Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Lam Vỹ huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 đến 2016 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

MÔNG ĐÌNH HÙNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI XÃ LAM VỸ, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2014 - 2016”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Khóa:

2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

MÔNG ĐÌNH HÙNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI XÃ LAM VỸ, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2014 - 2016”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Lớp:

K45 – QLĐĐ – NO3

Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Khóa:


2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một trong những giai đoạn quan trọng trong quá
trình đào tạo sinh viên của nhà trường. Đây là khoảng thời gian sinh viên
được tiếp cận thực tế, đồng thời củng cố những kiến thức đã được học trong
nhà trường của em được hoàn Được sự giúp đỡ của ban giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm và Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn xã Lam Vỹ - huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 đến
2016”. Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo, các cô chú và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, và đặc biệt là thầy giáo PGS – TS
Nguyễn Khắc Thái Sơn người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn phòng địa chính cùng các ban ngành đoàn
thể UBND xã Lam Vỹ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tại địa phương.
Do kinh nghiệm còn thiếu, trình độ còn hạn chế và thời gian nghiên
cứu còn ngắn mặc dù đã cố gắng song đề tài tốt nghiệp của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến, chỉ bảo của

các thầy cô, đóng góp của bạn bè để đề tài tốt nghiệp thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày

tháng 06 năm 2017
Sinh viên

Mông Đình Hùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2014 – 2016) .................................. 17
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của xã Lam Vỹ ......................... 36
Bảng 4.2: Tình hình biến động đất đai xã Lam Vỹ giai đoạn 2014 – 2016 .... 37
Bảng 4.4 Tài liệu hồ sơ địa chính ................................................................... 38
Bảng 4.5. Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của xã Lam Vỹ .............. 39
Bảng 4.6 Kết quả thuê đất ở xã Lam Vỹ ......................................................... 40
Bảng 4.7. Kết quả giao đất ở xã Lam Vỹ ........................................................ 41
Bảng 4.8 Kết quả thu hồi đất xã Lam Vỹ........................................................ 41
Bảng 4.9 Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất tại xã Lam Vỹ ................. 42
Bảng 4.10 Bảng đánh giá các tài liệu trong hồ sơ địa chính ........................... 43
Bảng 4.11 Bảng thống kê tình hình biến động về đất đai trên địa bàn xã
Lam Vỹ................................................................................. 44
Bảng 4.12 kết quả chuyển quyền sử dụng đất tại xã Lam Vỹ ........................ 47
Bảng 4.13 Kết quả giải quyết hòa giải xã Lam Vỹ giai đoạn 2014 – 2016 .... 49
Bảng 4.14 Ý kiến của người dân trong công tác quản lý nhà nước về đất đai .......50
Bảng 4.15 ý kiến của cán bộ quản lý trong công tác quản lý đất đai.............. 51



iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

BĐS

:

Bất động sản

CT- HĐBT

:

Chủ tịch- Hội đồng bộ trưởng

CT- TTg

:

Chỉ thị Thủ tướng

ĐGHC

:

Địa giới hành chính


DT

:

Diện tích

GCN

:

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng
Nội dung

ND
NĐ- CP

:


Nghị định Chính phủ

NXB

:

Nhà xuất bản

QĐ- BTNMT

:

Quyết định Bộ tài nguyên môi trường

QĐ- UBND

:

Quyết định Uỷ ban nhân dân

QH-KHSDĐ

:

Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

QSDĐ

:


Quyền sử dụng đất

TN & MT

:

Tài nguyên môi trường

TT- BTC

:

Thông tư Bộ Tài chính

TT- BTNMT

:

Thông tư Bộ tài nguyên môi trường

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 3
1.3. Yêu cầu của đề tài………………………………………………………..3
1.4. Ý nghĩa của đề tài………………………………………………………...3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 4
2.1.3 Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 7
2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai ................................. 10
2.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai.................................................. 10
2.2.2. Nội dung công tác quản lý Nhà nước về đất đai ................................... 11
2.2.3.Hình thức quản lý nhà nước về đất đai .................................................. 12
2.2.4.Phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai ......................................................12
2.2.5 Công cụ quản lý Nhà nước về đất đai...............................................................14
2.2.6 Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất đai....................................................16
2.3. Kết quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trong cả nước ................. 17
2.3.1 Trong phạm vi cả nước ......................................................................................18
2.3.3 Kết quả công tác quản lý đất đai ở tỉnh Thái Nguyên ........................... 23
2.3.4 Kết quả công tác quản lý đất đai ở huyện Định Hóa.......................................26


v


Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28
3.2. Thời gan và địa điểm tiến hành ................................................................ 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ..................................... 31
3.4.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................. 32
3.4.3 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ...................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 33
4.1 Tình hình cơ bản của xã Lam Vỹ .............................................................. 33
4.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Lam Vỹ ............................................................... 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Lam Vỹ ................................................... 34
4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2016 và biến động đất đai giai đoạn 2014 –
2016 ...............................................................................................................................36
4.2 Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Lam Vỹ,
Huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2016 ......................... 37
4.2.1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản.................................................................................... 37
4.2.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính ........................................................................................................38
4.2.3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất tại xã Lam Vỹ ............................................................................. 39
4.2.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã Lam Vỹ giai đoạn 2014 – 2016
tai xã Lam Vỹ ...............................................................................................................39



vi

4.2.5 Quản lí việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất tại xã Lam Vỹ ................................................................................... 40
4.2.6 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất xã Lam Vỹ .....42
4.2.7 Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất xã Lam Vỹ ........................................................................................... 43
4.2.8 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ...................................................................43
4.2.9 Xây dựng hệ thống thông tin đất đai tại xã Lam Vỹ .......................................46
4.2.10 Quản lý tài chính về đất đai và giá đất tại xã Lam Vỹ ..................................47
4.2.11 Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người dân
tại xã Lam Vỹ ...............................................................................................................47
4.2.12 Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai tại xã Lam Vỹ ......48
4.2.13 Phổ biến giáo dục về đất đai tại xã Lam Vỹ ........................................ 48
4.14 Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai tại xã Lam Vỹ ....................... 49
4.2.15 Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai trên địa bàn xã Lam Vỹ ........... 49
4.3 Ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về công tác quản lý nhà nước về
đất đai tại xã Lam Vỹ ...................................................................................... 50
4.3.1 Ý kiến của người dân .........................................................................................50
4.3.2 Ý kiến của Cán bộ quản lý nhà nước ..................................................... 50
4.4 Khó khăn, tồn tại và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
đất đai tại xã Lam Vỹ ...................................................................................... 51
4.4.1 Khó khăn, tồn tại.................................................................................................51
4.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai xã
Lam Vỹ giai đoạn 2014 – 2016 ....................................................................... 53



vii

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 55
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá , là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế , văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính
quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái
đất. Đất đai là thành phần quan trọng của môi trường sống, là tư liệu sản xuất
đặc biệt mang tính cố định về vị trí, diện tích, là thành phần quan trọng của
môi trường sống. Đất đai tham gia vào các hoạt động của đời sống kinh tế xã
hội và là nguồn lực quan trọng. Như C.Mác đã khẳng định: “ lao động là cha,
đất đai là mẹ của mọi của cải vật chất“. Trải qua nhiều thế hệ và hàng nghìn
năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương
máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất đến như ngày nay . Chính vì vậy, thế hệ
chúng ta là những người được hưởng thành quả đó chúng ta cần phải bảo vệ,
quản lý và sử dụng hợp lý một cách bền vững. Theo điều 4 Luật đất đai 2013
thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý. Nước ta có diện tích
tự nhiên khoảng 33 triệu hecta, trong đó ¾ diện tích là đồi núi. Dân số khoảng
90 triệu người, dẫn đến sức ép rất lớn về đất đai. Làm thế nào để khai thác, sử

dụng, quản lý đất đai hiệu quả nhất là câu hỏi luôn được đặt ra cho các nhà
quản lý hành chính Nhà nước về đất đai. Từ đây ta thấy được vai trò của công
tác quản lý nhà nước về đất đai rất quan trọng và cần thiết.Trong những năm
gần đây, với sự vận động mạnh mẽ của cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, quá trình sử dụng và quản lý có hiệu quả về đất đai là vô cùng
quan trọng. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặt ra những yêu cầu to
lớn đối với công tác quản lý nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã
hội, trong đó quản lý nhà nước về đất đai là một nội dung quan trọng, nghiên


2

cứu các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai ngày càng nóng
bỏng phức tạp liên quan trực tiếp tới lợi ích của từng đối tượng sử dụng đất.
Các quan hệ đất đai chuyển từ chỗ là quan hệ khai thác chinh phục tự nhiên
chuyển thành các quan hệ kinh tế xã hội về sở hữu và sử dụng một loại tư liệu
sản xuất đặc biệt quan trọng. Để phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế, Đảng
và nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật để quản lý đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo kịp với
tình hình thực tế.
Xã Lam Vỹ là một địa phương nằm ở phía bắc của huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội còn gặp rất nhiều khó
khăn, với ¾ diện tích đất là đồi núi, giao thông đi lại khó khăn. Trong thời kỳ
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước vấn đề đất đai của địa phương nhất
là trong khâu cấp giấy chứng nhận còn gặp rất nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên và dựa vào tình hình thực tế,
cùng với sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài nguyên – trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá

công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã lam vỹ, huyện định hóa, tỉnh
thái nguyên giai đoạn 2014 – 2016”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Lam Vỹhuyện Định Hóa -tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2016. Và những điểm còn
tồn tại, cùng với những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Nội dung 1: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai xã Lam Vỹ
Nội dung 2: Ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về công tác quản lý
đất đai tại xã Lam Vỹ
Nội dung 3: Những khó khăn, tồn tại và giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về đất đai xã Lam Vỹ
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu được những nội dung đảm bảo tính cấp thiết khả thi.
Từ những điều kiện, khó khăn tồn tại của xã trong công tác quản lý đất đai.
- Đánh giá và đưa ra được những giải pháp nhăm nâng cao hoàn thiện
công tác Quản lý đất đai.
1.4 Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu
- Giúp sinh viên biết cách nghiên cứu một vấn đề. Củng cố, bổ sung và
vận dụng những kiến thức đã học ra ngoài thực tế.
- Giúp sinh viên làm quen với môi trường làm việc, công tác tại địa
phương.
- Đưa ra những giải pháp giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai
của phường nói riêng và thị xã nói chung được tốt hơn.

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Những kiến nghị,đề xuất phải có tính khả thi và phù hợp với thực
trạng của xã.
- Đưa ra những giải pháp giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai
của phường nói riêng và thị xã nói chung được tốt hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất đai; đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng
đất; trong việc phối hợp và phân phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch;
trong việc kiểu tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; trong việc điều
tiết các nguồn lợi từ đất đai. ( Nguyễn Khắc Thái Sơn [2007]) [ 9 ]
2.1.2 Cơ sở thực tiễn
Sau khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực Chính phủ đã chỉ đạo triển khai
một cách toàn diện, đồng bộ tại các địa phương trên cả nước nhằm tạo ra
những chuyển biến trên các mặt. Tuy nhiên kết quả đạt được tại các địa
phương còn khác nhau, nhìn chung vẫn còn một số tồn tại
Sau đây em xin nêu ra một số nghiên cứu kết quả đạt được và chưa đạt
được trong quản lý nhà nước về đất đai. Qua đó có thể rút ra những bài học
kinh nghiệm có ích cho quản lý nhà nước về đất đai của UBND xã Lam Vỹ
Bài nghiên cứu: Quản lý đất đai- cơ hội và thách thức của Tổng cục
Quản lý Đất đai năm 2015 chỉ ra rằng: Bối cảnh trong nước và quốc tế
Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra rộng khắp và sâu sắc trên toàn thế

giới cùng với sự chuyển dịch mạnh mẽ từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền
kinh tế công nghiệp và tiếp theo là nền kinh tế tri thức đòi hỏi các nước phải
hoàn thiện hệ thống pháp luật, thúc đẩy tiến trình cải cách, thực hiện công
khai minh bạch các thiết chế quản lý. Toàn cầu hóa chi phối sự lựa chọn chiến


5

lược phát triển của tất cả các ngành trong nước nói chung và Ngành Quản lý
đất đai nói riêng.
Cùng với đó, khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin tiếp
tục phát triển nhảy vọt, thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế tri thức, tác động
nhiều mặt và làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực về đời sống xã hội của tất cả
các quốc gia. Đối với các nước đang phát triển nếu không chủ động chuẩn bị
về nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở hạ tầng thông tin - viễn thông, điều
chỉnh các quy định về pháp lý,... thì nguy cơ tụt hậu ngày càng xa.
An ninh lương thực trở thành vấn đề quốc tế trong bối cảnh gia tăng dân
số, biến đổi khí hậu và diện tích đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp.
Biến đổi khí hậu toàn cầu là một trong những thách thức lớn nhất đối với
nhân loại với những biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực nước
biển dâng, đang trở thành mối lo ngại của nhiều quốc gia trên thế giới. Biến
đổi khí hậu tác động lên tất cả các ngành, lĩnh vực, trong đó có tài nguyên đất.
Đất đai bị suy thoái, hủy hoại do nhiều nguyên nhân với nhiều biểu hiện
đa dạng như hoang mạc hóa, xói mòn, sạt lở, rửa trôi, chua hóa, mặn hóa, ô
nhiễm, khủng hoảng hệ sinh thái đất đang diễn biến theo chiều hướng xấu,
ngày càng nhanh hơn. Thoái hoá tài nguyên đất càng làm tăng áp lực lên tình
trạng đói nghèo và an ninh lương thực.
Ngành Quản lý đất đai Việt Nam có quá trình hình thành và phát triển
lâu dài, có vị trí tiên phong trong quá trình phát triển của đất nước. Hệ thống
cơ quan quản lý đất đai đã phát triển ở cả bốn cấp hành chính; đội ngũ cán bộ

quản lý đất đai được đào tạo khá bài bản và kinh qua nhiều hoạt động, có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ được
phát triển qua nhiều năm và từng bước đổi mới, tạo nhiều thuận lợi cho hiện
đại hóa Ngành. Hội nhập thế giới về các mặt kinh tế, công nghệ tạo cơ hội


6

cho Ngành Quản lý đất đai tiếp thu phương pháp, kỹ thuật công nghệ hiện đại
để hòa nhập với sự phát triển của Thế giới.
Nhà nước và toàn xã hội đều quan tâm tới chính sách, pháp luật đất đai,
tới công tác quản lý đất đai. Nhu cầu về phát triển hệ thống quản lý đất đai
hiện đại là động lực để Nhà nước và toàn xã hội tạo điều kiện, cung cấp các
nguồn lực để Ngành Quản lý đất đai phát triển. Tuy nhiên, Ngành Quản lý đất
đai cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức. Cụ thể, việc phát huy hiệu
quả sử dụng đất đai đã và đang là một trụ đỡ cho sự ổn định kinh tế- xã hội,
giúp đất nước vững vàng qua các cuộc khủng hoảng. nhưng để phát triển
trong tương lai, Ngành Quản lý đất đai vẫn còn phải đối diện với khó khăn,
thách thức, đó là:
Việt Nam là một quốc gia đất chật, người đông. Sự gia tăng dân số và
các vấn đề xã hội, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra một cách
mạnh mẽ gây ra nhiều áp lực đến tài nguyên đất đai.
Thoái hoá đất là xu thế phổ biến từ đồng bằng đến trung du và miền núi.
Thực tế cho thấy các loại đất bị thoái hoá chiếm hơn 50% diện tích tự nhiên
của cả nước.
Việt Nam được cảnh báo là một trong năm quốc gia bị tổn thất nặng nề
nhất của biến đổi khí hậu. Dự báo biến đổi khí hậu có ảnh hưởng nặng nề đến
tài nguyên đất.
Năng lực quản lý tài nguyên đất đai, khai thác không gian trong lòng đất
đòi hỏi phải có sự hoàn thiện và đột phá trước những nhu cầu mới.

Nguồn lực của Ngành Quản lý đất đai cần còn nhiều khó khăn, bất cập.
Hạ tầng thông tin và hệ thống thông tin đất đai chưa được hoàn thiện; thiếu
cán bộ có trình độ cao về chuyên môn, đòi hỏi Ngành phải ngày càng đổi mới,
phát triển để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý đất đai hiện đại.


7

2.1.3 Cơ sở pháp lý
* Các văn bản Luật
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải dựa vào các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, từ năm 1992 đến nay Quốc hội, Chính phủ,
các Bộ, Ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản nhiều văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai, cụ thể như sau:
- Các văn bản luật:
- Luật đất đai 1993;
- Luật đất đai 2003;
- Luật đất đai 2013 của quốc hội ban hành ngày 29/11/2013;
* Các văn bản dưới Luật
- Nghị định số 21/2013NĐ-CP ngày 04/03/2013 của chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
môi trường. ( Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2015) {12}.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai năm 2013(Có hiệu
lực từ 01/07/2014).
-Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính

phủ quy định về thu tiền thuê đất , thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường , hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.


8

- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa.
- Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 20162017, định hướng đến năm 2020
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Có hiệu lực từ
05/07/2014).
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Hồ sơ địa chính (Có hiệu lực từ
05/07/2014).
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính (Có hiệu lực từ
05/07/2014)
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất (Có hiệu lực từ 17/07/2014).
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về Quy định quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (Có hiệu lực từ 17/07/2014).


9

-Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
thông tin đất đai.
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường , hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị
định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm
2015 của Chính phủ.
- Thông tứ liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 04
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường, Bộ Trưởng Bộ tư pháp
Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu

tiền sử dụng đất hoặc cho thuê.
- Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04
tháng 04 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường, Bộ trưởng Bộ
Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,


10

cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc
Sở Tài nguyên môi trường.
- Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04
tháng 04 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường, Bộ trưởng Bộ
Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ
cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của trung tâm phát triển quỹ đất. ( Nguyễn
Khắc Thái Sơn, 2015)
- Thông tư 18/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định
35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai
2.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao
gồm: quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân
phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có... Bộ luật Dân sự quy định "Quyền
sở hữu bao gồm quyền chiêm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản
của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật ". Từ khi Luật đất đai thừa nhận
quyền sử dụng đất là một loại tài sản dân sự đặc biệt (1993) thì quyền sở hữu
đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu một loại tài sản dân sự đặc biệt. Vì vậy
khi nghiên cứu về quan hệ đất đai, ta thấy có các quyền năng của sở hữu nhà
nước về đất đai bao gồm: quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai,
quyền định đoạt đất đai. Các quyền năng này được Nhà nước thực hiện trực
tiếp bằng việc xác lập các chế độ pháp lý về quản lý và sử dụng đất đai. Nhà

nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng này mà thông qua hệ thống
các cơ quan nhà nước do Nhà nước thành lập ra và thông qua các tổ chức, cá
nhân sử dụng đất theo những quy định và theo sự giám sát của Nhà nước.
Từ sự phân tích các hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai như
trên, có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về đất đai như sau: “Quản lý


11

nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất
đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân
phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình
quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai”.
2.2.2. Nội dung công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Theo Luật đất đai năm 2013
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6. Quản lý bồi thường hỗ trợ tái định cư
7. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
8. Thống kê, kiểm kê đất đai;
9. Quản lý tài chính về đất đai,giá đất;

10. Xây dựng hệ thống thông tin đất;
11. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
12.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;


12

13. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
15. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.2.3.Hình thức quản lý nhà nước về đất đai
Hiện nay trong quản lý hành chính về đất đai có 3 hình thưc sau:
- Ban hành văn bản pháp quy và các văn bản hành chính về đất đai: Các
cơ quan quản lý hành chính và viên chức lãnh đạo trong hoạt động lãnh đạo
quản lý đất đai đều ra các quyết định thể hiện bằng chữ viết, lời nói, dấu hiệu
hoặc kí hiệu.
- Hình thức hội nghị: Hội nghị là hình thức tập thể lãnh đạo ra quyết
định bao gồm: Đại hội, hội nghị, hội báo, trao đổi nhỏ. Đây là hình thức làm
việc tập thể, sau khi bàn công việc tập thể sẽ ra nghị quyết hội nghị, các nghị
quyết đó sẽ trở thành văn bản pháp quy.
- Hình thức thông tin điều hành bằng các phương tiện kỹ thuật hiện đại:
Ngày nay khi khoa học kỹ thuật đang ngày càng thể hiện vai trò to lớn trong
cuộc sống thì các phương tiện thông tin như: Điện thoại, ghi âm, ghi hình, vô
tuyến truyền hình trong quản lý, máy vi tính đang trở thành những phương
tiện phổ thông giúp cho các chủ thể quản lý thực hiện có hiệu quả công tác
quản lý hành chính.

2.2.4.Phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai
Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai là tổng thể những cách
thức tác động có chủđích của Nhà nước lên hệ thống đất đai và chủ sử dụng
đất nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong những điều kiện cụ thể về không
gian và thời gian nhất định. Trong quản lý nhà nước có rất nhiều phương pháp
nên trong quản lý nhà nước về đất đai cũng sử dụng các phương pháp cơ bản
đó. Có thể chia thành 2 nhóm phương pháp sau:


13

- Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai Theo Trịnh Đình Thắng
(2002), có các phương pháp chính thu thập thông tin về đất đai như sau:
+ Phương pháp thống kê: là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong
quá trình nghiên cứu các vấn đề kinh tế, xã hội. Đây là phương pháp mà các
cơ quan quản lý nhà nước tiến hành điều tra, khảo sát, tổng hợp và sử dụng
các số liệu trên cơ sởđã tính toán các chỉ tiêu. Qua số liệu thống Kế phân tích
được tình hình, nguyên nhân của sự vật và hiện tượng có thể tìm ra được tính
quy luật và rút ra những kết luận đúng đắn về sự vật, hiện tượng đó. Trong
công tác quản lý đất đai các cơ quan quản lý sử dụng phương pháp thống Kế
để nắm được tình hình số lượng, chất lượng đất đai, nắm bắt đầy đủ các thông
tin về đất đai cho phép các cơ quan có kế hoạch về quản lý đất đai.
+ Phương pháp toán học: là phương pháp quan trọng do sự tác động
của tiến bộ khoa học công nghệ và ngày càng chứng tỏ tính cấp thiết của nó
trong công tác quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng. Trong công tác
quản lý đất đai, phương pháp toán học được sử dụng nhiều ở các khâu công
việc như: thiết kế, quy hoạch; tính toán quy mô, loại hình sử dụng đất tối ưu...
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Đây là phương pháp hỗ trợ, bổ
sung, nhưng rất quan trọng. Thông qua điều tra xã hội học, Nhà nước sẽ nắm
bắt được tâm tư, nguyện vọng của các tổ chức và các cá nhân sử dụng đất đai.

Mặt khác qua điều tra xã hội học, Nhà nước có thể biết sâu hơn diễn biến tình
hình đất đai, đặc biệt là nguyên nhân của tình hình đó.
- Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai Theo
Hoàng Anh Đức (2000) và Trịnh Đình Thắng (2002), có các phương pháp
chính tác động đến con người trong quản lý đất đai như sau:
+ Phương pháp hành chính: là phương pháp tác động mang tính trực
tiếp.. Phương pháp quản lý hành chính về đất đai của Nhà nước là cách thức
tác động trực tiếp của Nhà nước đến các chủ thể trong quan hệ đất đai, bao
gồm các chủ thể là cơ quan quản lý đất đai của Nhà nước và các chủ thể là
người sử dụng đất (các hộ gia đình, các cá nhân, các tổ chức, các pháp nhân)


14

bằng các biện pháp, các quyết định mang tính mệnh lệnh bắt buộc. Nó đòi hỏi
người sử dụng đất phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo
pháp luật. Trong quản lý nhà nước về đất đai phương pháp hành chính có vai
trò to lớn, xác lập được kỷ cương trật tự trong xã hội.
+ Phương pháp kinh tế: là phương pháp tác động gián tiếp lên đối
tượng bị quản lý không trực tiếp như phương pháp hành chính. Phương pháp
quản lý kinh tế của Nhà nước về quản lý đất đai là cách thức tác động của
Nhà nước một cách giản tiếp vào đối tượng bị quản lý, thông qua các lợi ích
kinh tế để đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động của mình sao
cho có hiệu quả nhất. Một trong những thành công lớn của Nhà nước trong
công tác quản lý đất đai là việc áp dụng phương pháp khoán trong nông
nghiệp và giao quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân, đã tạo ra động lực to lớn cho phát triển sản xuất nông nghiệp và
cho phép sử dụng có hiệu quả đất đai. Đây chính là Nhà nước đã áp dụng
phương pháp kinh tế trong quản lý đất đai.
- Phương pháp tuyên truyền, giáo dục: là cách thức tác động của Nhà

nước vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và
lòng nhiệt tình của họ trong quản lý đất đai nói riêng và trong hoạt động kinh
kế - xã hội nói chung. Tuyên truyền, giáo dục là một trong các phương pháp
không thể thiếu được trong công tác quản lý nhà nước bởi vì mọi đối tượng
quản lý suy cho cùng cũng chỉ là quản lý con người mà con người là tổng hoà
của nhiều mối quan hệ xã hội và ở họ có những đặc trưng tâm lý rất đa dạng.
Do đó, cần phải có nhiều phương pháp tác động khác nhau trong đó có
phương pháp giáo dục.
2.2.5 Công cụ quản lý Nhà nước về đất đai
- Công cụ pháp luật Pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu được
của một Nhà nước. Từ xưa đến nay, Nhà nước nào cũng luôn thực hiện quyền
cai trị của mình trước hết bằng pháp luật. Nhà nước dùng pháp luật tác động
vào ý chí con người đểđiều chỉnh hành vi của con người. Theo Trịnh Đình


15

Thắng (2000), pháp luật có những vai trò chủ yếu đối với công tác quản lý đất
đai như sau:
+ Pháp luật là công cụ duy trì trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực đất
đai. Trong hoạt động xã hội, vấn đề đất đai gắn chặt với lợi ích vật chất và
tinh thần của mọi chủ thể sử dụng đất nên vấn đề này dễ nảy sinh nhiều mâu
thuẫn. Trong các mâu thuẫn đó có những vấn đề phải dùng đến pháp luật mới
xử lý được.
+ Pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa
vụ thuế đối với Nhà nước và các nghĩa vụ khác. Trong sử dụng đất đai, nghĩa
vụ nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc, nhưng không phải lúc nào nghĩa vụ đó cũng
được thực hiện một cách đầy đủ có rất nhiều trường hợp phải dùng biện pháp
cưỡng chế và bắt buộc thì nghĩa vụđó mới được thực hiện.
+ Pháp luật là công cụ mà qua đó Nhà nước bảo đảm sự bình đẳng,

công bằng giữa những người sử dụng đất. Nhờ những điều khoản bắt buộc,
thông qua các chính sách miễn giảm, thưởng, phạt cho phép Nhà nước thực
hiện được sự bình đẳng cũng như giải quyết tết mối quan hệ về lợi ích trong
lĩnh vực đất đai giữa những người sử dụng đất.
+ Pháp luật là công cụ tạo điều kiện cho các công cụ quản lý khác, các
chế độ, chính sách của Nhà nước được thực hiện có hiệu quả hơn.
- Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, công cụ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý quan trọng và là nội dung không thể
thiếu được trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đai là một nội dung quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất,
nó đảm bảo cho sự lãnh đạo, chỉ đạo một cách thống nhất trong quản lý nhà
nước về đất đai. Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, việc sử
dụng các loại đất được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý.


16

- Công cụ tài chính:
+ Thuế và lệ phí: là công cụ tài chính chủ yếu được sử dụng rộng rãi
trong công tác quản lý đất đai.
+ Giá cả: Đối với đất đai hiện nay, nhà nước đã ban hành khung giá
chung cho các loại đất cụ thể được quy định tại nghị định của chính phủ dể
làm cơ sở cho UBND cấp tỉnh làm căn cứ tính giá đất và thu thuế.
+ Ngân hàng là công cụ quan trọng của quan hệ tài chính. Ngoài nhiệm
vụ kinh doanh tiền tệ nói chung nó còn được hình thành để cung cấp vốn cho
các công lệnh khai hoang, cải tạo đất…
2.2.6 Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất đai
Trong quản lý nhà nước về đất đai cán chú ý các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước Đất đai là

tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không thể có
bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung thành
tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất đại diện hợp
pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý
của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong
quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng
Theo Luật dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu đất đai,
quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai. Quyền
sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai
của chủ sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu chuyển
giao quyền sử dụng
- Tiết kiệm và hiệu quả Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý
kinh tế. Thực chất quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên
cũng phải tuân theo nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu
quả. Nguyên tắc này trong quản lý đất đai được thể hiện bằng việc: Xây dựng


×