Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ TRA TẠI HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ TRA TẠI HUYỆN LONG HỒ
TỈNH VĨNH LONG

TÔ THỊ HỒNG LOAN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân Tích Hiệu Quả
Kinh Tế Và Vấn Đề Môi Trường Của Mô Hình Nuôi Cá Tra tại huyện Long Hồ
Tỉnh Vĩnh Long” do Tô Thị Hồng Loan, sinh viên khóa 2005 – 2009, ngành Kinh Tế
Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
_____________________________.

Nguyễn Ngọc Thùy
Người hướng dẫn,

____________________________
Ngày
tháng
năm



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

____________________________
Ngày
tháng
năm

____________________________
Ngày
tháng
năm


LỜI CẢM TẠ
Khóa luận đã hoàn thành với tất cả sự nỗ lực của bản thân. Bên cạnh đó, nó
cũng là kết quả của sự động viên, giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần và kiến thức của
nhiều cá nhân, tổ chức. Để có được kết quả như ngày hôm nay tôi xin
Gửi đến thầy TS. Nguyễn Ngọc Thùy lòng biết ơn chân thành nhất. Cảm ơn
Thầy đã rất nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, và
sự hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐH. Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Kinh Tế, các Thầy Cô giảng dạy, cùng các bạn lớp Kinh Tế Tài Nguyên Môi
Trường khóa 31 đã gắn bó với tôi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Cảm ơn các anh chị, cô chú ở Chi Cục Bảo Vệ Nguồn Lợi Thủy Sản thuộc Sở
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Vĩnh Long, Trung Tâm Kỹ Thuật và Tài
Nguyên Môi Trường Vĩnh Long, đặc biệt Chú Huy, Chú Phát, Anh Phú, Chị Diễm
(TTKTTNMT), Bác Hiền, Chú Thảo (CCBVNLTS), Ông Sáu Tới (Trưởng Ấp An

Hòa xã An Bình) đã nhiệt tình cung cấp số liệu và hướng dẫn tận tình cho tôi hoàn
thành nghiên cứu này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Long Hồ, các cô
chú thuộc UBND xã An Bình, Đồng Phú, Tân Hạnh, Bình Hòa Phước, Hòa Ninh.
Sau cùng, để có được như ngày hôm nay tôi không thể nào quên công ơn ba mẹ
đã sinh thành, dưỡng dục, không ngại vất vả, hy sinh trong suốt thời gian qua để tôi
được bước tiếp con đường mà mình đã chọn. Cảm ơn tất cả những người thân trong
gia đình đã luôn động viên và ủng hộ cho tôi!
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 06 năm 2009
Sinh viên
Tô Thị Hồng Loan


NỘI DUNG TÓM TẮT
TÔ THỊ HỒNG LOAN. Tháng 06 năm 2009. “Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế
Và Vấn Đề Môi Trường Của Mô Hình Nuôi Cá Tra tại huyện Long Hồ Tỉnh
Vĩnh Long”.
TO THI HONG LOAN. June 2009. “An Analysis of The Economic
Efficiency and Environmental Issue of Pangassiduc Fish Farming System in Long
Ho District, Vinh Long Province”.
Khóa luận tìm hiểu về hiệu quả và nhận thức về môi trường của hộ nuôi cá tra
trên cơ sở phân tích số liệu điều tra 55 hộ nuôi cá tra trên địa bàn huyện Long Hồ tỉnh
Vĩnh Long.
Chi phí mà hộ dân nuôi cá tra là 5987,982 triệu đồng cho 1 ha với sản lượng
bình quân của 1 ha là 367,782 tấn và giá bán bình quân 1 tấn cá tra là 14,700 thì doanh
thu thu được sau 1 vụ nuôi 1 ha cá tra là 6006,194 triệu đồng, lợi nhuận 18,212 triệu
đồng, thu nhập 31,141 triệu đồng cho 1 ha nuôi cá tra. Kết quả cũng cho thấy hộ nuôi
cá bỏ ra 1 đồng chi phí thì lợi nhuận thu được là 0,0030 đồng. Đề tài cũng đã tìm ra
được các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến năng suất cá tra bao gồm công lao động, kinh

nghiệm, chi phí cải tạo, lượng thức ăn, mật độ thả, môi trường bằng hàm sản xuất.
Nuôi cá tra là nghề đem lại nguồn thu nhập thêm cho hộ dân nhưng cũng rất rủi ro,
người nuôi phải đối diện với rất nhiều rủi ro.
Nhận thức của người nuôi cá tra về ô nhiễm môi trường nước chưa cao, có hộ
còn tránh né vấn đề làm ô nhiễm môi trường, tất cả các hộ nuôi đều không có hệ thống
xử lí nước thải trước khi thải ra sông lớn. Tất cả đều thải thẳng ra sông không qua bất
kì một xử lí nào.
Cuối cùng đưa ra một số đề xuất để việc nuôi cá tra của huyện phát triển theo
đúng qui hoạch, đảm bảo đạt được hiệu quả kinh tế và ngày càng bền vững.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

ix

Danh mục các bảng

x

Danh mục các hình

xi

Danh mục phụ lục

xii

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU


1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1. Mục tiêu chung

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

3

1.3.1. Phạm vi thời gian

3

1.3.2. Phạm vi không gian

3


1.3.3. Về nội dung

3

1.4. Cấu trúc của khóa luận

4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN

5

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

5

2.2. Tổng quan về huyện Long Hồ

7

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

7

a) Vị trí địa lý

7

b) Đặc điểm địa hình


7

c) Khí hậu

9

d) Đặc điểm thủy văn

10

e) Môi trường

11

2.2.2. Tài nguyên thiên nhiên

12

a) Tài nguyên đất

12

b) Tài nguyên khoáng sản

13

c) Tài nguyên nước

14


2.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội

14
v


a) Dân cư

14

b) Cơ sở hạ tầng

14

c) Y tế

16

d) Giáo dục

16

e) Văn hóa – Du lịch – Xã hội

16

f) Kinh tế

17


2.2.4. Đánh giá chung

19

2.3. Vài nét về cá tra

20

2.3.1. Phân loại

20

2.3.2. Phân bố

20

2.3.3. Đặc điểm hình thái sinh lí

20

2.3.4. Đặc điểm dinh dưỡng

21

2.3.5. Đặc điểm sinh sản

21

2.3.6. Nguồn giống cá tra


22

2.4. Kỹ thuật nuôi cá tra thương phẩm

23

2.4.1. Chuẩn bị ao nuôi

23

2.4.2. Thức ăn cho cá

24

2.4.3. Mật độ nuôi

24

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

26
26

3.1.1. Hiệu quả kinh tế

26

3.1.2. Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế


27

a) Các chỉ tiêu kết quả

27

b) Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế

27

3.1.3. Khái niệm phát triển bền vững

28

3.1.4. Các khái niệm khác

29

3.2. Phương pháp nghiên cứu

32

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

32

a) Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

32


b) Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

32

3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
vi

32


a) Phương pháp thống kê mô tả

32

b) Phương pháp phân tích hồi qui

32

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

37

4.1. Hiện trạng nuôi cá tra năm 2008

37

4.2. Kết quả nghiên cứu qua điều tra hộ nuôi cá tra

40


4.2.1. Mô tả mẫu điều tra

40

a) Độ tuổi

40

b) Trình độ học vấn

41

c) Số năm nuôi cá tra của hộ

41

d) Qui mô diện tích nuôi cá tra của các hộ

42

4.2.2. Nguồn cung cá tra giống cho sản xuất

43

4.2.3. Loại bệnh của cá tra

44

4.2.4. Tình hình sử dụng thuốc tăng trưởng, phòng và trị bênh cho cá


45

4.2.5. Tình hình tín dụng của các hộ điều tra

46

4.2.6. Tình hình tham gia khuyến ngư của chủ hộ

47

4.3. Kết quả và hiệu quả của nuôi cá tra tính trên 1 ha / 1 vụ

47

4.3.1. Chi phí nuôi cá tra

47

4.3.2. Hiệu quả kinh tế của 1 ha cá tra cho 1vụ nuôi

48

4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cá tra

49

4.4.1. Xác định các giả thiết của mô hình

49


4.4.2. Xác định mô hình toán

50

4.4.3. Ước lượng các thông số của mô hình

50

4.4.4. Kiểm định mô hình

51

4.4.5. Phân tích mô hình

52

4.5. Những thuận lợi và khó khăn của hộ nuôi cá tra

53

4.6. Nhận thức về môi trường của chính hộ nuôi cá tra

54

4.7. Nhận thức mức độ ô nhiễm của người nuôi

56

4.8. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nghề nuôi cá tra tại địa phương


58

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

60

5.1. Kết luận

60

5.2. Kiến nghị

60
vii


a) Đối với chính quyền địa phương các cấp

61

b) Đối với người nuôi cá tra

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

64

PHỤ LỤC


viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT
CP
CHLB
ĐBSCL
DT
ĐVT
FAO
HQKT
LN
MT
NTTS
OLS
ÔN
QLTNTNMT
TCP
TCVN
UBND

Bảo vệ môi trường
Chi phí
Cộng hòa liên bang
Đồng bằng sông Cửu Long
Doanh thu
Đơn vị tính
Tổ chức nông lương thế giới

Hiệu quả kinh tế
Lợi nhuận
Môi trường
Nuôi trồng thủy sản
Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường
Ô nhiễm
Quản lí tài nguyên thiên nhiên môi trường
Tổng chi phí
Tiêu chuẩn Việt Nam
Ủy ban nhân dân

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kỳ Vọng Dấu Cho Các Hệ Số của Mô Hình Ước Lượng

34

Bảng 3.2. Kiểm Định Hiện Tượng Tự Tương Quan

36

Bảng 4.1.Kết Quả Quan Trắc Mẫu Nước ở Sông Tiền Vào Tháng 9 Năm 2008 38
Bảng 4.2. Độ Tuổi Của Các Chủ Hộ

40

Bảng 4.3. Trình Độ Học Vấn Của Chủ Hộ


41

Bảng 4.4. Chi Phí Sản Xuất Cho 1 Ha Cá Tra

47

Bảng 4.5. Kết Quả - Hiệu Quả của 1 Ha Nuôi Cá Tra .

48

Bảng 4.6. Các Thông Số Ước Lượng của Hàm Năng Suất Cá Nuôi Năm 2008 50
Bảng 4.7. Kiểm Tra Lại Dấu Các Thông Số Ước Lượng Hàm Năng Suất

x

51


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Huyện Long Hồ Tỉnh Vĩnh Long

7

Hình 2.2. Diện Tích Các Loại Đất Năm 2007

9

Hình 2.3. Nhóm Đất Chính của Huyện Long Hồ

12


Hình 2.4. Dân Số Trung Bình Qua Các Năm

15

Hình 2.5. Sản Lượng Khai Thác Thủy Sản của Huyện Long Hồ năm 2007

17

Hình 2.6. Sản Lượng Nuôi Trồng Cá Các Lọai Của Huyện Năm 2007

18

Hình 4.1. Hệ Thống Kênh Phân Phối Cá Tra của Hộ Nuôi ở huyện Long Hồ

38

Hình 4.2. Biểu Đồ Số Năm Kinh Nghiệm của Chủ Hộ

41

Hình 4.3. Biểu Đồ Thể Hiện Diện Tích Nuôi Cá Tra của Chủ Hộ

42

Hình 4.4. Biểu Đồ Nguồn Cung Giống Cá Tra

43

Hình 4.5. Biểu Đồ Các Loại Bệnh của Cá Tra


44

Hình 4.6 Các Loại Thuốc Tăng Trưởng, Phòng và Trị Bệnh

45

Hình 4.7. Nguồn Tín Dụng của Hộ Nuôi

46

Hình 4.8. Biểu Đồ Nhận Thức Chất Luợng Môi Trường của Người Nuôi

54

Hình 4.9. Cống Xả Nước Từ Trong Ao Ra Ngoài và Từ Ngoài Vào Ao.

55

Hình 4.10. Màu Nước Khi Thải Từ Trong Ao Ra Ngoài Sông

55

Hình 4.11. Cơ Cấu Nhận Thức của Hộ Nuôi Về Mức Độ Ô Nhiễm

56

Hình 4.12. Nhận Thức của Hộ Nuôi về Mức Độ Ảnh Hưởng của Môi Trường Đến Sức
Khỏe


56

xi


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ Lục 1: Kết Xuất Mô Hình Hàm Năng Suất Cá Tra
Phụ Lục 2 : Kết Xuất Kiểm Định White Mô Hình
Phụ Lục 3: Mô Tả Thống Kê (Descriptive Stats)
Phụ Lục 4 : Ma Trận Hệ Số Tương Quan Giữa Các Biến Trong Mô Hình
Phụ Lục 5 : Kết Xuất Mô Hình Hồi Qui Phụ
Phụ lục 6: Các Kiểm Định Giả Thiết Cho Mô Hình
Phụ lục 7: Kiểm Tra Các Vi Phạm Giả Thiết Trong Mô Hình
Phụ Lục 8: Giá Trị Giới Hạn Cho Phép của Các Thông Số và Nồng Độ Các Chất Ô
Nhiễm Trong Nước Mặt (TCVN 5945-1995)
Phụ Lục 9: Bảng Câu Hỏi Phỏng Vấn
Phụ Lục 10: Danh Sách Hộ Điều Tra

xii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam có đường bờ biển trải dài hơn 3000 km với mạng lưới sông ngòi dày
đặc, do đó có lợi thế rất lớn trong ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Với điều
kiện từng vùng miền thuận lợi cho việc nuôi trồng các loại thủy sản khác nhau tạo nên
sự đa dạng về chủng loại các sản phẩm có nguồn gốc từ thủy sản. Chính vì vậy, ngành
nuôi trồng thủy sản đang giữ vai trò hết sức quan trọng, là thế mạnh đồng thời cũng là

ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế đất nước.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, tự do hóa thương mại đã và đang có những
tác động tích cực đối với khu vực nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình hội nhập
cũng mang lại những thách thức lớn cho Việt Nam về khả năng cạnh tranh trong sản
xuất, khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế trong nuôi trồng, chế biến; đảm bảo môi
trường đảm bảo yêu cầu của thị trường thế giới.
Là một khu vực có rất nhiều sông ngòi, kênh rạch chằng chịt trong những năm
qua thủy sản Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long
nói riêng đã phát triển mạnh mẽ và góp phần rất lớn vào mức tăng trưởng của ngành
thủy sản trong cả nước. Điểm nổi bật trong sự phát triển đó là tốc độ phát triển rất
nhanh của nghề nuôi cá tra đạt sản lượng cao cải thiện được đời sống vật chất của
người nuôi với chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu của các thị trường trong và ngoài
nước. Với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 1 tỉ USD năm 2007 (Trương Ngọc Hảo, Phát
Triển Xuất Nhập Khẩu Ảnh Hưởng Đến Tài Nguyên Môi Trường: Trường Hợp Việt
Nam), cùng với những kết quả đạt được trong năm 2008 và 2 tháng đầu năm 2009,
hiện nay nuôi cá tra làm nguyên liệu xuất khẩu đã và đang được đẩy mạnh phát triển.
Là một ngành mới xuất hiện trong thời gian hơn 10 năm trở lại đây, đem lại kinh tế
cho người dân địa phương và cho ngành thủy sản tỉnh nhà, đã góp phần làm cải thiện
bộ mặt kinh tế khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đã nhanh chóng trở thành lựa


chọn cho các hộ gia đình muốn làm giàu trên mảnh đất quê hương nhưng đây cũng là
nghề mang lại rủi ro nhiều nhất khi không có thị trường tiêu thụ.
Với điều kiện là một tỉnh nằm giữa 2 con sông lớn: sông Tiền và sông Cổ
Chiên, diện tích mặt nước lớn, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc nuôi cá tra. Do đó,
nuôi cá tra nhanh chóng được xem là một ngành thế mạnh trong các ngành nuôi trồng
thủy sản của tỉnh. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của các hộ nông dân
trong vùng, chỉ trong thời gian ngắn diện tích nuôi trồng cá tra của tỉnh đã tăng lên
nhanh chóng.
Chính từ việc chạy theo nhu cầu của thị trường mà không tính đến cái lợi lâu

dài, dẫn đến diện tích nuôi cá tra tăng không theo quy hoạch đã ảnh hưởng đến chất
lượng môi trường nước, làm diện tích mặt nước bị ô nhiễm, chất thải từ quá trình nuôi
cá cũng đổ trực tiếp không qua xử lí ra kênh rạch, sông ngòi dẫn đến nguồn nước sinh
hoạt của không ít hộ dân trong vùng cũng bị ô nhiễm. Hơn nữa, việc nuôi cá tra đa số
là tự phát người dân chưa có kinh nghiệm dẫn đến cá chết, giá cả bấp bênh, chưa nắm
bắt được thị trường nên trong 2 tháng đầu năm 2009 lượng cá tra vẫn chưa đáp ứng đủ
nguyên liệu cho các công ty xí nghiệp chế biến thủy sản.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự chấp thuận của khoa Kinh Tế - Trường Đại
Học Nông Lâm TP.HCM và sự hướng dẫn của thầy TS. Nguyễn Ngọc Thùy, tôi quyết
định nghiên cứu đề tài: “Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Và Vấn Đề Môi Trường
Của Mô Hình Nuôi Cá Tra tại huyện Long Hồ Tỉnh Vĩnh Long” nhằm đề ra các
giải pháp làm hạn chế ô nhiễm môi trường nước, tìm ra hướng phát triển bền vững
nghề tiềm năng này.

2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả kinh tế và vấn đề môi trường của mô hình nuôi cá tra tại
huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Tìm hiểu thực trạng nuôi cá tra năm 2008 của huyện Long Hồ.

-

Phân tích lợi ích và chi phí của mô hình nuôi cá tra.


-

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá
tra bằng hàm sản xuất.

-

Đánh giá nhận thức của người nuôi cá tra về vấn đề môi trường.

-

Đề xuất các giải pháp nhằm ngăn chặn và cải thiện môi trường nhưng vẫn
đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả của mô hình nuôi cá
tra.

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
1.3.1. Phạm vi thời gian
Đề tài thực hiện trong khoảng thời gian từ 10/03/2009 đến 20/06/2009. Trong
đó khoảng thời gian từ 10/03 đến 29/03 tiến hành thu thập số liệu thứ cấp và chọn lọc
tài liệu, từ ngày 30/03 đến ngày 10/04 điều tra thử và điều tra chính thức thông tin về
tình hình nuôi cá tra của các hộ gia đình và nhập số liệu. Thời gian còn lại tập trung
vào xử lý số liệu, chạy mô hình, viết báo cáo.
1.3.2. Phạm vi không gian
Đề tài tiến hành trên địa bàn huyện Long Hồ. Số liệu sơ cấp được điều tra chọn
mẫu tại 5 xã: An Bình, Bình Hòa Phước, Đồng Phú, Hòa Ninh, Tân Hạnh.
1.3.3. Về nội dung
Do thời gian nghiên cứu tương đối ngắn nên đề tài chỉ nhằm vào các nội dung
chính là:
-


Mô tả thực trạng nuôi cá tra tại huyện Long Hồ để nắm bắt được vấn đề cần
nghiên cứu.

-

Phân tích lợi ích và chi phí của mô hình nuôi cá tra.

-

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá tra
bằng hàm sản xuất.
3


-

Đánh giá nhận thức của người nuôi cá tra về vấn đề môi trường.

-

Đề xuất các giải pháp nhằm ngăn chặn và cải thiện môi trường nhưng vẫn
đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả của mô hình nuôi cá
tra.

1.4. Cấu trúc của khóa luận
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, nội
dung nghiên cứu và cấu trúc của khóa luận.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo, trình bày về điều kiện tự nhiên kinh
tế, kinh tế, xã hội của huyện Long Hồ và sơ lược về cá tra.
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trình bày một số khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu sử dụng và
phương pháp để tiến hành nghiên cứu.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Trong chương này sẽ trình bày những kết quả nghiên cứu chính bao gồm: Tình
hình nuôi cá tra của huyện năm 2008, phân tích hiệu quả kinh tế, xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến năng suất của cá tra, đánh giá sự nhận thức của người nuôi cá tra về
vấn đề môi trường.
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tóm lược các kết quả nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá tra và làm giảm lượng chất thải thải ra các con
sông kênh rạch.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Nguyễn Văn Chung (2002) phân tích so sánh hiệu quả kinh tế của hai mô hình
nuôi cá tra và cá ba sa nuôi bè cho thấy lợi nhuận từ cá tra là 24.245.720 đồng và cá ba
sa 1.203.992 đồng. Mức đầu tư con giống trên một bè chuẩn cho bè nuôi cá tra cao
hơn bè nuôi cá ba sa là 9.153 con nhưng sản lượng thu được thấp hơn bè nuôi cá ba sa
nguyên nhân chính là do thời gian nuôi cá ba sa dài hơn nuôi cá tra nên trọng lượng
bình quân trên một con lớn hơn vì thế sản lượng thu hoạch lớn hơn. Tỷ suất thu nhập
của bè nuôi cá tra cao hơn cá ba sa là 0,54 lần nghĩa là cùng một đồng chi phí vật chất
bỏ ra thì thu nhập đem lại từ việc nuôi cá tra cao hơn thu nhập từ việc nuôi cá ba sa là

0,54 lần. Mặc dù chi phí đầu tư cho bè cá tra thấp hơn ba sa nhưng hiệu quả kinh tế
của cá tra lại lớn hơn bè nuôi cá ba sa. Đó cũng là nguyên nhân người dân ở An Giang
chuyển từ việc nuôi cá ba sa bè sang nuôi cá tra.
Trương Ngọc Loan (2007) đã tiến hành khảo sát hiện trạng nuôi theo mô hình
trong ao thâm canh của 30 hộ ngẫu nhiên với 3 vùng của tỉnh Đồng Tháp: xã Bình
Thạnh huyện Cao Lãnh, Xã Tân Khánh Đông thị xã Sa Đéc, huyện Châu Thành mỗi
vùng điều tra 10 hộ. Kết quả nhóm hộ sử dụng đất bãi bồi đào ao hoặc đào ao diện tích
nhỏ thu được lợi nhuận cao hơn nhóm hộ nuôi sử dụng đất vườn, diện tích ao lớn. Thả
cá giống kích cỡ 16 – 20 cm thu được lợi nhuận cao nhất. Đề tài cũng đã tìm ra nguyên
nhân gây bệnh gan mũ ở cá tra, biện pháp phòng bệnh và cách xử lí bệnh tốt nhất, một
số kiến nghị đề xuất để phát triển nghề nuôi cá tra của tỉnh.
Ngoài ra tác giả Nguyễn Đình Bích (2006) tập trung nghiên cứu hiện trạng ô
nhiễm ngành cá, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bình quân/hộ cho một vụ nuôi
trong năm 2005, phân tích chi phí đầu tư của các hộ bị thiệt hại, đánh giá kết quả sản
xuất của các hộ bị ô nhiễm bằng các kết quả của từng loại hình nuôi. Kết quả mang lại


cho thấy thiệt hại đối với các hộ nuôi cá bè cao hơn thiệt hại đối với các hộ nuôi cá ao.
Đồng thời so sánh các kết quả giữa các thời điểm bị ô nhiễm với kết quả sản xuất một
vụ năm 2005 thì thấy rằng tổn hại ngành cá của huyện là rất lớn.
Theo ông Nguyễn Hữu Dũng, Phó chủ tịch Hiệp hội Nuôi trồng và Chế biến
Thủy sản Việt Nam cho biết từ năm 2000, phong trào nuôi cá ba sa, cá tra bắt đầu phát
triển rầm rộ và cho giá trị xuất khẩu. Đến nay, Việt Nam có 9.000 ha nuôi cá ba sa, cá
tra, tập trung chủ yếu tại đồng bằng sông Cửu Long, với sản lượng năm 2008 đạt xấp
xỉ 1,2 triệu tấn; trong đó có 650.000 tấn xuất khẩu sang 127 nước trên thế giới, đưa
kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1,45 tỉ đôla, tăng 48% so với năm 2007. Nuôi cá ba sa,
cá tra đem lại việc làm cho hơn 200.000 nông dân và công nhân. EU vẫn là bạn hàng
truyền thống lớn nhất của Việt Nam về cá ba sa và cá tra. Những năm gần đây, Việt
Nam đã tìm được nhiều bạn hàng mới, như khối các nước Ả Rập, CHLB Nga,
Ucraina... Tuy nhiên, sự phát triển “quá nóng” của nghề nuôi cá tra cá ba sa xuất khẩu

đã góp phần quan trọng vào tình hình ÔNMT nước ở ĐBSCL. Hiện nay, nuôi cá ba sa/
cá tra ở nước ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức như: ô nhiễm môi trường,
nguồn nước; an toàn vệ sinh thực phẩm; thương hiệu; chống bán phá giá; sự cạnh
tranh của các loại thủy sản khác; giá bán hạ nhưng chi phí đầu vào lại tăng... Theo số
liệu điều tra, trong 1 ao nuôi có diện tích 1 ha cho ra sản phẩm 300 tấn/ năm. Trọng
lượng thức ăn này có 75% được chuyển hóa thành sản phẩm, phần còn lại được thải
dưới dạng thức ăn thừa, thối rửa ứ đọng dưới đáy ao và thải ra môi trường. Suy ra 1 ha
nuôi cá tra cá ba sa mỗi năm thải ra môi trường 180 tấn chất thải. Theo thống kê thì
hiện nay 89% sản phẩm cá da trơn của ĐBSCL dành cho xuất khẩu và năm 2007 diện
tích nuôi cá tra cá ba sa toàn vùng ĐBSCL là trên 5000 ha. Như vậy trong năm 2007
đã có trên 800.000 tấn chất thải từ các ao, hầm, bè nuôi cá tra cá ba sa xả thải ra môi
trường nước ở ĐBSCL tập trung ở 6 tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh
Long, Hậu Giang và Tiền Giang. Cụ thế lượng chất thải lắng xuống đáy ao và hòa tan
trong nước, toàn bộ nguồn nước từ các ao hầm nuôi cá đều được bơm thẳng ra sông,
kênh rạch, hàm lượng các chất đều vượt ngưỡng cho phép gấp nhiều lần so với tiêu
chuẩn nước nuôi thủy sản TCVN 6774 – 200. Hậu quả là kênh rạch ở các vùng nuôi cá
ÔN trầm trọng, nước đục ngầu đặc quánh, chảy lờ đờ, MT không khí xung quanh cũng
ÔN do mùi hôi thối bốc lên từ ao nuôi, quá trình nấu trộn thức ăn cho cá. Nước thải từ
6


nuôi cá tra cá ba sa còn là 1 nguyên nhân giải thích cho sự xấu đi của chất lượng nước
mặt trên sông Tiền, sông Hậu và nhiều con sông khác. Ngoài ra khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long trong năm 2007 còn phải hứng chịu từ 72 – 108 triệu m3 nước thải
chưa qua xử lý, còn hàng trăm tấn thải rắn và phế thải từ quá trình chế biến.
2.2.Tổng quan về huyện Long Hồ
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Huyện Long Hồ có tổng diện tích tự nhiên là 192,89 km2 nằm bao quanh Trung
tâm Thị xã Vĩnh Long. Toạ độ địa lý từ 10007’05” vĩ độ Bắc và từ 105019’18” đến

106002’25” kinh độ Đông, Phía Bắc giáp với Tỉnh Tiền Giang, Phía Nam giáp Huyện
Tam Bình, Phía Đông giáp huyện Mang Thít, Phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp và huyện
Chợ Lách (Bến Tre). Toàn huyện có 14 xã và 1 thị trấn, với 117 ấp, khóm.
Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Huyện Long Hồ Tỉnh Vĩnh Long

Nguồn: Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường

7


b) Đặc điểm địa hình
Huyện Long Hồ có dạng địa hình khá bằng phẳng, với độ dốc < 20, có cao
trình khá thấp so với mực nước biển (cao trình < 1,0 m chiếm 40,71 % diện tích). Với
dạng địa hình đồng bằng ngập lụt cửa sông, tiểu địa hình Huyện có khuynh hướng cao
ở các xã cù lao và các xã ven sông Cổ Chiên, ven Thị xã và thấp dần về các xã giáp
với Huyện Tam Bình. Phân cấp địa hình có thể chia làm 3 cấp như sau:
- Vùng có cao trình từ 1,0 - 2,0 m: chiếm 59,29% diện tích, phân bố tập trung ở
4 xã cù lao, thị trấn, các xã ven Thị xã. Nơi đây chính là địa bàn phân bố dân cư đô thị,
dân cư nông thôn, sống tập trung ven sông rạch và trục giao thông chính, vùng cây ăn
quả, đất trồng lúa-màu.
- Vùng có cao trình từ 0,6 - 1,0 m: chiếm 32,77 % diện tích, phân bố tập trung ở
xã Long An, Phú Đức, Lộc Hòa, Hòa Phú, Phú Quới, Thạnh Quới. Phân bố chủ yếu
đất 2-3 vụ lúa với tiềm năng tưới tự chảy khá lớn, đất trồng cây lâu năm phải lên liếp,
lập bờ bao mới bảo đảm sản xuất an toàn. Trong đó các xã ở phía Bắc quốc lộ 1A là
vùng chịu ảnh hưởng lũ nhẹ vào tháng tám hàng năm. Dân cư phân bố ít trên vùng đất
này.
- Vùng có cao trình < 0,6 m: chiếm 7,94 % diện tích, có địa hình, thấp, trũng,
ngập sâu, phân bố rãi rác ở các xã Long An, Lộc Hòa, Hòa Phú, Phú Quới, Thạnh
Quới. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chủ yếu lúa 2 vụ trong điều kiện quản lý nước khá
tốt.

Nhìn chung, địa hình của huyện bằng phẳng, độ dốc nhỏ hơn 20, đất đai của
huyện Long Hồ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu (đất lúa chiếm đa số). Phần lớn diện
tích đất có địa hình thấp hơn 1,0 m chiếm 40,71%, rất thuận lợi cho việc sản xuất lúa
và xen canh lúa – màu, lúa – cá, đối với những vùng có cao trình lớn hơn 1,0 m chiếm
59,29% thuận lợi cho phát triển cây màu và cây lâu năm. Tóm lại, về mặt địa hình địa
mạo rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Vì vậy mà đất dành cho nông nghiệp là
nhiều nhất.

8


Hình 2.2. Diện Tích Các Loại Đất Năm 2007

15%
4%
6%

Đất nông nghiệp
Đất chuyên dùng
Đất ở
Đất chưa sử dụng
75%

Nguồn: Niên Giám Thống Kê huyện Long Hồ năm 2007
c) Khí hậu
Khí hậu Long Hồ mang tính chất nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, trong năm
có hai mùa rõ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa nắng từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau. Khí tượng của huyện khá đồng nhất, với các đặc điểm sau: (theo số
liệu tổng hợp các yếu tố khí hậu trạm Vĩnh Long.)
* Thuận lợi:

- Tổng số giờ nắng trung bình năm khoảng 2.552 giờ/năm, số giờ nắng trung
bình trên tháng trong mùa khô đạt > 250 giờ/tháng và vào mùa mưa dao động từ 180 210 giờ/tháng.
- Có lượng bức xạ dồi dào. Tổng lượng bức xạ quang hợp trong năm trung bình
đạt 80 kcal/cm2, trung bình tháng dao động từ 5,3 - 8,4 kcal/cm2. Ngày có bức xạ
nhiệt ít nhất cũng > 170 cal/cm2.
- Có chế độ nhiệt cao, ổn định, nhiệt độ trung bình cả năm khoảng 27,20C, nhiệt
độ bình quân trong tháng khoảng 25 – 28 0C.
- Tổng lượng mưa của Huyện thuộc loại trung bình, trong năm đạt khoảng 1.400
mm. Mùa mưa bắt đầu khoảng 15/5 dương lịch, kết thúc mưa vào 25/11 dương lịch,
thời gian mưa trong năm khoảng 160 ngày, tổng lượng mưa trong mùa mưa chiếm
93% đến 94% lượng mưa cả năm.

9


Từ những đặc điểm khí hậu trên cho thấy Long Hồ thuận lợi phát triển nông
nghiệp, có thể đầu tư thâm canh tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, được ưu đãi
về khí hậu, thời tiết có thể nuôi trồng quanh năm.
* Hạn chế:
- Vào mùa khô lượng mưa không có hoặc rất ít trong khi đó lượng bốc hơi khá
cao (từ 94,7 – 150,8 mm/tháng), trong những tháng từ tháng 2 đến tháng 4 nhiệt độ
cực đoan có thể lên trên 330C và duy trì trong ngày từ 10 – 15 giờ, lượng bốc thoát hơi
nước có khả năng đạt 4 – 6 mm/ngày là điều kiện bất lợi cho quang hợp của cây lúa và
khả năng đậu trái của một số loại cây trồng.
- Hàng năm hạn bà chằn thường xảy ra vào tháng 7 – 8 dương lịch, kéo dài
khoảng 2 tuần ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất lúa và hoa màu vụ thu đông.
- Từ tháng 12 đến tháng 1 dương lịch, hiện tượng ngày ngắn, đêm sương hóa do
nhiệt độ thấp, ẩm độ cao xảy ra là điều kiện thích hợp cho dịch bệnh phát triển cho lúa
và cây hàng năm.
Tóm lại: qua những thuận lợi và hạn chế của yếu tố khí hậu thời tiết, trong bố trí

sử dụng đất, cơ cấu mùa vụ, cây trồng thích hợp để tận dụng những thuận lợi và tránh
những hạn chế của yếu tố khí hậu thời tiết, nhằm đem lại thu nhập cao trên một đơn vị
diện tích đất nông nghiệp.
d) Đặc điểm thuỷ văn
Sản xuất nông nghiệp của Long Hồ chịu ảnh hưởng chính của chế độ bán nhật
triều biển Đông, thông qua hệ thống sông Cổ Chiên, sông Long Hồ, có đặc tính địa
hình rất nhạy cảm với chế độ nước trên sông, rạch, trong ngày có 2 con nước lớn,
ròng, trong tháng thì có 2 con nước rong vào những ngày đầu và giữa của tháng âm
lịch. Hệ kinh trục phân bố khá đều trên toàn huyện với mật độ bình quân trên 15,7
m/ha. Kết hợp với hệ thông sông rạch khá phong phú nên tiềm năng về tưới tự chảy
cho cây trồng của huyện khá lớn, khả năng tiêu rút nước tốt, đã tạo lợi thế trong sản
xuất nông nghiệp.
- Kết quả quan trắc mực nước tại trạm Mỹ Thuận (sông Tiền) trong nhiều năm
cho thấy: Biên độ triều khá cao dao động từ 75 – 142 cm, tương ứng với đỉnh triều 75
– 159cm. Cường độ triều mạnh, biên độ triều vào mùa lũ 70 – 90cm và vào mùa khô
dao động 114 – 140cm.
10


- Tình trạng ngập lũ: Long Hồ nằm giáp với sông Cổ Chiên nên khả năng tiêu
nước vào mùa lũ khá tốt. Những năm gần đây hệ thống giao thông nông thôn kết hợp
với đê bao thủy lợi và đê bao của từng hộ gia đình phát triển mạnh, đã hạn chế ảnh
hưởng của lũ đến cây trồng.
Tóm lại: chế độ thủy văn trên địa bàn Long Hồ đã tạo thuận lợi rất lớn cho nền
sản xuất nông nghiệp của huyện, sinh hoạt của người dân, nuôi trồng thủy sản và nhất
là giao thông thủy phát triển mạnh.
e) Môi trường
Theo kết quả báo cáo hiện trạng môi trường (2001 – 2005) của toàn tỉnh vào
năm 2005, chất lượng môi trường nước ở nông thôn hiện nay trên địa bàn tỉnh nói
chung và Long Hồ nói riêng đang bị ô nhiễm. Nguyên nhân chính là do người dân vẫn

còn thói quen thải rác sinh hoạt và các chất thải trong chăn nuôi trên sông rạch. Đặc
biệt trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng tùy tiện các loại thuốc bảo vệ thực vật
đã dẫn đến hậu quả là nước bị phù dưỡng hoá nhanh chóng, làm thiệt hại đến hệ sinh
thái thủy vực, giảm đi lượng thủy sản tự nhiên tại các vùng sử dụng nhiều phân bón
hoá học. Mặt khác thuốc bảo vệ thực vật bị rửa trôi làm chết các phiêu sinh động thực
vật, làm giảm đáng kể nguồn thức ăn chính cho thủy sản trong tự nhiên.
Đối với môi trường đất hiện tại chưa có một thống kê khảo sát nào về hiện
tượng ô nhiễm môi trường đất. Tuy nhiên trong quá trình phát triển xã hội thì mọi nhu
cầu của xã hội đều tăng, trong đó: dân số tăng đòi hỏi lương thực thực phẩm ngày càng
nhiều, vì vậy con người phải áp dụng các phương pháp cải tạo đất để tăng cường khai
thác độ phì của đất. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng đất, nhìn chung diện tích đất
nông nghiệp của huyện chủ yếu là trồng cây lúa và cây ăn quả từ đó để cây trồng có
hiệu quả kinh tế, người dân dùng các biện pháp: Tăng cường sử dụng các chất hóa học
như phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ; sử dụng các chất điều khiển sinh trưởng; sử
dụng công cụ và kỹ thuật hiện đại; mở rộng mạng lưới tưới tiêu. Tất cả những biện
pháp trên đều gây tác động mạnh mẽ đến hệ sinh thái và môi trường đất: Làm đảo lộn
sinh thái, làm ô nhiểm môi trường đất, làm mất cân bằng dinh dưỡng, làm xói mòn và
thoái hoá đất, phá hủy cấu trúc và các tổ chức sinh học của đất (do sử dụng máy móc
nặng trên đất). Bên cạnh đó chất thải sinh hoạt cũng ảnh hưởng ô nhiểm môi trường
đất.
11


2.2.2. Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên đất
Đất đai của Vĩnh Long nói chung và của Long Hồ nói riêng được hình thành
do kết quả trầm tích biển lùi Holocen. Theo kết quả điều tra khảo sát thổ nhưỡng của
Chương trình đất Tỉnh Vĩnh Long năm 1990 – 1992 và kết quả điều tra khảo sát, chỉnh
lý, đánh giá biến động các đơn vị đất của tỉnh tháng 2-5/2002, do Sở Địa chính (nay là
Sở Tài nguyên và Môi trường) thực hiện trên bản đồ nền tỷ lệ 1:25.000 cho thấy huyện

có 3 nhóm đất chính: Nhóm đất phù sa, Nhóm đất phèn tiềm tàng, Nhóm đất phèn phát
triển.
Nhóm đất phù sa ( Alluvial Soils ): với diện tích 4.626,49 ha chiếm 27,63%
tổng diện tích, phân bố chủ yếu ở 4 xã cù lao và phân bố rãi rác các xã: Long Phước,
Phước Hậu, Tân Hạnh, Long An, Lộc Hòa. Trong đó, nhóm đất phù sa chưa phát triển
(Undeveloped non acid Soils) với diện tích 324,37 ha chiếm 7,01% trong nhóm đất
phù sa; đất phù sa bắt đầu phát triển (Developed non acid Soils) với diện tích
4.302,12ha chiếm 92,99%, trong nhóm đất phù sa.
Nhóm đất phèn tiềm tàng (Potential acid sulfate Soil): với diện tích
12.043,09ha chiếm 71,91% tổng diện tích.
Nhóm đất phèn phát triển (Actual acid sulfate): Với diện tích 77,68ha
chiếm 0,46% tổng diện tích, chỉ có một loại đất phèn phát triển có tầng phèn từ 80 –
120cm, phân bố ở 2 xã: Thạnh Quới và xã Long An.
Hình 2.3. Nhóm đất chính của huyện Long Hồ
14.000

12.043,09

12.000
10.000
8.000
6.000

4.626,49

4.000
2.000
0

77,68

Đất phù sa

Đất phèn
tiềm tàng

Đất phèn
phát triển

Nguồn: Niên Giám Thống Kê huyện Long Hồ 2007
12


b) Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên sét sản xuất gạch, ngói, gốm: Theo kết quả quy hoạch khu vực
khai thác sét và cụm tuyến sản xuất gạch ngói của Sở Công nghiệp Tỉnh Vĩnh Long,
năm 2001 trên địa bàn Huyện Long Hồ có 5 thân sét phân bố tập trung ở các xã Tân
Hạnh, Thanh Đức, Long An và xã Phú Đức với diện tích có khả năng khai thác
2549,57 ha. Do đặc điểm về đất đai trong quá trình khai thác sét cần chú trọng đến
biện pháp khai thác theo hướng cải tạo mặt bằng đất trả lại diện tích đất nông nghiệp,
hạn chế tối đa việc phá vỡ bề mặt tầng canh tác. Mặt khác việc khai thác sét nên hạn
chế khả năng khai thác nguyên liệu sét với độ sâu cao do trong nguyên liệu sét có
chứa nhiều sạn và khả năng phát sinh phèn lớn. Vì vậy trong quá trình khai thác cần
phải tuân thủ các quy trình đã được xác định và có biện pháp quản lý tốt mới đảm bảo
hiệu quả khai thác và sử dụng đất.
Tài nguyên cát lòng sông: Theo kết quả khảo sát của Công ty Địa chất và
khoáng sản (năm 2000) thì huyện còn có nguồn tài nguyên cát lòng sông khá phong
phú, theo khảo sát có 2 thân cát tập trung ở các xã ven sông Tiền như: xã Hoà Ninh và
xã Đồng phú với tổng chiều dài hơn 13 km, rộng trung bình 200 - 300m, độ dày cát từ
1 – 10m, chủ yếu là cát hạt nhỏ có thành phần hạt từ nhỏ đến trung bình với hạt cát thô
0,35%, hạt cát trung 14%, hạt cát nhỏ 71,30%, cát hạt mịn và bột sét 13,85% với trữ

lượng ước tính cấp P1 là 9,16 triệu m3 và trữ lượng cấp C2 là 9,912 triệu m3. Trên địa
bàn toàn tỉnh có 11 thân cát, trữ lượng cát trên các sông ở tỉnh Vĩnh Long đạt khoảng
133,903 triệu m3, trong đó huyện Long Hồ có 19,072 triệu m3 chiếm 14,24% trữ lượng
toàn tỉnh.
Tuy nhiên trong thời gian qua việc khai thác cát lòng sông ở huyện Long Hồ
vẫn chưa đạt hiệu quả cao do các đơn vị khai thác cát chưa chấp hành và thực hiện
nghiêm túc quy trình khai thác mặc dù đã có luật khoáng sản cũng như văn bản dưới
luật quy định khá cụ thể về quản lý tài nguyên cát sông. Qua đó cho thấy chưa có sự
phối hợp đồng bộ giữa các ngành các cấp trong việc quản lý nguồn tài nguyên này,
dẫn đến tình trạng làm thay đổi dòng chảy, tác động đến môi trường nước, gây hiện
tượng sạt lở ven sông và ảnh hưởng đến vấn đề an toàn giao thông thuỷ. Vì vậy việc
định hướng khai thác cát lòng sông cần phải được quản lý khai thác đúng quy định,
quy chế trong quản lý nguồn tài nguyên quý giá này.
13


×