1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài:
Bác Hồ dạy:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
- Đúng vậy có thể nói việc chăm sóc giáo dục trẻ trong những năm đầu đời là
giai đoạn đặt nền móng đầu tiên rất quan trọng cho việc hình thành nên nhân cách
con người, mà đặc biệt là đối với lứa tuổi mầm non. Nếu không làm tốt việc chăm
sóc giáo dục trẻ trong những năm này thì việc giáo dục trẻ những năm kế tiếp theo
lại càng hết sức khó khăn, phức tạp. Trong hàng trăm vấn đề cần phải giáo dục cho
trẻ biết thì điều quan trọng trước nhất giáo dục lễ giáo cho trẻ.
- Đối với mỗi con người chúng ta cũng như đối với trẻ không chỉ học để tiếp
thu nhiều kiến thức hay mà điều quan trọng đầu tiên giúp con người có nhân cách
tốt là phải biết học lễ giáo. Lễ giáo là nét đẹp văn hóa và đặt lên hàng đầu khi nhìn
nhận và đánh giá về một ai đó mà chúng ta thường bàn luận, nó còn là một trong
năm mục tiêu của ngành giáo dục nước ta đề ra nhằm phát triển toàn diện nhân cách
cho trẻ, giúp trẻ hiểu biết có những hành vi ứng xử có văn hoá phù hợp với những
người xung quanh và thể hiện tình cảm đúng với các sự vật hiện tượng xung quanh.
Đối với lứa tuổi mầm non giáo dục lễ giáo cần được coi là một nhiệm vụ khá quan
trọng trong việc thực hiện chủ trương giải pháp của nền giáo dục hiện nay, để gìn
giữ và phát huy giáo dục đạo đức truyền thống của dân tộc và đồng thời giúp trẻ
làm quen với một số chuẩn mực và mẫu hành vi đạo đức đơn giản, phổ biến cần
thiết phù hợp với lứa tuổi mầm non trong quan hệ của trẻ với bản thân, những người
xung quanh, gia đình, nhà trường, môi trường thiên nhiên, vật nuôi, cây trồng, và
toàn xã hội.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ lớn lao này đội ngũ giáo viên là người
cầm lái quyết định cho sự thành công hay thất bại của việc hình thành nhân cách
cho trẻ. Do vậy muốn hình thành lễ giáo ở lứa tuổi mầm non đạt thắng lợi, các cô
giáo phải là người toàn diện, “là cô giáo giỏi, là người mẹ hiền – là thầy thuốc tốt”
Trách nhiệm của người giáo viên trong giai đoạn mới hết sức nặng nề thì nhiệm vụ
của cô giáo mần non lại càng thiêng liêng và nặng nề hơn, làm sao để cô giáo thực
1
sự là người mẹ thứ hai của trẻ, người dìu dắt trẻ đi những bước chập chững đầu tiên
đến thế giới mới .
- Qua thực tế tôi thấy giáo dục lễ giáo của lớp tôi chưa đạt nhất là vào đầu
năm học mới, bởi các cháu còn nhút nhát khi vào lớp, có cháu lần đầu tiên đến
trường còn sợ hãi, chưa dám giao tiếp với bạn bè, nhiều cháu đi học thiếu sự quan
tâm chăm sóc của gia đình, đi học trễ....Đây cũng là một phần do điều kiện gia đình
bố mẹ làm nông, do buôn bán....nên trẻ thiếu đi sự quan tâm chăm sóc giáo dục của
người thân trong gia đình. Bên cạnh đó sự tác động của môi trường xã hội cũng ảnh
hưởng đến đạo đức của trẻ.
Chính vì lẽ đó, nên tôi chọn và nghiên cứu đề tài: "Hình thành ở trẻ một số
hành vi trong lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi" ở trường mầm non.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Mục đích:
+ Tìm hiểu và phân tích thực trạng chăm sóc giáo dục lễ giáo cho trẻ .
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hình thành ở trẻ một số hành vi trong lễ
giáo cho trẻ mầm non tại cơ sở.
- Nhiệm vụ của đề tài:
+ Tìm hiểu một số vấn đề có liên quan đến việc hình thành một số hành vi lễ
giáo cho trẻ mầm non làm cơ sở lý luận cho việc phân tích đánh giá thực trạng.
+ Quan sát ghi chép một số buổi tổ chức các hoạt động cho trẻ tại trường làm
cơ sở thực tiễn để đánh giá thực trạng hành vi trong lễ giáo cho trẻ mầm non.
+ Tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới những hạn chế cho trẻ mầm non ở trường.
+ Đưa ra kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tính tối đa kết
quả giáo dục trẻ mầm non trong trường.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài tại lớp Chồi 5 (Trẻ 4 - 5 tuổi) Trường Mầm
Non Họa Mi. Lớp tôi chủ nhiệm năm học: 2015 – 2016.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Suốt quá trình nghiên cứu, tôi đã đưa ra một số phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát, theo dõi
- Phương pháp thực nghiệm trong sư phạm
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
2
- Phương pháp thống kê
1.5 Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Hình thành một số thói quen hành vi trong lễ giáo để giúp trẻ hiểu biết , có
hành vi ứng xử và thái độ đúng, đối với cuộc sống hàng ngày của trẻ, có mối liên
quan trực tiếp đến lứa tuổi mẫu giáo .
2. NỘI DUNG:
2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề:
- Giáo dục lễ giáo cho con em mình là một vấn đề được quan tâm và xem
trọng hàng đầu của các bậc phụ huynh và của toàn xã hội, nó còn là một trong năm
mục tiêu của nghành giáo dục nước ta đề ra nhằm phát triển toàn diện nhân cách
cho trẻ. Ngành giáo dục mầm non là nơi đặt viên gạch đầu tiên cho các quá trình
giáo dục trong đó có cả giáo dục lễ giáo để làm nền tảng cho các bậc học tiếp theo.
Đối với lứa tuổi mầm non, giáo dục lễ giáo cần được coi là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng trong việc giáo dục hiện nay.
3
- Như chúng ta đã biết mầm non là lứa tuổi dễ nhớ, mau quên và có tính hay
bắt chước người lớn, bởi thế người lớn phải có những hành vi đúng, lời nói hay để
làm gương cho các cháu noi theo, là giáo viên mầm non thì cần phải có những cử
chỉ, lời nói, hành động đúng, trên cơ sở đó cũng tùy vào tính cách của từng trẻ và
từng độ tuổi mà dạy trẻ những hành vi lễ giáo bằng hành động của người lớn, mỗi
lần gặp tình huống cần phải thực hiện những hành vi lễ giáo, người lớn cần làm
trước, dạy trẻ làm theo. Điều cơ bản ở đây, cô giáo phải phân tích hành vi thành
những thao tác cụ thể và làm rõ trình tự thực hiện các thao tác và cô giáo phải rèn
luyện cho trẻ thường xuyên, mọi lúc mọi nơi. Có thể giáo dục lễ giáo trong các trò
chơi, câu chuyện, bài thơ, bài hát....để giáo dục lễ giáo cho trẻ phù hợp với tình hình
thực tế, ngoài ra việc giáo dục lễ giáo còn có thể tiến hành bằng cách cho trẻ xem
tranh ảnh....Tuy nhiên do tác động ngoại cảnh nên đạo đức của một số học sinh
cũng bị sa sút và hiện nay do trẻ được nuông chiều và được đáp ứng mọi thứ theo
yêu cầu, nên trẻ có những hành vi không đúng trong lễ giáo với mọi người trong gia
đình, bạn bè và trong môi trường xã hội. Thiết nghĩ đã đến lúc chúng ta cần nghiêm
túc nhìn nhận, đánh giá và đưa ra một số biện pháp nhằm giáo dục lễ giáo cho trẻ
làm quen với lễ giáo và hình thành nên thói quen lễ giáo trong cuộc sống hàng ngày.
2.2 Thực trạng của vấn đề:
* Đặc điểm chung của trường:
- Trường Mầm non Họa Mi nằm trên địa bàn xã Đăk Drô của huyện Krông
Nô, trường thuộc xã vùng 2, có khoảng 65% dân tộc kinh sinh sống. Trường được
thành lập năm 2005, có 21 lớp mẫu giáo trong đó có 5 lớp chồi trung tâm. Trường tổ
chức lễ đón bằng công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào
ngày 17/11/2014 và liên tục đạt được những thành tích đáng kể trong các năm học
qua.
- Đa số giáo viên trong trường đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Đội ngũ giáo
viên đã nắm vững được mục đích yêu cầu và phương pháp chung khi tổ chức các
hoạt động giáo dục.
4
- Về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học đầy đủ, có
các phòng đa chức năng như: Phòng múa, phòng đàn, phòng hội nghị,… Đặc biệt
khu vực vệ sinh cá nhân của trẻ rộng rãi, sạch sẽ, có máng nước rửa tay đầy đủ,…
- Năm học 2015-2016, tôi được phân công đứng lớp Chồi 5 trung tâm với sĩ số
học sinh là 35 cháu, trong đó có 1 cháu dân tộc tại chỗ. Qua quá trình đứng lớp, tôi
gặp phải những thuận lợi và khó khăn như sau:
* Thuận lợi:
- Về giáo viên:
+ Được sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, tinh thần động viên cổ vũ
của các chị em đồng nghiệp.
+ Lớp học rộng rãi, thoáng mát, đủ ánh sáng, được trang bị đồ dùng, đồ chơi
tương đối đầy đủ .
+ Dưới sự phân công của nhà trường hai cô phụ trách trên một lớp nên cũng
có nhiều thời gian quan tâm đến cháu nhiều hơn và có thời gian trao đổi với phụ
huynh về việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng như giáo dục lễ giáo cho trẻ và được phụ
huynh nhiệt tình ủng hộ rất nhiều.
Hình 01: Hình ảnh cô và trò lớp chồi 5
- Về phía trẻ:
+ Đa số trẻ chăm chú lắng nghe cô giáo dục lễ giáo.
5
+ Một số cháu rất ngoan ngoãn và lễ phép, có tinh thần tự giác, biết phối hợp
cùng bạn, nhường nhịn giúp đỡ bạn.
+ Biết giữ gìn bảo quản đồ dùng đồ chơi, biết lấy và cất đúng nơi quy định.
* Khó khăn:
- Lớp đa số là học sinh ở khác thôn, phần lớn phụ huynh làm nghề nông, một
số phụ huynh làm nghề buôn bán, cho nên họ không có thời gian quan tâm đến con,
cũng có nhiều phụ huynh nhiều lúc ở nhà nói năng, xưng hô, cãi cọ nhau....vô tình
đã làm ảnh hưởng rất lớn đến tâm hồn trẻ thơ.
- Một số cháu chưa có thói quen nề nếp gì cả, có cháu lần đầu tiên được bố mẹ
đưa đến lớp học, chưa qua mẫu giáo bé nên đến lớp còn khóc nhè không chịu vào
lớp, cô phải chạy theo dỗ dành cháu mới chịu ở lại.
- Nhiều cháu hay nói tục, xưng hô không đúng với bạn bè với cô giáo, hay
đánh lộn, không biết lấy đồ chơi và cất đúng nơi quy định, trong giờ học cháu tự do
đi lại, muốn ra ngoài tự nhiên đứng dậy đi không xin phép cô giáo, khi cô gọi cháu
chỉ lắc đầu hoặc gật đầu, có cháu không biết cô gọi đến tên mình, chưa biết vâng
dạ....
- Trẻ suốt ngày tiếp xúc với môi trường bên ngoài cuộc sống khá phức tạp,
nhiều trẻ chơi tự do lêu lỗng bên ngoài, trẻ không biết phân biệt điều xấu điều tốt.
* Kết quả khảo sát đầu năm học:
Khảo sát và đánh giá những biểu hiện lễ giáo của trẻ ở lớp đầu năm như sau:
T
T
1
2
3
4
5
6
NỘI DUNG GIÁO DỤC
- Trẻ biết xưng hô, chào hỏi.
- Mạnh dạn, tự tin giao tiếp với mọi
người.
- Chủ động tham gia vào các hoạt động
trong lớp.
- Tự giác giúp đỡ người lớp những công
việc có thể làm được.
- Biết nhường nhịn, vui chơi hòa thuận và
biết giúp đỡ bạn.
- Biết nhận lỗi khi làm sai và sửa sai.
6
TỔNG
SỐ TRẺ
TỈ LỆ
SỐ TRẺ
35
ĐẠT
18
%
51,4%
35
18
51,4%
35
18
51,4%
35
16
46%
35
19
54,2%
35
16
46%
7
- Có thói quen nề nếp ăn uống văn minh
35
16
46%
35
18
51,4%
- Biết tự phục vụ vệ sinh cá nhân.
35
19
54,2%
10 - Biết nhận quà bằng 2 tay và cảm ơn.
35
19
54,2%
8
9
lịch sự.
- Biết giữ gìn bảo quản đồ dùng đồ chơi,
biết lấy và cất đúng nơi quy định.
* Nguyên nhân của thực trạng:
Qua khảo sát ban đầu như trên, tôi thấy kết quả trẻ chưa cao là điều tôi cần
phải suy nghĩ làm như thế nào để có cách dạy trẻ đạt được hiệu quả cao và tạo cho
trẻ một cách thoải mái, tự tin, không gò bó, khi tiếp xúc với bạn bè, gia đình và
những người xung quanh…
Từ kết quả đó tôi tìm ra một số nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ đạt được của trẻ
trong lớp còn thấp đó là:
- Ba mẹ bận rộn với công việc ruộng đồng, suốt ngày lam lũ với tay cày, tay
cấy không có thời gian chăm sóc con cái.
- Do trẻ suốt ngày tiếp xúc với môi trường bên ngoài cuộc sống khá phức tạp,
nhiều trẻ con chơi tự do lêu lỗng bên ngoài, trẻ không biết phân biệt điều xấu điều
tốt.
- Có một số cháu lần đầu tiên đến trường, nên trẻ chưa quen với tập thể bạn bè
Chính vì đó mà tôi đã suy nghĩ, tìm ra một số biện pháp để giáo dục lễ giáo
cho trẻ đạt hiệu quả cao hơn.
Trước những thực trạng của lớp, bản thân tôi nhận thấy cần phải làm gì để tìm
ra hướng khắc phục dần dần rèn luyện cho trẻ có được nề nếp thói quen trong lễ
giáo như các lớp trong trường.
Qua thời gian suy nghĩ tôi đã tìm ra một số biện pháp để giáo dục lễ giáo cho
trẻ đạt hiệu quả cao hơn.
2.3 Một số biện pháp hình thành một số hành vi trong lễ giáo cho trẻ mẫu
giáo 4 - 5 tuổi:
a. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch
Để việc giáo dục lễ giáo cho trẻ ở lớp tôi đạt được kết quả tốt và có những
hành vi đúng trong giao tiếp với bạn bè, cô giáo, người thân trong gia đình. Đầu
7
năm học tôi đề ra mục tiêu và lên kế hoạch giáo dục lễ giáo cho trẻ theo từng tháng,
nội dung giáo dục và dự kiến tỉ lệ phần trăm trẻ sẽ đạt, dựa vào đó mà tôi có thể
đánh giá được sự phát triển nhân cách của trẻ.
THỜI
GIAN
NỘI DUNG GIÁO DỤC
YÊU CẦU
ĐẠT ĐƯỢC
- Trẻ biết chào người lớn tuổi: cô, ba mẹ, khách.
- Trẻ biết đi vệ sinh đúng nơi qui định.
Tháng 9
- Trẻ biết cách sử dụng đồ dùng, đồ chơi đúng ký hiệu
cô đã làm và cất đúng nơi qui định.
90%
- Trẻ biết giữ vệ sinh, không xả rác, biết nhặt rác bỏ vào
thùng.
- Biết chào người lớn tuổi hơn mình một cách tự giác.
Tháng
10
- Trẻ ăn uống gọn gàng, không đổ ra ngoài, không nói
chuyện cười đùa trong khi ăn.
85%
- Trẻ biết cách chơi cùng bạn, không tranh giành đồ
chơi của bạn.
- Trẻ biết cách chuẩn bị cho giờ ăn trưa, ăn chiều (Kê
Tháng
11
bàn ghế, chia thìa cho bạn..)
- Trẻ biết cách giữ gìn vệ sinh cá nhân
90%
- Trẻ biết xin lỗi, cảm ơn, trao và nhận quà bằng hai tay.
- Trẻ biết phát biểu, trả lời trọn câu.
Tháng
12
Tháng
01
Tháng
02
Tháng
03
- Dọn dẹp đồ chơi, đồ dùng, bán ghế nhẹ nhàng.
- Trẻ biết cách giữ vệ sinh trong và ngoài lớp học, vệ
sinh môi trường, giữ nguồn nước sạch.
- Trẻ biết tự giác thực hiện giờ nào việc ấy.
- Giáo dục trẻ thích tham gia vào các hoạt động.
- Trẻ có nề nếp ăn uống sạch sẻ, hợp vệ sinh.
- Trẻ mạnh dạn phát biểu ý tưởng của mình.
- Tham gia tích cực, sáng tạo trong các hoạt động.
- Giữ gìn, bảo vệ môi trường, có ý thức tiết kiệm.
- Trẻ có hành vi văn minh, lịch sự qua ứng xử lễ phép,
chào hỏi người lớn tuổi .
90%
87%
90%
90%
- Mạnh dạn, ý thức, tự tin trong giao tiếp.
8
- Có hành vi ứng xử đúng với bản thân và những người
xung quanh.
- Trẻ có hành vi, thái độ biểu hiện tốt đối với bạn bè và
Tháng
04
Tháng
05
người lớn.
- Biết hợp tác, chia sẻ cùng bạn bè trong các hoạt động.
90%
- Có thói quen giữ gìn và bảo vệ sức khỏe, vệ sinh cá
nhận.
- Thực hiện thời gian biểu của lớp một cách tự giác.
- Biết tránh xa những nơi nguy hiểm.
95%
b. Biện pháp 2: Xây dựng nề nếp lớp
- Sau khi lên kế hoạch giáo dục lễ giáo, điều đầu tiên để giáo dục lễ giáo cho
trẻ đó là nề nếp lớp, nề nếp lớp tốt thì mọi hoạt động giáo dục sẽ đạt hiệu quả và trẻ
có nhiều hành vi tốt hơn.
- Ngay từ đầu năm học, khi nhận lớp tôi đã tiến hành xây dựng nề nếp lớp: Tôi
chia lớp thành 3 tổ, mỗi tổ bầu ra tổ trưởng và tổ phó để giúp cô quán xuyến lớp,
nhắc nhở các bạn trong tổ của mình. Tôi xếp xen kẽ các cháu mạnh dạn với cháu
nhút nhát, cháu nam xen với cháu nữ. Tôi luôn động viên, uốn nắn tư thế tác phong
ngồi học, tư thế đi, đứng của trẻ. Cô nhắc trẻ không được nói chuyện, không nói leo
trong giờ hoạt động, nói phải xin phép cô, có cô đến thăm lớp và dự giờ phải biết
chào cô, nói rõ ràng, mạch lạc, đủ câu ...
Hình 02: Trẻ trong giờ học chính khóa xen kẽ nam, nữ
9
- Trong các giờ chơi, giờ học tôi thường xuyên theo dõi và sửa sai kịp thời cho
trẻ để giúp cho nề nếp lớp ngày càng tốt hơn.
- Đối với một số trẻ thường xuyên đi học chưa đúng thời gian của nhà trường
qui định, tôi luôn nhắc nhở cháu cố gắng dậy sớm đi học đúng giờ để được cô khen
và nhận nhiều phiếu bé ngoan, đồng thời cũng trao đổi với phụ huynh để phụ huynh
dành nhiều thời gian quan tâm tới con và đưa trẻ đi học đúng giờ giúp nề nếp lớp
ngày càng tốt. Chính vì những lý do trên tôi đã suy nghĩ đưa ra nhiều chuẩn bé
ngoan trong tháng, tuần, ngày. Tùy theo tình hình lớp mà tôi đưa ra tiêu chuẩn để
cho trẻ phấn đấu.
Ví dụ 1: Tháng 9 tuần thứ nhất: Tôi đưa ra yêu cầu trẻ biết chào cô, chào ba
mẹ trước khi đến lớp và sau khi ra về ,… Vào mỗi ngày cuối buổi chiều khoảng
3h45 phút, tôi thường tổ chức cho trẻ “Nêu gương” theo các tiêu chuẩn cô đã đề ra,
để trẻ có thể tự nhận xét bản thân mình và nhận xét bạn, sau đó cô nhận xét lại, chú
ý khi nhận xét không nên một cách chung chung, đại khái, qua loa mà đi vào tiêu
chuẩn cô đã đưa ra đầu buổi bạn nào làm tốt thì khen và cho nhận phiếu bé ngoan,
bạn nào chưa ngoan nên động viên nhắc nhở hôm sau sẽ ngoan hơn cô sẽ tặng cờ bé
ngoan chứ không được chê trẻ, vì lứa tuổi trẻ là lứa tuổi thích khen hơn chê. Tiếp
tục ngày hôm sau cũng như vậy cho hết một tuần tôi thấy các cháu có nhiều tiến bộ
là các cháu đi học đều, đúng giờ, không bạn nào khóc nhè khi đến lớp, trong giờ
học nghiêm túc, giơ tay phát biểu bài, không nói leo. Trong một tuần bạn nào đạt từ
ba đến năm cờ bé ngoan sẽ được cô tặng một phiếu bé ngoan. Với việc làm đơn
giản này tôi thấy trẻ có nhiều cố gắng để được cô tặng cờ và phiếu bé ngoan. Tôi
tiếp tục đưa ra tiêu chuẩn khác và cách khen thưởng khác nhau.
10
Hình 03: Trong giờ nêu gương của trẻ
Ví dụ 2: Tháng 12 tôi đưa tiêu chuẩn cao hơn là giáo dục trẻ tính thật thà,
trong lớp không được đánh bạn, biết lấy và cất đồ chơi đúng nơi qui định, biết giúp
đỡ bạn… khi cô nhận xét nên nói cụ thể công việc làm được của trẻ: như hôm nay
cô khen bạn Lan Anh vì bạn Lan Anh thấy bạn Thảo ngã, đã đỡ bạn hoặc hôm nay
bạn Linh nhặt được cục tẩy của bạn Quân đã mang trả lại cho bạn. Qua sự việc đó
cô giáo dục trẻ “Nếu nhặt được của rơi mang trả lại cho người đánh mất”, nếu trẻ
nào làm được điều này tôi sẽ khen ngợi những trẻ làm việc tốt vì trẻ rất thích được
động viên khuyến khích bởi vì trẻ thích khen hơn là chê. Tuy nhiên, nếu trẻ làm
chưa đúng tôi thường đến gần khuyên răn, nhắc nhở trẻ phải sửa chữa và xin lỗi
bạn. Ngoài việc nêu gương, trong giờ đón, trả trẻ tôi tranh thủ mở ti vi cho trẻ xem
những hình ảnh của những người làm việc tốt, để trẻ xem và bắt chước theo.
11
Hình 04: Nêu gương người làm việc tốt
- Đối với những trẻ như đi học khóc nhè, không chịu vào lớp mà chạy về theo
bố mẹ, thì tôi tự tìm những nguyên vật liệu phế thải: vỏ chai, nắp chai, lá dừa, lá
mít, vải vụn… để làm những đồ dùng tự tạo như: con chim, con trâu, bông hoa,
chiếc mũ… tặng cho cháu và cho cháu mang sản phẩm đó về nhà khoe với bố mẹ.
Qua những món quà đơn sơ cô tặng tôi thấy trẻ có sự tiến bộ rõ rệt, trẻ ham thích đi
học và phụ huynh cũng rất phấn khởi.
c. Biện pháp 3: Cô giáo phải là tấm gương tốt
- Bao giờ cũng vậy, là giáo viên mầm non cô giáo phải gương mẫu trong mọi
hoạt động. Chính vì đó mà tôi thường đến lớp sớm để vệ sinh lớp sạch sẽ, thông
thoáng phòng học, sắp xếp bàn ghế, đồ dùng đồ chơi cho gọn gàng, ngăn nắp, sạch
sẽ. Vì vậy tôi có thời gian để đón trẻ chu đáo và có thời gian trò chuyện với trẻ cũng
như với phụ huynh .
Ví dụ: Giờ đón trẻ cô gần gũi và hỏi trẻ: Hôm nay con đi học con có thưa bố
mẹ đi học không? Trẻ phải trả lời “Dạ! Thưa cô có ạ”.
12
Hình 05: Giờ đón trả trẻ, trẻ chào mẹ, chào cô
- Tổ chức cho trẻ sinh hoạt đúng theo kế hoạch hoạt động trong ngày, thực
hiện giờ nào việc ấy, tôi luôn giám sát trẻ (kể cả trong lúc trẻ chơi) để kịp thời uốn
nắn hành vi giao tiếp, nói năng,… không để trẻ chơi tự do mà không có sự giám sát
của cô sẽ làm mất đi nề nếp thói quen tốt của trẻ. Một việc hết sức quan trọng của
cô giáo trong việc giáo dục lễ giáo cho trẻ, là giáo viên phải thật sự yêu thương,
quan tâm chăm sóc, dạy dỗ trẻ, tôi không đánh mắng, dọa nạt trẻ mà thường xuyên
tạo cho trẻ cảm giác an toàn, tin tưởng và tạo được bầu không khí thân mật giữa cô
và trẻ. Tôi luôn đối xử công bằng vô tư với các cháu, xem các cháu như con của
mình… Đặt biệt là tôi rất tôn trọng trẻ, lắng nghe ý kiến của trẻ, không lấn át, hoặc
cắt ngang lời của trẻ. Khi hỏi trẻ, tập trẻ trả lời trọn câu trong giao tiếp: với cô, bạn
bè, người thân và xã hội.
- Đối với các bậc phụ huynh và đồng nghiệp, tôi thường nói năng niềm nở,
hòa nhã, thân mật, không xưng hô với bạn bè bằng mày, tao trước mặt trẻ. Tác
phong lên lớp gọn gàng, sạch sẽ. Bởi vì, muốn trẻ có được những hành vi tốt thì
trước hết cô giáo phải là tấm gương sáng, mẫu mực cho trẻ noi theo.
d. Biện pháp 4: Xây dựng góc tuyên truyền ở lớp
13
- Góc lễ giáo của lớp là một phần không thể thiếu, đây là biện pháp rất hữu ích
đối với chuyên đề lễ giáo, bởi vì trẻ có đặc điểm dễ nhớ nhưng lại cực kỳ mau quên,
có khi nói lúc sáng đến chiều sẽ quên mất. Tuy không giáo dục bằng lời nói, nhưng
nhìn qua tranh ảnh, hình vẽ cũng gây cho trẻ sự chú ý và học tập.
Hình 06: Giáo dục trẻ thông qua hình ảnh ở góc tuyên truyền
- Tôi tìm tòi và sưu tầm tranh ảnh có nội dung giáo dục lễ giáo cho trẻ xem,
kèm theo bài thơ có nội dung giáo dục lễ giáo và sau những chủ điểm là tôi thay đổi
nội dung.
+ Ví dụ: Tôi sưu tầm bài thơ "Giữa vòng gió thơm" có hình ảnh minh họa
hoặc câu chuyện "Cô giáo Họa Mi". Qua bài thơ, câu chuyện này có thể cho trẻ xem
từ đó giáo dục trẻ biết yêu quí ông và biết vâng lời cô giáo. Đây cũng là một cách
để giáo dục lễ giáo cho trẻ.
- Ngoài ra, tôi còn sưu tầm tranh truyện, sách báo nhi đồng có hình ảnh và nội
dung về lễ giáo làm một album để ở góc học tập. Đến giờ hoạt động góc trẻ có thể
mở ra xem.
- Việc áp dụng biện pháp trên trẻ ở lớp tôi trở nên ngoan ngoãn hơn và thực
hiện một cách tự nhiên. Muốn có được góc tuyên truyền phong phú, sinh động cô
14
giáo phải tìm tòi tư liệu, truy cập hình ảnh trên mạng. Để có nội dung về chủ đề
giáo dục lễ giáo cho trẻ thiết thực, cụ thể hơn.
e. Biện pháp 5: Giáo dục lễ giáo thông qua các hoạt động
- Giáo dục lễ giáo thông qua hoạt động học:
+ Trong xã hội hóa giáo dục ngày nay đòi hỏi người giáo viên phải biết và sử
dụng thành thạo công nghệ thông tin trong việc giảng dạy. Lồng ghép tích hợp các
chuyên đề: Lễ giáo, vệ sinh môi trường, an toàn giao thông, đưa các phương pháp
giảng dạy phù hợp, đồng thời sử dụng những đồ dùng trực quan sinh động để tạo
một môi trường lớp học mới lạ, phong phú, nhằm thu hút trẻ, kích thích trẻ tìm tòi
và khám phá.
+ Tâm lý trẻ vốn hiếu động, thích tò mò, ham hiểu biết và nhạy cảm nên tiếp
thu công nghệ thông tin rất nhanh. Thấy được tầm quan trọng của việc ứng dụng
thông tin vào việc giảng dạy như vậy nên bản thân tôi đã học hỏi thiết kế một số
giáo án điện tử và tiến hành giảng dạy, qua đó tôi lồng một số giáo dục lễ giáo vào
bài dạy và trẻ tiếp thu một cách hứng thú và có nhiều tiến bộ hơn trong lễ giáo, trẻ
có nhiều thói quen, hành vi ứng xử, giao tiếp tốt hơn với cô và bạn bè.....
Ví dụ 1: Qua giờ phát triển ngôn ngữ: Cô kể câu chuyện "Nhổ củ cải" cô cần
giáo dục cho trẻ biết giúp đỡ nhau lúc khó khăn, yêu thương, đoàn kết trong gia
đình.
Ví dụ 2: Qua giờ khám phá khoa học: “Quả ngon bé thích”. Tôi cho trẻ quan
sát các loại quả thật vào bài giảng tạo sự hứng thú cho trẻ trong giờ học từ đó tôi
lồng thêm vào nội dung giáo dục lễ giáo.
15
Hình 07: Giờ học khám phá khoa học
Cô giáo có thể đàm thoại: Quả dùng để làm gì? Quả có ích lợi như thế nào?
Ai là người làm ra hoa quả? Muốn có nhiều hoa quả chúng ta phải làm gì?...
Qua lợi ích của quả, cô giáo dục cháu yêu người làm ra hoa quả cho chúng ta,
để có nhiều quả thì trẻ biết chăm sóc cây xanh, không ngắt ngọn bẻ cành vì cây
xanh tốt thì cho ta nhiều hoa quả.
+ Qua giờ học tạo hình: “Vẽ những người thân trong gia đình bé”
Cô đàm thoại và hỏi trẻ:
+ Gia đình cháu có những ai? Những người sống trong gia đình phải như thế
nào?
+ Cháu đối với người thân trong gia đình như thế nào?
+ Giáo dục cháu biết yêu thương, vâng lời người lớn, biết nhận lỗi khi có lỗi,
khi nhận quà hoặc trao quà cho bạn hoặc người lớn nên trao nhận phải bằng hai tay,
khi nhận các con nói lời cảm ơn.
+ Thông qua mọi hoạt động học tôi còn lồng giáo dục an toàn giao thông để
giáo dục cho trẻ biết một số hành vi văn minh khi tham gia giao thông.
+ Ngoài các tiết dạy tôi cũng có thể mở truyện trên máy tính có nội dung giáo
dục lễ giáo cho trẻ xem. Từ đó cũng góp phần giáo dục trẻ biết hành động nào đúng,
hành động nào sai mà trẻ có thể học tập và noi theo.
16
- Giáo dục lễ giáo qua các hoạt động vui chơi:
+ Với trẻ mẫu giáo “Học mà chơi, chơi mà học”. Nên cần phải lồng ghép lễ
giáo vào trong hoạt động vui chơi. Tôi luôn chú ý tạo cảnh quan sư phạm trong
phòng học, tìm tòi một số nguyên vật liệu phế thải để làm thêm đồ dùng dạy học, đồ
chơi cho trẻ, trang trí lớp theo từng chủ đề, phù hợp với tâm sinh lý của trẻ, để thực
hiện được tôi động viên trẻ cùng sắp xếp đồ dùng đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp, hàng
tuần lau chùi đồ dùng - đồ chơi sạch sẽ. Phân từng góc chơi riêng biệt, mỗi kệ góc
đều được làm mới, để hấp dẫn trẻ, tạo cảm giác luôn thích thú luôn mong muốn
được sắp xếp ngăn nắp. Ở góc thiên nhiên được trang trí và trồng nhiều cây cảnh để
trẻ có thể tự chăm sóc, giáo dục trẻ biết yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp và biết bảo vệ
cái đẹp. Qua hoạt động vui chơi này giúp trẻ thích lao động, gần gũi với thiên nhiên
hơn.
+ Để tạo cảnh quan sân trường luôn xanh - sạch - đẹp, thường trước giờ học
tôi cho trẻ nhặt rác, lá cây bỏ vào thùng rác, để giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh môi
trường, không bẻ cành hái hoa, vẽ bậy lên tường, biết giữ trường lớp mình luôn
sạch, đẹp. Nhờ vậy qua mỗi lần tổ chức hoạt động vui chơi trẻ chơi xong đã biết thu
dọn đồ chơi và sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp theo qui định, không vứt rác bừa bãi
trên sân trường.
Hình 08: Trẻ dọn vệ sinh môi trường
+ Qua đó trẻ được đối thoại những câu như: cháu cảm ơn, xin lỗi, trao nhận
bằng hai tay khi người khác cho hoặc đưa cái gì, biết nhìn đối diện người khác khi
người khác trò chuyện với mình. Tôi luôn theo dõi trẻ để kịp thời uốn nắn khi trẻ có
17
hành vi chưa đúng. Qua đó giúp trẻ hình thành thói quen hành vi văn minh trong
giao tiếp, biết chia sẻ nhường nhịn, giúp đỡ bạn trong khi chơi.....
* Ví dụ: Qua trò chơi phân vai: Y tá - Bác sĩ.
Cô giáo dục cho trẻ: Bác sĩ là khám bệnh cho bệnh nhân, biết thăm hỏi bệnh
nhân, nói chuyện với bệnh nhân nhẹ nhàng, ân cần. Xưng hô với bệnh nhân: Cô,
chú, bác, cháu đau chỗ nào? Đau ra sao?
Y tá phát thuốc theo toa của Bác sĩ, dặn bệnh nhân uống thuốc ngày mấy lần.
Bệnh nhân phải nghe lời dặn của Bác sĩ, nhận thuốc, uống thuốc đúng theo toa
thuốc, khi nhận thuốc, khám bệnh phải biết cảm ơn....
Hình 09: Trẻ chơi trò chơi bác sỹ
+ Trẻ chơi bán hàng:
Trẻ đóng vai người bán hàng: Mời cô, chú vào mua hàng? Cô, chú mua gì ạ?
Cảm ơn cô, chú. Mời cô, chú lần sau ghé mua hàng cháu nhé!
Trẻ đóng vai người mua hàng: Bao nhiêu một cân cam vậy chị? Bán cho em
cân cam. Tập cho trẻ tính thật thà khi đi mua hàng phải có tiền, không gian lận,
không xô lấn....
18
Hình 10: Trẻ chơi trò chơi bán hàng
+ Qua hoạt động vui chơi giúp trẻ mạnh dạn dần, biết được việc làm của từng
người trong gia đình, biết công việc của từng ngành, nghề khác nhau, trẻ chơi ngày
càng thành thạo trong giao tiếp và ứng xử đối với mọi người xung quanh mình.
+ Trong giờ chơi tự do, giờ lao động, hay giờ hoạt động ngoài trời. Cô giáo
dục cho trẻ không chen lấn, xô đẩy bạn, nếu cháu làm việc gì sai đối với bạn, cháu
phải biết nói xin lỗi qua đó hình thành kỹ năng giao tiếp với bạn, các xưng hô với
bạn, đồng thời qua các buổi tham quan giáo dục cháu yêu thiên nhiên, yêu thành
quả của người lao động, ai cho gì thì nhận bằng hai tay và nói lời cảm ơn. Khi có
khách đến nhà trẻ biết chào hỏi, nói lễ phép, biết mời nước bằng hai tay.....
f. Biện pháp 6: Phối hợp với các bậc phụ huynh
- Để làm tốt công việc này thì sự cộng tác của phụ huynh là việc rất cần thiết
trong việc giáo dục trẻ. Trong buổi họp phụ huynh đầu năm tôi mạnh dạn trao đổi
với phụ huynh về tầm quan trọng của giáo dục lễ giáo đối với trẻ lớp tôi, cùng nhau
tìm ra biện pháp giáo dục cháu tốt hơn để trẻ phát triển toàn diện. Trong thời kỳ hội
nhập của nước ta tiếp nhận nhiều nền văn hóa và trò chơi giải trí đã ảnh hưởng đến
hành vi văn minh của trẻ. Sau khi xem một đoạn phim hành động trẻ có thể đối xử
thô bạo với bạn, hay trẻ có những lời không nên, không phải đối với bố mẹ, khi
không đồng ý cho trẻ chơi điện tử. Để phu huynh nhận thức ý nghĩa của vấn đề để
cùng nhà trường giáo dục trẻ.
19
- Qua những giờ đón trả trẻ tôi luôn trao đổi và tuyên truyền cách chăm sóc và
nuôi dạy con một cách khoa học, đặc biệt cách giáo dục lễ giáo với trẻ lúc ở nhà.
Phụ huynh dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con cái như vệ sinh thân thể, trò
chuyện cùng con, đưa con đi thăm ông bà… Để có được hành vi này phụ huynh
phải thật sự mẫu mực trong giao tiếp để trẻ noi theo, luôn theo dõi chú ý sửa sai
những thiếu sót kịp thời của trẻ như trong giao tiếp.
- Trao đổi thông tin hai chiều với phụ huynh hằng ngày, nhất là hàng tháng thông
qua sổ liên lạc để biết được sự tiến bộ của trẻ ở lớp, đồng thời qua phụ huynh tôi
cũng nắm bắt được những chuyển biến của trẻ ở nhà để có những biện pháp giáo
dục phù hợp và kịp thời .
2.4 Kết quả đạt được:
Với những biện pháp nêu trên tuy đơn giản và không có gì mới nhưng đây
cũng là bước đầu thực hiện tôi thấy lớp đã đạt được một số kết quả sau:
Lớp có nề nếp học tập, ăn ngủ tốt, trẻ ngoan ngoãn hơn, lễ phép hơn, trẻ được
hình thành những thói quen hành vi văn minh, biết chào hỏi khi có khách đến, biết
trao hoặc nhận bằng hai tay, biết quan tâm đến cô giáo, người thân, bạn bè, giúp đỡ
chia sẻ, nhường nhịn em nhỏ, biết sai xin lỗi, biết giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, biết lấy và
cất đồ chơi đúng nơi qui định, nói năng mạch lạc, tự tin, biết nói và trả lời đầy đủ
câu, biết xưng hô chuẩn mực… thể hiện như sau:
TT
Hành vi của trẻ
1
- Trẻ biết xưng hô, chào hỏi
- Mạnh dạn, tự tin giao tiếp với mọi
2
3
4
5
6
7
8
người
- Chủ động tham gia vào các hoạt động
trong lớp
- Tự giác giúp đỡ người lớn những công
việc có thể làm được
- Biết nhường nhịn, vui chơi hòa thuận
và biết giúp đỡ bạn
- Trẻ biết nhận lỗi khi làm sai và sửa sai
- Có thói quen nề nếp ăn uống văn minh
lịch sự
- Biết giữ gìn bảo quản đồ dùng đồ chơi,
biết lấy và cất đúng nơi quy định
20
Tổng số
Số trẻ
Tỉ lệ
trẻ
35
đạt
35/35
% đạt
100%
35
30/35
85,7%
35
30/35
85,7%
35
31/35
88,5%
35
32/35
91,4%
35
34/35
97%
35
32/35
91,4%
35
33/35
94,2%
9
10
- Biết tự phục vụ vệ sinh cá nhân
- Biết nhận quà bằng hai tay và cảm ơn
35
35
35/35
35/35
100%
100%
Qua kết quả kiểm tra chất lượng cuối năm của nhà trường, trẻ đạt ở các lĩnh
vực từ 85% trở lên, xếp loại tốt. Bản thân tôi là giáo viên, với những kết quả trên tôi
rất phấn khởi mình đã thành công trong việc giáo dục lễ giáo cho trẻ.
* Bài học kinh nghiệm:
Qua các biện pháp thực hiện và kết quả đạt ở lớp, tôi đã rút ra cho mình những
bài học bổ ích giúp tôi có nhiều kinh nghiệm lên lớp.
- Cô giáo phải yêu thương trẻ, xem trẻ như con của mình, phải thực sự gương
mẫu trong ăn nói, cư xử và việc làm hàng ngày để trẻ noi theo, luôn luôn gần gũi
trẻ, để trò chuyện, khen ngợi trẻ kịp thời khi trẻ làm việc tốt.
- Tận dụng mọi nơi, mọi lúc, lồng ghép vào các hoạt động hàng ngày của trẻ
học tập. Luôn phối hợp với phụ huynh bằng nhiều cách để cùng nhau giáo dục lễ
giáo cho trẻ.
- Phải có tinh kiên trì, bền bỉ trong việc giáo dục lễ giáo cho trẻ và đồng thời
tiếp tục học hỏi kinh nghiệm của bạn bè đồng nghiệp.
- Xây dựng môi trường sư phạm văn minh, sạch đẹp, ngăn nắp, trật tự để giáo
dục lễ giáo cho trẻ. Thường xuyên nêu gương, nhắc nhở, quan sát có chủ định.
- Phải biết kết hợp các phương pháp khác nhau, đồng thời phải chú ý đặc điểm
lứa tuổi, các biểu hiện cá nhân và trình độ được giáo dục của mỗi trẻ.
- Phải được bồi dưỡng về nội dung, phương pháp, hình thức và biết sử dụng
các phương pháp mới, sáng tạo để giáo dục lễ giáo cho trẻ mầm non.
- Tự học tập và tự rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, luôn tìm tòi
sáng tạo, có thể vẽ hoặc sưu tầm tranh ảnh, thơ, truyện, đồng dao, ca dao, hò vè để
góc lễ giáo của bé ngày càng sinh động, phong phú hơn, thường xuyên thay đổi theo
từng chủ đề để tạo sự mới lạ hấp dẫn với trẻ.
- Biết ứng dụng công nghệ thông tin, nắm vững phương pháp chăm sóc - giáo
dục trẻ, biết lồng ghép phù hợp nội dung giáo dục lễ giáo thông qua câu chuyện, bài
hát, hò vè, ca dao, câu đố vào bài học để giáo dục trẻ.
21
- Phải thực hiện giờ nêu gương thường xuyên hàng ngày và kể chuyện cho trẻ
nghe lúc rảnh hoặc có thể tổ chức văn nghệ hàng tuần để động viên tinh thần trẻ.
- Bản thân tôi không ngừng nổ lực, luôn đúc kết cho mình một số kinh nghiệm
trong giảng dạy, để trẻ ở trong độ tuổi mẫu giáo mà tôi đã và đang áp dụng trong
quá trình giảng dạy ở trường và từng bước đạt kết quả. Tôi không dừng lại ở đó mà
luôn tìm tòi những biện pháp mới, sáng tạo, để có thể áp dụng vào chăm sóc giáo
dục trẻ tốt hơn. Cô phải chú ý nhiều đến trẻ có hoàn cảnh đặc biệt để có hình thức
giáo dục phù hợp. Cần phải động viên khen thưởng kịp thời và kích thích những
công việc làm tốt cho trẻ. Có thế trẻ mới tiếp thu bài tốt hơn, chất lượng hơn và rất
ham thích đến trường.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
3.1 Kết luận:
- Vậy giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo là một vấn đề vô cùng quan trọng như
đầu bài tôi đã viết, đã nêu được việc giáo dục lễ giáo góp phần cốt lõi cho việc giáo
dục nhân cách con người cho trẻ, giúp trẻ có phẩm chất đạo đức tốt, có tình yêu
thương, lễ phép, biết chia sẻ, nhường nhịn, giàu lòng nhân ái khi trưởng thành.
- Vì thế, ngay từ bây giờ tôi và các bạn hãy làm tốt công tác giáo dục này để
góp phần xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa cho quê hương, đất nước.
3.2 Kiến nghị:
a. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Mở các lớp tập huấn các chuyên đề, lồng tích hợp lễ giáo cho giáo viên các
trường được tham gia rộng rãi.
- Tổ chức thường xuyên, mở rộng các hội thi để học sinh, giáo viên và phụ
huynh được tham gia học hỏi.
b. Đối với nhà trường:
- Cần đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho lớp để phục vụ việc chăm sóc,
giáo dục trẻ tốt hơn.
- Cần có thêm tài liệu hướng dẫn để giáo viên tham khảo thêm về chuyên đề
này.
Trên đây là một số kiến nghị của tôi nhằm mục đích “Hình thành ở trẻ một
số hành vi trong lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi”. Tuy nhiên vẫn còn nhiều
22
thiếu sót rất mong quý cấp lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, nhà trường và
cùng các đồng nghiệp góp ý để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đăk Drô, ngày 20/12/2016
Người viết
Trần Thị Tiễn
4. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách tâm lý – giáo dục lứa tuổi mầm non (PGS. TS Lê Thị Ánh Tuyết)
2. Sách lễ giáo từ 0 – 6 tuổi
3. Sách giáo dục mầm non mới
4. Chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo nhở (Lê Thị Ánh Tuyết)
5. Thực tế của lớp khi giảng dạy.
6. Cẩm nang công tác giáo dục mầm non (Lê Huy Hòa - Hồ Phương Lan)
23
NHẬN XÉT CỦA BAN GIÁM HIỆU
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA LÃNH ĐẠO PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
24
.............................................................................................................................
25