Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Tiến huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014 2016 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.42 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SÂN THỊ YẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUYẾT TIẾN, HUYỆN QUẢN BẠ,
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên – 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SÂN THỊ YẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUYẾT TIẾN, HUYỆN QUẢN BẠ,
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: K45 – QLĐĐ – N01

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nông Thị Thu Huyền


Thái Nguyên – 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học tại
trường em đã tiến hành thực tập tại xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
với đề tài : "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014 -2016".
Khóa luận đựơc hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của nhờ các đơn vị, cơ quan nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, nơi đã đào tạo và giảng dạy em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
tại trường.
Em vô cùng cảm ơn cô giáo ThS. Nông Thị Thu Huyền giảng viên khoa
Quản lý Tài nguyên, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo và giúp đỡ em tận tình trong
suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ, đồng thời em xin cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác
tại UBND xã Quyết Tiến đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu
đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã dộng viên cộng tác
giúp đỡ em để thực hiện đề tài này.
Thái Nguyên, ngày .....tháng......năm 2017
Sinh viên

Sân Thị Yến



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học công tác cấp GCNQSD đất .............................................. 4
2.1.1. Khái quát về hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.... 4
2.1.2. Quy trình cấp GCNQSD đất ................................................................. 10
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất ........................................ 15
2.2.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất ............................... 15
2.2.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSD đất ...................................... 19
2.3. Thực trạng công tác cấp GCNQSD đất trong cả nước và ở tỉnh Hà Giang ... 22
2.3.1. Tình hình CGCNQSD đất trong cả nước ............................................. 22
2.3.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang ..................... 23
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..25
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 25
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 25



iii

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Quyết Tiến, huyện
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang .................................................................................. 25
3.3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Tiến .. 25
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Quyết Tiến giai
đoạn 2014 – Tháng 6/2016.............................................................................. 25
3.3.4. Đánh giá hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD đất ........ 25
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả
trong công tác cấp GCNQSD đất xã Quyết Tiến trong thời gian tới .............. 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp, thu thập số liệu, tài liệu .................................................. 26
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ................................... 26
3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu ............................. 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
3.4.4. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ............................. 27
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế- xã hội xã Quyết Tiến, huyện
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang .................................................................................. 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 29
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
sử dụng đất ...................................................................................................... 33
4.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất............................................ 34
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 34
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 ......................................................... 36
4.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã

quyết tiến giai đoạn 2014-2016 ....................................................................... 38


iv

4.3.1. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Quyết
Tiến giai đoạn 2014 – 2016 theo loại đất ........................................................ 38
4.3.2. Đánh giá tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã
Quyết Tiến giai đoạn 2014 – 2016 theo năm .................................................. 41
4.3.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho gia đình, cá nhân
giai đoạn 2014 – 2016 ..................................................................................... 47
4.3.4. Đánh giá các trường hợp không cấp được giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã giai đoạn 2014 – 2016 ............................................. 48
4.4. Đánh giá hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. ..................................................................................................... 51
4.5. Những thuận lợi khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Quyết Tiến trong thời gian tới ......... 52
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 52
4.5.2. khó khăn ................................................................................................ 52
4.5.3. Giải pháp khắc phục ............................................................................. 53
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 57


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt


Nghĩa của các cụm từ viết tắt

BĐĐC

Bản đồ địa chính

BTNMT

Bộ Tài Nguyên Môi Trường

BTC

Bộ Tài Chính

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

CT-TTg

Chỉ thị Thủ tướng

CHXHCN

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa


ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSD đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐĐ

Luật đất đai

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

QĐ-UB


Quyết định ủy ban

THCS

Trung học cơ sở

TP. Hà Giang

Thành phố Hà Giang

TT-BTNMT

Thông tư Bộ Tài Nguyên và Môi trường

TCĐC

Tổng cục địa chính

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

V/v

Về việc



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng dân số xã Quyết Tiến năm 2016 ............................................33
Bảng 4.2 : Hiện trạng sử dụng đất xã Quyết Tiến năm 2016 ....................................37
Bảng 4.3 Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp giai đoạn 2014 -2016 .................39
Bảng 4.4. kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp giai đoạn 2014-2016 ...........40
Bảng 4.5. kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2014 ...................................41
Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2015 ..................................42
Bảng 4.7. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2016 ..................................43
Bảng 4.8. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2014 ............................44
Bảng 4.9. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2015 ............................45
Bảng 4.10. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2016 .........................46
Bảng 4.11 . kết quả cấp GCNQSD đất ở cho gia đình, cá nhân giai đoạn 2014 -2016.... 47
Bảng 4.12. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất nông nghiệp giai đoạn 2014-2016 .48
Bảng 4.13. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất phi nông nghiệp giai đoạn 20142016 ...........................................................................................................................49
Bảng 4.14. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất nhà ở ........................................50
giai đoạn 2014-2016 ..................................................................................................50
Bảng 4.15. Kết quả điều tra hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD đất. ..... 51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều
kiện tồn tại và phát triển con người và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tư

liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hóa Xã hội. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất
định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai
này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai và những
văn bản pháp lý có liên quan.
Luật Đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực năm 2014 đã xác định đất
đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính
thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này không
chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ
cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây
dựng các công trình.
Công tác cấp GCNQSD đấ t ở nước ta vẫn còn chậm và thiếu sự đồng đều
ở các vùng khác nhau và những tiến trình thực hiện cũng khác nhau do những
nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng địa phương.
Xã Quyết Tiến là một trong những xã ở vùng biên giới có điều kiện kinh
tế đặc biết khó khăn, hạn chế về tiềm năng đất đai. Quyết Tiến là của ngõ của 4
huyện vùng cao miền núi đá phía bắc của tỉnh Hà Giang. Xã đã được huện xác
định là động lực về phát triển kinh tế của huyện vì vậy nền kinh tế chủ yếu của
xã vẫn dựa vào nền nông nghiệp nhưng khá phát triển. trong những năm qua tình
hình kinh tế đã có những sự thay đổi theo chiều hướng tích cực.Trong nhiều
năm qua nhu cầu đất đai trên địa bàn liên tục tăng, qua các năm làm cho quỹ đất
có nhiều biến động .Trong khi đó vấn đề quản lý đất đai trên toàn huyện vẫn


2

đang còn hạn chế và công tác này chư được quan tâm đúng mức. Việc quản lý
đất đai trên địa bàn xã vẫn đang còn lỏng lẻo, số hộ được cấp giấy vẫn còn đang
rất ít, người dân sử dụng đất còn tùy tiện. Ngoài ra việc xây dựng các quy hoạch

kế hoạch của các cấp các nghành vẫn còn đang chồng chéo thiếu đồng bộ cũng
đã tạo ra những khó khăn cho vấn đề quản lý đất đai trên địa bàn xã Quyết Tiến.
Cho đến nay cho đến nay việc Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được
thực hiện. vì vậy với nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế xã hội của xã, việc
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường,
thầy cô khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2014 - 2016'' để có cái nhìn đúng đắn về công tác cấp GCNQSD đất, phát
huy điểm mạnh và khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn xã Quyết Tiến trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014 – 2016 để tìm ra những thuận lợi và khó khăn, từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho địa phương trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã
Quyết Tiến, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014 – 2016.
Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho xã trong thời gian tới.


3

1.3. Yêu cầu

Thu thập đầy đủ số liệu, tài liệu về công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn xã.
Tiếp cận thực tế nắm được quy trình, trình tự cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Phân tích được đầy đủ, chính xác tiến độ, hiệu quả cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những cơ sở khoa học có độ tin cậy cao
về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Tiến,
huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2014 – 2016 để cung cấp cho các
nghiên cứu khoa học khác và chuyên sâu hơn trong lĩnh vực quản lý đất đai.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Bổ xung hoàn thiện những kiến thức đã học trong Nhà trường cho bản
thân đồng thời tiếp cận thấy được những thuận lợi và khó khăn trong công tác
cấp GCNQSD đấ t.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1. Khái quát về hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số
thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức tạp.
Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao
nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý,
song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất.
Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất

trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp. Thực chất của việc quản lý nhà
nước về đất đai là công tác quản lý sao cho đúng quy định của luật đất đai. Nhà
nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao cho
UBND các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ ranh giới hành
chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật.
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả
cao nhất tại khoản 2 Điều 6 (Luật đất đai, năm 2013) [6] đã đề ra 15 nội dung
quản lý nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.


5

6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi

phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Thông qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung công tác
đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa
nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này
mà nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của các chủ sử
dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các
chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ cương pháp luật,
tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý nhà nước về đất đai,
thì hoạt động đăng ký cấp GCNQSD đất có một vai trò hết sức quan trọng và
đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai.
Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất
Hồ sơ địa chính
Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 (Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014) [12] như sau:


6

- Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng
với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp
thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của
pháp luật trong quá trình sử dụng đất.

- Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao
từ bản gốc; bản gốc được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
TN & MT, một bản sao được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng TN & MT, một bản sao lưu tại UBND xã, phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động
về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản
gốc hồ sơ địa chính.
- Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
+ Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ thống
tọa độ nhà nước.
+ Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn,
thủy lợi; hệ thống đường giao thông; mốc giới và đường địa giới hành chính
các cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa chính; địa
danh và các ghi chú thuyết minh.
+ Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải có
tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất, diện
tích thửa đất và kí hiệu loại đất.
+ Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề hoặc
được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.
- Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và
từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa hệ thống hồ sơ địa chính.


7

- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
Theo Luật Đất đai 2013 mới ban hành thì hồ sơ địa chính bao gồm các tài
liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người
quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và

thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ
địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính
dạng số.
So với luật 2003 thì Luật hiện hành chỉ đơn thuần là các quy định về kỹ
thuật. Các nội dung quy định này rất dễ thay đổi trong điều kiện kỹ thuật, công
nghệ đang ngày càng phát triển và bổ sung quy định trách nhiệm của cơ quan
đăng ký trong việc lập, quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động thường xuyên hồ
sơ địa chính.
- Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng
với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp
thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của
pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao
từ bản gốc; bản gốc được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
TN & MT, một bản sao được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng TN & MT, một bản sao lưu tại UBND xã, phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động
về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản
gốc hồ sơ địa chính.
- Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:


8

+ Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ thống
tọa độ nhà nước.
+ Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn,

thủy lợi; hệ thống đường giao thông; mốc giới và đường địa giới hành chính
các cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa chính; địa
danh và các ghi chú thuyết minh.
+ Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải có
tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất, diện
tích thửa đất và kí hiệu loại đất.
+ Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề hoặc
được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.
- Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và từng
bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa hệ thống hồ sơ địa chính.
- Bộ TN & MT ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số;
hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ
địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên
giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.
Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 96 (Luật đất đai, 2013) [7] bao gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.


9

- Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai đã

thực hiện và chưa thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
Theo Luật Đất đai 2013 mới ban hành thì hồ sơ địa chính bao gồm các tài
liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người
quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và
thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ
địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính
dạng số.
So với luật 2003 thì Luật hiện hành chỉ đơn thuần là các quy định về kỹ
thuật. Các nội dung quy định này rất dễ thay đổi trong điều kiện kỹ thuật, công
nghệ đang ngày càng phát triển và bổ sung quy định trách nhiệm của cơ quan
đăng ký trong việc lập, quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động thường xuyên hồ
sơ địa chính.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT [6] quy định:
“GCNQSD đất là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người
sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Giấy
chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước
và người sử dụng đất”.
Thông qua GCNQSD đất thì nhà nước có thể nắm được thông tin chung
về những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những
pháp lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai.
Hơn nữa thông qua GCNQSD đất chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để


10


thực hiện quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được nhà
nước giao và cho thuê đúng pháp luật.
GCNQSD đất là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ quan
quản lý đất đai trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc. Hiện nay
GCNQSD đất được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày
1/11/2004 của Bộ TN & MT.
Chỉ thị những cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy định
mới có thẩm quyền cấp GCNQSD đất cho đối tượng được giao hoặc cho thuê.
Cơ quan nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì có thẩm
quyền cấp GCNQSD đất đối với loại đất đó.
Điều 48 trong Luật Đất đai 2013 thì có nói giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất theo một loại thống nhất trong cả nước [7].
2.1.2. Quy trình cấp GCNQSD đất
2.1.2.1. Trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
tại xã, thị trấn
Theo Điều 135 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [2] thì
trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị
trấn được quy đinh như sau:
Đơn xin cấp GCNQSD đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất một (01) bộ hồ sơ
gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có).
c) Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:



11

a) UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp
GCNQSD đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người
đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của luật đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm
sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường
hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại trụ sở UBND xã, thị
trấn trong thời gian mười năm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các
trường hợp xin cấp GCNQSD đất; gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Phòng TN&MT.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
xác nhận đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp
đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối
với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều
kiện cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính đến Phòng TN&MT.
c) Phòng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp
quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được
nhà nước cho thuê đất.
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản
này không quá năm mươi năm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố
công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn nhận đủ hồ
sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất.



12

3. Đối với trường hợp cấp GCNQSD đất cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSD đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này phải thực hiện rà
soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của nghị định này
2.1.2.2. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất tại xã, thị trấn
Theo Điều 136 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [22] thì
trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại
phường được quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ,
xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND xã về tình trạng
tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật
đất đai thì lấy ý kiến của UBND xã về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình
trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và
không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các
trường hợp xin cấp GCNQSD đất; xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất đối
với những trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với
trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì
làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa

có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan


13

thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những
trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm theo trích
lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng TN&MT.
b) Phòng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp
quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được
nhà nước cho thuê đất.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản
này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố
công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được
GCNQSD đất.
2.1.2.3. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng đất
Theo Điều 137 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [11] thì trình
tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng được quy định như sau:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49,
51, 52, 53 và 55 của nghị định này.
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện
trạng sử dụng đất thì Sở TN&MT chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định tại các

Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
đ) Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc
xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).


14

So với luật đất đai năm 2013 thì thủ tục trình tự cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã được bổ sung sửa đổi chi tiết cũng như ngắn gọn hơn
Thành phần hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu).
- Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).
- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có): ( Trường hợp người sử dụng đất không
có các giấy ở trên thì phải phiếu lấy ý khu dân cư).
- Bản chính các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân;
- Các loại giấy tờ khác liên quan (nếu có):Tờ khai tiền sử dụng đất;Tờ
khai lệ phí trước bạ nhà, đất; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
- Cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ kèm theo (nếu có) gồm:
+ Quyết định thành lập hội đồng xét duyệt cấp Giấy chứng nhận.
+ Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận.
+ Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất.
+ Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ
điều kiện cấp GCNQSD đất;
+ Biên bản kết thúc công khai.
+ Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất.

+ Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện.
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng, văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo


15

địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính;
gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo
hồ sơ xin cấp GCNQSD đất đến Sở TN&MT.
b) Sở TN&MT có trách nhiệm ký GCNQSD đất đối với trường hợp được
uỷ quyền; trình UBND cùng cấp ký GCNQSD đất đối với trường hợp không
được uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho
thuê đất.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản
này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được
GCNQSD đất.
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất
2.2.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, giá đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 10/07/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về đẩy
mạnh việc ban hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất

lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Quyết định số 499/QĐ - ĐC của Tổng Cục Địa Chính ngày 27/01/1995
về quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
sổ theo dõi biến động đất đai.
- Công văn số 647/ CV - ĐC của Tổng Cục Địa Chính ngày 31/01/1995
“V/v hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”.


16

- Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 “V/v hướng dẫn xử lý một
số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng Cục Địa
Chính “V/v hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về một số
biện pháp đẩy mạnh việc hoàn hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000.
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng Cục Địa Chính hướng dẫn
đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.(thay thế thông tư 346/1998)..
- NĐ số 198/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 quy định cụ thể hoá luật đất
đai về việc thu tiền sử dụng cấp giấy chứng nhận.
- Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT/BTNMT - BM, ngày 31/12/2004
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất.
- Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT của Bộ Trưởng Bộ TNMT ban
hành quy định về cấp GCNQSD đất ngày 01/11/ 2004.
- Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn,

chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư 05 của Bộ TN & MT ngày 01/11/2004 hướng dẫn nghị định 181.
- NĐ số 95/2005/NĐ - CP ngày 15/7/2005 về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà công trình xây dựng.
- NĐ số 17/2006/NĐ – CP ngày 27/01/2006 sửa đổi, bổ xung một số quy
định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận, việc xác nhận hợp
đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao.


17

- NĐ số 47/2003/NĐ - CP ngày 12/5/2003 quy định về việc thu lệ phí về
nhà, đất khi cấp giấy chứng nhận.
- Thông tư số 01/2005/TT – BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn về khi
cấp giấy chứng nhận: việc xác định thời hạn sử dụng đất, xác định mục đích sử
dụng đất chính và mục đích phụ trong một số trường hợp đang sử dụng đất, việc
cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp.
- Thông tư số 06/2007/TT – BTNMT ngày 25/5/2006 quy định bổ xung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hộ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất và khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .
- Thông tư 106/2010/TT-BTC hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- 21/02/2011 Số: 145 /TCQLĐĐ-CĐKTK công văn của Tổng Cục Quản
Lý Đất Đai gửi Sở TN & MT các tỉnh về việc báo cáo kết quả cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- 26/05/2011 Số 529/TCQLĐĐ-CĐKTK công văn gửi Sở TN & MT các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc sao và quét giấy chứng nhận, hồ
sơ cấp giấy chứng nhận để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
- 26/03/2012 số 717/BTNMT- TCQLDĐ về việc hướng dẫn áp dụng định
mức kinh tế - kỹ thuật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- 17/07/2012 số 2470 /BTNMT-TCQLĐĐ V/v thống nhất thực hiện một số
giải pháp đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận tại các dự án phát triển nhà ở.


×