoài vốn
gốc, vì vậy người vay phải thanh toán nhiều hơn so với lúc vay.
- Tính thời hạn : là khoảng thời gian mà người đi vay phải hoàn trả theo đúng
như hợp đồng tín dụng.
1.1.2 Phân loại tín dụng:
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng
và mục tiêu quản lý của ngân hàng.
*Phân loại theo thời hạn của tín dụng: cách phân loại này có ý nghĩa quan
trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi
của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng
được phân chia thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống;
+ Tín dụng trung hạn từ 1 năm đến 5 năm;
+ Tín dụng dài hạn: trên 5 năm
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại thường cao hơn tín
dụng trung và dài hạn do tín dụng trung và dài hạn có rủi ro cao hơn và nguồn vốn
tài trợ dắt hơn, khan hiếm hơn. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như kì
hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng,
khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn…
* Phân loại theo hình thức được chia thành chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và
cho thuê.
* Phân loại theo tài sản đảm bảo: không có đảm bảo; có đảm bảo bằng tài sản
thế chấp cầm cố.
Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng đều phải có tài sản đảm bảo để đảm bảo
rằng ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai từ việc bán tài sản đảm bảo nếu khách hàng
không trả nợ.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có

Vũ Thu Hiền

4

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên, có lãi, tình hình tài chính vững
mạnh, lịch sử tín dụng tốt; các khoản vay của Chính phủ; các món vay trong thời
gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng…
* Phân loại tín dụng theo rủi ro: tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn
cao, khá, trung bình, và thấp. Việc phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh
giá khoản mục tín dụng, dự trữ quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất
lượng tín dụng.
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là kênh cung cấp vốn cho toàn bộ nền kinh tế.
Mọi thành phần kinh tế đều có khả năng được ngân hàng tài trợ vốn khi đáp ứng
đầy đủ những yêu cầu của ngân hàng. Thông qua việc tài trợ vốn cho nền kinh tế,
tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế của đất nưóc.
Tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng
hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ, phi sản xuất cũng cần có sự hỗ trợ của tín
dụng ngân hàng. Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác... ngân hàng cung cấp
vốn để dự trữ nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm, bù đắp các chi phí sản xuất ...
đảm bảo sản xuất ổn định. Hơn nữa, tín dụng ngân hàng còn hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc mở rộng sản xuất, đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ,
đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Với các
ngành thuộc lĩnh vực lưu thông, tín dụng ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp vốn lưu

động để dự trữ khối lượng hàng hóa cần thiết, chi phí lưu thông để đảm bảo đưa
được hàng hoá từ người sản xuất đến ngưòi tiêu dùng. Như vậy, một trong những
nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lưu động và vốn cố định cho các chủ doanh
nghiệp là vốn tín dụng ngân hàng
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và các chương trình, dự
án mang tính xã hội khác. Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầu người,giải quyết
việc làm không chỉ dựa vào quỹ ngân sách nhà nước hoặc trông chờ vào các khoản
vay nước ngoài. Tín dụng ngân hàng thực sự giữ vai trò trong việc đầu tư cho các
dự án có ý nghĩa kinh tế xã hội để giải quyết những vấn đề như vậy .
Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản xuất
mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước và quốc
tế . Các doanh nghiệp, các công ty làm ăn có hiệu quả và uy tín được ngân hàng tập
Vũ Thu Hiền

5

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trung đầu tư vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ .Tín dụng
ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá trình tập trung và tích luỹ vốn, tạo cho các
doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên doanh với các tập đoàn kinh tế nước ngoài,
đưa nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Thứ tư, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, nhà nước có thể kiểm soát
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp chính
sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp. Nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu kinh tế
và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua các chính sách ưu đãi về lãi

xuất và các điều kiện cho vay cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu
định hướng kinh tế của nhà nước .
1.2 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN :
Trong lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thì hình thức ngân hàng
đầu tiên là ngân hàng của các thợ vàng hoặc ngân hàng của những kê cho vay nặng
lãi – thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là những người giàu như quan lại,
địa chủ… nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi
– tức là cho phép khách hàng chi nhiều hơn số tiền gửi tại ngân hàng, một hình thức
cho vay nhiều rủi ro. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân hàng đã lạm
dụng ưu thế của chứng chỉ tiền gửi (lưu thông thay vàng hoặc bạc), phát hành chứng
chỉ tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất
khả năng thanh toán và phá sản.
Sự sụp đổ của các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh toán, ảnh
hưởng xấu tới hoạt động buôn bán. Hơn nữa, lãi suất cao nên những nhà buôn
không thể sử dụng nguồn vay này. Để giải quyết vấn đề này thì ngân hàng của
những nhà buôn ra đời. Ban đầu ngân hàng này không cho vay đối với người tiêu
dùng, không cho vay trung dài hạn, không cho vay đối với nhà nước, chỉ cho vay
ngắn hạn dựa trên quá trình luân chuyển của hàng hóa.
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ cùng với sự gia tăng vai trò quản
lý của Nhà nước đối với các ngân hàng thì hoạt động ngân hàng đã có những bước
tiến rất nhanh. Cùng với sự gia tăng về số lượng, loại hình ngân hàng thì những
nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng cũng phát triển cả về mặt số lượng và chất
lượng. Nhiều nghiệp vụ truyền thống vẫn được giữ vững bên cạnh các nghiệp vụ
các nghiệp vụ mới đang ngày càng phát triển. nhiều ngân hàng đã mở rộng cho vay
trung và dài hạn, cho vay để đầu tư bất động sản, chứng khoán và cho vay tiêu
dùng. Từ chỗ cho vay đối với khách hàng cá nhân bị hạn chế thì hiện nay khách
Vũ Thu Hiền

6


Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hàng cá nhân là một trong những khách hàng chính của ngân hàng và mang lại cho
ngân hàng lợi nhuận kinh doanh lớn. Tín dụng cá nhân không những là một khoản
mục có mức sinh lời cao đối với ngân hàng thương mại mà nó còn đóng góp vai trò
nâng cao chất lượng cuộc sống đối với người dân và thúc đẩy quá trình sản xuất
phát triển
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng cá nhân :
.Tín dụng cá nhân là một hình thức tín dụng mà đối tượng vay vốn là cá nhân
nhằm mục đích tiêu dùng hay phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Đặc điểm tín dụng cá nhân:
 Thường là các khoản vay vốn trung và dài hạn, đặc biệt là các khoản vay
mua bất động sản thời hạn có thể lên tới 15-20 năm.
 Quy mô khoản vay: Ngoại trừ những khoản vay bất động sản, hầu hết các
khoản vay tiêu dùng đều có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay thì lớn, mỗi
cán bộ tín dụng quản lý một lượng khách hàng khá lớn: 50-70 khách hàng.
 Lãi suất cho vay phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế: tăng lên khi nền kinh tế mở
rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái.
 Đối tượng cho vay là khách hàng cá nhân có thể là những người buôn bán
nhỏ, công nhân viên chức, công nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ,người sản xuất
nhỏ…hoặc là đại diện của hộ gia đình người mà được các thành viên có đủ năng lực
pháp luật và hành vi dân sự trong hộ gia đình ủy quyền thay mặt hộ gia đình ký hợp
đồng tín dụng. Hiện nay, những người có thu nhập cao có nhu cầu vay nhiều hơn so
với người có thu nhập thấp, và họ thường vay với nhu cầu cao hơn thu nhập hàng
năm của mình để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một sự lựa chọn chỉ
được dùng trong tình trạng khẩn cấp.
 Nguồn trả nợ: thường được lấy từ lương, các khoản thu nhập định kỳ hàng

tháng hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh cá nhân khác.
 Chi phí quản lý khoản vay cá nhân lớn do ngân hàng thường phải tốn
nhiều thời gian và nhân lực để diều tra, thu thập các thông tin người vay trước khi
đưa ra quyết định cho vay. Hơn nữa việc quản lý những khoản tín dụng có giá tri
thường nhỏ, số lượng các khoản tín dụng thì lớn không hề đơn giản đối với ngân
hàng. Do đó chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ cho vay cá nhân thường cao hơn so
với việc cho vay theo loại hình khác.
 Rủi ro : các khoản tín dụng cá nhân thường tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất đối

Vũ Thu Hiền

7

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

với ngân hàng do : thông tin cá nhân thường không được cung cấp đầy đủ gây khó
khăn cho việc thẩm định và quyết định cho vay đối với khoản tín dụng cá nhân. Mặt
khác, tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng
thùy theo tình trạng công việc hay sức khỏe của họ. Các thông tin tài chính của cá
nhân thường không rõ ràng và minh bạch như các báo cáo tài chính được kiểm toán
của doanh nghiệp.
 Lợi nhuận : đối với ngân hàng thì khoản mục cho vay cá nhân là khoản
mục cho vay mang lại lợi nhuân cao do rủi ro và chi phí cho vay cá nhân lớn nên
ngân hàng thường đặt ra mức lãi suất cao đối với khoản mục cho vay này. Mức lãi
suất này phải đáp ứng được phần lợi nhuân mong đợi dự kiến và phần bù rủi ro.
1.2.2 Phân loại tín dụng cá nhân : Căn cứ theo phương thức cho vay thì tín dụng
cá nhân được chia thành các loại sau:

Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu
vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn (tối đa 1 năm).
Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận trước số
tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả theo các kỳ hạn trong thời gian
vay. Hình thức cho vay này thường áp dụng cho những khách hàng có nguồn thu ổn
định, thời hạn cho vay trung hoặc dài hạn (từ 1 năm trở lên).
Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, kỳ phiếu hoặc giấy tờ khác trị giá được
bằng tiền do các tổ chức tín dụng khác phát hành đối với những khách hàng là chủ
sở hữu hợp pháp giấy tờ trị giá được bằng tiền đó.
Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn cho các khách
hàng cá nhân thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn thường
xuyên.
Các loại hình cho vay bán lẻ khác
1.2.3 Vai trò của tín dụng cá nhân


Đối với ngân hàng :

Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian trong nền kinh tế, với hoạt
động chính là huy động tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội để thực hiện
cho vay đối với nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân hàng phải đảm bảo bù đắp
được tất cả chi phí có liên quan và tạo ra được một khoản sinh lời cần thiết để hoạt

Vũ Thu Hiền

8

Lớp: Ngân hàng 48B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

động kinh doanh của ngân hàng có lãi và tăng trưởng. Đối với tín dụng cá nhân là
một danh mục cho vay với lãi suất hấp dẫn, đặc biệt là cho vay tiêu dùng thường có
lãi suất cho vay cao hơn lãi suất cho vay kinh doanh. Hơn nữa, số lượng các món
vay cá nhân lớn nên rủi ro sẽ được phân tán do đó thu nhập từ cho vay khách hàng
cá nhân là một nguồn thu không nhỏ và có thể bù đắp được chi phí hoạt động.
Ngoài ra, khi ngân hàng thương mại kết hợp với các doanh nghiệp kinh doanh
hàng hóa như hàng điện tử gia dụng để giúp người tiêu dùng có thể mua hàng trả
góp. Việc làm này giúp ngân hàng tăng thêm khách hàng, tránh được rủi ro khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích
Mặt khác, khi thực hiện tài trợ cho khách hàng là cá nhân thì ngân hàng có thể
đa dạng hóa danh mục đầu tư do nhu cầu sản xuất và đặc biệt là nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng luôn đa dạng. Do đó ngân hàng có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư
của mình và có thể nâng cao thu nhập đồng thời phân tán rủi ro có thể gặp trong
hoạt động tín dụng.


Đối với khách hàng :

Đối với khách hàng cá nhân vay vốn với mục đích sản xuất kinh doanh thì
ngân hàng cung cấp vốn tài trợ cho sản xuất, mở rộng hoạt động kinh doanh
Đối với người tiêu dùng : là người hưởng lợi trực tiếp. Khi mức sống được cải
thiện, thu nhập tăng lên, người dân ngày càng có nhu cầu sửa sang nhà cửa, mua
sắm hay đi du lịch. Song không phải lúc nào họ cũng có khả năng thỏa mãn được
những nhu cầu này. Do khả năng tài chính có hạn, họ không thể có ngay một khoản
tiền lớn để thỏa mãn những nhu cầu đó mà phải qua tích lũy. Trong nhiều trường
hợp người ta có thể hưởng thụ khi về già. Các khoản vay tiêu dùng đã giúp khách
hàng giải quyết vấn đề đó, giúp kết hợp nhu cầu hiện tại với khả năng thanh toán
trong tương lai để nâng cao chất lượng cuộc sống của chính bản thân họ.

 Đối với nền kinh tế :
Thông qua việc cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng đã trực tiếp hoặc gián
tiếp thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Bằng việc cho vay sản xuất kinh doanh
đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng tái trợ vốn cho khu vực kinh tế
tư nhân, hộ gia đình, thúc đẩy sự phát triển của thành phần kinh tế này. Mặt khác,
như chúng ta đã biết, sản xuất, lưu thông và tiêu dùng là một quá trình trong đó có

Vũ Thu Hiền

9

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sự gắn kết chặt chẽ. Sản xuất ra sản phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng, do vậy tiêu
dùng kích thích sản xuất, là đích mà sản xuất hướng tới. Muốn đẩy mạnh sản xuất
thì phải đẩy mạnh tiêu dùng. Thông qua cho vay tiêu dùng, ngân hàng đã góp phần
đáng kể vào việc kích cầu nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh của nền kinh tế.
Thông qua cấp tín dụng cho người tiêu dùng, ngân hàng góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động, nâng cao khả năng
làm việc, hiệu quả công việc mà họ đảm nhận.
Ngoài ra, việc kết hợp với các doanh nghiệp xây dựng, kinh doanh hàng điện
tử... cho khách hàng có thể mua hàng trả góp thì ngân hàng đã giúp những doanh
nghiệp này bán được hàng và có vốn để tiếp tục tái sản xuất, mở rộng sản xuất.
1.3 RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Khái niệm, bản chất của rủi ro tín dụng cá nhân
Khái niệm rủi ro tín dụng cá nhân:

Rủi ro tín dụng cá nhân là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi.
Bản chất của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng cá nhân diễn ra trong quá trình ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng cá nhân. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ nào thì ngân hàng đều cố
gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn cao nhất. Và nhìn chung
ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không một nhà kinh
doanh ngân hàng nào tài ba có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả
năng hoàn trả tiền vay của nhiều khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên
nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện phân tích tín
dụng thích đáng. Do vậy rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan, chỉ
có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Sau khi phân tích kỹ khả năng có
thể xảy ra các rủi ro, ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro, như vậy chấp nhận rủi ro
cũng có nghĩa là mạo hiểm nhưng không phải liều lĩnh, thiếu cân nhắc tính toán. Do
vậy rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược chung của ngân hàng.
1.3.2 Phân loại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân

Vũ Thu Hiền

10

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3.2.1 Phân loại rủi ro tín dụng cá nhân :

Rủi ro tín dụng


Không thu
được lãi
đúng hạn

Không thu
được vốn
đúng hạn

Không thu
đủ lãi

Không thu
đủ vốn
(mất vốn)

Lãi treo
phát sinh

Nợ quá
hạn phát
sinh

1.Lãi treo
đóng băng
2.Miễn
giảm lãi

1. Nợ
không có

khả năng
thu hồi
2.Xóa nợ

Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc. Đó là
việc không thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi, không thu được vốn đúng
hạn hoặc không thu đủ vốn. Tuỳ trường hợp mà ngân hàng hạch toán vào các khoản
mục theo dõi khác nhau như lãi treo hoặc nợ qúa hạn. Khi không thu được lãi đúng
hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ đưa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu
ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản mục lãi treo đóng băng, trừ những
trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó cho khách hàng.Còn khi không thu được
vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn phát sinh. Tuy nhiên, khoản này
vẫn chưa thể coi là khoản mất mát hoàn toàn của ngân hàng vì có thể vì lý do nào
đó khách hàng chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn cam kết trong hợp đồng. Nếu như
khoản này ngân hàng không thể thu hồi được thì lúc này ngân hàng coi như gặp rủi
ro tín dụng ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản nợ không có khả năng thu hồi
Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức, các hình thức đó luôn chuyển
biến cho nhau, mà mức độ cuối cùng là nợ không có khả năng thu hồi. Khi nghiên
cứu về rủi ro tín dụng người ta thường chú trọng vào các nguy cơ xảy ra rủi ro như
lãi treo và đặc biệt là nợ phát sinh, còn lãi treo đóng băng và nợ quá hạn không có
khả năng thu hồi được coi là các tình huống rủi ro thực sự nên thường được xem xét
để giải quyết hậu quả và rút ra bài học.
Vũ Thu Hiền

11

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1.3.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân:
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Nhưng quan hệ tín dụng này tồn tại trong một thời gian, không gian
cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi
trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Do đó
rủi ro tín dụng xuất phát từ 3 đối tượng tham gia vào quan hệ tín dụng, trong đó thì
rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân
khách quan; rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do
nguyên nhân chủ quan.
* Nguyên nhân khách quan:
+) Môi trường kinh tế
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là một loại hình kinh doanh đặc biệt, rất nhạy
cảm, chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của nền kinh tế trong nước và thế giới.
Trong thời gian qua nền kinh tế nước ta cũng như một số nước trong khu vực có
những biến động gây ảnh hưởng không nhỏ đến ngành ngân hàng. Bất kỳ một
biến động nào của nền kinh tế cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng .
Như một cá thể tự nhiên, Ngân hàng "khoẻ mạnh" hay không cũng phụ thuộc rất
nhiều vào môi trường kinh tế ổn định hay không. .
+) Môi trường pháp lý:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố pháp lý là điều kiện đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại. Nhưng cũng chính vì vậy, nếu môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh
thiếu đồng bộ cũng sẽ gây khó khăn, bất lợi cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Cơ
chế, chính sách, quy hoạch của Nhà nước, của chính quyền các cấp thay đổi cũng có
thể dẫn đến rủi ro khi khách hàng sử dụng vốn vay của khách hàng.
* Nguyên nhân chủ quan:
+) Rủi ro do các nguyên nhân đến từ phía khách hàng vay:
Thứ nhất, do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong
việc trả nợ vay. Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án

kinh doanh cụ thể, khả thi. Ngân hàng sẽ xem xét phương án kinh doanh đó mới
đưa ra quyết định cho vay. Trên thực tế, khách hàng có thể gian lận ngân hàng thể
hiện qua việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh
doanh, không đúng phương án đã nêu nên không trả được nợ đúng hạn hoặc không
trả được nợ. Ví dụ, khách hàng có thể vay vốn ngắn hạn nhưng lại dùng để mua sắm
Vũ Thu Hiền

12

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tài sản cố định và bất động sản, có thể dẫn đến việc không trả nợ đúng hạn...
Thứ hai, do khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng còn yếu, không có
đầu óc kinh doanh nên không thể đưa phương án kinh doanh của mình đạt hiệu quả
nên việc trả nợ ngân hàng là rất khó khăn. Ngoài ra, nếu khách hàng bị lừa đảo
trong kinh doanh hoặc bạn hàng gặp rủi ro thì ngân hàng cũng gặp khó khăn trong
việc thu nợ đúng hạn.
Thứ ba, khách hàng gian lận, cố ý lừa ngân hàng được thể hiện qua việc
cung cấp những thông tin không chính xác, hay cung cấp thông tin không đầy đủ,
che dấu thông tin về bản thân như: thu nhập, quyền sở hữu tài sản, có thể nộp báo
cáo tài chính không chính xác, cố ý đưa ra số liệu sai sự thật, phản ánh không đúng
thực trạng sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị. Những món cho
vay trên cơ sở những thông tin giả như vậy dễ đưa đến rủi ro cho NH
+)Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay :
Thứ nhất, rủi ro do ngân hàng không có chính sách cho vay rõ ràng, phù
hợp với thực trạng nền kinh tế. Chính sách cho vay của khách hàng là kim chỉ nam
cho hoạt động tín dụng của ngh đó. Một chính sách cho vay thông nhất, rõ ràng, đầy

đủ và đúng đắn sẽ giúp cho cán bộ tín dụng xác định được nhiệm vụ của mình, nâng
cao hiệu quả của hoạt động tín dụng. Ngược lại khi chính sách cho vay không đầy
đủ, không phù hợp với thực trạng nền kinh tế và khả năng của ngân hàng thì sẽ làm
cho hoạt động tín dụng đi lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng
gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Thứ hai, do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay,
hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân
hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn
đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm,
nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng
nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
tín dụng, sự hạn chế trong khả năng phân tích thẩm định dự án; kiến thức thị trường,
kiến thức xã hội hạn chế có thể dẫn đến khi cho vay mà không đánh giá được liệu
dự án hay phương án đó có khả thi không.
Thứ ba, do sự thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Các ngân hàng
thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay
Vũ Thu Hiền

13

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng
cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ
đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán

bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của
khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa
khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ
hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công
tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của
cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại
các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin
mà NHTM yêu cầu.
Thứ tư, do sự hợp tác giữa các NHTM nhằm hạn chế rủi ro chưa thực sự hiệu
quả. Sự hợp tác này nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng
khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng
trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do
sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách
hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không
chừa một ngân hàng nào.
Thứ năm, ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong muốn về lợi tức cao
hơn các khoản cho vay lành mạnh, do vậy rủi ro của khoản vay càng cao.
Thư sáu, do sự cạnh tranh không lành mạnh với các ngân hàng khác để
mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn. Cạnh tranh không lành mạnh ở đây
có thể hiểu rằng ngân hàng đã bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cho vay,
hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng... nhằm lôi kéo
khách hàng.
Thứ bẩy, rủi ro do ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, quản lý rủi ro, thiếu
hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc các ngành nghề, địa phương
khác nhau để phân tán rủi ro, chưa đủ các tiêu thức để đo lường rủi ro, rủi ro tối đa
cho phép chấp nhận đối với từng khách hàng, nhóm khách hàng thuộc các ngành
khác nhau.
1.3.3 Tác động của rủi ro tín dụng cá nhân
- Đối với hoạt động của ngân hàng
Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng cá nhân nói riêng xảy ra có ảnh

hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh làm giảm lợi nhuận kinh doanh của ngân
Vũ Thu Hiền

14

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hàng. Dù xảy ra ở múc độ nào thì rủi ro tín dụng cũng để lại những thiệt hại cho
ngân hàng
+ Rủi ro tín dụng cá nhân làm cho lợi nhuận suy giảm: khi xảy ra ở mức độ
nhẹ là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng hơn là
ngân hàng không thu được cả vốn lẫn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân
hàng bị lỗ và mất vốn. Mặt khác ngày nay, hoạt động tín dụng cá nhân chiếm một tỷ
trọng đáng kể trong tổng tài sản có của một ngân hàng thương mại, đó là hoạt động
tạo ra lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng. Do vậy, nếu có rủi ro trong hoạt động tín
dụng cá nhân thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm sút.
+ Rủi ro tín dụng cá nhân làm giảm uy tín của ngân hàng: một ngân hàng có
rủi ro tín dụng cá nhân lớn thể hiện là một ngân hàng kinh doanh kém, điều này thể
hiện nguy cơ bị mất vốn cao, trong khi đó, ngân hàng kinh doanh bằng nguồn vốn
huy động được từ nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm của dân cư, do vậy dân chúng sẽ
thiếu lòng tin vào khả năng kinh doanh và khả năng hoàn trả của ngân hàng. Kết
quả là khả năng huy động vốn của ngân hàng gặp khó khăn. Đồng thời, các ngân
hàng nước ngoài cũng vì thế mà xa lánh, không cấp hạn mức tín dụng, không mử
quan hệ tín dụng...
+ Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng : các khoản
tín dụng cá nhân có rủi ro khiến cho việc hoàn trả gặp khó khăn, trong khi đó thì
ngân hàng phải thanh toán những khoản tiết kiệm, tiền gửi của dân cư khi đến hạn.

Khi rủi ro tín dụng ở mức nhẹ thì ngân hàng có đủ khả năng để chi trả, nhưng khi
rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ nghiêm trọng, khi đó uy tín của ngân hàng bị giảm
sút dẫn đến việc rút tiền của dân cư tăng lên thì khả năng thanh khoản của ngân
hàng bị giảm sút nghiêm trọng.
+ Rủi ro tín dụng cá nhân có thể dẫn đến phá sản : khi rủi ro tín dụng cá
nhân xảy ra với tình trạng kéo dài không khắc phục được, với sự tác động trên 3
phương diện trên đến một mức độ nào đó thì sẽ đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản.
- Đối với nền kinh tế :
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng với tư cách
là trung gian của đời sống kinh tế , nó có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với các
tổ chức kinh tế , vì vậy kinh doanh ngân hàng gặp phải rủi ro tất yếu sẽ gây ra
những ảnh hưởng đối với nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. Rủi ro làm cho lợi
nhuận ngân hàng giảm, từ đó ngân hàng không có khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn
Vũ Thu Hiền

15

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cho khách hàng và chi trả chậm đối với người cho vay. Vì vậy, xét trong nền kinh
tế, rủi ro làm cho sản xuất bị đình trệ, các doanh nghiệp phải đóng cửa, hàng hoá
không đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường, tới một chừng mực nào đó làm giá cả
hàng hóa tăng vọt, đó chính là một trong những nguyên nhân của lạm phát. Mặt
khác, các ngân hàng thường lập một hệ thống chặt chẽ có mối liên hệ với nhau, khi
một ngân hàng gặp phải rủi ro có nguy cơ dẫn đến phá sản dễ dàng kéo theo tình
trạng khủng hoảng của cả hệ thống ngân hàng, gây mất ổn định trên thị trường tiền
tệ. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế phát triển, mọi hoạt động thanh toán giao

dịch của khách hàng đều được thực hiện qua ngân hàng, các doanh nghiệp song chủ
yếu nhờ vốn ngân hàng, nên khi ngân hàng gặp rủi ro lớn có thể gây chậm trễ trong
công tác thanh toán của khách hàng, làm cản trở trực tiếp quá trình chu chuyển vốn
tất yếu làm giảm lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp .
1.4 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.4.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng cá nhân :
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, hoạt động tín
dụng nói riêng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các ngân hàng không thể
chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà chỉ có thể tìm cách làm cho
hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có
bằng cách đề ra cho mình một chiến lược quản lý rủi ro thích hợp. Vì vậy, quản lý
rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản lý quan trọng của ngân hàng thương mại.
Vậy quản lý rủi ro tín dụng là gì? Quản lý rủi ro tín dụng là toàn bộ quá trình thẩm
định, đánh giá trước khi khoản vay được phê duyệt cùng với quá trình giám sát và
báo cáo việc tuân thủ những cam kết tín dụng.
Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân là một bộ phận của quản lý rủi ro tin dụng
nằm trong khuôn khổ quản lý rủi ro chung của ngân hàng thương mại. Ban lãnh đạo
NHTM có trách nhiệm xây dựng mục tiêu, chiên lược, nhiêm vụ kinh doanh đối với
đối tượng khách hàng cá nhân, trong đó xác định rõ những rủi ro và lợi nhuận của
ngân hàng, để thiết lập một hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng cá nhân
hiệu quả, ban lãnh đạo ngân hàng phải tổ chức, giám sát các hoạt động tín dụng theo
đúng quy đinh, đánh giá mức độ rủi ro của hoạt động tín dụng, đưa ra các biện pháp
tổ chức để hạn chế rủi ro, đặt ra các hạn mức và giám sát rủi ro. Quản lý rủi ro tín
dụng hiệu quả là điểm căn bản cho một phương pháp quản lý rủi ro toàn diện và
Vũ Thu Hiền

16

Lớp: Ngân hàng 48B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thành công của bất kỳ ngân hàng nào.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân là một quá trình khởi
đầu từ khi ngân hàng gặp gỡ khách hàng cá nhân; thẩm định và phê duyệt cho vay
đến khi tất toán hợp đồng nhằm đảm bảo thu hồi đầy đủ gốc và lãi theo cam kết
trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng cá nhân và ngân hàng
1.4.2 Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng cá nhân
Dù là tín dụng đối với khách hàng là cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp thì
việc quản lý rui ro tín dụng đều dựa trên các nguyên tắc sau :
 Nguyên tắc không có rủi ro thì không có lợi nhuận: đây là một nguyên tắc
cơ bản khi thực hiện quản lý rủi ro tín dụng nói chung và quản lý rui ro tín dụng cá
nhân nói riêng. Trong kinh doanh tín dụng thì rủi ro là không thể tránh khỏi, nhưng
nếu sợ rủi ro mà không kinh doanh thì sẽ không có lợi nhuận. Vì vậy mà cần phải
chấp nhận rủi ro một cách chủ động, có sự tính toán trước. Việc xác định rủi ro và
mức độ của nó, để từ đó đưa ra mức giá (lãi suất) của việc chấp nhận rủi ro đó và bù
đắp được các chi phí (đặc biệt là chi phí dự phòng rủi ro) và có lãi.
 Nguyên tắc phân tách người chấp nhận rủi ro và người kiểm soát rủi ro
công khai : nghĩa là phải phân tách giữa nơi phát sinh rủi ro - đơn vị kinh doanh với
đơn vị giám sát và hạn chế rủi ro. Hai bộ phận này có chức năng nhiệm vụ khác
nhau, bộ phận knh doanh luôn tìm cách cho vay tăng doanh số và lọi nhuận, bộ
phận giám sát và hạn chế rủi ro luôn tìm cách bắt lỗi trong quá trình cho vay để
phòng ngừa rủi ro. Vì vậy việc phân tách giữa hai bộ phận này là cần thiết để đảm
bảo tính khách quan, chính xác trong việc quản lý rủi ro tín dụng
 Nguyên tắc tuyệt đối tuân thủ : việc đảm bảo quy tắc này tạo ra sự thống
nhất trong toàn hệ thống, tránh tình trạng duy ý trí trong các quyết định cho vay.
Việc làm theo và tuân thủ đúng quy trình tín dụng, chính sách của ngân hàng đảm
bảo cho mọi hoạt động của ngân hàng diễn ra trơn chu, đúng hướng. Hơn nữa việc

đảm bảo nguyên tắc này còn giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro
1.4.3 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng cá nhân
1.4.3.1 Phân tích, xác định rủi ro tín dụng cá nhân :
Khách hàng có nhu cầu tín dụng ngân hàng không những đông đảo về số
lượng mà còn rất đa đạng và phức tạp. Việc đánh giá chính xác mức độ rủi ro của
khoản vay được quyết định bởi sự hiểu biết của ngân hàng về khách hàng. Mức độ
hiểu biết về khách hàng phụ thuộc vào lượng thông tin mà ngân hàng thu thập được

Vũ Thu Hiền

17

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và khả năng xử lý hiệu quả những thông tin đó. Để đánh giá mức độ rủi ro trong các
quyết định cho vay, các ngân hàng cần có các phương pháp nhằm xác định rủi ro có
thể xảy ra thông qua tiến hành xem xét khách hàng và phương án vay vốn trên
những khía cạnh như: tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, tình hình tài chính
của khách hàng, tính khả thi của phương án xin vay, và khả năng đảm bảo tiền vay.
1.4.3.2 Đo lường rủi ro tín dụng cá nhân :
+) Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng. Khi một món nợ không trả được vào kì hạn trả nợ, toàn bộ
gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.
+) Tỷ lệ nợ quá hạn đối với khách hàng cá nhân - mức độ rủi ro tín dụng cá nhân
Công thức tính:
Dư nợ quá hạn cho vay KHCN
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay = -------------------------------------- x 100%

khách hàng cá nhân

Tổng dư nợ cho vay KHCN

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng nói
chung và đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng cá nhân nói riêng một cách rõ nét.
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân Hàng càng kém và
ngược lại. Ở Việt Nam, mức giới hạn cho phép của mức độ rủi ro tín dụng do Ngân
Hàng nhà nước quy định là 5% .
+)Hệ số rủi ro tín dụng
Công thức tính:
Tổng dư nợ cho vay KHCN
Hệ số RRTD cá nhân = ------------------------------------- x 100%
Tổng tài sản có
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra, chỉ
số này còn giúp xác định quy mô hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân Hàng.
+) Tỷ lệ xóa nợ
Vũ Thu Hiền

18

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công thức tính:
Xóa nợ ròng
Tỷ lệ xóa nợ = -------------------- x 100%
Tổng TS có

Đây là chỉ số phản ánh tỷ thiệt hại về tài sản do rủi ro tín dụng cá nhân gây ra.
1.4.3.3 Công cụ quản lý rủi ro tín dụng cá nhân
 Quy trình tín dụng:
Quy trình cho vay và quản lý tín dụng cá nhân do Ban giám đốc ngân hàng
quyết định, được soạn thảo một cách chi tiết và quán triệt từ trên xuống dưới nhằm
mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế,
phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt
hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân. Quy trình tín dụng là các bước, nội
dung công việc mà cán bộ tín dụng, các phòng ban có liên quan trong ngân hàng
phải thực hiện khi tiến hành tài trợ cho khách hàng.
Một quy trình tín dụng hợp lý và thống nhất sẽ giúp cho cán bộ tín dụng quản
lý khoản vay một cách chặt chẽ, tùy tiện, duy ý trí. Do đó giảm thiểu nguy cơ phát
sinh rủi ro tín dụng do các nguyên nhân chủ quan trong quá trình phân tích, đánh
giá, kiểm tra, kiểm soát tín dụng
Quy trình tín dụng thường được chia thành ba giai đoạn: trước khi cho vay,
trong khi cho vay và sau khi cho vay.
Giai đoạn trước khi cho vay:
Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định chất lượng của một khoản tín
dụng. Thông qua nội dung phân tích, cán bộ tín dụng sẽ đánh giá được mức độ rủi
ro của khoản vay, để từ đó xem xét có thực hiện tài trợ cho khách hàng hay không.
Trong giai đoạn này cán bộ tín dụng thực hiện các bước cơ bản sau:
- Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn :
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: năng lực
pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng; phương án vay vốn; khả năng
hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi) của khách hàng.
- Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu: Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân

Vũ Thu Hiền

19

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho
việc ra quyết định cho vay.
- Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản: Đồng ý cho vay với một
khách hàng không tốt và từ chối cho vay với một khách hàng tôt. Cả 2 sai lầm đều
ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Giai đoạn trong khi cho vay:
Giai đoạn này thường gồm hai bước: giải ngân và giám sát tín dụng.
- Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức
tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi,
tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng có đúng mục đích không, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính
của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ. Công việc này cho phép ngân hàng
thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Tăng cường đối chiếu công nợ và phân
loại nợ. Việc đối chiếu dư nợ cho vay trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng giúp
ngân hàng phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai phạm trong công tác cho vay của
cán bộ tín dụng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, điều đó cho thấy chất
lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi nhận thấy khoản vay đang đứng
trước nguy cơ rủi ro tín dụng ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời.
Như vậy, nếu phân tích tín dụng trước khi cho vay, giúp cán bộ ngân hàng có
thể đánh giá được mức độ rủi ro của khoản vay thì việc kiểm tra giám sát trong quá
trình vay vốn sẽ giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu khả
Vũ Thu Hiền

20

Lớp: Ngân hàng 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

năng xảy ra rủi ro tin dụng.
Giai đoạn sau khi cho vay:
Quan hệ tín dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng thu hồi toàn bộ gốc và lãi của
khoản vay. Các khoản tín dụng bảo đảm trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín
dụng an toàn. Trong một số trường hợp, người vay không hoàn trả nợ hoặc hoàn trả
không đầy đủ và đúng hạn, điều đó có nghĩa là rủi ro đã xảy ra . Lúc này cán bộ tín
dụng phải tiến hành xem xét, tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không
thanh toán được nợ cho ngân hàng như đã cam kết theo hợp đồng tín dụng. Tóm lại,

kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay là toàn bộ công việc kiểm tra từ khi khách
hàng đặt quan hệ tín dụng đến khi ngân hàng duyệt kế hoạch vay vốn, ký hợp đồng
tín dụng với khách hàng và thực hiện các cam kết theo hợp đồng. Sau khi đã cho
vay, ngân hàng cần kiểm tra xem xét khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích
... việc hoàn trả nợ gốc và lãi có đúng thời hạn không.
Các ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy trình
tín dụng để xây dựng quy trình tín dụng ngày càng hoàn thiện, xóa bỏ cơ chế “biểu
mẫu”, thủ tục cồng kềnh, thiếu trọng tâm của quy trình tín dụng; tăng cường ứng
dụng các phần mềm phân tích tài chính, giảm bớt công tác phân tích thủ công tốn
kém và không chính xác.
 Chính sách tin dụng cá nhân:
Chính sách tín dụng bao gồm hệ thống các quan điểm, chủ trương, định
hướng quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng thương mại, do
hội đồng quản trị ban hành phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng và
những quy định hiện hành. Do đó, chính sách tín dụng cá nhân là cương lĩnh tài trợ
của một ngân hàng đối với khách hàng cá nhân, là hướng dẫn chung cho cán bộ tín
dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín
dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng cá nhân nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng và nâng cao khả năng sinh lời.
Ngân hàng tiến hành các hoạt động tín dụng nhằm tìm kiếm lợi nhuận trên cơ
sở đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm
đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo
tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả, đúng định hướng và chiến lược phát triển
của ngân hàng.
Chính sách tín dụng cung cấp cho cán bộ tín dụng và nhà quản lý một khung
Vũ Thu Hiền

21

Lớp: Ngân hàng 48B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chỉ dẫn chi tiết để ra quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư tín dụng
của ngân hàng. Thông qua kết cấu danh mục đầu tư tín dụng của một ngân hàng, ta
có thể biết được chính sách tín dụng của ngân hàng này như thế nào. Nếu một chính
sách tín dụng hoạt động không hiệu quả thì phải tiến hành kiểm tra hoặc được tăng
cường quản lý bởi ban lãnh đạo ngân hàng .
Những nội dung cơ bản của chính sách tín dụng : là toàn bộ các vấn đề cơ bản
liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách
tín dụng bao gồm :
 Chính sách khách hàng
 Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
 Lãi suất và các loại phí tín dụng
 Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
 Điều kiện giải ngân và điiề kiện thanh toán
 Chính sách đối với các khoản nợ xấu
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng cá nhân
 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 6C: dựa vào 6 yếu tố
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có
thiên chí và khả năng thanh toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên
quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng bao gồm:
- Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có
mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp
của doanh nghiệp.
- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách
hàng vay.

- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ
vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện khác (Conditions):cụ thể là các điều kiện về chính trị,
kinh tế, xã hội, công nghệ luạt pháp...các điều kiện này là khách quan, nằm
ngoài sự kiểm soát của ngân hàng và người vay nhưng lại có ảnh hưởng đến rủi
ro tín dụng cá nhân.

Vũ Thu Hiền

22

Lớp: Ngân hàng 48B


×