Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua khai thác các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi toán ở THCS (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.99 KB, 44 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài khóa luận này là
hoàn toàn trung thực. Đây là công trình nghiên cứu của chính tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Nguyễn Quang Hòe.
Tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung khoa học của công trình này.
Quảng Bình, tháng 5 năm 2018.
Tác giả

Lê Đình Phong


Lêi c¶m ¬n
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Quang Hòe, người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực hiện khóa luận này, đồng thời đã bổ sung nhiều kiến thức chuyên môn
và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô Trường Đại học
Quảng Bình, đặc biệt là quý Thầy Cô trong khoa Khoa học tự nhiên đã giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và tạo mọi điều kiện để
giúp tôi hoàn thành bài khóa luận này.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, tập thể lớp
Cao Đẳng Sư Phạm Toán - K57 đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành tốt khóa luận này.
Trân trọng cảm ơn!
Quảng Bình, tháng 5 năm 2018.
Tác giả

Lê Đình Phong



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
PHẦN I: MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
I. Lí do chọn đề tài................................................................................................. 1
1. Cơ sở lý luận:..................................................................................................... 1
2. Cơ sở thực tiễn: ................................................................................................. 1
II. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2
III. Phạm vi đề tài, đối tượng – mục đích .............................................................. 3
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu: ..................................................................................... 3
V.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
PHẦN 2: NỘI DUNG ........................................................................................... 4
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI. .................................. 4
1. Cơ sở lí luận....................................................................................................... 4
2. Cơ Sở thực tiễn .................................................................................................. 5
3. Đối tượng phục vụ trong quá trình nghiên cứu: ................................................ 5
4. Kết quả: ............................................................................................................. 5
Chương II: ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN ....................................................... 6
1. Yêu cầu .............................................................................................................. 6
2. Nội dung chính .................................................................................................. 6
3. Một số chuyên đề bồi dưỡng HSG ở THCS.................................................... 10
Chuyên đề 1: SỐ CHÍNH PHƯƠNG .................................................................. 10
Chuyên đề 2: PHƯƠNG TRÌNH NGHIỆM NGUYÊN ..................................... 18
Chuyên đề 3: GIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH ......................................................... 22
Chuyên đề 4: BẤT ĐẲNG THỨC ...................................................................... 27



Chuyên đề 5: GIÁ TRỊ LỚN NHẤT, GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT ............................ 33
4. Giải pháp mới .................................................................................................. 35
5. Bài học kinh nghiệm........................................................................................ 36
PHẦN 3: KẾT LUẬN ......................................................................................... 37
1. Kết Luận Chung. ............................................................................................. 37
2. Kiến nghị: ........................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 38


DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

SGK: Sách giáo khoa
THCS: Trung học cơ sở
HSG: Học sinh giỏi
BĐT: Bất đẳng thức
CMR: Chứng minh rằng
Vd: Ví dụ
GTLN: Giá trị lớn nhất
GTNN: Giá trị nhỏ nhất


PHẦN I: MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận:
Theo định hướng chung về yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa
toán THCS và định hướng phương pháp giáo dục hiện nay cho thấy: Quá trình
học tập của học sinh không chỉ là quátrình lĩnh hội kiến thức có sẵn mà còn là
quá trình học sinh tự khám phá và tìm đến kiến thức mới nhờ sự giúp đỡ của
giáo viên thông qua các hoạt động dạy học.

Theo khoản 2, điều 5, chương 1 Luật Giáo Dục thì định hướng chung của
phương pháp giáo dục hiện nay là tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh,
khơi dậy và phát triển tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực giải
quyết vấn đề, rèn các kỹ năng vận dụng.
Vì vậy việc bồi dưỡng và phát huy năng lực tự học của học sinh là việc làm
cần thiết, phải được làm thường xuyên trong quá trình dạy học của giáo viên.
Để đáp ứng yêu cầu trên giáo viên phải là người tổ chức các hoạt động học
tập của học sinh theo phương châm:“ Lấy học sinh làm trung tâm”. Hướng dẫn,
khích lệ các em để các em tìm ra kiến thức và vận dụng sáng tạo. Khi đó giáo
viên thực sự phải là một trọng tài mẫu mực về kiến thức cho học sinh khi các em
thảo luận; làm cố vấn cho các em khi khái quát, chốt lại nội dung kiến thức mới
và hệ thống lại kiến thức đã có.Qua đó bồi dưỡng và phát huy năng lực tự học
của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn:
Thực trạng dạy học hiện nay vẫn còn có nhiều thói quen, suy nghĩ của một
số giáo viên cho rằng: Dạy học là cố gắng truyền đạt cho tốt những kiến thức cơ
bản trong SGK, áp đặt cho học sinh phải nhớ, phải thuộc những kiến thức mà đôi
khi quên mất khả năng tự học sáng tạo của học sinh.

1


Đối với học sinh, đặc biệt là học sinh trung học cơ sở thì các em thường
xuyên chỉ biết tiếp thu kiến thức từ giáo viên và SGK, chỉ biết hoàn thành công
việc mà thầy cô giao cho. Đối với bài toán các em chỉ cần tìm ra đáp số là đủ mà
quên mất phải tìm ra cách hay nhất.Đặc biệt khi gặp bài toán khó các em không
chịu suy nghĩ mà chờ giải đáp của giáo viên.Mọi suy nghĩ của các em đều rất thụ
động, chậm chạp.Số học sinh giỏi toán ít hơn nhiều so với các bộ khác.Trong khi
đó bộ môn toán lại được ứng dụng nhiều trong thực tế cuộc sống và trong các bộ
môn khác.

Trước những lý do căn bản đó, với một giáo viên toán trực tiếp giảng dạy
chương trình SGK mới tôi nhận thấy cần phải tìm ra phương pháp để bồi dưỡng
và phát huy năng lực tự học của học sinh. Từ đó áp dụng trong quá trình giảng
dạy của mình để giúp các em học tốt nhất.Bằng việc khai thác những chuyên đề
bồi dưỡng học sinh giỏi, ta có thể kíchthích tính tự giác của học sinh ở bậc
THCS.
II. Mục đích nghiên cứu
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh có nghĩa là phải thay
đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọcchép”, giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm hay
còn được gọi là dạy và học tích cực. Trong cách dạy này học sinh là chủ thể hoạt
động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích
cực giữa người dạy và người học.
Ta cố gắng biến những nội dung trừu tượng thành những dấu hiệu trực
quan nhằm giúp học sinh dễ hình dung hơn kiến thức cơ bản của bài học, giảm
tải quá trình lĩnh hội kiến thức. Vì vậy việc dùng các dấu hiệu trực quan vừa
mang tính cụ thể, vừa là cách để học sinh thị phạm, biến kiến thức khó hiểu, khó
nhớ trở nên dễ dàng, đơn giản hơn. Nội dung bài học không chỉ được các em
nghe qua lời giảng của giáo viên mà còn được tận mắt nhìn, tận tay làm.

2


Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng đề tài để tìm ra phương
pháp bồi dưỡng và phát huy năng lực tự học toán cho học sinh, qua đó giúp các
em nắm chắc kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Tạo niềm vui, hứng thú học
tập cho các em.Bước đầu hình thành thói quen lao động tích cực, sáng tạo, khoa
học của con người lao động trong thời đại mới. Kích thích và khơi dậy lòng say
mê nghiên cứu khoa học.
III. Phạm vi đề tài, đối tượng – mục đích
- Phạm vi đề tài: Bồi dưỡng và phát huy năng lực tự học cho học sinh thông

qua việc khai thác các chuyền để bồi dưỡng HSG toán ở THCS.
- Đối tượng: Học sinh THCS
- Mục đích: Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng đề tài để tìm
ra phương pháp bồi dưỡng và phát huy năng lực tự học toán cho học sinh, qua đó
giúp các em nắm chắc kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Tạo niềm vui,
hứng thú học tập cho các em.Bước đầu hình thành thói quen lao động tích cực
sáng tạo, khoa học của con người lao động trong thời đại mới. Kích thích và khơi
dậy lòng say mê nghiên cứu khoa học.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài cần nghiên cứu.
- Mô tả thực trạng về đặc điểm của môn học đưa ra phương pháp giúp học
sinh phát huy tính tích cực của học sinh THCS.
V.Phương pháp nghiên cứu
- Trò chuyện, trao đổi với học sinh, đồng nghiệp.
- Phân tích, tổng hợp kết quả nhận thức của học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Nghiên cứu tài liệu tham khảo.

3


PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lí luận
- Năng lực tự học của học sinh là khả năng tự khám phá, tự phát hiện, tự
tìm đến kiến thức mới thông qua các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức
hoặc trao đổi với bạn bè.
- Năng lực tự học của học sinh còn thể hiện qua tính tích cực chủ động sáng
tạo của người học, qua khả năng tổ chức các hoạt động học tập của mình. Qua đó
tự đánh giá được nhận thức của mình về một nội dung, một kiến thức hay một

lĩnh vực nào đó. Người học không chỉ biết làm theo, sao chép những cái đúng
mà phải nghiên cứu tìm ra cái đúng, đồng thời vận dụng được cái đúng một cách
sáng tạo vào cuộc sống thực tế.
- Năng lực tự học của học sinh còn được thể hiện qua các thao tác tư duy
phân tích, tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa vấn đề và khả năng giải quyết
vấn đề một cách nhanh gọn, độc đáo. Một học sinh có năng lực tự học tốt sẽ có
nhiều kết quả cao trong học tập, khả năng thích ứng nhanh với cuộc sống đầy
biến động; luôn đặt cho mình các câu hỏi trước mọi vấn đề khi hành động: “Làm
thế nào tốt hơn?”, “Có cách nào tốt hơn không?” hoặc “Làm như thế có được
không?”
-Ngược lại nếu một học sinh lười học (không có khả năng tự học) thì không
bao giờ nắm chắc kiến thức. Đứng trước một vấn đề cần giải quyết các em không
biết tự tìm ra hướng giải quyết.Không tự đánh giá được đâu là việc đúng cần làm
và đâu là việc sai.Luôn bằng lòng với những gì đã có, không tự bổ sung cho
mình những gì cần thiết trong nhận thức.
Chính vì vậy việc bồi dưỡng và phát huy khả năng tự học cho học sinh là
rất cần thiết trong quá trình dạy học.Trong đó, giáo viên có vai trò quan trọng
nhất.Giáo viên không chỉ trực tiếp bồi dưỡng mà còn là người phát huy khả năng
tự học của học sinh thong qua các bài giảng của mình.

4


2. Cơ Sở thực tiễn
- Thông qua khai thác các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi, ta có thể
khiến cách suy nghĩ của học sinh về việc nhìn nhận bài toán thay đổi. Thay vì bị
động, học sinh sẽ muốn chiếm lĩnh được tri thức, do đó sẽ tích cực, chủ động
trong việc tìm tòi, suy nghĩ giải quyết bài toán.
3. Đối tượng phục vụ trong quá trình nghiên cứu:
- Học sinh THCS với các phương pháp học tập khác nhau.

- Các dạng toán cơ bản trong chương trình bồi dưỡng học sinh THCS.
- Hệ thống các phương pháp bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh.
4. Kết quả:
- Trên cơ sở các hoạt động học tập tự giác của học sinh dưới sự tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên. Học sinh biết cách tự tìm ra kiến thức mới, phát hiện
nhiều lời giải hay.Tìm được công thức tổng quát cho một dạng bài toán cơ bản,
vận dụng linh hoạt trong quá trình học.
- Chất lượng toàn diện của lớp được áp dụng đề tài có tiến bộ rõ rệt. Qua
đó giáo viên tự điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp.

5


Khóa luận đủ ở file: Khóa luận full

















×