Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Túc Duyên thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2016 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ HỒNG PHONG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG TÚC DUYÊN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013– 2017

Thái Nguyên, năm 2017


i



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ HỒNG PHONG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG TÚC DUYÊN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: 45 – QLĐĐ – NO2

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013– 2017


Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S.Nguyễn Thùy Linh

Thái Nguyên, năm 2017


ii
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một trong những giai đoạn quan trọng trong quá trình
đào tạo sinh viên của nhà trường. Đây là khoảng thời gian sinh viên được tiếp cận
thực tế, đồng thời củng cố những kiến thức đã được học trong nhà trường.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
và Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phƣờng Túc
Duyên, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 –
2016”.Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo, các bạn lớp K45 – QLĐĐ, các cô chú và các anh chị nơi thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, và đặc biệt là cô giáo Th.S.
Nguyễn Thùy Linh người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn UBND phường Túc Duyên, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
tại UBND phường.
Do trình độ có hạn, thời gian nghiên cứu còn ngắn mặc dù đã rất cố gắng xong
đề tài tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được những ý kiến, chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để đề
tài tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên,ngày

tháng năm 2017

Sinh viên

Vũ Hồng Phong


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QSD

Quyền sử dụng

CBQL

Cán bộ quản lí

NDSXPNN


Người dân sản xuất phi nông nghiệp

NDSXNN

Người dân sản xuất nông nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

TNTN

Tài nguyên thiên thiên

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất tại địa bàn phường năm 2016 ................... 30
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả chuyển nhượng QSDĐ của phường Túc Duyên
giai đoạn 2014 – 2016 ..................................................................... 34
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả để thừa kế QSDĐ của phường giai đoạn 2014
– 2016 .............................................................................................. 36
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả tặng cho QSDĐ trên địa bàn phường trong giai

đoạn 2014 – 2016 ............................................................................ 38
Bảng 4.5: Kết quả chuyển QSDĐ theo hồ sơ ................................................. 41
Bảng 4.6: Kết quả chuyển QSDĐ theo diện tích ............................................ 43
Bảng 4.7: Hiểu biết của người dân về những vấn đề chung về chuyển quyền
sử dụng đất ...................................................................................... 44
Bảng 4.8: Sử dụng kết quả điều tra đối với đối tượng được hỏi tổng hợp
cho từng hình thức chuyển QSDĐ với bảng cụ thể ........................ 46
Bảng 4.9: Sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Túc Duyên về
chuyển đổi QSDĐ ........................................................................... 47
Bảng 4.10: Sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Túc Duyên .......... 49
Bảng 4.11: Sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Túc Duyên .......... 51
Bảng 4.12: Sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Túc Duyên
vềtặng cho QSDĐ ........................................................................... 52
Bảng 4.13: Sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Túc Duyên về thế
chấp bằng giá trị QSDĐ .................................................................. 54
Bảng 4.14: Sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Túc Duyên về
thừa kế QSDĐ ................................................................................. 56
Bảng 4.15: Sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Túc Duyên về
góp vốn bằng giá trị QSDĐ ............................................................ 57


v
MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................................1
MỤC LỤC ..........................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................... 4
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 5
2.1.4. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất ............................................... 7
2.2. Một số quy định chung về chuyển QSDĐ ............................................... 10
2.2.1. Điều kiện để thực hiện các quyền chuyển QSDĐ................................. 10
2.2.2. Thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất ........................ 11
2.2.3. Một số quy định về nhận QSDĐ ........................................................... 13
2.2.4. Quy định về hồ sơ đối với các hình thức chuyển QSDĐ ...................... 15
2.2.5. Trình tự thủ tục chuyển QSDĐ ............. Error! Bookmark not defined.
2.3. Sơ lược tình hình chuyển quyền sử dụng đất ở một số địa phương và
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 15
2.3.1. Sơ lược tình hình sử dụng đất ở một số địa phương ............................. 18
2.3.2. Sơ lược tình hình sử dụng đất ở tỉnh Thái Nguyên ............................... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21


vi

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành nghiên cứu ............................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Túc Duyên ................ 21
3.3.2. Hiện trạng sử dụng và tình hình quản lý đất đai trên địa bàn phường

Túc Duyên ............................................................................................. 21
3.3.3. Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường
Túc Duyên giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................ 21
3.3.4. Đánh giá kết quả chuyển quyền sử dụng đất qua sự hiểu biết của
người dân............................................................................................... 21
3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong việc chuyển
quyền sử dụng đất tại phường Túc Duyên ............................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Thu thập tài liệu thứ cấp........................................................................ 22
3.4.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ......................................................................... 22
3.4.3. Phương pháp so sánh phân tích tổng hợp số liệu .................................. 22
Phần 4. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Túc Duyên ................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
4.2. Tình hình quản lý đất đai tại địa bàn phường .......................................... 28
4.2.1. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
phường Túc Duyên ............................................................................... 28
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn phường ......................................... 30
4.3. Đánh giá kết quả chuyển QSDĐ trên địa bàn phường Túc Duyên giai
đoạn 2014 – 2016 .................................................................................... 32


vii

4.3.1. Đánh giá kết quả chuyển QSDĐ theo các hình thức chuyển quyền ..... 32
4.3.2. Tổng hợp kết quả chuyển QSDĐ của phường trong giai đoạn 2014 2016 ....................................................................................................... 41
4.4 Kết quả đánh giá trình độ hiểu biết người dân trên địa bàn phường về
công tác chuyển QSDĐ ........................................................................... 44
4.4.1. Đánh giá sự hiểu biết của người dân phường Túc Duyên về những

quy định chung của chuyển QSDĐ theo số liệu điều tra ...................... 44
4.4.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân phường Túc Duyên về các hình
thức chuyển QSDĐ ............................................................................... 45
4.5. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong quá trình thực hiện và đưa ra
các giải pháp cụ thể đê nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai hiện nay ......................................................................... 59
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................62
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt quan trọng bởi nó vừa và đối tượng lao động vừa là tư liệu lao
động, là nguồn lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là điểm tựa của mọi hoạt
động sản xuất, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng,
văn hóa, an ninh và quốc phòng. Do đó, mà không thể phủ nhận vai trò của
đất ngày càng trở lên quan trọng và không có một tư liệu nào có thể thay thế
được đất đai.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, quá trình CNHHĐH đất nước diễn ra trên toàn cầu gây ra những lo ngại về việc xây dựng cơ
sở hạ tầng, nhu cầu sử dụng đất cho các hoạt động như nhà ở, kinh doanh,
dịch vụ, gây ô nhiễm môi trường… đó là nguyên nhân cho việc quỹ đất nông
nghiệp ngày càng giảm mạnh. Để giải quyết được tất cả các vấn đề đó quả là
một bài toán khó cho các nhà quản lí về đất đai.

Ý thức được tầm quan trọng của công tác quản lí và sử dụng đất phù
hợp và có hiệu quả, Nhà nước đã ban hành và hoàn thiện các văn bản luật để
quản lí nguồn TNTN quý giá này. Mới đây là Luật Đất Đai 2013 ra đời (có
hiệu lực ngày 01/07/2014) nó đã hoàn thiện hơn và khắc phục những tồn tại
của các luật đất đai trước. Những vấn đề về chuyển QSDĐ được quy định
chặt chẽ và cụ thể về số hình thức chuyển quyền và thủ tục chuyển quyền cũng
như có nhiêu vấn đề liên quan khác.
Phường Túc Duyên là phường thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên nằm trong vùng kinh tế, văn hóa, chính trị của thành phố Thái
Nguyên. Trong những năm qua, đặc biệt là nhiều năm trở lại đây việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của Nhà nước đại diện chủ sở hữu và chủ sử dụng đất


2

trong quản lí đã có nhiều thành tích đáng kể song vẫn còn một số tồn tại và
yếm kém như nhu cầu về đất đai của phường liên tục tăng làm cho quỹ đất có
nhiều biến động, trong khi đó vấn đề quản lí đất đai trên toàn xã vẫn còn bị
hạn chế và quan tâm chưa đúng mức, việc quản lí còn lỏng lẻo, người dân còn
sử dụng đất tùy tiện và không có hiểu biết nhiều về đất đai. Ngoài ra việc xây
dựng các quy hoạch kế hoạch của các cấp các ngành còn đang chồng chéo
thiếu đồng bộ hóa cũng gây ra khó khăn cho việc quản lí đất đai trên toàn
phường. Do vậy để khắc phục được những tồn tại và yếu kém trong công tác
quản lí về đất đai nói chung ta cần đánh giá một cách khách quan các kết quả
đã đạt được từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để sử dụng đất một cách có hiệu
quả nhất, đảm bảo công bằng và ổn định kinh tế xã hội.
Xuất phát từ những quan điểm trên, được sự phân công của khoa Quản
lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên:“Đánh giá kết quả
công tác chuyển quyền sử dụng đất của phường Túc Duyên, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2016”

1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tìm hiểu các chính sách và văn bản liên quan đến chuyển quyền
sử dụng đất, đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất quyền sử dụng đất
và đánh giá được công tác chuyển QSDĐ trên địa bàn phường Túc Duyên.
Nhằm xác định những kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác
chuyển QSDĐ tại địa phương.


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Túc Duyên
có ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà Nước về đất đai và công tác chuyển
quyền sử dụng đất trên địa bàn phường.
- Khái quát hiện trạng sử dụng và tình hình quản lý đất đai trên địa bàn
phường Túc Duyên có liên quan đến công tác chuyển quyền sử dụng đất trên
địa bàn phường.
- Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Túc
Duyên giai đoạn 2014 – 2016.
- Đánh giá kết quả chuyển quyền sử dụng đất qua sự hiểu biết của cán
bộ và người dân.
- Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong việc chuyển
quyền sử dụng đất tại phường Túc Duyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập: Giúp sinh viên tiếp cận với các công việc thực
tế tại địa phương. Từ đó hoàn thiện hơn các kiến thức đã học trong Nhà
trường để hoàn thiện cho bản than, đồng thời học hỏi các kiến thức thực tế và
tiếp xúc trực tiếp với công tác chuyển QSDĐ trong thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Học hỏi các kiến thức thực tế qua đó giúp

cho chúng ta hiểu rõ thêm về công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa
phương đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp cho công tác đánh giá hoạt
động chuyển quyền sử dụng đất nói riêng và công tác quản lý Nhà nước về
đất đai nói chung ngày càng tốt hơn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Luật Đất đai năm 1993[2] Nhà nước đã ghi nhận sự thay đổi mối quan hệ đất
đai toàn diện. Nhà nước đã thừa nhận đất đai có giá trị sử dụng và là một loại hàng
hoá đặc biệt, cho phép người sử dụng được quyền chuyển quyền khá rộng rãi theo
quy định của pháp luật dưới các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, tặng cho, góp vốn, thế chấp và thừa kế QSĐĐ, các quyền này được
quy định tại Điều 73 Luật Đất đai 1993. Luật Đất đai 1993 đã ra đời với tinh thần
đổi mới của hiến pháp 1992 và trong quá trình thực hiện đã được bổ sung hai lần
(vào năm 1998 và năm 2001) cho phù hợp. Sau 10 năm thực hiện thu được kết quả
đáng kể, góp phần to lớn vào công tác quản lý đất đai của Nhà nước trong thời kỳ
đổi mới, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Để khắc phục những tồn tại của
Luật Đất đai 1993 và tạo ra hành lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ về đất đai, tại
kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XI thông qua Luật Đất đai 2003.
Đến Luật Đất đai 2003[1]Nhà nước vẫn tiếp tục mở rộng quyền được chuyển
QSDĐ của người sử dụng đất như Luật Đất đai 1993 nhưng cụ thể hoá hơn về các
quyền chuyển quyền và bổ sung thêm việc chuyển quyền dưới hình thức cho tặng
QSDĐ, góp vốn và bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ và thủ tục cũng như nhiều vấn đề khác
liên quan. Song trong quá trình thực hiện Luật Đất đai 1993 cũng bộc lộ nhiều điểm
còn chưa phù hợp với sự đổi mới và phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp

hoá hiện đại hoá. Để khắc phục những tồn tại của Luật đất đai 2003, ngày 29/11/2013
Quốc hội thông qua Luật Đất đai 2013 để cụ thể hoá hơn về các quyền chuyển quyền
và bổ sung thêm việc chuyển quyền dưới hình thức cho tặng QSDĐ, góp vốn và bảo
lãnh bằng giá trị QSDĐ và thủ tục cũng như nhiều vấn đề khác liên quan

2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật đất đai 2003, ngày 26/11/2003.
- Luật đất đai 2013, ngày 01/7/2014.


5
- Nghị định 43/2014/ND-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013.
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn nghị định.
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn nghị định.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 hướng
dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/16/2006 của Bộ
tư pháp và Bộ Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn việc công chứng, chứng thực
hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và Môi
trường quy định về giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp
và Bộ Tài nguyên & Môi trường về việc hướng dẫn đăng kí thế chấp quyền SDĐ,
tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên & Môi trường
19/05/2014 quy định về hồ sơ địa chính.

2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Nhìn nhận một cách khách quan từ lịch sử loài người cho đến nay, đất đai đã

trở thành một thứ không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi con người. Bắt đầu khi
loài người xuất hiện đất đai là nơi con người làm nhà để ở, là đất để trồng rau, nuôi
trồng. Còn ngày nay, đất đai là một loại tài nguyên được con người khai thác sử
dụng để phát triển kinh tế - xã hội.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên không bao giờ mất đi và cũng không thể có
bất cứ một thứ nào thay thế được. Quan hệ đất đai càng trở nên quan trọng, gắn liền
với sự phát triển kinh tế xã hội. Cần phải có sự xác lập rõ ràng đối với người sử
dụng đất để đảm bảo sự công bằng cũng như để đảm bảo cho đất đai được bảo vệ
không làm tổn hại đến tài nguyên vô cùng quý giá này.


6
Trước kia khi pháp luật chưa công nhận đất là một tài sản, một loại hàng hóa
đặc biệt có thể trao đổi trên thị trường, thì đất đai chưa thực sự phát huy được tiềm
năng của nó, người dân tự do trao đổi mua bán mà Nhà nước không kiểm soát được,
gây khó khăn trong công tác quản lý đất đai. Chính trong quá trình hình thành, phát
triển, đổi mới của xã hội, đất đai ngày càng trở nên quan trọng, chúng ta đã đánh giá
đúng được mức độ quan trọng của đất không chỉ là trên lãnh thổ quốc gia mà còn
trong sự phát triển hằng ngày của con người. Hiến pháp và pháp luật về đất đai
được Nhà nước ban hành đã trở thành một động lực cho sự phát triển kinh tế đất
nước nói chung và của mỗi người dân nói riêng.
Mặc dù nước ta đang từng bước đổi mới theo hướng CNH - HĐH nhưng vẫn
phải là một nước nông nghiệp cho nên công tác quản lý đất đai sẽ góp phần từng bước
đẩy mạnh sản xuất của nông thôn để kinh tế nông thôn thoát khỏi tình trạng tự cung, tự
cấp và xây dựng nông thôn hiện đại hơn.
Nếu chính sách quản lý đất đai được đảm bảo chúng ta sẽ thu được nguồn lợi
lớn cho đất nước như: thuế; tăng sản lượng nông, công nghiệp, thương mại - dịch
vụ; tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, đổi mới và cải thiện
đời sống nhân dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo kịp sự phát triển của nền kinh tế
thế giới nói chung và trong khu vực nói riêng; đảm bảo công bằng xã hội; bảo vệ tài

nguyên môi trường.
Ngày nay, QSDĐ trở nên quan trọng, người dân ý thức hơn về QSDĐ của
mình. Đất đai được công nhận là một loại hàng hóa nên thị trường về đất đai càng
trở nên sôi động do vậy đất đai muốn tham gia vào thị trường thì cần phải đảm bảo
được về mặt pháp lý. Với việc thị trường bất động sản được hình thành sẽ thúc đẩy
nền kinh tế - xã hội phát triển, cho nên Nhà nước khuyến khích người dân phát huy
vai trò của mình, đảm bảo cho người dân các quyền của họ. Chuyển QSDĐ là một
trong những quyền mà bất cứ người dân nào cũng được hưởng. Đây là nhu cầu thực
tế phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Chuyển QSDĐ mới được Nhà nước công
nhận nhưng thực chất những hình thức này đã có từ lâu. Pháp luật chưa thừa nhận
cho nên người dân tự ý thực hiện với nhau không thông qua pháp luật, chỉ đến khi


7
phát sinh mâu thuẫn giữa các chủ sử dụng đất chúng ta mới thấy sự cần thiết của các
thủ tục chuyển quyền, người dân mới nhận thức được quyền làm chủ quan trọng.
Trong quá trình phát triển phường Túc Duyên còn gặp nhiều khó khăn trong
công tác quản lý đất đai. Đa phần người dân sống lâu đời nên những hiểu biết về đất
đai còn nhiều hạn chế, các hộ chưa thấy được tầm quan trọng của tính pháp lý đối
với đất đai mà các hộ đang có. Còn rất nhiều hộ tự ý chuyển QSDĐ cho nhau mà
không thông qua pháp luật, chính vì vậy công tác quản lý Nhà nước về đất đai còn
khó khăn.
Từ khi có Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 đến nay
cùng với sự cố gắng trong công tác tuyên truyền pháp luật đến người dân thì công
tác quản lý có nhiều thay đổi khả quan hơn trước. Người dân ý thức hơn về vấn đề
QSDĐ và việc thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý về chuyển QSDĐ. Đây là một
trong những nội dung cần phải phát huy nhằm tạo tiền đề cho người dân tích cực
tham gia sản xuất phát triển kinh tế nói riêng và cho phường nói chung trong việc
thu hút các nguồn đầu tư từ bên ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống
cho nhân dân, thay đổi bộ mặt của phường trong tương lai.


2.1.4. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất
Luật đất đai 2013 quy định có 7 hình thức chuyển quyền sử dụng đất đó là: chuyển
đổi; chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại; thừa kế; tặng cho quyền sử dụng đất;
thế chấp; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này (Điều
167 Luật đất đai 2013)[1] .

2.1.4.1. Quyền chuyển đổi QSDĐ
Chuyển đổi QSDĐ là hình thức đơn giản nhất của việc chuyển QSDĐ. Hành
vi này chỉ bao hàm hành vi “ đổi đất lấy đất ” giữa các chủ thể sử dụng đất, nhằm
mục đích chủ yếu là tổ chức lại sản xuất cho phù hợp, khắc phục tình trạng manh
mún, phân tán đất đai hiện nay.
Đối tượng được phép chuyển đổi và nhận chuyển đổi QSDĐ như sau: Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà Nước giao trong hạn mức, giao có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,


8
được công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho, nhận thừa kế(Điểm b Khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai 2013)[1].
+ Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp: Hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất nông nghiệp chỉ được chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp trong cùng xã,
phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác (Điều 190 Luật đất đai 2013)[1].

2.1.4.2. Quyền chuyển nhượng QSDĐ
Chuyển nhượng QSDĐ là hình thức chuyển QSDĐ trong đó người SDĐ
chuyển giao đất và QSDĐ cho người được chuyển nhượng, còn người được chuyển
nhượng trả tiền cho người chuyển nhượng.
Luật Đất đai 2013 cho phép chuyển nhượng QSDĐ rộng rãi khi đất có đủ các
điều kiện nêu ở Điều 188, Điều 192, Điều 194 Luật Đất đai 2013[1] .


2.1.4.3. Quyền cho thuê,cho thuê lạiQSDĐ
Cho thuê, cho thuê lại QSDĐ là việc người SDĐ nhường QSDĐ của mình
cho người khác theo sự thỏa thuận trong một thời gian nhất định bằng hợp đồng
theo quy định của pháp luật.
Cho thuê khác cho thuê lại là đất mà người sử dụng nhường quyền sử dụng cho
người khác là đất không phải có nguồn gốc từ thuê còn đất mà người sử dụng cho thuê
lại là đất có nguồn gốc từ thuê. Trong Luật Đất đai 1993 thì việc cho thuê lại chỉ diễn ra
với đất mà người sử dụng đã thuê của Nhà nước trong một số trường hợp nhất định,
còn trong Luật Đất đai 2003 và 2013 thì không cấm việc này. (Nguyễn Khắc Thái Sơn,
2007)[6] .

2.1.4.4. Quyền để thừa kế QSDĐ
Thừa kế QSDĐ là việc người sử dụng đất khi chết đi để lại QSDĐ cho người
khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Quan hệ thừa kế là một dạng đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng, nội dung
của quan hệ này vừa mang ý nghĩa kinh tế, vừa mang ý nghĩa chính trị xã hội.
Từ Luật Đất đai 1993 trở đi Nhà nước thừa nhận QSDĐ có giá trị và cho phép
người sử dụng được chuyển QSDĐ rộng rãi theo quy định của pháp luật. Từ đó, QSDĐ


9
được coi như một tài sản dân sự đặc biệt nên người sử dụng đất có quyền để thừa kế.
Vì vậy, quyền này chủ yếu tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự về để thừa kế. Dưới
đây là một vài quy định cơ bản về thừa kế.
Nguyên tắc chung:
- Nếu những người được hưởng thừa kế QSDĐ của người đã mất mà không
tự thoả thuận được thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải căn cứ vào di chúc mà chia.
- Nếu toàn bộ di chúc hợp pháp hoặc phần nào của di chúc hợp pháp thì chia
theo di chúc.

- Nếu không có di chúc thì hoặc toàn bộ di chúc không hợp pháp hoặc phần
nào không hợp pháp thì chỉ chia những phần không hợp pháp theo pháp luật.
- Chia theo pháp luật là chia theo 3 hàng thừa kế, người trong cùng một hàng
được hưởng như nhau, chỉ khi không còn người nào hàng trước thì những người ở
hàng sau mới được hưởng.
- Hàng 1 gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi
của người đã chết.
- Hàng 2 gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em
ruột của người đã chết.
- Hàng 3 gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, gì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, gì ruột. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[6] .

2.1.4.5. Quyền tặng cho QSDĐ
Tặng cho QSDĐ là 1 hình thức chuyển QSDĐ cho người khác theo quan hệ
tình cảm mà chủ sử dụng không thu lại tiền hay hiện vật nào. Nó thường diễn ra
theo quan hệ huyết thống, tuy nhiên nó không loại trừ ngoài quan hệ. Tặng cho
QSDĐ là một hình thức chuyển quyền không phải là mới nhưng trước đây không có
trong luật nên khi thực tiễn phát sinh người ta cứ áp dụng những quy định của hình
thức thừa kế sang để thực hiện. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[5] .
Đây cũng là một hình thức đặc biệt của chuyển nhượng QSDĐ mà người
chuyển quyền không thu lại tiền hoặc hiện vật. Tuy nhiên, để tránh lợi dụng trường hợp


10
này để trốn thuế nên Nhà nước đã quy định cụ thể những trường hợp nào được phép
tặng cho không phải chịu thuế chuyển quyền hoặc thuế thu nhập cá nhân và những
trường hợp nào vẫn phải chịu những loại thuế này. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[5] .

2.1.4.6. Quyền thế chấp bằng giá trị QSDĐ

Thế chấp bằng giá trị QSDĐ là việc người sử dụng đất mang QSDĐ của
mình đến thế chấp một tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nào đó theo
một quy định của pháp luật để vay tiền hay mua chịu hàng hóa trong một thời gian
thỏa thuận. Vì vậy, người ta còn gọi thế chấp là chuyển quyền nửa vời. (Nguyễn
Khắc Thái Sơn, 2007)[6] .
Thế chấp QSDĐ trong quan hệ tín dụng là một quy định đã giải quyết được
một số vấn đề cơ bản sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình và cá nhân được vay vốn phát
triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu cấp thiết chính đáng của người lao động.
- Tạo cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế cho ngân hàng và tổ chức tín dụng cũng
như những người cho vay khác thực hiện được chức năng và quyền lợi của họ.
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[6] .

2.1.4.7. Quyền góp vốn bằng QSDĐ
Quyền góp vốn bằng giá trị QSDĐ là việc người SDĐ có quyền có giá trị
QSDĐ của mình như một tài sản dân sự đặc biệt để góp vốn với người khác để cùng
hợp tác sản xuất kinh doanh. Việc hợp tác này có thể xảy ra giữa 2 người hay nhiều
đối tác và rất linh động, các đối tác có thể góp đất, góp tiền, góp sức lao động, công
cụ máy móc…theo thỏa thuận.
Quy định này tạo cơ hội cho sản xuất hàng hóa phát triển. Đồng thời, các đối
tác có thể phát huy các sức mạnh riêng của mình, từ đó thành sức mạnh tổng hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nói riêng và sản xuất, kinh doanh nói chung.
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[6]

2.2. Một số quy định chung về chuyển QSDĐ
2.2.1. Điều kiện để thực hiện các quyền chuyển QSDĐ


11
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi; chuyển nhượng; tặng cho QSDĐ;

thừa kế; cho thuê,cho thuê lại; góp vốn bằng giá trị QSDĐ; thế chấp bằng giá trị
QSDĐ được quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp QSDĐ, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a. Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và
trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.
b. Đất không có tranh chấp.
c. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
d. Trong thời hạn sử dụng đất.

2.2.2. Thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Thời điểm mà người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình
cũng được quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP[3]như sau:
1- Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật về đất
đai đối với đất do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê, cho phép
chuyển mục đích sử dụng phải nộp tiền sử dụng đất được quy định như sau:
- Trường hợp người sử dụng đất không được phép chậm thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc không được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì chỉ được
thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi thực hiện xong nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc cho ghi nợ nghĩa vụ tài
chính thì được thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết
định đó.


12


Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì được thực
hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết định giao đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất.
- Thời điểm hộ gia đình, cá nhân được thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
đối với đất nông nghiệp do Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất được
xác định từ khi quyết định giao đất có hiệu lực thi hành.
- Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối
với đất chuyển hình thức thuê đất sang hình thức giao đất được xác định từ
khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai đối với trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp
luật được xác định từ khi có quyết định giao đất, ký hợp đồng thuê đất.
- Thời điểm người thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán
và cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện như sau: Tổ
chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà
ở để bán hoặc cho thuê chỉ được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án được
xét duyệt; trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở có dự án thành phần thì
được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành việc đầu
tư theo dự án thành phần của dự án đầu tư được xét duyệt; không cho phép



13

chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền mà chưa xây dựng
nhà ở(Điều 101 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP)[3] .
2.2.3. Một số quy định về nhận QSDĐ
Điều 99 Nghị định 43/2014[3] quy định về người nhận chuyển quyền sử
dụng đất như sau:
1) Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua
chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật Đất đai và
Điều 102 của Nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận quyền sử dụng đất thông
qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ trường hợp quy định tại Điều 103
của nghị định này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng
đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận quyền sử
dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 110 và khoản 6 Điều 113 của Luật Đất đai trừ trường hợp quy định tại Điều
103 của Nghị định này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận quyền sử
dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
e) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều
121 của Luật Đất đai được nhận quyền sử dụng đất ở thông qua mua nhà ở, nhận
thừa kế nhà ở, được tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
f) Tổ chức kinh tế là pháp nhân mới được hình thành thông qua góp vốn bằng
quyền sử dụng đất được nhận quyền sử dụng đất từ người tham gia góp vốn;
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà

nước giao đất;


14
h) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông
qua việc Nhà nước cho thuê đất;
i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận
quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với
đất đang được sử dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận
quyền sử dụng đất theo kết quả hoà giải về tranh chấp đất đai được UBND cấp có
thẩm quyền công nhận; thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh để xử lý nợ;
quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh
chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; quyết định hoặc bản án của Toà án nhân
dân; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử
dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có chung
quyền sử dụng đất;
l) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách
hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn
bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được
nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
2) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích đã
được xác định trong thời hạn sử dụng đất.
3) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 103 và Điều 104 của Nghị định này.
Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh thì được

nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi đăng ký kinh doanh và tại địa
phương khác trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 103 của Nghị
định này.


15
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản này được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phụ thuộc vào điều kiện
về nơi đăng ký hộ khẩu, nơi đăng ký kinh doanh. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)
[6] .

2.2.4. Quy định về hồ sơ đối với các hình thức chuyển QSDĐ
- Theo Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-BTP-BTNMT, Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT[7], [8], [9]
a) Quy định Hồ sơ chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
không thuộc trường hợp dồn điền đổi thửa bao gồm:
+ Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định
tại các khoản 1,2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai (bản chính)
+ Hợp đồng chuyển đổi QSDĐ đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (có
xác nhận của UBND cấp xã)
+ Trích lục thửa đất hoặc sơ đồ thửa đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa
chính (Bản chính có xác nhận của UBND cấp xã)
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
+ Đơn xin tách thửa, hợp thửa (Đối với trường hợp phải tách thửa, hợp thửa)
có xác nhận của UBND cấp xã.
b) Quy định Hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ bao gồm:
+ Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định
tại các khoản 1,2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai (bản chính)
+ Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ (2 bản có xác nhận của UBND cấp xã)

+ Sơ đồ thửa đất (Bản chính có xác nhận của UBND cấp xã)
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất


16
+ Đơn xin tách thửa, hợp thửa (Đối với trường hợp phải tách thửa, hợp thửa)
có xác nhận của UBND cấp xã.
c) Quy định Hồ sơ tặng cho QSDĐ bao gồm:
+ Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định
tại các khoản 1,2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai (bản chính)
+ Hợp đồng tặng cho QSDĐ (có xác nhận của UBND cấp xã)
+ Sơ đồ thửa đất (Bản chính có xác nhận của UBND cấp xã)
+ Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu (bản sao )
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
+ Đơn xin tách thửa, hợp thửa(Đối với trường hợp phải tách thửa, hợp thửa)
có xác nhận của UBND cấp xã.
d) Quy định Hồ sơ thừa kế QSDĐ bao gồm:
+ Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định
tại các khoản 1,2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai (bản chính)
+ Di chúc
+ Biên bản phân chia tài sản thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh
chấp về thừa kế QSDĐ của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật (có xác nhận
của UBND cấp xã).
+ Đơn đề nghị của người nhận thừa kế (đối với trường hợp người nhận thừa kế
là duy nhất).
+ Tờ trình của UBND cấp xã
+ Đơn xin cấp giấy cấp giấy chứng nhận QSDĐ
+ Sơ đồ thửa đất (Bản chính có xác nhận của UBND cấp xã)

+ Giấy khai sinh (bản sao)
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất


17
+ Đơn xin tách thửa, hợp thửa đất (Đối với trường hợp phải tách thửa, hợp
thửa) có xác nhận của UBND cấp xã.
+ Sổ hộ khẩu của người nhận thừa kế có xác nhận của UBND cấp xã
+ Giấy kết hôn (nếu là vợ hoặc chồng) của người nhận thừa kế
+ Giấy chứng tử có xác nhận của UBND cấp xã
e) Quy định Hồ sơ góp vốn QSDĐ bao gồm:
+ Hợp đồng góp vốn bằng QSDĐ (đã công chứng hoặc chứng thực)
+ Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định
tại các khoản 1,2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai.(bản chính)

f) Quy định hồ sơ cho thuê, cho thuê lại QSDĐ bao gồm:
+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại QSDĐ (đã công chứng hoặc chứng thực)
+ Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định
tại các khoản 1,2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai.(bản gốc)
f) Quy định Hồ sơ thanh lý hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn QSDĐ
bao gồm:
+ Văn bản thanh lý hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
g) Quy định về hồ sơ thế chấp QSDĐ bao gồm:
+ Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp theo Mẫu số 01/ĐKTC (01 bản chính);
+ Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong
trường hợp pháp luật có quy định(01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất (01 bản chính);
+ Giấy tờ chứng minh trong các trường hợp sau:Văn bản uỷ quyền trong
trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền(01 bản sao có


×