Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Chuyên đề bài giảng văn 12 (2016 2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.61 KB, 134 trang )

Phần 1
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM
1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Văn học Việt Nam từ CM 8/1945 đến 1975
1.1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc kéo dài 30 năm.
- Sự lãnh đạo và đường lối văn nghệ của Đảng.
- Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài hạn chế
1.2. Các giai đoạn phát triển
a. Từ 1945-1954
- Nội dung: ca ngợi Tổ quốc và nhân dân trong sự hồi sinh kì diệu sau CM tháng Tám, sức
mạnh của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Thể loại: thể loại truyện kí, thơ ca phát triển mạnh; thể loại kịch, lí luận phê bình xuất hiện
một số tác phẩm.
b. Từ 1955-1964
- Nội dung: ca ngợi cuộc sống mới, con người mới, niềm tin vào công cuộc XDXHCN;thể
hiện nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.
- Thể loại: truyện ngắn, kí, thơ ca phát triển mạnh; kịch xuất hiện nhiều tác phẩm gây chú ý.
c. Từ 1965-1975
- Nội dung: Phản ánh hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ. Ca ngợi chủ nghĩa anh huàng
cách mạng và tinh thần bất khuất của con người trong chiến tranh.
- Thành tựu: Văn xuôi phát triển mạnh đậm chất kí; thơ nở rộ đậm chất hiện thực và chính
luận; kich, phê bình lí luận có nhiều tác phẩm đáng ghi nhận.
1.3. Các đặc điểm cơ bản
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh
chung của đất nước.
- Vì sao? Vì văn học phải đáp ứng những yêu cầu lịch sử của đất nước
- Biểu hiện:
+ Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo của nền văn học mới là tư tưởng cách mạng, văn học
trước hết phải là một vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng


+ Văn học hoà nhịp với từng bước đi của cách mạng, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất
nước qua các giai đoạn lịch sử
+ Trung tâm chú ý của các nhà văn là hình ảnh con người mới, nhân vật chính của văn học là
hình tượng người chiến sĩ
b. Nền văn học hướng về đại chúng.
- Vì sao? Vì đại chúng vừa là đối tượng phục vụ vừa là công chúng của văn học, đồng thời
cũng là nguồn cung cấp lực lượng sáng tác cho văn học
- Biểu hiện:
+Về nội dung: ca ngợi sức mạnh của quần chúng, khẳng định sự đổi đời của nhân dân nhờ có cách
mạng
+Về nghệ thuật: tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ bình dị,
trong sáng.
c. Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Vì sao? Vì văn học ra đời và phát triển trong hoàn cảnh 30 năm chiến tranh
- Biểu hiện:
+ Khuynh hướng sử thi:
. Tập trung phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn của đất nước.
. Nhân vật chính tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận
đất nước.
. Lời văn thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ, hào hùng.
1


+ Cảm hứng lãng mạn: chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng
của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng
vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
2. Văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX:
2.1. Hoàn cảnh lịch sử
- Đất nước thống nhất, nhưng hậu quả chiến tranh nặng nềi.
- Từ 1986 công cuộc đổi mới phát triển mạnh, tác động đến văn học, đòi hỏi đổi mới văn

học.
2.2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu
a. Từ 1975 - 1985:
- Chặng đường chuyển tiếp, trăn trở tìm hướng đi mới trong văn học.
- Thơ nở rộ thể trường ca.
- Văn xuôi mở rộng hơn về đề tài (chống tiêu cực, những tổn thất trong chiến tranh).
b.Từ 1986 - hết thế kỉ XX
- Văn học thực sự bước vào công cuộc đổi mới ở mọi phương diện: đề tài, chủ đề, thủ
pháp nghệ thuật.
- Văn học vận động theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc; có
tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời
thường; có nhiểu tìm tòi đổi mới về nghệ thuật.
II. KIẾN THỨC NÂNG CAO
1. Những đóng góp về tư tưởng của văn học 1945-1975:
VH đã tiếp nối và phát huy truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc.
a. Truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng:
- Trong kháng chiến chống Pháp: Ca ngợi quê hương, ca ngợi đất nước: Việt Bắc của Tố Hữu,
Cảnh rừng Việt Bắc, Cảnh khuya của Hồ Chí Minh…
- Trong kháng chiến chống Mỹ: Hình ảnh đất nước, con người Việt Nam đẹp đẽ, kiên cường trong
gian lao, vất vả, phơi phới trong niềm vui chiến thắng.
- Yêu nước phải hành động, phải chuyển thành chủ nghĩa anh hùng. Cả nước trở thành chiến sĩ,
văn học đã phản ánh thực tế cuộc sống đó.
b. Truyền thống nhân đạo:
- Hướng về nhân dân lao động, diễn tả nỗi khổ của họ dưới ách áp bức bất công trong xã hội cũ và
phát hiện những đức tính tốt đẹp, đặc biệt là khả năng cách mạng của họ.( Vợ chồng A Phủ - Tô
Hoài ).
- Ca ngợi vẻ đẹp của con người trong lao động trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. (Mùa
lạc - Nguyễn Khải, Tuỳ bút Sông Đà - Nguyễn Tuân.
- Khai thác về đời tư, đời thường, về quá khứ, về thiên nhiên, về tình yêu…Tuy nhiên những riêng
tư thầm kín ấy phải gắn liền với nhiệm vụ của người cách mạng.( Hương thầm – Phan Thị Thanh

Nhàn, Cuộc chia li màu đỏ - Nguyễn Mỹ…)
2. Một số hạn chế của văn học 1945-1975:
- Thể hiện con người, cuộc sống một cách đơn giản, một chiều, phiến diện, công thức.
- Yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật bị hạ thấp; cá tính, phong cách của nhà văn không được phát
huy mạnh mẽ.
- Về phê bình: nặng về phê bình quan điểm tư tưởng, ít coi trọng những khám phá nghệ thuật
→ Chiến tranh là một hoàn cảnh không bình thường. Trong hoàn cảnh ấy, sinh hoạt, tâm lí, tư
tưởng của con người cũng không bình thường, tất cả đều hướng đến một mục tiêu chung là độc
lập dân tộc. Văn học nghệ thuật cũng vậy.
3. Đổi mới về ý thức nghệ thuật của văn học từ sau 1975:
- Ý thức về quan niệm hiện thực: hiện thực không phải là cái gì đơn giản, xuôi chiều.
- Quan niệm về con người: con người là một sinh thể phong phú phức tạp, nhiều bí ẩn.
- Nhà văn phải nhập cuộc bằng tư tưởng, tìm tòi sáng tạo không chỉ dựa trên kinh nghiệm cộng
đồng mà còn trên kinh nghiệm bản thân mình nữa. Nhà văn không phải là người biết hết, đứng
cao hơn độc giả mà phải bình đẳng để đối thoại với công chúng.
2


- Độc giả không phải là đối tượng để thuyết giáo mà là để giao lưu, đối thoại với nhà văn.
- Ý thức cá nhân được thức tĩnh. Mỗi nhà văn tạo cho mình một hướng đi riêng, một phong cách
riêng.
4. Một số hạn chế của văn học từ sau 1975:
Nền kinh tế thị trường biến sáng tác văn học thành hàng hoá, khó tránh khỏi những xuống
cẩp trong sáng tác và phê bình
III. ĐỀ LUYỆN TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI MỘT SỐ ĐỀ
1. Đề bài
(*) Đề 1 Trình bày những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975.
(*) Đề 2 Thành tựu cơ bản nhất của văn học giai đoạn 1945-1975 là gì? Ý nghĩa to lớn của
thành tựu này đối với cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc.
(*) Đề 3 Hãy so sánh để thấy sự khác nhau giữa văn học giai đoạn 1945-1975 với văn học

giai đoạn 1975 đến hết thế kỉ XX (Về ý thức của nguời viết đối với hiện thực về quan niện con
người, nhà văn và độc giả).
(*) Đề 4 Dòng nào nêu đúng nhất các đặc điểm của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến
1975?
A. Nền văn học phát triển theo khuynh hướng dân chủ hóa, mang tính nhân văn và nhân bản
B. Nền văn học gắn bó sâu sắc với vận mệnh dân tộc, hướng về đại chúng, giàu tính sử thi và
cảm hứng lãng mạn.
C. Nền văn học được phân chia thành nhiều dòng, nhiều xu hướng phức tạp
D. Nền văn học được hiện đại hóa một cách toàn diện và sâu sắc.
(*) Đề 5 Dòng nào không thể hiện đặc điểm của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế
kỉ XX?
A. Tập trung xây dựng hình tượng quần chúng cách mạng; hình thức giản dị, dễ hiểu
B. Đa dạng về đề tài, chủ đề, thủ pháp nghệ thuật, đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn
C.Quan niệm nghệ thuật về con người toàn diện, sâu sắc.
D.Vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản và nhân dân sâu sắc.
(*) Đề 6 Chọn một tác phẩm đã học trong chương trình Ngữ văn THCS để trình bày cảm
nhận của anh chị về một trong hai nguồn cảm hứng bao trùm văn học giai đoạn 1945-1975: ca
ngợi cuộc chiến đấu vè độc lập dân tộc và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
(*) Đề 7 Một trong những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 là “
chủ yếu mang tính sử thi” (Ngữ văn 12 tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam 2016, trang 12).
Anh, chị hãy làm sáng tỏ đặc điểm trên
2. Hướng dẫn giải một số đề
* Đề 4 Đáp án B
* Đề 5 Đáp án A
* Đề 6 Có thể chọn một trong những tác phẩm quen thuộc như:Đồng chí( Chính Hữu),
Đoàn thuyền đánh cá( Huy Cận), Mùa xân nho nhỏ( Thanh Hải), Làng( Kim Lân), Lặng lẽ Sa
Pa( Nguyễn Thành Long), Chiếc lược ngà( Nguyễn Quang Sáng)…Cần làm nổi bật những biểu
hiện cụ thể của tình cảm yêu nước được thể hiện qua mỗi tác phẩm.
* Đề 7 Gợi ý:
- Cần phải chỉ ra những đặc trưng cơ bản của “khuynh hướng sử thi” trong văn học 19451975:

+ Ra đời và phát triển trong Cách mạng tháng Tám và cuộc chiến tranh ái quốc vĩ đại ác liệt
và kéo dài chống thực dân Pháp, đế quốc Mĩ, văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 trước hết là
một nền văn học của chủ nghĩa yêu nước. Đó không phải là văn học của những số phận cá nhân
mà là tiếng nói của cộng đồng dân tộc trước thử thách ác liệt: Tổ quốc còn hay mất, độc lập tự do
hay nô lệ, ngục tù. Đó là văn học củ những sự kiện lịch sử, của số phận toàn dân, của chủ nghĩa
anh hùng.
+ Nhân vật trung tâm của văn học thời kì này là những con ngư[ời gắn số phận mình với số
phận đất nước và kết tinh những phẩm chất coa quý của cộng đồng. Đó là những con người đại
diện cho giai cấp, cho dân tộc và thời đại, chứ không phải đại diện cho cá nhân mionhf.
3


+ Nhà văn, nhà thơ nhân danh cộng đồng mà ngợi ca người anh hùng với những chiến công
chói lọi.
Những đặc trưng cơ bản trên của khuynh hướng sử thi đã chi phối toàn diện và sâu sắc văn
học Việt Nam giai đoạn 1945-1975
- Học sinh có thể chọn trong các tác phẩm như Việt Bắc ( Tố Hữu), Đất nước ( Nguyễn Khoa
Điềm ), Rừng xà nu ( Nguyễn Trung Thành)… những nội dung phù hợp để phân tích làm sáng tỏ
nhận định

Phần 2
BÀI VỀ TÁC GIA
Bài 1
TÁC GIA NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Những nét chính trong tiểu sử
- Hồ Chí Minh (19/5/1980 - 2/9/1969). Quê hương: Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. Gia đình:
nhà nho có truyền thống khoa bảng và yêu nước.
- Những nét chính trong cuộc đời:
1919 tìm đường cứu nước, hoạt động cách mạng ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc.

1925 tham gia thành lập Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội.
3/2/1930, chủ trì hội nghị thống nhất Đang cộng sản trong nước.
1941, về nước trực tiếp chỉ đạo cách mạng, giành thắng lợi ở cuộc tổng khởi nghĩa tháng
8/1945, được bầu làm chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
2/9/1969, Người mất tại Hà Nội.
2. Quan điểm sáng tác
a. Sứ mệnh thiêng liêng của văn chương và vai trò người nghệ sĩ:
- HCM xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú, phục vụ có hiệu quả cho sự
nghiệp CM; vị trí nhà văn: phải ở giữa cuộc đời, không được trốn tránh, góp phần vào cuộc đấu
tranh và phát triển xã hội. Nghĩa là: văn học nghệ thuật phải là vũ khí, phục vụ tốt cho sự nghiệp
CM, nhà văn là người chiến sĩ trong cuộc đấu tranh. Trong Cảm tưởng đọc Thiên gia thi, Người
xác định: (Nay ở trong thơ nên có thép…). Chất thép: là xu hướng tiến bộ tích cực, là cảm hứng
đấu tranh xã hội của thơ ca. Hay sau này người phát biểu và yêu cầu: Văn hoá văn nghệ là một
mặt trận,
b. HCM rất chú trọng đối tượng thưởng thức của văn chương. Người nêu kinh nghiệm sáng tác
viết văn và báo chí: khi viết đặt ra và trả lời 4 câu hỏi: Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì?
Viết như thế nào ? Nghĩa là đối tượng phải đặt lên hàng đầu. Đối tượng và mục đích sẽ quyết định
nội dung và hình thức nghệ thuật phù hợp.
- Văn chương thời đại CM phải lấy quần chúng nhân dân làm đối tượng phục vụ chủ yếu.
Viết cho ai?( Cho nhân dân). Tránh lối viết không mục đích, không đối tượng.
- Nhưng cần chú ý kết hợp tính phổ cập và nâng cao trong văn nghệ. Khi nào viết phổ cập,
khi nào viết nâng cao là hoàn toàn phụ thuộc vào đối tượng. Điều này có liên quan đến ý thức
trách nhiệm của người cầm bút. Quan điểm này sẽ giải thích vì sao trong sáng tác của Người có
những bài đặt cạnh nhau không nghĩ là sáng tác của cùng một tác giả: có những bài rất giản dị,
mộc mạc, vần vè nôm na - có những bài hàm súc uyên thâm, nghệ thuật rất điêu luyện; có những
bài chính luận sắc sảo hùng hồn - có bài gần gũi dễ hiểu; có truyện ngắn rất Pháp - có những bài
thơ rất Đường. Chỉ có thể giải thích bằng quan điểm sáng tác của Người: trước mỗi đối tượng, với
mỗi mục đích, Người biết chọn nội dung và hình thức phù hợp...
c. Yêu cầu với tác phẩm văn chương (phẩm chất của văn chương)
* Về nội dung: Phải đảm bảo tính chân thực, và mang tính dân tộc. Vì tính chân thực là cái

gốc của văn chương muôn đời; còn tính dân tộc là một thuộc tính, một phẩm chất cần có của văn
chương. Văn học phải phản ánh chân thật cuộc sống; phải miêu tả cho hay, cho chân thật, cho
4


hùng hồn hiện thực đời sống CM; phải nêu gương người tốt việc tốt… Người uốn nắn một xu
hướng nghệ thuật đầu kháng chiến chất mơ mộng nhiều qúa mà chất thật của sự sinh hoạt rất ít.
Văn học nghệ thuật làm sao phản ánh được cuộc sống của dân tộc và được nhân dân yêu thích,
phải mang hồn dân tộc.
* Về hình thức biểu hiện: Phải trong sáng, giản dị mà hấp dẫn, có chọn lọc, nghệ thuật, giữ
gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Tránh lối viết cầu kì, xa lạ, khó hiểu, khuôn sáo, nặng nề; nghệ
thuật chứ không thái quá thành kĩ thuật bí hiểm. Nghĩa là tính dân tộc không chỉ ỏ nội dung mà
còn ở hình thức biểu hiện, được nhân dân yêu thích.
3. Sự nghiệp văn học
3.1. Giới thiệu chung:
- HCM để lại di sản vô cùng quý giá cho dân tộc và nhân loại.
- Do điều kiện hoạt động CM ở nước ngoài, nên sáng tác của HCM viết bằng 3 thứ tiếng:
Pháp, Hán, Việt.
- Sáng tác cả HCM trên nhiều thể loại, nhưng chủ yếu là 3 lĩnh vực chính : văn chính luận,
truyện và kí, thơ ca.
3.2. Văn chính luận:
a. Đây là lĩnh vực nổi bật trong sự nghiệp của HCM; sáng tác từ những năm 20 ở Pháp trên
các báo Pháp với bút danh Nguyễn Ái Quốc, cho tới cuối đời.
b. Mục đích sáng tác: Đấu tranh chính trị, phục vụ cho nhiệm vụ CM
- Đấu tranh trực diện với kẻ thù
- Tuyên truyền cho những nhiệm vụ của CM trong từng giai đoạn.
c. Những tác phẩm tiêu biểu:
- Bản án chế độ thực dân Pháp (1925): Thiên phóng sự điều tra quy mô về tội ác của thực
dân Pháp ở các nước châu Phi, á; nỗi thống khổ của các tầng lớp nhân dân thuộc địa. Tập hồ sơ
chi tiết, bản cáo trạng đanh thép về tội ác của chủ nghĩa thực dân. Đồng thời chỉ ra con đường đấu

tranh để thoát khỏi áp bức của nhân dân thuộc địa.
- Tuyên ngôn độc lập (1945): kết tinh những quyền cơ bản nhất, nguyện vọng tha thiết nhất
của nhân dân Việt Nam về độc lập tự do; áng văn chính luận mẫu mực.
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966): ra
đời trong những giờ phút thử thách nhất của lịch sử, là lời kêu gọi của non sông, văn phong hào
hùng, làm rung động hàng triệu con tim Việt Nam.
- Di chúc (1969): lời căn dặn thiết tha đồng chí đồng bào, chứa đựng cả đường lối chiến lược
phát triển đất nước, và tình thương bao la với nhân dân trước lúc đi xa.
d. Nghệ thuật:
HCM là một trong những người viết văn chính luận mẫu mực. Thể hiện:
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, bằng chứng xác thực.
- Không chỉ thấu lí, mà còn rất đạt tình, truyền cảm, rung động lòng người.
3.3. Truyện và kí:
a. Đây là lĩnh vực đặc sắc trong sự nghiệp của HCM
b. Được viết từ những năm 20 ở Pháp và rải rác sau này.
c.Tác phẩm tiêu biểu: Truyện và kí.
- Bao gồm những sáng tác viết ở Pháp, những năm 20.
- Mục đích: đấu tranh CM, tố cáo tội ác trực diện của thực dân, phong kiến tay sai.
- Những tác phẩm tiêu biểu: Vi hành, Những trò lố…, Con người biết mùi hun khói, Lời than
vãn của bà Trưng Trắc…
- Nghệ thuật: Ngắn gọn, trí tuệ, cốt truyện sáng tạo, ý tưởng thâm thuý, thể hiện rõ lối viết
theo bút pháp văn phong phương Tây; bút pháp sở trường là châm biếm và đả kích.
d. Ngoài ra, còn có những tác phẩm viết rải rác: Nhật kí chìm tàu; Giấc ngủ 10 năm, Vừa
đi đường vừa kể chuyện...
3.4. Thơ ca:
a. Đây là lĩnh vực nổi bật trong di sản văn học của HCM. Khoảng 250 bài.
b. Được sáng tác từ khi về nước cho tới cuối đời:
5



- Những sáng tác trước CM:
+ Tiêu biểu là tập Nhật kí trong tù (1942-1943). Ngoài ra, còn có thể kể đến chùm tác phẩm
là những bài ca tuyên truyền vận động cách mạng những năm 40, rất giản dị, dễ hiểu, mộc mặc,
mang phong vị thơ ca dân gian ; một số bài thơ tức cảnh thiên nhiên Việt Bắc
- Những sáng tác sau CM: đa dạng:
+ Chùm bài thơ tặng đồng bào thi đua sản xuất và chiến đấu.
+ Chùm bài thơ chúc tết đồng chí đồng bào.
+ Những vần thơ lẻ rải rác trong các bài nói chuyện.
+ Có giá trị nhất là thơ tức cảnh thiên nhiên ở Việt Bắc, thơ thù tiếp. Qua đó thể hiện vẻ đẹp
tâm hồn của vị chủ tịch nước: nỗi lo lắng cho nước, tình yêu thiên nhiên, yêu con người, tinh thần
lạc quan CM.
4. Phong cách nghệ thuật
4.1. Nét chung: Dù viết văn chính luận hay truyện kí, thơ ca, nhưng nổi lên mấy điểm:
- Ngắn gọn, giản dị mà sâu sắc, kết hợp hài hoà giữa cổ điển và hiện đại, chính trị và văn
học.
- Linh hoạt trong vận dụng các hình thức thể loại, bút pháp, thủ pháp NT khác nhau, nhằm
đạt mục đích thiết thực trong từng tác phẩm.
- Tư tưởng hình tượng luôn vận động nhất quán hướng về sự sống, ánh sáng, tương lai.
4.2. Nét riêng: Mỗi loại hình nghệ thuật của HCM lại có nét phong cách khác nhau:
a. Văn chính luận: kế thừa xuất sắc thể văn chính luận của cha ông, mang hơi thở văn chính luận
của thời đại mới.
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, đanh thép, bằng chứng xác thực, kết hợp lí luận và thực
tiễn.
- Truyền cảm: giàu hình ảnh, nhiều biện pháp tu từ, thấu lí mà đạt tình.
b. Truyện và kí: Nổi bật là chất trí tuệ và tính hiện đại.
c. Thơ ca: đa dạng:
- Những bài viết theo lối cổ thi: rất hàm súc cổ điển, mang hơi thơ Đường Tống, phong vị
Đường thi.
- Những bài viết theo lối khác: phù hợp với từng đối tượng và đạt hiệu quả thiết thực; nhiều
khi mang phong vị thơ ca dân gian.

II. KIẾN THỨC NÂNG CAO
* Về quan điểm sáng tác
- Sinh thời, HCM không tự nhận mình là nhà văn nhà thơ, mà chỉ là người bạn của văn nghệ.
Người bộc lộ: Ngâm thơ ta vốn không ham (Nhật kí trong tù). Người tự thuật: Cả đời tôi chỉ có
một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được độc lập, dân ta được tự do, đồng
bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Bởi vậy Người đã dồn tất cả tâm huyết
sức lực cho sự nghiệp cứu nước cứu dân, trở thành nhà chính trị, nhà CM vĩ đại của dân tộc.
Nhưng trên thực tế Người lại để lại cho dân tộc một di sản văn học to lớn, là nhà thơ, nhà văn,
được suy tôn là Danh nhân văn hoá thế giới. Điều gì xui khiến người đến với văn chương? Có
nhiều nguyên nhân lí giải hiện tượng này:
- Do hoàn cảnh thôi thúc, nhiệm vụ CM yêu cầu. Nghĩa là trên con đường hoạt động CM,
Người nhận thấy văn chương thực sự là một vũ khí lợi hại, sắc bén phục vụ có hiệu quả cho sự
nghiệp CM, Người đã nắm lấy nó, mài sắc nó bằng nhiệt tình CM và trở thành nhà văn ngoài dự
định của mình. Phần lớn sáng tác của Người được làm để phục vụ cho cuộc đấu tranh CM của dân
tộc (VD: Truyện và kí, Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến).
- Do môi trường thiên nhiên gợi cảm, đặc biệt do tài năng nghệ thuật và tâm hồn nghệ sĩ thực
sự chứa chan cảm xúc trước thiên nhiên và cuộc đời. Những bài thơ hầu hết được làm trong giây
phút dạt dào cảm hứng của một nhà thơ đích thực.
- HCM còn am hiểu quy luật và đặc trưng của hoạt động nghệ thuật. Điều đó thể hiện trong
hệ thống quan điểm sáng tác.
6


- Thực ra đây là quan niệm HCM đã kế thừa tiếp tục truyền thống của cha ông, có nâng cao ở
thời đại CM. Cha ông ta từng có quan niệm Văn dĩ tải đạo, thơ văn giúp đời, vì nhân sinh, văn
chương là vũ khí của người chiến sĩ. Đó là tinh thần Thoái lỗ thi (thơ đuổi giặc) của Lí Thường
kiệt, là tinh thần dùng văn chương làm vũ khí tâm công phạt mưu của Nguyễn Trãi, được người
đời sau ngợi ca là ngòi bút có sức mạnh hơn 10 vạn hùng binh; là tinh thần văn chương chuyên
chú ở con người của Nguyễn Văn Siêu; là tinh thần văn chương chở đạo đâm gian của Đồ Chiểu.

Cùng thời đại CM, nhà thơ Sóng Hồng cũng quan niệm: Dùng cán bút làm đòn chuyển xoay chế
độ/ Mỗi vần thơ bom đạn phá cường quyền. Quan điểm này giải thích vì sao trong sáng tác của
Người chủ yếu là văn chính luận tuyên truyền phục vụ cuộc đấu tranh CM.
Đánh giá: đây là quan niệm nghệ thuật đúng đắn, tiến bộ, phù hợp với lí luận văn nghệ CM;
không những thể hiện nhất quán trong toàn bộ sáng tác của HCM, mà còn trở thành đường lối
lãnh đạo văn nghệ của Đảng; là kim chỉ nam dẫn đường chỉ lối cho nền văn nghệ CM.
III. ĐỀ LUYỆN TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI MỘT SỐ ĐỀ
1. Đề bài
* Đề 1 Nội dung nào không đúng với quan niệm của HCM về văn chương ?
A. Văn chương trước hết là vũ khí chiến đấu
B. Văn chương phải có tính chân thật
C. Văn chương phải là phương tiện để người viết thể hiện tài năng của mình
D. Văn chương phải có tính dân tộc
* Đề 2 Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng yếu tố nào khi sáng tác văn chương ?
A. Nội dung sáng tác
B. Hình thức thể hiện
C. Đối tượng tiếp nhận
D. Hoàn cảnh sáng tác
* Đề 3 Bình luận về quan điểm sáng tác của HCM thể hiện trong bài Cảm tưởng đọc
Thiên gia thi ( trích Nhật kí trong tù) :
Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong
2. Hướng dẫn giải
* Đề 1 : Đáp án C
* Đề 2 : Đáp án C
* Đề 3 Gợi ý:
- Hai câu thơ thể hiện yêu cầu của HCM dối với thơ ca nói riêng và văn chương nói chung trong
thời đại ngày nay, thời đại Cách mạng: Thơ phải có thép tức là văn chương phải có tinh thần chiến
đấu, phải trực tiếp tham gia vào cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc, đất nước; văn chương phải
là thứ vũ khí sắc bén, có hiệu quả, phục vụ cho cách mạng.

- Người làm thơ ( văn nghệ sĩ nói chung ) phải có tinh thần xung phong của người chiến sĩ , tức là
trong cuộc đấu tranh xã hội nhà văn phải xung vào đội ngũ chiễn đấu, đi đầu trong cuộc chiến đấu
dó bằng thứ vũ khí sắc bén của mình đó là văn chương. Nhà văn phải là người chiến sĩ cầm bút
tấn công kẻ thù và khi cần cũng có
thể cầm súng.

Bài 2
TÁC GIA TỐ HỮU
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Cuộc đời
Tên thật Nguyễn KimThành. Bút danh: Tố Hữu .
* Quê hương: - Vùng đất nghèo, nhưng phong cảnh thiên nhiên thơ mộng hữu tình.
- Vùng quê giàu truyền thống văn hóa, gồmvăn hóa dân gian và văn hóa cung
đình.
7


* Gia đình: Nhà nho nghèo.Cha: nhà nho lỡ thời, kiếm sống vất vả, có hứng thú sưu tầm ca
dao.Mẹ con nhà nho, thuộc nhiều dân ca. Từ nhỏ, TH đã sống trong bầu không khí ca dao, hơi thơ
dân tộc thấm vào TH từ ngày còn nhỏ, có ảnh hưởng rất lớn tới hồn thơ TH sau này nhất là tính
dân tộc đậm đà và giọng điệu thơ ông: giọng tâm tình ngọt ngào tiếng nói của tình thương mến.
* Nét chính trong cuộc đời:
- 14 tuổi học Quốc học. Chịu ảnh hưởng của phong trào thơ mới (thơ lãng mạn). Quan trọng
hơn là chịu ảnh hưởng của CM. Được giác ngộ sớm. Là một thanh niên tiểu tư sản yêu nước, TH
cũng cảm thấy ngột ngạt trong cuộc đời tù túng, cũng băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời. Đang vơ vẩn
tìm đường, may mắn ông đến với CM, với sách báo tiến bộ. Được dìu dắt, ông gia nhập Đoàn
thanh niên cộng sản, say mê tuyên truyền giác ngộ CM, và bắt đầu làm thơ.
- 1938 nhập Đảng cộng sản. Tháng 4/1939: bị bắt ở Huế trong một đợt khủng bố Đảng cộng
sản, bị giam ở nhiều nhà tù miền Trung và Tây nguyên. Được thử thách tôi luyện trong nhà tù tàn
khốc, TH có dịp rèn luyện phẩm chất người cộng sản và trưởng thành trở thành người cộng sản

kiên trung.
- Tháng 3/1942: vượt ngục Đắclay, tìm về Thanh Hoá bắt liên lạc tiếp tục hoạt động CM
trong sự che chở của quần chúng ( Mẹ Tơm).
- 1945: trở về Huế, lãnh đạo phong trào CM thành công cuộc tổng khởi nghĩa ở quê hương
- 1946: lên Việt Bắc, tiếp tục hoạt động văn nghệ, làm thơ.
- Hoà bình: giữ cương vị cao trong bộ máy lãnh đạo, làm thơ phục vụ cuộc kháng chiến.
- Năm 1996: được Giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật.
2. Con đường thơ
2.1. Đặc điểm con đường thơ TH:
*Bắt đầu cùng lúc với sự giác ngộ CM, gắn liền với lí tưởn cống sản và cuộc đấu tranh CM
dưới sự lãnh đạo của Đảng trong suốt hơn 40 năm.
* Các giai đoạn thơ song hành với các giai đoạn của cuộc đấu tranh CM dưới sự lãnh đạo
của Đảng suốt hơn 40 năm, thể hiện sự vận động tư tưởng nghệ thuật của nhà thơ từ một thanh
niên yêu nước trở thành một chiến sỹ cộng sản kiên cường. Cùng thời với các nhà thơ mới, nhưng
con đường thơ của TH khác hẳn với con đường của các nhà thơ mới. Vì nó gắn liền với lí tưởn
cộng sản và cuộc đấu tranh CM. Thơ TH là thơ mới của người CM.
2. Các tập thơ qua các chặng đường:
a. Chặng 1:Từ lúc giác ngộ CM đến sau CM 8( 1937-1946) -Tập “ Từ ấy”
* Nhan đề “Từ ấy”: Từ lúc giác ngộ CM đi theo Đảng.
*Đây là tập thơ đầu tay, sáng tác trong khoảng 10 năm, gồm 72 bài, phản ánh bước đường đi
lên của CM VN và sự tu dưỡng trưởng thành của người thanh niên yêu nước trở thành chiến sỹ
cộng sản kiên cường. Chia 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng
- Máu lửa :Từ 10/1937 đến 4/1939. Gồm 28 bài
- “Xiềng xích”: (Từ 4/1939 đến 3/1942).Gồm 30 bài, sáng tác trong tù.
- “Giải phóng”: gồm 14 bài, sáng tác từ 1942 đến sau CM 8.
b. Chặng 2:Trong kháng chiến chống Pháp( 1946-1954) - Tập “Việt Bắc”
*Nội dung: “Việt Bắc” là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến phản ánh những chặng
đường gian lao anh dũng cho tới ngày thắng lợi của cuộc kháng chiến trường kỳ. Theo sát cuộc
kháng chiến, TH đã thể hiện thành công được:
- Hình ảnh và tâm tư của quần chúng kháng chiến. Đó là anh bộ đội hiền lành mà dũng cảm

làm lên chiến thắng lẫy lừng (Cá nước, Lên Tây Bắc, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên); Là người phụ
nữ kháng chiến (Phá đường); người mẹ nông dân gắn bó với kháng chiến, yêu con yêu nước (Bà
mẹ Việt Bắc, Bầm ơi, Bà bủ); Là em bé liên lạc hồn nhiên anh dũng ngã xuống đồng ruộng quê
hương (Lượm); Nhưng tập trung tiêu biểu cho vẻ đẹp và sức mạnh của dân tộc là Bác Hồ
- Tập thơ còn kết tinh được những tình cảm cao đẹp của con người VN trong kháng chiến,
mà bao trùm là lòng yêu nước.Tình cảm ấy thấm sâu vào mọi quan hệ cuộc sống, biểu hiện nhiều
trạng thái cung bậc phong phú, đa dạng, chi phối mọi tình cảm khác của con người Việt Nam. Đó
là tình quân dân thắm thiết, tình đồng chí đồng bào, tình miền ngược miền xuôi, tình với lãnh tụ…
Tất cả có thể gọi chung là nghĩa tình CM.
8


*Nghệ thuật : - Tập thơ giàu tính dân tộc: Thể thơ dân tộc, ngôn ngữ hình ảnh thơ gần gũi,
giàu nhạc điệu.
- Cuối cuộc kháng chiến, thơ TH phát triển theo khuynh hướng sử thi, khái
quát tổng hợp, nhiều bài mang cảm hứng sử thi mãnh liệt, âm hưởng anh hùng ca. Tập thơ là đỉnh
cao của thơ TH cũng như thơ ca kháng chiến chống Pháp.
c.Chặng 3: Thời hoà bình xây dựng CNXH (1955-1965) - Tập “ Gió lộng”
*Nội dung: Thơ TH bám sát đời sống chính trị của đất nước, những nhiệm vụ của CM,
hướng vào hai chủ đề lớn, hai nguồn cảm hứng lớn là:
- Niềm vui tin yêu cuộc đời, ngợi ca cuộc sống mới, con người mới trên miền bắc XHCN.
- Hướng về miền Nam đau thương, thể hiện tình cảm đau xót, nỗi nhớ thương, niềm tự hào, ý
chí thống nhất đất nước- Chủ đề này thơ TH hay hơn, có nhiều bài xúc động.
Ngoài ra, TH còn viết về nghĩa tình CM, ân tình trong quá khứ và tình cảm quốc
tế với các nước anh em (Mẹ Tơm).
* Nghệ thuật: Tràn đầy tình cảm lãng mạn, khuynh hướng sử thi, niềm lạc quan tin tưởng
vào cuộc đời của cái tôi công dân với Tổ quốc.
* Hạn chế: Có xu hướng lý tưởng hoá đời sống, thể hiện cách nhìn cuộc sống một chiều đơn
giản, nhiều bài mang nội dung chính trị khô khan.
d. Chặng 4: Trong kháng chiến chống Mỹ ( 1965-1977) -tập thơ “Ra trận”,”Máu và hoa”.

* Nội dung: - Thơ TH làm nhiệm vụ cổ vũ, ngợi ca cuộc kháng chiến ở 2 miền Nam Bắc, là
khúc ca ra trận, là mệnh lệnh tiến công, là lời cổ vũ kêu gọi hào hùng, lời khẳng định tính chất
chính nghĩa của cuộc kháng chiến. Ông có nhiều phát hiện về vẻ đẹp của Tổ quốc và con người
Việt Nam trong kháng chiến.
- Nhiều bài xúc động về Bác Hồ, viết với cảm hứng ngợi ca, tự hào và nỗi xót
thương vô hạn. (Bác ơi, Theo chân Bác)
* Nghệ thuật: Đậm chất chính luận, chất sử thi hào hùng, mang âm hưởng anh hùng ca.
e.Chặng 5: Sau 1975. “Ta với ta”, “Một tiếng đờn”
Tóm lại, bám sát đời sống chính trị của đất nước trong suốt hơn 40 năm, thơ TH có thể coi là
cuốn biên niên sử bằng thơ về cách mạng Việt Nam.
3. Phong cách nghệ thuật
3.1. Nét phong cách nổi bật:TH là nhà thơ CM, nhà thơ của lí tưởng cộng sản, nên thơ TH
tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình - chính trị.
Bản chất thơ TH là thơ chính trị, nhưng được ông thể hiện rất nhuần nhị trữ tình.
* Mục đích làm thơ: để phục vụ cho CM, tuyên truyền cho nhiệm vụ chính trị của đất nước,
cho sự thắng lợi của lí tưởng cộng sản. Vì TH là nhà thơ - chiến sỹ. “Tả tình hay tả cảnh, kể
chuyện mình hay chuyện người cũng chỉ để nói cho được cái lí tưởng cộng sản ấy ” (Chế Lan
Viên). Thơ TH có sự thống nhất giữa tuyên truyền CM và cảm hứng trữ tình. Vì sao?
- TH đã kế thừa tiếp nối dòng thơ ca CM đầu thế kỉ 20 của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh,
làm thơ để phục vụ sự nghiệp CM (Chất chính trị).
- Nhưng TH biết đổi mới dòng thơ ca ấy, bằng cách tiếp thu thành tựu nghệ thuật của thơ
mới, thơ lãng mạn đương thời, đem vào thơ CM tiếng nói trữ tình lãng mạn với những cảm xúc
tình cảm mang tính cụ thể, trực tiếp cảm tính của một cái tôi cá nhân cá thể đã hoà nhập vào cuộc
đấu tranh CM (Chất trữ tình). Bởi vậy TH đã mở ra một khuynh hướng thơ chủ đạo mấy chục
năm - khuynh hướng thơ trữ tình - chính trị cách mạng… Ví dụ: bài thơ “Từ ấy”, “Việt Bắc” đúng
là thơ chính trị, nhưng rất mực trữ tình
* Đề tài cảm hứng: Thơ TH chủ yếu khai thác cảm hứng đề tài từ đời sống chính trị của đất
nước, từ quá trình hoạt động CM của bản thân, trên cơ sở sự rung động của cảm xúc tâm hồn thực
sự. Trong thơ TH, mọi cảm xúc đều bắt nguồn từ vấn đề chính trị, những vấn đề chính trị qua trái
tim nhạy cảm của TH đều trở thành cảm hứng thực sự. Trong thơ ô, con người, cuộc sống đều

được khám phá cảm nhận trên phương diện chính trị, trong mối quan hệ với cuộc đấu tranh CM,
với lí tưởng cộng sản, với lẽ sống, ân tình CM, mà tình cảm được nhà thơ lưu tâm thể hiện thắm
thiết nhất, say mê nhất là tình yêu nước, những tình cảm CM. Nhân vật của ông đẹp ở hành động
CM.
9


*Với nội dung chính trị ấy, ta nói TH là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn
của cách mạng và những người cách mạng.
3.2.Thơ TH thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
a. Khuynh hướng sử thi: Bắt đầu xuất hiện ở cuối tập “Việt Bắc”,nổi bật ở “Gió lộng”. “Ra
trận”,”Máu và hoa”.
* Cái tôi trữ tình: Ngay từ đầu là cái tôi - chiến sỹ, cái tôi nhân danh người chiến sỹ để say
mê tuyên truyền vận động CM. Càng về sau phát triển thành cái tôi - công dân, cái tôi- cán bộ, cái
tôi- dân tộc, cái tôi nhân danh cộng đồng, nhân danh đảng, nhân danh thời đại, nghĩa là cái tôi
mang tầm vóc sử thi. Thơ TH là tiếng lòng của người chiến sỹ, người công dân, người cán bộ,
tiếng nói của cả dân tộc và thời đại. Nhà thơ đã nói hộ tiếng nói của cả dân tộc VN.
* Nhân vật trung tâm: Là con người đại diện cho lý tưởng, thể hiện tập trung những phẩm
chất cao đẹp của giai cấp, của cộng đồng, càng về sau càng mang tầm vóc lịch sử, thời đại vô
cùng cao đẹp, nhiều khi được thể hiện bằng bút pháp thần thoại. Đây là con người của đời sống
CM, của sự nghiệp chung, con người lý tưởng, ít chú ý con người đời tư đời thường.
* Vấn đề: là những vấn đề lớn, cốt yếu của đời sống CM, của dân tộc, của thời đại, ít chú ý
vấn đề riêng tư nhỏ hẹp đời thường.
* Giọng điệu: hào hùng tráng lệ, hình ảnh bay bổng, kỳ vĩ mĩ lệ, thiên về ngợi ca.
b. Cảm hứng lãng mạn: Đây không phải lãng mạn thoát li đời sống, là lãng mạn CM bắt rễ từ
hiện thực, và tin chắc vào tương lai. Biểu hiện:
- Ngợi ca phương diện lý tưởng của cuộc sống và con người. Hiện thực và con người
được miêu tả đẹp hơn bản thân nó.
- Hướng về tương lai bằng tinh thần lạc quan phơi phới.
Thơ TH vì thế có những hình tượng nghệ thuật bay bổng, tác dụng khơi dậy niềm vui, niềm

tin, mơ ước ở cuộc đời, tương lai, ở CM.
3.3. Thơ TH có giọng điệu riêng dễ nhận ra: Giọng tâm tình, ngọt ngào, tiếng nói của tình
thương mến.
* Là thơ CM, thơ chính trị, nhưng giọng thơ TH rất ngọt ngào tha thiết, mượt mà, đằm thắm,
ý nhị, duyên dáng, có cách nói sóng sánh, đưa đẩy của ca dao, lẫn hơi thơ Truyện Kiều, từng đi
vào lời ru. Thơ chính trị mà có nhịp ru, ngọt ngào đằm thắm như lời ru.
* Biểu hiện: Khi trò chuyện, tâm sự, kêu gọi, tuyên truyền bất cứ đối tượng nào, TH có lối
xưng hô rất ngọt ngào, thân thiết, dịu nhẹ, cho dù với thiên nhiên. Rất nhiều hô ngữ: “ơi”. Chính
nó đã tạo ra giọng điệu thơ ngọt ngào, đằm thắm, tha thiết, trữ tình.....
* Nguyên nhân: Có được giọng ấy là do:
- Ông chịu ảnh hưởng chất Huế: Ông thừa hưởng điệu tâm hồn của người xứ Huế, ngọt ngào,
tha thiết, cách nói dịu dàng dễ thương.
- Quan niệm của ông về thơ: Thơ là tiếng lòng của một người đến với một người có sự cảm
thông dựa trên sự đồng điệu. “Tôi phải lòng đất nước nhân dân tôi, nên nói về đất nước về nhân
dân như nói với người đàn bà mà tôi yêu” .
3.4. Thơ TH đậm tính dân tộc:
a. Nội dung
* 5 tập thơ trải suốt chiều dài lịch sử CM Việt Nam từ những năm 30 đến sau 1975, thơ TH
theo sát nhiệm vụ chính trị của đất nước. Bởi vậy thơ TH phản ánh đậm nét hình ảnh con người
Việt Nam, tổ quốc Việt Nam, hiện thực CM Việt Nam trong suốt hơn 40 năm.
*Thơ TH còn thể hiện được những tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam trong thời đại
CM, và đưa tình cảm ấy hoà nhập tiếp nối vào tư tưởng tình cảm truyền thống đao lý dân tộc Việt
Nam.
b.Về hình thức nghệ thuật:
*Thể loại: TH sử dụng đa dạng các thể thơ nhưng đặc biệt thành công ở những thể thơ dân
tộc. Ông nhuần nhuyễn thể 6/8, thể 7/7/6/8. Những bài thơ hay nhất đều làm theo thể thơ dân tộc.
Có những bài 4 tiếng, 5 tiếng mang hơi hướng đồng dao. Có những bài 6/8 ngọt ngào tha thiết kết
hợp hơi ca dao và hơi thơ cổ điển, có biến hoá vần điệu, nhịp điệu để thể hiện những nội dung
tình cảm CM.
10



* Ngôn ngữ hình ảnh: TH không mạnh ở sáng tạo từ ngữ, ông hay sử dụng ngôn ngữ hình
ảnh, cách nói gần gũi của dân tộc VN: Những ước lệ, ví von, so sánh, ẩn dụ rất quen thuộc nhưng
có khả năng biểu đạt nội dung tình cảm mới mẻ của người CM.
* Nhạc điệu:Thể hiện chiều sâu của tính dân tộc. Ông biết phát huy triệt để tính nhạc sẵn có
trong tiếng Việt. Ông biệt tài dùng vần, từ láy, phối thanh, nhịp để tạo ra nhạc phong phú cho lời
thơ. Nhưng quan trọng là thứ nhạc ngôn ngữ ấy phù hợp với nhạc bên trong, là nhạc lòng, nhạc
tâm hồn, với nội dung cảm xúc của nhà thơ. Thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết hợp
hài hoà hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo thi ca.
Thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết hợp hài hoà hai yếu tố cách mạng và dân tộc
trong sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo thi ca.
II. KIẾN THỨC NÂNG CAO
1. Thêm về các phần trong tập thơ Từ ấy
* Về phần thơ Máu lửa trong Từ ấy: Từ 10/1937 đến 4/1939. Gồm 28 bài
+ Đây là thời kỳ mới giác ngộ CM. Thơ là tiếng reo náo nức của một tâm hồn trẻ đang
băn khoăn đi tìm lẽ sống, bỗng băt gặp ánh sáng CM. Ông thấy nó như vừng mặt trời chân lý soi
rọi làm bừng sáng tâm hồn. Bởi vậy TH đã say mê tuyên truyền vận động CM tuy chưa hiểu nhiều
lắm về Đảng, về quần chúng lao động. “Máu lửa “có chất men say của một tâm hồn bừng nắng
hạ đang tìm mọi cách đấu tranh cho lí tưởng cộng sản”.
* Về phần thơ Xiềng xích trong Từ ấy
+ ”Xiềng xich” là tiếng hát chiến đấu kiên cường bất khuất của người thanh niên cộng sản.
Chế độ nhà tù đẫm máu với song kín, tường cao và cửa thép vẫn không giam nổi lời ca, ngăn
được tiếng hát của tâm hồn. Thơ TH vẫn được truyền ra ngoài góp phần tuyên truyền cổ vũ phong
trào CM. Sống nơi địa ngục trần gian, được sự dìu dắt, người thanh niên trẻ tuổi ngày càng được
tôi luyện và trưởng thành. ”Xiềng xích” là tiếng hát chiến đấu, là bản quyết tâm thư của người
cộng sản tự dặn lòng không khuất phục trước kẻ thù, ngay cả kề bên cái chết vẫn giữ vững ý chí
chiến đấu, gửi lại những lòi trăng trối đầy tha thiết với đời. Vẫn là cái hăng say của tuổi trẻ, nhưng
lập trường giờ đây đã kiên định vững vàng hơn, rắn rỏi, và bất khuất. Làm thơ lúc này không chỉ
để tuyên truyền, mà còn để động viên mình, đồng chí, là tâm niệm không bao giờ nản chí khuất

phục trước uy vũ, và cám dỗ của kẻ thù. Xiềng xich ghi lại cuộc đấu tranh gay go của người thanh
niên cộng sản với kẻ thù, với chính mình.
+ “Xiềng xích” bộc lộ tâm trạng cô đơn, buồn rầu thương nhớ thiết tha trong cảnh ngộ tù
túng của người thanh niên đang say mê hoạt động bỗng bị bắt giam trong ngục tù đế quốc. Nhớ
anh em, nhớ đồng chí, nhớ tự do, nhớ đồng ruộng quê hương, nhớ xóm làng. Qua đó bộc lộ tâm
hồn tha thiết yêu đời, khao khát tự do, hướng về cuộc sống bên ngoài, khao khát hành động.
Nhưng nỗi buồn chán cô đơn ở đây khác xa với nỗi cô đơn của văn học lãng mạn đương thời. Nó
là một thực tế của hồn thơ TH. Bởi lẽ, vừa mới hôm qua reo vui náo nức: “ ồ vui quá rộn ràng
trên vạn nẻo/ 4 phương trời và sau dấu muôn chân/ Cũng như tôi tất cả tuổi đương xuân/ Chen
bước nhẹ trong gió đầy ánh sáng”; ”Bạn đời ơi vui lắm cả trời hồng”. Đang “ríu rít giữa một trờ
rộng rãi”; ”Rồi một hôm nào tôi nhớ tôi/ Nhẹ nhàng như con chim cà lơi/ Say đồng hương nắng
vui ca hát/ Trên chín tầng cao bát ngát trời”. Vậy mà nay bị vây hãm giữa 4 bức tường vôi ngột
ngạt, tù túng… không buồn sao được. Nhưng nỗi buồn của người chiến sĩ không uỷ mị chán
chường, mà đang nhen nhóm nung nấu ngọn lửa đấu tranh (Buồn ta là của muôn đời/ Buồn ta
không chảy thành đôi lệ hèn/ Buồn ta ấy lửa đương nhen/ Buồn ta ấy rượu lên men đương nồng).
+ Cũng là thơ tù, nhưng thơ TH vẫn có phong cách riêng: lạc quan yêu đời, thắng mình
thắng địch, nhưng có chất say sưa, bồng bột của tuổi đôi mươi. Vậy là từ 1 người thanh niên yêu
nước, TH đã trở thành người chiến sỹ cộng sản kiên cường
* Về phần thơ Giải phóng trong Từ ấy
+Tháng 3/1942 TH vượt ngục Kontum, từ cao nguyên tìm về Thanh Hoá bắt liên lạc, hoạt
động trong sự che chở của quần chúng. Thơ lúc này không còn là lời tâm tình riêng mà đã hoà
nhịp với tiếng nói căm thù của quần chúng, có tác dụng tuyên truyền cổ vũ mạnh mẽ ( Tay cầm
tay với lòng chung một/ Mau xúm lưng nhau dựng lại đời; Đi bạn ơi cả cuộc đời…)
11


+Thơ TH tràn đầy niềm tin tưởng ở tương lai, ông tiên đoán giữa ngày ảm đạm về nền độc
lập: Hỡi người bạn vui lên đi Ât dậu/ Sẽ là năm khởi nghĩa thành công/ Trời hôm nay dẫu xám
ngắt màu đông/ Ai cản được mùa xuân xanh tươi sáng).
+CM tháng 8 thành công, ông biểu lộ niềm vui dạt dào say sưa trước đất trời giải phóng,

ca ngợi lãnh tụ, ca ngợi Huế quê hương.
Tóm lại, “Từ ấy” là tiếng hát yêu thương, tiếng hát chiến đấu kiên cường bất khuất, tiếng
hất lạc quan của người thanh niên giác ngộ đấu tranh giai cấp, nguyện gắn bó suốt đời với sự
nghiệp CM. Lời thơ giản dị, gần gũi, trong sáng, nhuần nhị, dễ đi vào lòng người (Chất thơ mới).
“Từ ấy” thực chất thoát thai từ phong trào thơ mới (Xuân Diệu). Thơ TH rất chính trị mà cũng rất
trữ tình.
III. ĐỀ LUYỆN TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI MỘT SỐ ĐỀ
1. Đề bài
* Đề 1. Nhân tố nào có ảnh hưởng tới con đường thơ và phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?
* Đề 2. Vì sao sinh cùng thời, chịu ảnh hưởng của các nhà thơ mới, mà con đường thơ của
TH khác hẳn con đường của các nhà thơ mới?
* Đề 3. Những nét chính trong con đường thơ và phong cách thơ TH.
* Đề 4. Phân tích tính dân tộc trong biểu hiện trong thơ TH.
* Đề 5. Anh chị hiểu như thế nào về thơ trữ tình chính trị?
* Đề 6 Dòng nào nêu không đúng biểu hiện của chất trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu ?
A. Hồn thơ hướn tới những lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn
B. Giàu cảm hứng thế sự đời tư
C. Cái tôi trữ tình nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc
D. Giàu cảm hứng lịch sử
2. Hướng dẫn giải
* Đề 4
Tinh dân tộc trong thơ TH chủ yếu được biểu hiện qua:
- Nội dung tư tưởng:
+ Khám phá, ngợi ca những tình cảm lớn, lẽ sống lớn của giai cấp, của quân dân ta trong
thời đại cách mạng:yêu đất nước, căm thù giặc, tinh thần đoàn keetsvaf ý chí chiến đấu, niềm
tin vững chắc vào ngày chiến thắng, vào tương lai tươi sáng của đất nước…
+ Đó cũng là sự tiếp nối truyền thống đạo đức quý giá của dân tộc, là bản sắc của tâm hồn
Việt: sự gắn bó máu thịt với quê hương, xứ sở; khát vọng tự do và tinh thần bất khuất; tình
cảm đồng bào bao bọc, yêu thương; quan niệm sống trọng nghĩa tình, trước sau như một,
niềm lạc quanvaf sức sống mãnh liệt.

- Hình thức nghệ thuật
+ Thể loại: TH sử dụng nhuần nhuyễn những thể thơ truyền thống của dân tộc như năm chữ,
bảy chữ, đặc biệt là thể lục bát. Ông đã đưa thể thơ này lên đỉnh cao với các tác phẩm
như:Việt Bắc, Nước non ngàn dặm…
+ Ngôn ngữ thơ giàu chất nhạc nhờ tận dụng sự giàu có về thanh điệu, sự phomng phú trong
cách gieo vần( Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan- Đường bạch dương sương trắng nắng tràn); sự
đa dạng trong các hình thức ngắt nhịp, đối…đẻ tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho câu thơ, bài thơ.
+ Hình ảnh thơ thiên về truyền thống hơn hiện đại: Tố Hữu thường sử dụng lối ví von, so
sánh, ẩn dụ quen thuộc, bình dị củ thơ ca dân tộc: Nhớ gì như nhớ người yêu; Bước chân
rầm rập như là đất rung;….
Tính dân tộc khiến thơ Tố Hữu gần gũi với nhân dâ, có sức rung cảm lâu bền với tâm hồn
nhiều thế hệ người đọc Việt Nam.
* Đề 6 Đáp án: B

Bài 3

TÁC GIA NGUYỄN TUÂN
12


I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Đặc điểm con người nhà văn Nguyễn Tuân
1.1. Nguyễn Tuân - 1 trí thức giàu lòng yêu nước, có tinh thần dân tộc sâu sắc
a. Nhìn ở bề nổi, Nguyễn Tuân là con người ngông ngạo và kiêu bạc.
* NT xuất thân trong gia đình nhà nho lúc Hán học đã lụi tàn. Thân sinh ông là nhà nho tài
hoa thuộc thế hệ cuối cùng của chế độ phong kiến Việt Nam. Hoàn cảnh gia đình ấy dễ làm nảy
sinh ở Nguyễn Tuân tâm lí của một nhà nho bất đắc chí: vừa tỏ ra kiêu ngạo vừa bi quan bất lực,
tự gán cho mình thuộc lớp người sinh lầm thế kỉ, tài cao phận thấp, sinh ra chơi ngông với đời,
phá phách..
* Nhưng căn bản Nguyễn Tuân là một thanh niên Tây học, được tiếp nhận ảnh hưởng tư

tưởng phương Tây hiện đại, nhất là ý thức tự do cá nhân, thích đề cao khẳng định cái Tôi. Thế là
tâm lí một anh nhà nho bất đắc chí đã gặp ý thức tự do cá nhân, làm nảy sinh ở NT kiểu con người
chơi ngông, vừa cổ điển vừa hiện đại. Nguyễn Tuân có cốt cách một nhà nho tài tử, lãng tử, giống
cốt cách Nguyễn Công Trứ, Tú Xương, Tản Đà.
b. Song nhìn ở bề sâu, Nguyễn Tuân căn bản là một trí thức giàu lòng yêu nước, có tinh thần
dân tộc sâu sắc. Ông là con người nặng tình người tình đời lắm. Đây mới là cái gốc thái độ ngông
ở NT. Và lòng yêu nước ở NT lại có màu sắc, biểu hiện riêng: Sự gắn bó với lớp người xưa và
trân trọng những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc. Biểu hiện: Yêu tiếng mẹ đẻ, yêu và tự hào
về nền văn hóa cuả cha ông, với những kiệt tác VH… Yêu phong cảnh th.nhiên tuyệt mĩ, những
thú chơi tao nhã đầy nghệ thuật của ông cha, cho đến cả món ăn mang khẩu vị dân tộc, những
điệu dân ca mang hồn quê hương xứ sở.
1.2. Nguyễn Tuân - con người của chủ nghĩa xê dịch, có lối sống tự do và rất phóng túng.
*Ỏ NT, ý thức cá nhân phát triển rất cao. Ông thích khẳng định cái tôi cá nhân độc đáo của
mình. Ông tự gán cho mình chứng bệnh: chủ nghĩa xê dịch. Nghĩa là ông ham du lịch , ưa đi tìm
những cảm giác lạ, cho nên có lối sống rất tự do phóng túng (ông từng tự nhận con người mình
trước CM là đứa con hư).
* Tuy nhiên chính những chuyến xê dịch ấy đã giúp NT có cơ hội để lại những trang viết đầy
tài hoa về cảnh sắc mọi miền đất nước.
1.3. Nguyễn Tuân - Con người rất mực tài hoa.
* Am hiểu nhiều lĩnh vực và nhiều môn nghệ thuật khác nhau.
* Vận dụng con mắt của nhiều ngành nghệ thuật, nhiều lĩnh vực để tăng cường khả năng
quan sát và diễn tả thể hiện. Nghĩa là bao giờ NT cũng nhìn sự vật từ nhiều góc độ, bằng nhiều
con mắt. Văn NT vì thế pha chất khảo cứu, rất giàu tri thức, giá trị văn hoá, đem lại nhiều thú vị
cho độc giả bằng vốn văn hoá uyên bác và bằng lối viết tài hoa.
1.4. Nguyễn Tuân là người nghệ sĩ đích thực rất coi trọng nghề nghiệp của mình
* Quan niệm về nghề: Nghề văn là một nghề cao quý, khác hẳn và đối lập với những gì có
tính chất thương mại, phàm tục tầm thường, tính vụ lợi con buôn. Và ở đâu có đồng tiền phàm tục
ở đó không có cái đẹp. Lao động nghệ thuật là một hình thái lao động nghiêm túc và đầy khổ
hạnh
* Vì vậy ông viết rất cẩn thận nghiêm túc, nhiều khi cầu kì. Trong xã hội thực dân nhốn nháo

đương thời, không ít nhà văn nặng về thương mại, nhân cách như Nguyễn Tuân quả là hiếm và
quý. Đấy là biểu hiện một người nghệ sĩ giàu lòng tự trọng, biết giữ gìn nhân cách, tôn trọng độc
giả và tôn trọng chính mình. Cả cuộc đời cầm bút của NT đã minh chứng cho quan niệm ấy. Mỗi
tác phẩm của Nguyễn Tuân là một giọt mật của con ong yêu hoa đem thơm thảo cho đời.
2. Sự nghiệp văn học
2.1. Quá trình sáng tác: NT đến với văn chương sớm. Ông cầm bút từ đầu những năm 30, từng
thử bút trên nhiều thể loại... nhưng không thành công. Mãi đến 1938 ông mới tìm ra sở trường của
mình là truyện ngắn và tùy bút. NT thành công xuất sắc với Vang bóng một thời, và 1 số tùy bút.
Đời văn NT trải dài hơn nửa thế kỉ, chia thành 2 giai đoạn:
Trước CM: Ông được biết đến là một cây bút văn xuôi lãng mạn tài hoa với lối viết văn hết
sức lạ, gây ấn tượng.
Sau CM: Nguyễn Tuân trở thành cây bút tiêu biểu của nền văn xuôi mới, nhà văn CM.
13


2.2. Đề tài chính
- Trước CM: Sáng tác của NT xoay quanh 3 đề tài chính: Chủ nghĩa xê dịch, vẻ đẹp VBMT,
đời sống trụy lạc
a. Đề tài "Chủ nghĩa xê dịch"
* Đây vốn là lí thuyết NT vay mượn của phương Tây, chủ trương: đi không có mục đích, cốt
chỉ thay chỗ ở để tìm cảm giác lạ, để thoát li mọi trách nhiệm với gia đình và xã hội
* NT tìm đến lí thuyết này do bất mãn với thời cuộc sau khi ở tù ra, đang hoang mang mất
phương hướng. Ông tự nhận là mình có chứng bệnh xê dịch. Nên ở đề tài này, người đọc thấy hiện
lên một cái tôi hoang mang không tìm thấy niềm tin ở cuộc đời.
* Nhưng chính những chuyến xê dịch ấy là dịp để NT bày tỏ tấm lòng tha thiết với cảnh sắc
hương vị quê hương đất nước mọi miền trong những trang viết cực tài hoa
* TP tiêu biểu: "Thiếu quê hương", "Một chuyến đi", …
b. Vẻ đẹp " vang bóng một thời". Tác phẩm tiêu biểu: Tập truyện ngắn" Vang bóng một
thời" (1939)
* Nguyên nhân: NT không tin tưởng ở hiện tại, ở tương lai. Ông quay nhìn về quá khứ để đi

tìm những vẻ đẹp xưa còn vương sót lại mà nâng niu trân trọng, ngợi ca, tiếc nuối. Và hơn thế
nữa, không chỉ than tiếc những cái đã qua, ông còn cố sức làm sống lại cả một thời xưa cũ
* Bởi vậy, cuộc sống được miêu tả trong truyện: là cuộc sống xa xưa, trật tự xã hội cũ, với
những nếp sinh hoạt văn hóa cổ truyền, những phong tục đẹp, thú tiêu dao lành mạnh khá cầu kì,
đầi các, những cách ứng xử nghi lễ nhịp nhàng của lễ giáo cổ, như là... Con người chủ yếu thuộc
lớp nhà nho tài hoa bất đắc chí, lỡ thời, cố giữ thiên lương. Họ bày tỏ thái độ không bằng lòng với
xã hội bằng cách quay lưng, đứng ra ngoài, đặt mình lên trên cái xã hội mà họ cho là tầm thường
phàm tục, nhất định không làm lành, ánh mắt đầy khinh bạc... Điều đó càng chứng tỏ NT yêu mến
tiếc thương dĩ vãng...
* Tuy còn một số hạn chế nhất định, nhưng tác phẩm đề cao những vẻ đẹp, giá trị văn hóa cổ
truyền của dân tộc, được đánh giá là gần đạt đến sự toàn thiện toàn mĩ
c. Đời sống trụy lạc:
* Nguyên nhân: Nguyễn Tuân ở tù ra, hoang mang bế tắc, không tin tưởng ở cuộc đời, ông
rơi vào tình trnạg khủng hoảng tinh thần trầm trọng. Người thanh niên vốn yêu nước ấy đã tìm
đến rượu, đàn hát, thuốc phiện để tìm nguồn quên lãng, thoát li trốn chạy cuộc đời
* Lưu ý: Viết về đời sống trụy lạc, NT không nhằm phê phán hay ngợi ca, mà cốt chỉ để thể
hiện trạng thái tinh thần của một thanh niên đang mất niềm tin ở cuộc đời.
* Nhưng điểm tích cực: đôi khi người ta thấy có một niềm khao khát thế giới tinh khiết,
thanh cao vút lên từ chính đời sống tầm thường phàm tục ấy. Nghĩa là người thanh niên buông thả,
hèn yếu, vô trách nhiệm đang chìm đắm trong trụy lạc ấy vẫn khát khao vươn lên, hướng tới một
thế giới trong trẻo và đẹp đẽ.
* Tác phẩm tiêu biểu: "Chiếc lư đồng mắt cua"
- Sau cách mạng:
a. NT đến với CM vì đâu? Chính lòng yêu nước và thái độ bất mãn với chế độ thực dân đã
đưa NT đến với CM và kháng chiến. Ông hăng hái chuyển mình, lột xác, chân thành đem ngòi bút
phục vụ CM và cuộc kháng chiến của dân tộc, bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước trong 30
năm chiến tranh. Ông luôn có ý thức phục vụ trên cương vị 1 nhà văn, 1 chiến sĩ, 1 công dân, để
vẫn phát huy cá tính độc đáo của mình
b. Đề tài: NT say sưa viết về đất nước và con người VN trong 2 cuộc kháng chiến trên cả
hai mặt trận: lao động sản xuất và chiến đấu, nhưng với cảm hứng ngợi ca, tự hào, tin tưởng. ánh

mắt bi quan chán nản đã kh còn dấu vết, bởi nó đã bị ông đào thải ngay từ ngày đầu đến với CM
và kháng chiến
* Đất nước Việt Nam : là những miền đất nơi ông đi qua, đều có những phát hiện kì thú, vẻ
diễm lệ tuyệt vời...
* Con người Việt Nam: hình tượng nhân vật chính trong sáng tác NT bây giờ là nhân dân lao
động và người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang. Dưới mắt NT, họ đều là những công dân cần cù,
người chiến sĩ dũng cảm, đồng thời là con người tài hoa nghệ sĩ trong nghề nghiệp của mình.
14


Những trang viết của Nguyễn Tuân đưa lại cho người đọc niềm tự hào về một dân tộc cần cù,
dũng cảm, tài hoa và sang trọng trong tư thế văn hóa...
* Tác phẩm tiêu biểu: Sông Đà, Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi,....
3. Phong cách nghệ thuật:
3.1. Phong cách nghệ thuật NT có thể thâu tóm trong một chữ NGÔNG. Văn NT là văn chơi
ngông. Chơi ngông trong văn chương và bằng văn chương. NT luôn lo viết sao cho không giống
ai, và không dễ bắt chước, từ đề tài đến hình tượng, giọng điệu ngôn ngữ. Cứ như là chơi ngông
trong văn chương.. Lối chơi ngông trong văn chương của NT thực chất là thái độ khinh đời ngạo
thế dựa trên tài hoa uyên bác hơn đời và cả lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trên nhân cách thanh
cao trong sạch. Văn NT như đứng trên đỉnh cao của tài hoa uyên bác mà ngông ngạo với đời. Hay
đó là lối văn khoe tài hoa và sự uyên bác.
3.2. Nhà văn thích cái đẹp xưa còn vương sót lại, ông gọi là vẻ đẹp vang bóng một thời .
Nguyên nhân: Ông không tin tưởng ở hiện tại, ông quay về quá khứ, đi tìm những vẻ đẹp xưa còn
vương sót lại… Ông quan niệm xã hội hiện tại không có chỗ cho cái đẹp, cái đẹp chỉ có ở thời
xưa...
3.3. Thể loại văn học sở trường: Tuỳ bút: Đây là thể văn trữ tình có tính chủ quan rất cao. Viết
tuỳ bút bao giờ cũng có mạch chủ đạo, mạch chính rồi từ cái mạch chủ ấy mà phát triển thêm ra,
phóng túng để cho cảm xúc dạt dào. Sức hấp dãn của tuỳ bút là cái tôi của người nghệ sĩ có độc
đáo, giàu liên tưởng không. Văn NT rất phóng túng, nhiều mạch rẽ, nhiều liên tưởng tạt ngang của
1 cây bút tham phô bày sự uyên bác. Nhưng những liên tưởng ấy bao giờ cũng nằm trong 1 ý đồ

nghệ thuật. Có những liên tưởng tưởng như đi quá xa nhưng kì thực vẫn gắn với mạch chính. Tìm
đến thể loại này, NT có dịp thể hiện cái tôi cá nhân tài hoa uyên bác hơn người (độc tấu) Tuỳ bút
là một đóng góp không nhỏ của NT cho nền văn học hiện đại
4. Ngôn ngữ: * Kho từ vựng phong phú, trên nhiều lĩnh vực…
* Cách tổ chức câu văn xuôi đầy giá trị tạo hình, có nhịp điệu, biết co duỗi nhịp
nhàng
* Rất nhiều tìm tòi sáng tạo trg hình ảnh từ ngữ, tạo nhiều bất ngờ thú vị. Văn ô
đôi lúc đẹp vẻ cầu kì, sang trọng, vừa cổ điển vừa hiện đại, rất trang nhã…
5. Những biến đổi của phong cách nghệ thuật của NT sau CM
a. Trên nền phong cách cũ: Vẫn lối viết tài hoa uyên bác. Vẫn sở trường, chuyên tuỳ bút.
Vẫn nhiều tìm tòi trong ngôn ngữ, nhà luyện đan ngôn từ…
b. Những thay đổi sau CM:
* Thái độ ngông nghênh không có lí do để tồn tại. Giọng văn trở nên tin yêu đôn hậu hơn.
Giọng khinh bạc đôi chỗ vẫn còn nhg chỉ để ném vào kẻ thù dân tộc hoặc những mặt trái của xã
hội...
*Không còn đối lập xưa và nay, quá khứ và hiện tại mà thấy sự gắn bó giữa quá khứ - hiện
tại - tương lai. Cái đẹp và người tài không còn cô đơn lạc lõng, mà có thể tìm thấy trong mọi lĩnh
vực của đời sống con người. trước CM: văn ông buồn thấm thía. Nay: ông hồ hởi mỗi khi phát
hiện ra cái đẹp trg cuộc đời. Vì thế ông như tạo ra 1 thế giới nghệ thuật riêng, ở đó: thiên nhiên là
những công trình mĩ thuật thiên tạo tuyệt vời, còn con người đều là những người tài hoa và nghệ
sĩ… Văn ông cho ta tự hào về 1 đất nước của những con người cần cù trong lao động, dũng cảm
trong chiến đấu, và thật sự tài hoa sang trọng trong tư thế văn hoá.
II. KIẾN THỨC NÂNG CAO
1. Biểu hiện của chữ Ngông trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân:
a.Thứ nhất: Am hiểu nhiều lĩnh vực, nhiều môn NT, vận dụng con mắt của nhièu lĩnh vực để
quan sát, sáng tạo hình tượng…Văn NT bao giờ cũng pha chất khảo cứu, rất giàu tri thức văn
hoá…
b. Thứ hai: Cách nhìn sự vật: Bao giờ cũng từ nhiều chiều, nhiều góc độ, và kh bao giờ
dừng lại ở cái nhìn bề ngoài hời hợt, mà phải nhìn ở chiều sâu, nhìn thấu bản chất của nó. Ô
thường lật xoay nhiều phía để quan sát, ngắm nghía, mô tả cái bản chất của SV, và bao giờ cũng

có những phát hiện rất bất ngờ, kì thú, có khi là 1 quá trình… Đặc biệt bao giờ NT cũng nhìn sự
vật từ phương diện văn hóa thẩm mĩ để phát hiện ra những nét đẹp, từ chuyện cái ăn cái uống ngỡ
15


như rất bình thường... Nguyễn Tuân là nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp cái thật… Văn ông có
những phát hiện kì thú bất ngờ về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước cây cỏ quê hương mình… Đấy
là chỗ NT hơn người: Uyên bác mà rất tài hoa, không chỉ là sự tiếp cận sự vật thông thường, ghi
chép thông thường…
c. Thứ ba: Cách nhìn con người: Bao giờ cũng nhìn từ phương diện tài hoa nghệ sĩ. Nhân
vật của ông dù thuộc hạng người nào, dù rơi vào cảnh ngộ nào bao giờ cũng là và xứng đáng là
những nghệ sĩ tài hoa, hoặc có chất tài hoa, ít ra là trg nghề nghiệp của mình. Không tài hoa không
thể lọt vào thế giới nhân vật của NT...
d. Thứ tư: Nhà văn rất ưa cảm giác, đặc biệt thích cảm giác lạ và cảm giác mạnh. Cho nên
ông rất thích tô đậm những gì phi thường, xuất chúng, gây cảm giác mãnh liệt. Với ông đã dữ dội
thì phải khủng khiếp, đã đẹp thì phải tuyệt vời, tài năng thì phải siêu phàm… nghĩa là bao giờ
cũng đẩy đến tột cùng cảm giác. Ông rất hay tả gió (cho rằng mình sở trường tả gió), bão, núi cao,
rừng thiêng, thác ghềnh dữ dội, là nhà văn của những khung cảnh tuyệt mĩ. Ông viết như làđua tài
với tạo hóa.
2. Một vài nhược điểm của tùy bút NT sau CM : Phóng túng quá, nhiều mạch rẽ, khó theo dõi,
tản mạn, đôi chỗ hơi cầu kì, khó hiểu, tham phô bày kiến thức, có cảm giác nặng nề…
III. ĐỀ LUYỆN TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI MỘT SỐ ĐỀ
1. Đề bài
*Đề 1 Dòng nào nêu đúng nhất sự đổi mới trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân
trên chặng đường sáng tác sau CM ?
A. Luôn tiếp cận, khai thác các đối tượng từ phương diện văn hóa thẩm mí
B. Luôn soi chiếu đối tượng từ nhiều góc độ khác nhau
C. Luôn tìm thấy cái đẹp ngay trong hiện tại, ngay giữa đời thường
D. Luôn sáng tạo các từ ngữ, hình ảnh mới lạ, độc đáo
*Đề 2 Yếu tố cơ bản nhất làm nên sức hấp dẫn của ngòi bút Nguyễn Tuân là gì ?

A. Thông tin tỉ mỉ, chính xác
B. Cái tôi tài hoa uyên bác
C. Khả năng quan sát tinh nhạy
D. Mạch tự sự phóng túng
* Đề 3 Nhận xét phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân, nhà văn Anh Đức viết:
“Không biết chừng nào mới lại có một nhà văn như thế, một nhà văn mà khi ta gọi là một
bậc thầy của ngôn từ ta không hề thấy ngại miệng, một nhà văn độc đáo, vô song mà mỗi dòng,
mỗi chữ tuôn ra đầu ngọn bút đều như có đóng một dấu triện riêng”.
Qua việc phân tích tùy bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân), anh/chị hãy làm sáng tỏ
nhận định trên.
*Đề 4
Cảm nhận của anh/chị về cái tài và cái tâm của Nguyễn Tuân thể hiện qua hai kiệt tác của
hai chặng đường sáng tạo: Chữ người tử tù và Người lái đò sông Đà.
*Đề 5 Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân thể hiện trong tác phẩm Người lái đò sông
Đà
2. Hướng dẫn giải
* Đề 1 Đáp án C
* Đề 2 Đáp án B
*Đề 5.
1. Nhà văn đã vận dụng rất nhiều tri thức của nhiều ngành nghệ thuật gần gũi với văn
chương và cả những lĩnh vực tưởng như không có quan hệ gì với văn chương.
* Đó là những kiến thức địa lí, lịch sử , dân tộc học. Văn NT như một công trình khảo cứu
công phu về con sông Tây Bắc . Hãy xem nhà văn kể lai lịch con sông Tây Bắc( dẫn chứng…) và
cũng chỉ NT mới đủ công phu dò đến tận ngọn nguồn lạch sông để đếm và kể tên, gọi tên hơn 50
con thác trên sông Đà thượng nguồn Tây Bắc... Con sông Đà theo sự khảo cứu của NT còn gắn
với truyền thống lịch sử, những câu đồng dao thần thoại, truyền thống anh dũng của đồng bào Tây
Bắc.
16



* Những kiến thức hội họa điện ảnh được đưa ra để dựng lên vẻ hùng vĩ hoang sơ, nhưng rất
tuyệt vời thơ mộng của sông Đà. Đây là những câu văn đầy chất hội họa, giàu giá trị tạo hình( dẫn
chứng)
* Cả những kiến thức thuộc lĩnh vực quân sự được tung ra để khắc họa diện mạo hung dữ và
tâm địa xảo quyệt của con sông... Chúng cũng bày thạch trận thủy trận( dẫn chứng…) Nghĩa là
NT bao giờ cũng vận dụng con mắt của nhiều lĩnh vực để tăng cường khả năng quan sát, diễ tả và
thể hiện. Văn NT vì thế giàu giá trị văn hóa, có được độ uyên thâm, uyên bác, đem lại niềm thích
thú say mê cho độc giả...
2.Nhà văn luôn nhìn nhận đánh giá sự vật ở phương diện văn hóa thẩm mĩ, và nhìn con
người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ. ở đây con sông Đà hiện lên thật sinh động hiện thân của
thiên nhiên Tây Bắc... Trước CM, văn NT từng hấp dẫn người đọc ở cái nhìn sắc sảo, lịch lãm khi
nói chuyện uống trà, nhắm rượu thưởng hoa... đầy ý nghĩa văn hóa thẩm mĩ. Đến đây, người đọc
thán phục tài năng của NT khi dựng lên hình ảnh con sông Đà trong văn học với những nét đẹp kì
thú của thiên nhiên... Con sông thực hung bạo ( dẫn chứng..). Con sông thực sự thơ mộng trữ tình
( dẫn chứng…). Như vậy bài tùy bút có nhiều kiến thức địa lí lịch sử... nhưng chủ yếu NT đã khảo
cứu con sông từ góc độ thẩm mĩ để phát hiện ra bao vẻ đẹp kì thú của dòng chảy vĩ đại...
3.Nhà văn thường tô đậm những cái phi thường, xuát chúng, gây cảm giác mãnh liệt : Cuộc
vượt thác giao tranh giữa con người và thiên nhiên thực là khủng khiếp, như cuộc giao chiến thực
sự giữa con người và thủy quái hung hăng... Ngay vẻ trữ tình thơ mộng của con sông cũng đựơc
tô đậm để gây ấn tượng tuyệt mĩ...
4. NT vốn tài hoa nghệ sĩ. Nhân vật của ông cũng là một người nghệ sĩ tài hoa:
Phân tích hình tượng ông đò gần 70 tuổi trong cuộc vượt thác để chứng minh ông thực sự là
một nghệ sĩ tài hoa....
Tóm lại, con người NT tài hoa uyên bác hơn người, tỏ ra ngông ấy lại rất nặng tình dân tộc,
tình quê hương đất nước. NT từng yêu tha thiết... Đến sông Đà, và ở đây, người đọc thấy ông say
sưa ngợi ca cảnh sắc thiên nhiên nước trời tổ quốc, với những con người ngày đêm vật lộn giao
tranh với thiên nhiên khắc nghiệt để giành sự sống...
5. Khắc họa vẻ đẹp con người và thiên nhiên Tây Bắc, NT đã tìm đến thể loại VH sở trường:
tùy bút. Tùy bút? tùy bút NT có đặc điểm? Sử dụng thể này, NT có dịp tung ra những hiểu biết,
những kiến thức uyên bác và khoe hết sự tài hoa của mình?... Nhìn chung văn ông phóng túng,

giàu chất thơ, nhiều liên tưởng, so sánh độc đáo hết sức mới lạ....
6. Ngôn ngữ: Tác phẩm này thể hiện rõ những sáng tạo của NT trong ngôn ngữ.
* Vốn từ vừa phong phú, vừa chính xác, đủ dùng trong bất cứ trường hợp nào. Ông đủ vốn từ
quân sự để diễn tả một con sông độc dữ? Ông cũng kh thiếu vốn từ hội họa để khắc họa con sông
thơ mộng?
* Nhiều sáng tạo trong hình ảnh, những tìm tòi phát hiện mới lạ, đầy ấn tượng như găm vào
tâm khảm người đọc? Những đoạn văn đầy hấp dẫn. Nguyên nhân? NT coi trọng nghề văn. Con
người ấy chịu suy nghĩ, trăn trở, tìm tòi phát hiện, luôn có cách diễn đạt không giống ai. Mỗi tác
phẩm của NT là giọt mật của con ong yêu hoa, cần mẫn sáng tạo đem thơm thảo cho đời...

Phần 3 - VĂN BẢN NGHI LUẬN
Bài 1
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
(HỒ CHÍ MINH)
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Hoàn cảnh ra đời của Tuyên ngôn độc lập: Bản Tuyên ngôn độc lập ra đời trong hoàn cảnh
lịch sử đặc biệt của đất nước:
17


* Ngày 19/8/45 Cách mang tháng Tám thành công. Ngày 26/8/45 Tại ngôi nhà số 48 Hàng
Ngang, HCM soạn thảo TNĐL, ngày 2/9/45 bản tuyên ngôn được đọc trước quốc dân đồng bào ở
quảng trường Ba Đình
2. Mục đích của bản Tuyên ngôn độc lập: ra đời trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt? Đối
tượng của bản tuyên ngôn không chỉ là đồng bào cả nước, là nhân dân thế giới nói chung; mà
trước hết là bọn thực dân đế quốc đang âm mưu xâm lược nước ta lần nữa. Đó là thực dân Pháp
và đế quốc Mĩ.
Mục đích của bản tuyên ngôn
- Tuyên bố nền độc lập, nói lời khai sinh cho đất nước;
- Đồng thời đập ta mọi luận điệu xảo trá của bọn thực dân cướp nước trước dư luận thế giới.

Thực chất nó là một cuộc tranh luận ngầm: dân tộc VN có quyền hưởng tự do và độc lập, nền độc
lập mà chúng ta đổ bao máu xương mới giành được và đang quyết giữ.
Bản tuyên ngôn phải làm đồng thời 2 nhiệm vụ: vừa khẳng định nền độc lập của dân tộc,
vừa phủ định lí lẽ bịp bợm của kẻ thù.
3. Cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn - tài năng lập luận của HCM
3.1. HCM mở đầu bản tuyên ngôn bằng cách trích dẫn lời 2 bản tuyên ngôn bất hủ của Mỹ và
Pháp
* Bản « Tuyên ngôn độc lập » của Mỹ 1776: Kết tinh những nguyện vọng của nhân dân các
dân tộc thuộc địa Bắc Mỹ trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc thoát khỏi ách nô lệ của thực
dân Anh giành độc lập tự do. Họ đã nói lời tuyên ngôn về những quyền cơ bản của con người: “
Tất cả các dân tộc trên…”
* Bản « Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền » của Pháp: Là thành quả của cuộc CM Tư
sản Pháp, một cuộc CM điển hình thế giới trong phong trào đấu tranh giành quyền tự do dân chủ,
lật đổ chế độ phong kiến. Họ cũng tuyên ngôn về những quyền cơ bản của con ngưòi: “ Người ta
sinh ra được tự do và bình đẳng..”
Như vậy, cả 2 bản tuyên ngôn của 2 cường quốc đã đặt ra vấn đề tự do, bình đẳng, hạnh phúc
của con người - những vấn đề rất tiến bộ, vĩ đại thời bấy giờ: Đó là nói lên những quyền cơ bản
của con người nói chung…
3.2. Những dụng ý nghệ thuật:
Thứ nhất: Mở đầu như thế sẽ tạo được cơ sở pháp lý chính nghĩa vững vàng cho bản
tuyên ngôn của VN
* Vì tinh thần, nội dung của 2 bản tuyên ngôn ấy có ý nghĩa tích cực, tiến bộ, đã được cả thế
giới thừa nhận tự hào, được coi là “những lẽ phải không ai chối cãi”, là “ lời bất hủ”, xứng đáng
là những chân lý vĩnh cửu về quyền của con người. Cho nên việc trích dẫn ấy chứng tỏ quyềnđộc
lập của dân tộc Việt Nam đã có một căn cứ sâu xa, một hậu thuẫn vô cùng mạnh mẽ, bởi đã là
chân lý của loài người, thì phải được loài người công nhận và bảo vệ. Nếu đã công nhận quyền
độc lập tự do, dân chủ, bình đẳng, hạnh phúc của Mỹ của Pháp thì sẽ phải công nhận quyền độc
lập tự do của Việt Nam. Vì bản tuyên ngôn ấy đã khẳng định: “Tất cả mọi người”,”Mọi người.. ”
ở phần sau HCM còn khôn khéo viết: “Chúng tôi tin rằng các nước đồng minh đã công nhận các
nguyên tắc… quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam”. Như thế là

rào trước đón sau..
* Việc trích dẫn còn thể hiện sự khôn khéo, sắc sảo, tầm trí tuệ của HCM. Vì thời bấy giờ, tư
tưởng tiến bộ của các nước lớn, nước tư bản đang có ảnh hưởng lớn trên thế giới. Việc trích dẫn
tuyên ngôn của hai nước lớn Mỹ và Pháp sẽ dễ tạo được thông suốt, sự công nhận tức thời, được
nhiều nước thừa nhận. Bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam có một cơ sở pháp lý chính nghĩa rất
vững vàng, tựa vào những bản tuyên ngôn lớn, bất hủ.
Thứ hai, Đó là chiến thuật săc bén của HCM theo lối “gậy ông..” Cách nói vừa ngắn gọn,
vừa có hiệu lực mạnh, vừa khéo léo vừa tỏ ra kiên quyết thâm thuý sâu cay, và có ý nghĩa ngăn
chặn âm mưu xâm lược của bọn đế quốc.
*Khéo léo: Vì tỏ ra rất trân trọng những danh ngôn bất hủ của người Mỹ, người Pháp: Trích
dẫn trang trọng, đánh giá rất cao.
18


*Kiên quyết thâm thuý sâu cay: Muốn nhắc nhở thực dân Pháp và đế quốc Mỹ rằng: Tổ tiên
họ xưa kia từng giương cao ngọn cờ độc lập tự do, dân chủ bình đẳng, bác ái…, họ đã từng viết
nên truyền thống vẻ vang bằng những cuộc CM vĩ đại, niềm tự hào của nhân dân thế giới nói
chung. Vậy thì nay những người Mỹ, người Pháp hiện đại đừng có dẫm đạp lên truyền thống,
đừng phản bội lại tổ tiên mình, đừng làm vấy bùn ngọn cờ nhân đạo của những cuộc CM bất diệt,
nếu nhất định tiến quân xâm lược Việt Nam. Như thế tức là chà đạp lên truyền thống của chính
dân tộc mình. HCM đã lấy lời lẽ của chính tổ tiên người Mỹ, Pháp để đập lại bọn thực dân đế
quốc hiện đại. Giống như Nguyễn Trãi xưa mở đầu ”Bình Ngô đại cáo”(Nêu luận đề nhân nghĩa)
Thứ ba, mở đầu như thế còn có ý nghĩa gợi lên niềm tự hào dân tộc to lớn, khi có ý đặt
ngang hàng ba cuộc CM, ba nền độc lập, ba quốc gia và ba bản tuyên ngôn. Nếu Mỹ có CM 1776,
Pháp có CM 1789, thì Việt Nam cũng có CM tháng 8 năm 1945. Nếu cuộc CM của Mỹ làm nhiệm
vụ đấu tranh giải phóng dân , đuổi thực dân giành độc lập tự do, cuộc CM của Pháp làm nhiệm vụ
lật đổ chế độ quân chủ phong kiến, giành quyền tự do, dân chủ, bình đẳng, thì cuộc CM tháng 8
của VN là một cuộc CM kép, làm đồng thời hai nhiệm vụ, là tinh thần của hai cuộc CM kia cộng
lại.
3.3 HCM trích dẫn có sáng tạo bằng cách “Suy rộng ra câu ấy có ý nghĩa là…”Theo HCM,

mọi ân tộc trên thế giới đều có quyền tự do độc lập, dân chủ , bình đẳng. HCM đã khôn khéo nâng
vấn đề “con người” lên thành vấn đề “dân tộc”, đã phát triển quyền của con người thành quyền
của mỗi dân tộc. Cách suy ra ấy vừa dễ hiểu với người Việt Nam, vừa có ý nghĩa lớn lao trong lịch
sử. “Tuyên ngôn độc lập” của Việt Nam là bản tuyên ngôn về quyền của dân tộc, chứ không chỉ là
tuyên ngôn về quyền của con người. Các nhà nghiên cứu cho rằng ý kiến suy rộng ra của HCM
thực sự là cống hiến vĩ đại của HCM cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới,
nhất là ở các nước thuộc địa, là phát súng khởi đầu cho bão táp CM ở các nước thuộc địa sẽ bắn
vào chủ nghĩa thực dân, sẽ làm rung chuyển, sụp đổ thành trì của chủ nghĩa thực dân đế quốc. Các
nước thuộc địa nổi dậy giành quyền độc lập.
4. Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn
2 luận điểm :
- Tố cáo tội ác phi nghĩa của thực dân Pháp trong suốt gần 100 năm.
- Khẳng định tính chất chính nghĩa của VN.
4.1 Tố cáo tội ác thực dân Pháp
a.Tố cáo thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do bình đẳng để cướp nước Việt Nam, xâm lược
Việt Nam
Luận điểm này để đập lại luận điệu của thực dân Pháp cho rằng: Pháp có công khai hoá
Đông Dương. Theo HCM, đó không phải là công, mà là một tội ác lớn: tội cướp nước
*Câu văn mở đầu: có nhiệm vụ chuyển ý, vừa luận tội, vừa kết tội, bóc trần bản chất cướp
nước: “Thế mà...”
- HCM luận tội: Bằng một câu văn rất khéo, hàm ý mỉa mai. Chưa cần đọc phần sau đã nhận
thấy tính chất đối lập của 2 đoạn văn. Nghĩa là: Đã tung hô thế này, thế mà thế khác. Tung hô nào:
bình đẳng, bác ái, tự do… Thế mà “lợi dụng lá cờ tự do bình đẳng…” Từ chuyển ý “Thế mà”
giống như 1 điểm tựa, 1 đòn bẩy bất ngờ hất tung bộ mặt xảo trá bịp bợm của thực dân Pháp, phơi
bày chân tướng sự thật giấu sau chiêu bài khai hoá văn minh, bảo hộ.. Thực chất là xâm lược,
cướp nước. Những danh từ hoa mỹ ấy bỗng trở thành điêu trá.
- Kết tội: Bằng 1 câu văn chắc, ngắn gon: “Hành động của chúng... ”. Nói điều nhân nghĩa,
làm điều phi nghĩa.
* 14 câu văn tiếp đưa bằng chứng để chứng minh, dẫn ra hàng loạt tội ác điển hình của thực
dân Pháp trong gần một thế kỷ đô hộ. Gọi là khai hóa, văn minh, bảo hộ. Nhưng chủ yếu Người

đưa dẫn chứng trên hai lĩnh vực chủ yếu: chính trị và kinh tế, khiến đoạn văn giống như 1 bản tóm
tắt tội ác thực dân Pháp trong hơn 80 năm khai hoá văn minh, giống như một Bản án chế độ thực
dân Pháp thu nhỏ. Nghệ thuật tố cáo ngắn gọn mà hàm súc:
-Câu văn: 14 câu đồng dạng về cấu trúc ngữ pháp (Chúng + 1 động từ chỉ hành động tội ác),
nối tiếp liên tục, nêu lên những tội ác điển hình, bóc trần những chính sách cai trị thâm độc của
thực dân Pháp ở Đông Dương, thực chất là đã vi phạm quyền cơ bản của con người. Có nhiều
19


chính sách bị phơi bày: Chính sách áp bức bóc lột, không cho một chút tự do dân chủ, biến Việt
Nam thành thuộc địa, người dân thành nô lệ. Là chính sách chia rẽ dân tộc, ngăn cản đoàn kết dân
tộc; Chính sách đàn áp dã man, khủng bố, chém giết người yêu nước, tắm máu các cuộc kh.
nghĩa.; chính sách ngu dân, đầu độc nhân dân thuộc địa.. Là chính sách độc quyền trong kinh tế,
thuế má vô lý dã man, chèn ép nhà tư sản, bóc lột công nhân , và nông dân
-Điệp từ” Chúng” láy lại ở đầu câu, liên tiếp, làm cho lời kết tội rõ ràng, đanh thép, phẫn nộ
căm thù. Đây là cách gọi đích danh kẻ thù để tố cáo, không dùng 1 từ nào khác. Phần sau HCM
gọi thẳng: “bọn thực dân Pháp”.
- Cách nêu tội ác: Từ chính trị đến kinh tế, từ xa đến gần, từ chung chung đến cụ thể, để
muốn nói lên rằng: Mọi ngành, mọi nghề,mọi tầng lớp người Việt Nam đều bị bóc lột dã man,
nhất là công nhân và nông dân, cho đến các nhà tư sản….
-Từ ngữ hình ảnh có tính chất gợi hình và biểu cảm mạnh mẽ, làm cho lời kết tội thêm xúc
động thấm thía, nghẹn ngào. Rất nhiều động từ, từ láy, tính từ, biện pháp tu từ như ẩn dụ, thậm
xưng để nhấn mạnh tội ác và nỗi khổ nhục của dân tộc Việt nam... (Dẫn chứng...).
-Giọng văn: Thay đổi, đan xen: Khi thì sôi trào, đanh thép, phẫn nộ, căm thù, khi thì nghẹn
ngào trầm lắng, xót xa u uất. Có câu văn 2 vế với 2 gam giọng: Vế lên án tội ác thì đanh thép căm
thù, vế hậu quả mà dân VN phải gánh chịu thì xót xa trầm lắng (Dẫn chứng...). Những đoạn văn
ngắn dài xô đẩy xen kẽ nhau giống như nhịp cảm xúc lên xuống phập phồng, thổn thức theo đau
thương và căm giận, khi trào lên đanh thép. Có lúc nghẹn lại trong câu văn ngắn, đoạn văn 1
dòng. Đoạn văn gợi ta nhớ đến bản chép tội giặc Minh của Nguyễn Trãi ngày xưa:”Độc ác thay
trúc Nam Sơn không ghi hết tội/ Dơ bẩn thay nước Đông Hải không rửa hết mùi.”Cũng có thể nói

như thế với thực dân Pháp.
Đây không phải lần đầu tiên HCM kết tội thực dân Pháp. Có lẽ đây chỉ là những dòng văn
cuối cùng của một “Bản án chế độ thược dân Pháp” mà Người lập hồ sơ từ những năm 20. Cho
nên ở đây, HCM không thèm luận tội, mà kết tội trực tiếp, tuyên án, tuyên cáo trước dư luận thế
giới. Có cảm giác HCM như một vị quan toà đang cất cao lời buộc tội chủ nghĩa thực dân, còn
thực dân Pháp hiện ra như bị cáo bị vạch tội trước công luận thế giới. Với những dẫn chứng rõ
ràng không thể chối cãi, HCM muốn chứng minh rằng: thực dân Pháp không có công khai hoá
Đông Dương.
b.Tố cáo thực dân Pháp bán Đông Dương, bán Việt Nam cho phát xít Nhật.
Luận điểm này nhằm đập lại luận điệu của thực dân Pháp cho rằng: Pháp có công bảo hộ
Đông Dương.
* Bằng chứng: có 2 bằng chứng là sự thật công khai:”Mùa thu năm 40 phát xít Nhật đến
xâm lăng Đông Dương. thì bọn thực dân Pháp ?...”, “Trước ngày 9/3 biết bao lần Việt Minh kêu
gọi người Pháp.. Bọn thực dân Pháp ?... ”HCM đi đến kết luận: “Thế là chẳng những chúng
không bảo hộ”
*Đoạn văn thể hiện sự khôn khéo và tài hùng biện chặt chẽ, vững vàng của HCM trước một
bài toán khó có liên quan đến vận mệnh của toàn dân tộc Việt Nam khi ấy. Đó là: thực dân Pháp
là kẻ thù của ta. Nhưng nước Pháp thuộc hàng ngũ đồng minh, Việt Nam cũng thuộc đồng minh,
cùng một hàng ngũ. Vậy vừa là kẻ thù, vừa là bạn. Làm sao phải tỏ thái độ kiên quyết chống
Pháp, mà không được động tới các nước đồng minh?
Sự khôn khéo của HCM ở chỗ: Người đã khéo loại bọn thực dân Pháp ở Đông Dương ra khỏi
hàng ngũ đồng minh, bằng cách kết tội chúng phản bội đồng minh, không thực hiện nghĩa vụ
đồng minh chống phát xít. Thực dân Pháp ở Đông Dương đã:
- Bán Việt Nam cho phát xít Nhật để mở thêm căn cứ đánh đồng minh.
- Chúng cự tuyệt liên minh chống phát xít
- Chúng khủng bố những người đồng minh chống phát xít. Với những bằng chứng rõ ràng,
sáng tỏ như ban ngày, chứng tỏ thực dân Pháp đã tự đánh mất tư cách đồng minh, chúng không
phải đồng minh. Nghĩa là ta chỉ nhằm vào bọn thực dân Pháp cướp nước, chứ không chống lại
nước Pháp, người Pháp tiến bộ và các nước đồng minh. Bài toán khó đã được giải thật thông minh
khôn khéo. Qua đó HCM vừa kết tội thực dân Pháp, vừa phơi bày bản chất của thực dân: Đê hèn

20


bạc nhược, phản bội đồng minh, đặc biệt là tàn nhẫn và vô nhân đạo. Khác hẳn với dân tộc Việt
Nam. Vậy thực dân Pháp không có công bảo hộ Đông Dương.
c.HCM còn khẳng định: thực dân Pháp không có quyền quay trở lại Việt nam. Luận điểm
này nhằm đập lại luận điệu cho rằng thực dân Pháp có quyền trở lại, lấy phần đất bị chiếm. Vỏ
quýt dày tất phải có móng tay nhọn. HCM đã tiếp tục chứng minh bằng những sự thật lịch sử vừa
xảy ra:
* Việt Nam không còn là thuộc địa của Pháp. Vì “sự thật là từ mùa thu 40 Việt Nam đã
thành thuộc địa của Nhật”. Vì Pháp đã bán Việt Nam cho Nhật, Việt Nam không còn là thuộc địa
của Pháp. Và ”Sự thật dân ta lấy lại chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. ”Điệp
từ:”Sự thật là” lặp lại như một điệp khúc, làm tăng âm hưởng hùng hồn đanh thép chắc chắn cho
bản tuyên ngôn. Vì sức mạnh của chính nghĩa bao giờ cũng là sức mạnh của sự thật, không có sự
thuyết phục nào thuyết phục hơn sự thuyết phục = sự thật, của sự thật..
* HCM tuyên bố thoát ly mọi quan hệ thực dân, thuộc địa với Pháp, .xoá bỏ đặc quyền đặc
lợi của Pháp trên đất Việt nam. Luận điểm này về mặt pháp lý cực kỳ quan trọng, thể hiện sự khôn
khéo kín kẽ của HCM. Từ khi thực dân Pháp sang, triều đình nhà Nguyễn kí bao nhiêu văn tự bán
nước.
Tóm lại, thực dân Pháp không có công khai hoá, bảo hộ Việt Nam, Việt Nam không còn là
thuộc địa của Pháp, Pháp không thể vin cớ gì để quay trở lại Việt Nam.
4.2 Khẳng định lập trường nhân đạo, chính nghĩa của nhân dân VN..
a.HCM khẳng định: nhân dân Việt Nam,dân tộc Việt Nam hoàn toàn xứng đáng là chủ nhân
chân chính của đất nước mình, hoàn toàn xứng đáng hưởng nền độc lập dân tộc. Vì:
- Đó là một dân tộc có nhân đạo và chính nghĩa. Trong khi thực dân Pháp nhẫn tâm, tội ác
chất chồng, thì ta vẫn khoan hồng nhân đạo, không lấy oán trả oán, mà lấy ân nghĩa mà đối xử với
chúng “Tuy vậy đối với người Pháp đồng bào ta vẫn giữ thái độ khoan hồng và nhân đạo…” .Biết
bao hành động nhân đạo của ta (dẫn chứng)
- Đó là một dân tộc kiên cường đã đấu tranh đánh đuổi giặc ngoại xâm giành độc lập: Đánh
Pháp, đuổi Nhật, lật đổ chế đọ phong kiến quân chủ giành quyền dân chủ. Nghĩa là nền độc lập tự

do không phải ngẫu nhiên mà có, đó là kết quả của bao máu xương con ngưòi Việt Nam đã đổ
trong gần 1 thế kỷ..
-Đó là một dân tộc trung thành với Đồng minh, kiên cường đứng về Đồng minh chống phát
xít.
b.HCM còn khôn khéo bộc lộ niềm tin tưởng ở luật pháp quốc tế về quyền độc lập của các
dân tộc. Câu văn phủ định của phủ định để khẳng định thêm phần chắc chắn. Đó quả là một lập
luận rào trước đón sau, khôn khéo của một lý lẽ thép.
c.HCM đã kết bằng 1 đoạn văn khẳng định dõng dạc về quyền độc lập tự do tất yếu của dân
tộcVN: ”Mộtdân tộc đã gan góc.. dân tộc đó phải được tự do.. độc lập” . Sự thật lịch sử đã được
phơi bày: Lực lượng gan góc đứng về phe đồng minh chống phát xít ở Đông Dương là ai? Là dân
tộcViệt Nam. Lực lượng gan góc chống ách nô lệ của Pháp là ai? Là dân tộcViệt Nam . Lực lượng
cướp chính quyền từ tay Nhật, lật đổ chế độ phong kiến là ai? Là dân tộc Việt Nam. Lực lượng
giữ thái độ khoan hồng nhân đạo là ai? Là nhân dân Việt Nam, dân tộcViệt Nam . Vậy nhân dân
Việt Nam có quyền và đủ tư cách pháp lý để làm chủ đất nước mình. Điệp cấu trúc ngữ pháp làm
cho lời văn thêm dõng dạc, hùng hồn, đanh thép, vừa thể hiện được nguyện vọng tha thiết của dân
tộc Việt Nam về quyền thiêng liêng.
5. Lời Tuyên Ngôn chính thức
5.1 Từ những cơ sở pháp lý và thực tiễn, HCM trịnh trọng tuyên bố quyền độc lập tự do của
dân tộc VN:“Nước Việt Nam ...” Vì quyền ấy phù hợp với lẽ phải không ai chối cãi được, là kết
quả của xương máu của biết bao con người trong suốt gần 100 năm.
5.2. Khẳng định: Sự thật đã thành nước tự do và độc lập”. Nghĩa là, nền độc lập không phải là
cái ta cần phải có, mà nó đã là sự thật, ta đã có, đã giành được. Ta tuyên ngôn trong thế của người
thắng cuộc. Từ nay nước VN được ghi tên vào bản đồ thế giới.
5.3 Nêu rõ quyết tâm ý chí giữ vững nền độc lập ấy: ”Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất
cả….”. Tại sao? Vì ta tuyên ngôn khi nền độc lập đang bị đe doạ. HCM chưa thể nói như Nguyễn
21


Trãi:” Xã tắc từ đây vững bền/ Giang sơn từ đây đổi mới...” Vì sau đó cả dân tộc còn bước vào
cuộc trường chinh kháng chiến 30 năm nữa mới bảo vệ toàn vẹn nền độc lập ấy. Sau này Người

tiếp tục khẳng đinh: “Thà hy sinh…”, “Không có gì .. ”
II. KIẾN THỨC NÂNG CAO
1. Về văn bản nghị luận: Do đặc trưng của văn bản nghị luận khác với văn xuôi tự sự nên học
sinh cần chú ý các đặc điểm cơ bản của văn nghị luận
. Thứ nhất: Phạm vi đề tài. Văn bản nghị luận là loại văn bản phổ biến trong đời sống. Khi
cần trình bày một cách trực tiếp, mạch lạc, sâu sắc một tư tưởng, quan điểm, quan niệm nào đó
trước cuộc sống, người ta thường dung nghị luận là phương thức biểu đạt chính. Vì vậy phạm vi
đề tài rất rộng.
. Thứ hai: Văn bản nghị luận là sản phẩm của tư duy lôgíc, của lí trí tỉnh táo. Văn bản văn
chương cũng sử dụng tư duy lôgíc nhưng là lôgíc của hư cấu tưởng tượng. Văn bản nghị luận ở
một mức độ nhất định có sử dụng tưởng tượng nhưng không căn bản dựa vào trí tưởng tượng, hư
cấu. Văn bản nghị luận trước hết là sản phẩm của tư duy lô gíc, của lí trí sắc bén và tỉnh táo, nhằm
trình bày tư tưởng, quan điểm của người viết một cách mạch lạc, sáng rõ. Văn bản nghị luận
thuyết phục người đọc ở tính đúng đắn, khách quan, sắc bén của lập luận.
Phân tích văn bản nghị luận phải chỉ ra được sự sâu sắc của tư tưởng, sự dũng cảm của ý chí,
sự mạnh mẽ, kiên định của niềm tin và cái hay trong nghệ thuật lập luận chặt chẽ, sắc sảo của tác
giả.
. Thứ ba: Lập luận và luận điểm trong văn bản nghị luận. nếu trong văn bản tự sự, nhân vật,
cốt truyện, kết cấu,… là những yếu tố cơ bản (“xương sống”) thì trong văn bản nghị luận, luận
điểm, luận cứ, luận chứng là những yếu tố cơ bản làm nên tác phẩm. Đánh giá cái hay, sức thuyết
phục và sự thành công của văn bản nghị luận phải phân tích, đánh giá được mức độ chặt chẽ, sắc
bén của lập luận và sự hợp lí của các cách thức lập luận mà tác giả lựa chọn. Dùng tư duy lôgíc
để trình bày tư ưởng quan điểm, nên văn chính luận nói bằng lí lẽ và dẫn chứng, bằng khả năng
lập luận chặt chẽ xác đáng, bài viết do vậy phải có luận điểm, luận cứ, luận chứng chặt chẽ (khác
văn hư cấu nghệ thuật là sản phẩm của tư duy hình tượng). Văn chính luận nhằm hình thành phát
triển khả năng lập luận chặt chẽ, trình bày dẫn chứng xác đáng, sáng sủa, giàu sức thuyết phục;
diễn tả được những ý nghĩ, nêu được ý kiến riêng mình về một vấn đề trong cuộc sống hoặc văn
học.
. Thứ tư: Bố cục, kết cấu. Văn bản nghị luận có bố cục ba phần (mở đầu - nội dung chính - kết
luận). Kết cấu được triển khai theo hệ thống luận điểm, luận cứ, trình tự lập luận.

- Muốn truyền cảm phải kết hợp ngôn ngữ biểu cảm, hình tượng, vừa thấu lí vừa đạt tình.
2. Để hiểu thêm hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập:
Để hiểu đúng tầm vóc cũng như tài năng của HCM, cần phải đặt bản Tuyên ngôn độc lập
vào bối cảnh rộng hơn. Như chúng ta đều biết, năm 1945 chúng ta đã giành được chính quyền.
Nhưng tình hình lịch sử đất nước lúc ấy hết sức phức tạp: chính quyền CM còn non trẻ phải
đương đầu với bao khó khăn chồng chất: không chỉ giặc đói, giặc dốt, mà còn là giặc ngoại xâm;
không chỉ đối phó với bọn thù trong mà còn đối phó với giặc ngoài: bọn đế quốc vẫn không công
nhận nền độc lập của Việt Nam, vẫn đang âm mưu trở lại xâm lược nước ta một lần nữa.
- Tiến vào từ miền Bắc: giặc Tàu Tưởng- tai sai của đế quốc Mĩ;
- Tiến vào từ miền Nam là quân Anh - núp sau lưng là quân đội Pháp. Chúng đều lấy danh
nghĩa quân Đồng minh vào giải qiáp quân đội Nhật.
HCM hiểu rằng: mâu thuẫn trong khối Đồng minh giữa Liên Xô và bọn đế quốc, rất có thể
Mĩ và Anh sẽ nhân nhượng cho Pháp quay trở lại Đông Dương, Việt Nam, vì chỉ đây vốn là thuộc
địa của Pháp từ thế kỉ 19. Và để chuẩn bị cho cuộc xâm lược lần 2 này, thực daan Pháp đã tung ra
trước dư luận thế giới những luận điệu xảo trá, bịp bợm, hùng hồn đầy tính hoả mù của bọn cướp
nước: rằng Đông Dương là thuộc địa của Pháp, do Pháp có công khai hoá từ thế kỷ 19; nhưng
Đông Dương bị Nhật chiếm; nay Nhật đã hàng Đồng minh; mà Pháp cũng có chân trong Đồng
Minh; vậy Pháp hoàn toàn có quyền quay trở lại Đông Dương để lấy lại phần đất đã bị chiếm.
Bản Tuyên ngôn độc lập sẽ bác bỏ mọi luận điệu xảo trá đó bằng một hệ thống luận điệu chặt
chẽ, đanh thép.
22


* Hiểu như thế để thấy rằng, bản Tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta đã ra đời trong hoàn
cảnh lịch sử cam go, tình thế ngàn cân treo sợi tóc, khi CM đã thành công, nền độc lập đã giành
được, nhưng nền độc lập ấy đang bị đe doạ, những đám mây đen xâm lược vẫn vần vũ trên bầu
trời Việt Nam.
III. ĐỀ LUYỆN TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI MỘT SỐ ĐỀ
1. Đề bài
* Đề 1 Hãy làm rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa đối tượng, mục đích và nội dung trong tác phẩm

của Hồ Chí Minh qua đoạn văn mở đầu Tuyên ngôn Độc lập
* Đề 2 Những đặc sắc trong nghệ thuật chính luận của HCM qua đoạn văn tố cáo, lên án tội ác
của thực dân Pháp ở Tuyên ngôn Độc lập
* Đề 3 Có ý kiến cho rằng: Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn, là một
bài văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn đầy sức
thuyết phục.
Anh/chị hãy phân tích bản Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh) để làm sáng tỏ nhận định
trên.
*Đề 4 Nhận xét điểm giống và khác nhau của hai văn bản: Bình Ngô đại cáo và Tuyên Ngôn
Độc lập.
*Đề 5 Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh đã đánh giá Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí
Minh như sau:
“Tài nghệ ở đây là dàn dựng được một lập luận chặt chẽ, đưa ra được những luận điểm,
những bằng chứng không ai chối cãi được. Và đằng sau những lí lẽ ấy là một tầm tư tưởng, tầm
văn hóa lớn, đã tổng kết được trong một văn bản ngắn gọn, trong sang, khúc triết, kinh nghiệm
của nhiều thế kỉ đấu tranh vì độc lập, tự do, vì nhân quyền, dân quyền của dân tộc và của nhân
loại”
(Giảng văn văn học Việt Nam - tái bản lần thứ nhất,
Nxb Giáo dục, 1997, tr.490)
Phân tích tác phẩn Tuyên ngôn độc lập để làm sáng tỏ ý kiến trên
2. Hướng dẫn giải một số đề
* Đề 1 Cần tập trung làm rõ :
- Trong tác phẩm của Hồ Chí Minh, đối tượng và mục đích sáng tác có mối quan hệ chặt chẽ
với nội dung và hình thức nghệ thuật( Viết cho ai ? Viết để làm gì sẽ quyết định Viết cái gì ? Viết
như thế nào ?
- Mối quan hệ ấy được biểu hiện cụ thể qua đoạn văn mở đầu Tuyên ngôn Độc lập :
+ Đối tượng chủ yếu ở đây là Pháp, Mĩ- hai kẻ thù nguy hiểm đang đe dọa nền độc lập của
nước Việt Nam mới.
+ Mục đích là hình thành cơ sở lí luận cho bản Tuyên ngông Độc lập là răn đe, cảnh cáo dã
tâm xâm lược của pháp, Mĩ.

+ Cho nên, tác giả đã trích dẫn, ca ngợi những câu nói nổi tiếng trong hai bản Tuyên ngôn
của nước Mĩ và nước Pháp. Lời khẳng định về quyền tự do, quyền sống hạnh phúc cho mỗi con
người sẽ tạo đà cho tiếng nói tố cáo, lên án tội ác của thực dân Pháp ở phần 2. Không chỉ trích
dẫn, tác giả còn khéo léo vận dụng những nguyên lí chung này vào mục đích khẳng định quyền
độc lập của dân tộc Việt Nam. Lựa chọn những « lẽ phải không ai chối cãi được », Hồ Chí Minh
đã tạo dựng được cơ sở pháp lí vững chắc cho lời tuyên bố độc lập sau này. Bởi vì, đó là những
thành tựu tư tưởng vĩ đại của nhân loại trên hành trình đấu tranh giành hạnh phúc cho con người ;
là nguyên lí chung đã được cả thế giới thừa nhận
* Đề 2
Cần tập trung làm rõ một số ý cơ bản sau
- Hệ thống dẫn chứng chính xác, tiêu biểu, toàn diện : nêu lên những bằng chứng cụ thể,
hoàn toàn kiểm chứng được, bao gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa...để chứng minh
Pháp đã xâm lược Việt nam.
- Lí lẽ sắc bén, lập luận đanh thép,khi đập tan các luận điệu chính trị xảo quyệt của thực dân
Pháp, hòng lừa bịp nhân dân thế giới. Pháp chẳng những không có công mà còn có tội lớn đối với
đất nước, dân tộc Việt Nam. Vì vậy, nếu để thực dân Pháp trở lại nắm quyền đô hộ trên mảnh đất
23


này là trái ngược với lẽ phải.
- Ngôn từ, hình ảnh hàm súc, giàu sức gợi : chú ý cách dùng từ : (tuyệt đối không cho, thẳng
tay chém giết, bóc lột đến xương tủy, cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu, giữ độc
quyền....), sáng tạo hình ảnh( tắm các cuộc khởi nghĩa trong bể máu....)...
- Thái độ tôn trọng sự thật, tình cảm yêu nước nồng nàn, nỗi đau trước tình cảnh của nhân
dân mình khiến đoạn văn trơt thành bản cáo trạng đanh thép, hùng hồn về tội ác của bọn xâm
lược.
* Đề 3
. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả và tác phẩm
- Đánh giá khái quát giá trị chủ yếu của tác phẩm, khẳng định sức chinh phục mạnh mẽ, lớn

lao của Tuyên ngôn độc lập là ở giá trị lịch sử to lớn và giá trị văn học xuất sắc.
. Thân bài:
+ Tuyên ngôn độc lập - một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn:
- Nêu thời gian và địa điểm ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập.
- Sơ lược đôi nét về tình hình chính trị lúc bấy giờ (tình hình quốc tế, tình hình trong nước;
âm mưu của thực dân Pháp và các cường quốc muốn tái chiếm xâm lược Việt Nam và can thiệp
sâu vào tình hình chính trị của Việt Nam).
- Tầm vóc và sứ mệnh lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập (chặn đứng mọi âm mưu chống
phá thành quả của Cách mạng tháng Tám, chấm dứt một nghìn năm chế độ phong kiến, 80 năm đô
hộ của thực dân Pháp, mở ra kỉ nguyên độc lập tự do cho dân tộc).
+ Tuyên ngôn độc lập - một tác phẩm chính luận xuất sắc:
- Bố cục ngắn gọn súc tích (là một thông điệp chính trị, tác phẩm nhắc tới những mục đích
tức thời, quan trọng, ưu tiên cho hàm lượng thông tin, triệt để tạo ra tác dụng chiến đấu, loại bỏ
những âm mưu trực tiếp, nguy hiểm của kẻ thù).
- Lập luận chặt chẽ, đanh thép
. Viện dẫn hai bản Tuyên ngôn của hai cường quốc Mĩ và Pháp đồng thời suy rộng ra về
quyền độc lập bên cạnh quyền con người và quyền công dân.
. Tố cáo sự chà đạp chân lí đó của thực dân Pháp ở Việt Nam, đặc biệt là sự lợi dụng lá cờ tự
do, bình đẳng, bác ái; lên án sự phản bội trắng trợn, đê hèn, sự vong ân, bội nghĩa của chúng.
. Khẳng định quyền tự chủ chính đáng của nhân dân Việt Nam.
- Lí lẽ sắc bén hùng hồn: Sức mạnh của lí lẽ là sự thật. Tác giả đã dùng hàng loạt thực tế lịch
sử để chứng minh
. Dùng thực tế để đánh tan những mơ hồ về chính trị
. Dùng thực tế để khẳng định công lao của Việt Minh - lực lượng đại diện cho nhân dân Việt
Nam. Sự độc lập của Việt Nam phù hợp với lẽ phải, công lí và đạo lí.
- Ngôn ngữ chính xác, giàu sắc thái biểu cảm
. Từ ngữ hết sức chọn lọc, súc tích.
. Dùng hàng loạt động từ, tính từ, quán từ,… chính xác, giàu sắc thái biểu cảm.
. Cần chú ý việc sử dụng hàng loạt điệp từ, điệp ngữ có tính khẳng định và nhấn mạnh).
. Kết bài:

- Khẳng định lại nội dung nhận định.
- Đánh giá tầm vóc lịch sử và giá trị văn học để có thể xem Tuyên ngôn độc lập là một áng
văn bất hủ.
*Đề 4 Gợi ý :
+ Điểm giống: Cả hai văn bản đều là những bản tổng kết chiến thắng, đều khẳng định quyền
độc lập của dân tộc bằng những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng hùng hồn, đều thể hiện tư thế
của một dân tộc anh hùng trước kẻ thù.
+ Điểm khác của hai văn bản là: Bình Ngô đại cáo ra đời trong thời kì văn học “văn sử bất
phân”nên bên cạnh các yếu tố chính luận tác giả còn sáng tạo những hình tượng có sức truyền
cảm mạnh mẽ. Còn Tuyên ngôn Độc lập ra đời trong thời hiện đai nên văn chính luận thực sự là
24


văn chính luận. Sức thuyết phục chính của văn bản là ở sự mài sắc lí lẽ, lập luận sắc bén thuyết
phục về nhận thức lí trí là giá trị chính của văn bản
+ Lí giải vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập từ khi ra đời cho đến nay luôn là một áng văn chính
luận có sức lay động lòng người sâu sắc ?
Gợi ý: Vì ngoài giá trị lịch sử lớn lao, bản Tuyên ngôn Độc lập còn chứa đựng một tình cảm
yêu nước thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tình cảm đó được bộc lộ qua các
phương diện:
- Về lập luận: Mọi cố gắng trong lập luận của tác giả đều chủ yếu dựa trên lập trường quyền
lợi tối cao của các dân tộc nói chung của dân tộc ta nói riêng.
- Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ trong bản tuyên ngôn xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn
trọng sự thật, và trên hết là dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta.
- Về bằng chứng:Những bằng chứng xác thực hùng hồn không thể chối cãi được cho thấy
một sự quan tâm sâu sắc của Người đến vận mệnh dân tộc, hạnh phúc của nhân dân.
- Về ngôn ngữ: Cách sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm yêu thương đối với nhân dân đất
nước: ngay từ câu đầu tiên “Hỡi đồng bào cả nước!”; nhiều từ ngữ xưng hô gần gũi thân thiết
“đất nước ta”, “nhân dân ta”, “nước nhà của ta”, “Những người yêu nước thương nòi của ta”...


Bài 2
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
(PHẠM VĂN ĐỒNG)
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tác giả
- Nhà hoạt động CM, nhà ngoại giao xuất sắc, giác ngộ CM sớm, ngưòi học trò xuất sắc của
chủ tịch HCM. Đồng thời là nhà văn hoá lớn thế kỉ 20, nhà giáo dục tâm huyết, nhà lí luận văn
nghệ có tên tuổi và uy tín.
- Quan tâm, yêu thích, am hiểu văn học nghệ thuật, lại có vốn sống, có tầm nhìn, có nhân
cách đủ để đưa ra những ý kiến đúng đắn về đường lối chỉ đạo văn nghệ VN; có công trình nghiên
cứu về các danh nhân văn hoá VN như Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, nhiều nhất là HCM.
2. Hoàn cảnh ra đời:
- Nhân dịp kỉ niệm 75 năm ngày mất của nhà thơ NĐC (3/7/1888 - 3/7/1963), đăng trên Tạp
chí văn học số tháng 7/1963.
- Đây cũng là những năm tháng sục sôi không khí đánh Mĩ ở Miền Nam, quê hương Đồ
Chiểu, nhất là Bến Tre mảnh đất nhà thơ sống những năm cuối đời.
3. Thể loại: Văn Nghị luận, 1 bài tiểu luận văn chương. Thể loại sẽ chi phối cách viết và vẻ đẹp
của bài tiểu luận này. Đây là bài tiểu luận văn chương đặc sắc rất tiêu biểu cho văn xuôi nghị luận
VN cuối thế kỉ 20, có mặt trong tuyển tập "Tiểu luận - phê bình" .
4. Bố cục:
. Phần 1: Mở đầu - Luận điểm trung tâm của cả bài viết: NĐC, nhà thơ lớn của dân tộc cần
được tìm hiểu, đề cao hơn nữa trong hoàn cảnh lúc này
. Phần 2: Thân bài - 3 đoạn, tương ứng 3 luận điểm bộ phận:
* Đoạn 1: NĐC - nhà thơ yêu nước. Phần này trình bày những nét đặc sắc về cuộc đời quan
điểm sáng tác của NĐC
* Đoạn 2: Thơ văn yêu nước của NĐC - tấm gương phản chiếu phong trào đấu tranh oanh
liệt bền bỉ của nhân dân Nam Bộ buổi đầu chống Pháp. Phần này giới thiệu những nét đặc sắc
trong thơ văn yêu nước của NĐC.
* Đoạn 3: Lục Vân Tiên – tác phẩm lớn nhất của NĐC có ảnh hưởng sâu rộng trong nhân

dân Nam bộ. Phần này giới thiệu về giá trị truyện thơ Lục Vân Tiên.
. Kết thúc: Khẳng định: Đời sống và sự nghiệp NĐC là tấm gương sáng...
25


×