Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nâng cao hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng tại Công ty CP Ô tô Hoàng Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.43 KB, 59 trang )

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP
--- O0O ---

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ÔTÔ HOÀNG GIA

Giáo viên hướng dẫn

: THS. ĐẶNG NGỌC SỰ

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN VĂN HỊU

Lớp

: QTKD TỔNG HỢP B - K38

Hà Nội, 2010

SVTH: Nguyễn Văn Hịu
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38



Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục Lục

LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN
DÙNG................................................................................................................................ 3
I.NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG.................3
1. Khái niệm nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu........................................................................................................................ 3
1.1.Khái niệm nhập khẩu.............................................................................................3
1.2.Khái niệm hiệu quả nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu........4
2. Ý nghĩa và vai trò nâng cao hiệu quả nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu.............................................................................................................6
2.1.Ý nghĩa..................................................................................................................6
2.2. Vai trò................................................................................................................... 7
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP KINH DOANH NHẬP KHẨU...........................................................................8
1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.............................................................8
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.....................8
2.1.Các chỉ tiêu doanh lợi của hoạt động nhập khẩu..................................................8
2.2.Hiệu quả kinh doanh theo chi phí........................................................................10
2.3.Hiệu quả sử dụng vốn..........................................................................................10
2.4.Hiệu quả sử dụng lao động..................................................................................11
2.5Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương.................................................................................11
III. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHẬP KHẨU ÔTÔ VIỆT NAM.............................12
1. Các nhân tố bên trong............................................................................................12

1.1.Nhân tố lao động.................................................................................................12
1.2.Cơ sở vật chất kĩ thuật.........................................................................................13
1.3.Tính chất và đặc điểm của nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng.................................13
1.4.Trình độ quản lý và sử dụng vốn..........................................................................14
1.5.Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin....................................................................14
SVTH: Nguyễn Văn Hịu
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2. Các nhân tố khách quan bên ngoài.........................................................................15
2.1.Các chính sách về kinh tế của nhà nước..............................................................15
2.2.Sự phát triển của nền sản xuất trong nước..........................................................17
2.3.Nhân tố giá cả.....................................................................................................17
2.4.Nhân tố luật pháp................................................................................................18
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ÔTÔ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN Ô TÔ HOÀNG GIA.............................................................................................19
1. Môi trường kinh doanh..........................................................................................19
2. Kết quả kinh doanh của Công ty CP Ô tô Hoàng Gia trong những năm gần đây
20
II.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ HOÀNG GIA TRONG THỜI GIAN QUA.......................23
1. Quy trình nhập khẩu...............................................................................................23
1.1.Nghiên cứu thị trường.........................................................................................24
1.2. Xác định mức giá nhập khẩu..............................................................................25
1.3.Lập phương án kinh doanh..................................................................................26
1.4.Đàm phán và kí kết hợp đồng..............................................................................26

1.5.Thực hiện hợp đồng.............................................................................................27
1.6.Tổ chức bán hàng hoá nhập khẩu........................................................................28
2. Phương thức nhập khẩu..........................................................................................29
2.1.Phương thức nhập khẩu uỷ thác..........................................................................29
2.2.Phương thức nhập khẩu tự doanh........................................................................30
3. Mặt hàng nhập khẩu...............................................................................................31
4. Thị trường nhập khẩu.............................................................................................32
5. Đối thủ cạnh tranh..................................................................................................33
III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG TẠI CÔNG
TY CP Ô TÔ HOÀNG GIA.............................................................................................33
1. Chỉ tiêu doanh lợi...................................................................................................33
1.1.Doanh lợi trên doanh thu....................................................................................34
1.2.Doanh lợi trên chi phí.........................................................................................35
SVTH: Nguyễn Văn Hịu
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2. Hiệu quả kinh doanh theo chi phí...........................................................................36
3. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương..................................................................................37
IV. NHỮNG MẶT MẠNH VÀ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI CỦA CÔNG TY CP Ô TÔ
HOÀNG GIA...................................................................................................................38
1. Mặt mạnh...............................................................................................................38
2. Vấn đề còn tồn tại..................................................................................................39
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE
CHUYÊN DÙNG TẠI CÔNG TY CP Ô TÔ HOÀNG GIA............................................40
I. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG....................................................................40
1. Mục tiêu, phương hướng kinh doanh của Công ty CP Ô tô Hoàng Gia..................40
1.1.Mục tiêu của công ty CP Ô tô Hoàng Gia...........................................................40
1.2.Phương hướng hoạt động của Công ty CP Ô tô Hoàng Gia................................41
2. Xu hướng nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng trong những năm tới............................43
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG
......................................................................................................................................... 45
1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường...........................................................45
2. Xây dựng cơ cấu mặt hàng phù hợp.......................................................................47
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.............................................48
4. Tổ chức tốt công tác bán hàng nhập khẩu..............................................................49
5. Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nghiệp vụ nhập khẩu.....................................50
6. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên..........................................................50
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................54

SVTH: Nguyễn Văn Hịu
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty CP Ô tô Hoàng Gia giai
đoạn 2005 – 2009…………………………………………………………….26
Bảng 2: Lợi nhuận của Công ty CP Ô tô Hoàng Gia từ năm 2007 – 2009… 27
Bảng 3: Giá trị nhập khẩu theo các phương thức của Công ty CP Ô tô Hoàng
Gia giai đoạn 2005-2009…………………………………………… ………36

Bảng 4: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty CP Ô tô Hoàng Gia giai đoạn
2007 – 2009………………………………………………… ………………37
Bảng 5: Doanh lợi trên doanh thu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở Công
ty CP Ô tô Hoàng Gia (2007-2009)…………………… ……………………40
Bảng 6: Doanh lợi trên chi phí của hoạt động nhập khẩu ở Công ty CP Ô tô
Hoàng Gia giai đoạn 2007 - 2009…………………

……………………41

Bảng 7: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí của hoạt động nhập khẩu ở Công ty
CP Ô tô Hoàng Gia giai đoạn 2007 – 2009…...……………………………42
Bảng 8: Hiệu suất tiền lương của Công ty CP Ô tô Hoàng Gia giai đoạn 20072009.…………………………………………………………………………43

SVTH: Nguyễn Văn Hịu
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời Mở Đầu

Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nước ta chuyển đổi từ một nền
kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Qua nhiều năm đổi mới kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển đổi rõ rệt,
ngày càng phát triển và ổn định.
Trong cơ chế thị trường với nền kinh tế mở và đang từng bước hội nhập kinh
tế quốc tế, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vốn đã có vai trò thiết thực thì
nay nó càng có một vai trò vô cùng quan trọng. Nó là hoạt động kinh doanh
mang tính quốc tế làm cầu nối giữa kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới, góp

phần đắc lực thúc đẩy tăng nhanh năng suất lao động xã hội và tăng thu nhập
quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao đổi với nước ngoài.
Trong thương mại quốc tế hoạt động nhập khẩu là một trong những hoạt động có
tác động rất lớn đến nền kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất
nước. Do vậy nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu để hiểu rõ, nhận thức
được các vấn đề hữu ích và rút ra những kinh nghiệm là điều rất cần thiết.
Công ty CP Ô tô Hoàng Gia là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu
trong lĩnh vực nhập khẩu. Trong thời gian qua Công ty đã thu được những kết
quả nhất định, hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng được nâng
cao. Tuy nhiên Công ty vẫn gặp phải nhiều khó khăn trong lĩnh vực nhập khẩu
do ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan từ môi trường bên
ngoài và bên trong. Xuất phát từ nhận thức của mình và trong thời gian thực tập
tại Công ty CP Ô tô Hoàng Gia em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả nhập
khẩu ôtô, xe chuyên dùng tại Công ty CP Ô tô Hoàng Gia” làm đề tài chuyên
đề thực tập thực tập tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được chia thành ba chương:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng của Công
ty CP Ô tô Hoàng Gia.

SVTH: Nguyễn Văn Hịu

1
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe chuyên
dùng tại Công ty CP Ô tô Hoàng Gia.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế cho nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung lý luận, cũng như thực tiễn
bài viết này. Vậy kính mong sự giúp đỡ của các thầy, cô và anh chị trong Công
ty CP Ô tô Hoàng Gia để bài Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Văn Hịu

2
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU
ÔTÔ VÀ XE CHUYÊN DÙNG
I.NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ VÀ XE CHUYÊN
DÙNG
1. Khái niệm nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu đối với doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu
1.1.Khái niệm nhập khẩu
Nền sản xuất hàng hoá đang phát triển ở trình độ cao chưa từng có trên thế
giới, kéo theo sự phát triển của phân công lao động và chuyên môn hoá sản xuất,
không chỉ giới hạn trong từng khu vực, từng quốc gia riêng rẽ mà xu thế mở cửa

khu vực hoá và quốc tế hoá đời sống kinh tế đã nâng cao hình thức trao đổi và
lưu thông hàng hoá ở mức cao hơn, hiện đại hơn. Điều đó cũng có nghĩa là việc
mua bán hàng hoá đã vượt qua biên giới một quốc gia. Có thể nói đây là hình
thức của mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của từng quốc gia.
Cùng với những tiến bộ khoa học kĩ thuật, phân công lao động xã hội và
chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu rộng, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ ngày
càng tăng, đã khiến cho sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng chặt chẽ. Vì
vậy nếu có một quốc gia nào không muốn tham gia vào quá trình quốc tế hóa
nền kinh tế thế giới thì tất yếu rơi vào tình trạng trì trệ, lạc hậu, thiếu thốn và
kém phát triển. Đó là sự tồn tại khách quan của thương mại quốc tế. Lợi ích lớn
nhất của thương mại quốc tế là cho phép một quốc gia tiêu dùng nhiều hơn so
với giới hạn khả năng sản xuất.
Thương mại quốc tế bao gồm hoạt động kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu
hàng hoá dịch vụ. Đó là công cụ để giúp các quốc gia hoà nhập với sự phát triển
chung của nhân loại, đảy nhanh sự phát triển của đất nước và văn minh xã hội.
Xuất nhập khẩu là hoạt động buôn bán ở phạm vị quốc tế. Đó không phải là
SVTH: Nguyễn Văn Hịu

3
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp
trong một nền thương mại có nền có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm
mục đích lợi nhuận, đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và

từng bước nâng cao đời sống nhân dân.
Như vậy theo quan điểm hiện nay chúng ta có thể hiểu hoạt động nhập khẩu
là việc mua, trao đổi hàng hoá, dịch vụ theo các quy tắc của thị trường quốc tế
để phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất khẩu nhằm mục đích thu lợi
nhuận. Hoạt động nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền
kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Trong một giới hạn nhất định nó có thể
ảnh hưởng tới sự sống còn của một nền kinh tế, nhất là nền kinh tế của quốc gia
đã thống nhất trong một cơ chế chung.
1.2.Khái niệm hiệu quả nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu bao
trùm, lâu dài là tối đa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xác
định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với những
thay đổi của môi trường kinh doanh. Doanh nghiệp phải phân bổ và quản trị có
hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình diễn ra là có hiệu quả. Muốn
kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh giá được hiệu
quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận của nó.
Cũng giống như một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng
thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng
hoá có phát triển hay không là nhờ đạt được hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện
của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản của lợi ích là tiền. Vấn đề cơ bản
trong quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu
dài, giữa lợi ích trung ương và lợi ích địa phương, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích
tập thể và lợi ích nhà nước.
SVTH: Nguyễn Văn Hịu

4
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38



Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Từ trước tới nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng có thể nói rằng mặc dù có sự
thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất
lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp song lại khó tìm thấy sự
thống nhât trong quan điểm về hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: “ Hiệu quả của sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng được sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng
của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả
năng sản xuất của nó.” Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân
bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng
phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên
đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng
xét trên phương diện lý thuyết này thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền
kinh tế có thể đạt được. Xét trên góc độ lý thuyết, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể
đạt được trên đường giới hạn năng lực sản xuât của doanh nghiệp. Tuy nhiên để
đạt được mức độ kinh doanh này sẽ cần rất nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi
phải dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo quy mô phù hợp với cầu thị
trường. Thế mà không phải lúc nào điều này cũng trở thành hiện thực.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi quan hệ
tỉ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Thực chất của quan
điểm này chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế của phần “ tăng thêm” chứ không phải
của toàn bộ phần tham gia vào quá trình kinh doanh.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh xác định bởi tỉ số giữa kết
quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt đựợc kết quả đó.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là

phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực ( nhân tài, vật lực, tiền vốn )
để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được
đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra kết quả ở mức độ nào đó. Vì vậy,
có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung nhất như sau:
SVTH: Nguyễn Văn Hịu

5
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh.
K: Kết quả đạt được.
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với hiệu quả đó.
Như thế hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguòn lực sản xuất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trinh sản
xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng
nhân tố.
2. Ý nghĩa và vai trò nâng cao hiệu quả nhập khẩu đối với doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên nghiệp vụ ngoại
thương cùng với hoạt động xuất khẩu. Nhập khẩu tác động trực tiếp đến sự phát
triển của các doanh nghiệp kinh doanh ngoại thương, đặc biệt nhập khẩu có ảnh
hưởng quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Vì
vậy nhập khẩu và nâng cao hiệu quả nhập khẩu có một ý nghĩa và vai trò vô

cùng to lớn:
2.1.Ý nghĩa
Nâng cao hiệu quả nhập khẩu thể hiện sự cố gắng, quyết tâm đứng vững trên
thị trường và vươn lên của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Do đó nhập
khẩu và nâng cao hiệu quả nhập khẩu sẽ xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ
triệt để nền kinh tế đóng, chế độ tự cung tự cấp. Đồng thời nó còn góp phần cải
thiện điều kiện làm việc cho người lao động thông qua việc nhập khẩu các công
cụ lao động, phương tiện lao động tiên tiến, hiện đại và an toàn cho người lao
động.
SVTH: Nguyễn Văn Hịu

6
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sơ vật chất kỹ thuật,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Trong
thời đại ngày nay, thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật, nhân loại đã đạt được
những thành tựu to lớn. Vì thế để phục vụ và đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước, ngoài việc phát huy một cách có hiệu quả những nỗ
lực của đất nước, còn phải tận dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học của
nhân loại. Giải pháp hiệu quả để thực hiện mục đích này là tạo điều kiện hình
thành các liên doanh, liên kết với nước ngoài, xây dựng chiến lược nhập khẩu và
chính sách nâng cao hiệu quả nhập khẩu nhằm tiếp thu các công nghệ , sáng
kiến phát minh phù hợp, tranh thủ vốn kỹ thuật tiên tiến tạo nền tảng vững chắc
cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

Nhập khẩu bổ sung các mặt hàng còn thiếu hụt trong nền kinh tế nội địa, giải
quyết tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu, tạo nên một nền thương mại ổn
định.
2.2. Vai trò
Nâng cao hiệu quả nhập khẩu cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng vượt ra
khỏi khả năng sản xuất của họ. Trên thực tế mỗi quốc gia có nhu cầu tiêu dùng
rất phong phú và đa dạng, nó luôn biến đổi theo thời gian, trong khi khả năng
sản xuất của mỗi quốc gia là có hạn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nguồn nhân
lực, điều kiện tự nhiên, nguồn vốn, công nghệ…dẫn đến cung không đủ phục vụ
cầu. Vì vậy nhu cầu trong nước sẽ được thoả mãn và thoả mãn cao hơn với
những mặt hàng mà sản xuất trong nước không đáp ứng được khi có nhập khẩu.
Nhập khẩu làm cho cơ cấu hàng hoá lưu thông trên thị trường trong nước trở nên
đa dạng, phong phú với đầy đủ mẫu mã, quy cách, chủng loại…
Bên cạnh đó nhập khẩu cũng tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ giữa hàng nội và
hàng ngoại dẫn đến sự thanh lọc các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu kém
hiệu quả tác động để các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này phải ngày

SVTH: Nguyễn Văn Hịu

7
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

một nâng cao hiệu quả nhập khẩu để đảm bảo sự phát triển ổn định nhằm phát
huy hết thế mạnh và hạn chế những yếu điểm còn tồn tại.
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHẬP KHẨU
1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của các đơn vị kinh tế. Hiệu quả nhập
khẩu là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không chỉ có nghĩa là mức lợi nhuận bằng
tiền. Tuy rằng lợi nhuận là lý do, là mục đích cuối cùng của một doanh nghiệp
nhập khẩu. Tiêu chuẩn của hiệu quả nhập khẩu là tiết kiệm lao động xã hội hay
nói cách khác là tăng năng suất lao động xã hội và xác định hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hiệu
quả hay không. Như thế trước hết cần phải xác định được tiêu chuẩn hiệu quả
cho mỗi chỉ tiêu để phân biệt mức có hay không có hiệu quả.
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
2.1.Các chỉ tiêu doanh lợi của hoạt động nhập khẩu
 Doanh lợi của vốn.
 Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:
(%)=
Trong đó:
: Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh của một thời kì
: Lãi ròng thu được của thời kì tính toán
: Lãi trả vốn vay của thời kì đó
: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hịu

8
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Doanh lợi của vốn tự có:

Trong đó:
: Doanh lợi vốn tự có của một thời kì tính toán
: Tổng vốn tự có của thời kì đó
 Doanh lợi của vốn lưu động:

Trong đó:
: Vốn lưu động bình quân
Các chỉ tiêu doanh lợi về vốn cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra có thể thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng
cao.
 Doanh lợi theo doanh thu.

Trong đó:
: Doanh lợi của doanh thu
TR: Doanh thu của một thời kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích
các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng với điều kiện tốc
độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
 Doanh lợi của chi phí.

Trong đó:
: Doanh lợi của chi phí
TC: Tổng chi phí


SVTH: Nguyễn Văn Hịu

9
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết bất cứ một đồng phí nào bỏ ra thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để tăng hiệu quả kinh doanh thì phải giảm chi
phí tăng lợi nhuận.
2.2.Hiệu quả kinh doanh theo chi phí.

Trong đó:
: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đông
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
2.3.Hiệu quả sử dụng vốn.
 Số vòng quay của vốn lưu động trong kì:
Trong đó:
: Số vòng quay của vốn lưu động trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì vốn lưu động của doanh nghiệp quay
được bao nhiêu lần. Hoặc cứ một đồng vốn lưu động binh quân dùng
vào kinh doanh trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.
 Thời gian chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ.

Trong đó:

: Số ngày bình quân luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi vòng quay của vốn lưu động trong kì hết
bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của một vòng quay
vốn càng ít thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
2.4.Hiệu quả sử dụng lao động.

SVTH: Nguyễn Văn Hịu

10
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong đó:
NSLD: Năng suất lao động
KQ: Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong kì
SLD: Số lao động tham gia hoạt động nhập khẩu
 Nếu kết quả kinh doanh là doanh thu ( DT ):
Trong đó:
DT: Doanh thu.
TSLD: Tổng số lao động
 Nếu kết quả kinh doanh là lợi nhuận.
Trong đó:
LN: Lợi nhuận
Chỉ tiêu năng suất lao động theo lợi nhuận hay gọi là chỉ tiêu mức sinh
lời bình quân của lao động. Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kì tính toán xác định.

2.5Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương.

Trong đó:
HSTL: Hiệu suất tiền lương.
LN: Lợi nhuận
TQL: Tổng quỹ lương
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra đem lại bao nhiêu lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi tốc độ tăng năng suất
lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.

SVTH: Nguyễn Văn Hịu

11
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

III. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHẬP KHẨU ÔTÔ
VIỆT NAM.
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu vì vậy có rất nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến hỉệu quả của nó. Muốn thành công trong kinh doanh thì những
lãnh đạo trong doanh nghiệp phải nắm bắt và hiểu rõ được những tác động của
từng nhân tố để từ đó điều chỉnh cho thích hợp, tương ứng nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
1. Các nhân tố bên trong

Đây là những nhân tố thuộc phạm vi doanh nghiệp tác động trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh và kết quả của doanh nghiệp.
1.1.Nhân tố lao động
 Trình độ tay nghề, chuyên môn của người lao động: Nhân tố này ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình
độ chuyên môn của người lao động cao, tinh thần trách nhiệm của nhân
viên trong công việc cao sẽ tạo ra năng suất lao động cao, từ đó sẽ nâng
cao được hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó việc sử dụng đúng người,
đúng việc sao cho tận dụng tốt nhất các khả năng, sở trường của từng
người là một yêu cầu quan trọng trong tổ chức nhân sự của công ty nhằm
đưa hoạt động kinh doanh vào đúng hướng có hiệu quả.
 Trrình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo công ty: Lãnh đạo là người định
hướng cho sự phát triển của công ty, hướng dẫn tổ chức các hoạt động
kinh doanh của công ty. Do vậy người lãnh đạo phải có trình độ, năng lực
và năng động. Kinh doanh trong môi trường quốc tế đòi hỏi người lãnh
đạo phải có kiến thức chuyên môn về ngoại thương, trình độ ngoại ngữ,
am hiểu pháp luật trong nước và quốc tế. Người lãnh đạo phải nên áp
dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế,
SVTH: Nguyễn Văn Hịu

12
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thưởng phạt nghiêm minh, tạo động lực thúc đẩy người lao động nỗ lực
hơn nữa trong công việc, nhiệm vụ được giao, tạo ra một sức mạnh tổng

hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.Cơ sở vật chất kĩ thuật
Đây là yếu tố vật chất hữu hình phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể nói cơ sở vật chất kĩ thuật là nền tảng quan trọng để
thực hiện các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp sẽ đem
lại sức mạnh kinh doanh trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Nhân tố này đặc
biệt quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Một doanh
nghiệp có cơ sở vật chất tốt như nhà cửa, kho tàng bến bãi, các thiết bị văn
phòng được bố trí hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh
nghiệp và nó cũng chính là lợi thế của doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
so với những doanh nghiệp khác.
1.3.Tính chất và đặc điểm của nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng
Mặt hàng nhập khẩu có tác động rất lớn đến hoạt động nhập khẩu của
công ty. Tuỳ theo từng loại mặt hàng nhập khẩu với các đặc điểm và tính chất
khác nhau mà doanh nghiệp phải thực hiện các bước trong quá trình nhập
khẩu với mức độ khác nhau. Ngoài ra mặt hàng nhập khẩu còn tác động
mạnh đến khâu vận chuyển, bảo quản hàng hoá… từ đó nó sẽ tác động tới chi
phí và lợi nhuận của lô hàng nhập khẩu. Mặt khác mặt hàng nhập khẩu cũng
ảnh hưởng mạnh mẽ tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như loại
mặt hàng nào đó được khách hàng ưa chuộng, ít người cung cấp trong nước
thì việc nhập khẩu sẽ mang lại lợi nhuận cao, ngược lại nếu như chịu sức ép
từ cạnh tranh do nhiều người cung cấp ở thị trường trong nước thì lợi nhuận
thu được từ mặt hàng đó sẽ thấp.

SVTH: Nguyễn Văn Hịu

13
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38



Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.4.Trình độ quản lý và sử dụng vốn
Đây là nhân tố quan trọng tác động thường xuyên, trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh. Do vậy doanh nghiệp phải chú trọng ngay từ khi hoạch định nhu
cầu vốn kinh doanh làm cơ sở cho việc lựa chọn, huy động nguồn vốn hợp lý
trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình, tổ chức chu
chuyển vốn, tái tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn. Đối với các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần nghiên cứu sự biến động của các đồng
ngoại tệ mạnh thường được sử dụng trong thanh toán quốc tế như USD, JPY,
EUR… để ký kết và thực hiện hợp đồng một cách có lợi nhất. Trong hoạt
động nhập khẩu cần chú trọng tới khâu lập hợp đồng, đàm phán ký kết,
phương thức thanh toán nhằm tránh tình trạng mất vốn kinh doanh, tránh các
khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng cũng như các tranh chấp không cần thiết,
giảm các khoản chi phí không đáng có ảnh hưởng tới kinh doanh.
1.5.Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kĩ thuật
đang làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu để đạt được thành công khi kinh doanh trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt và quyết liệt, các doanh
nghiệp rất cần các thông tin chính xác về cung, cầu thị trường đối với mặt
hàng mình kinh doanh, thông tin chính xác về đối thủ cạnh tranh… Ngoài ra
doanh nghiệp cần các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của
các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các thông tin về việc thay đổi các
chính sách kinh tế của nhà nước và nước ngoài, thông tin chính xác về tỉ giá
hối đoái.
Trong thực tế kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy

việc nắm được đầy đủ thông tin cần thiết, biết xử lý và sử dụng các thông tin
đó một cách kịp thời là một điều kiện rất quan trọng để ra các quyết định kinh
doanh có hiệu quả, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Có được những thông
SVTH: Nguyễn Văn Hịu

14
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tin chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng
và xây dựng chiến lược kinh doanh cũng như hoạch định các chương trình
kinh doanh ngắn hạn. Nếu như doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu không có
được đầy đủ các thông tin thường xuyên và xử lý kịp thời thì rất có thể doanh
nghiệp sẽ chịu bất lợi khi tiến hành giao dịch, và có thể chịu thua lỗ…
2. Các nhân tố khách quan bên ngoài
Đây là những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp, nó tác
động mạnh đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và buộc doanh nghiệp
phải có những điều chỉnh để thích ứng.
2.1.Các chính sách về kinh tế của nhà nước
 Chính sách về thuế nhập khẩu: Đây là một trng những công cụ quan
trọng nhằm quản lý nhập khẩu hàng hoá ở nước ta. Mục đích của nó là
hạn chế việc xuất khẩu của nước khác vào lãnh thổ nước ta. Tuy nhiên
mỗi quốc gia không thể sống một cách riêng rẽ mà có được đầy đủ mọi
thứ hàng hoá. Vì vậy cần phải nhập khẩu những mặt hàng mà trong
nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chi phí sản xuất
cao hơn giá nhập khẩu từ bên ngoài vào. Việt Nam là nước đang phát

triển, so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới thì
chúng ta lạc hậu hơn rất nhiều, do vậy nhu cầu về việc nhập khẩu các
loại hàng hoá nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và
phục vụ cho sản xuất là rất lớn. Tuỳ theo từng loại hàng, mặt hàng cụ
thể mà nhà nước đặt ra các mức thuế nhập khẩu khác nhau, trong từng
thời điểm khác nhau. Chính sách về thuế nhập khẩu mà nhà nước đặt
ra nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các
doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu tuỳ theo nhập
những loại mặt hàng cụ thể nào thì sẽ phải chịu mức thuế cao hoặc

SVTH: Nguyễn Văn Hịu

15
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thấp, do vậy chính sách này có tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh
của từng doanh nghiệp.
 Chính sách về tỉ giá: Tỉ giá hối đoái là tỉ lệ giữa giá trị của các đồng
tiền so với nhau, nó phản ánh mối quan hệ tương quan về sức mua của
đồng tiền quốc gia. Tuỳ theo từng thời điểm khác nhau, tỉ giá hối đoái
có thể thay đổi lên xuống khác nhau gây nên những thuận lợi hoặc bất
lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu bởi vì nó tác động trực tiếp đến giá
cả hàng hoá xuất nhập khẩu. Cụ thể khi tỉ giá có sự sụt giảm, có nghĩa
là đồng nội tệ tăng giá sẽ làm giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu làm
cán cân thương mại có thể xấu đi. Ngược lại, nếu tỉ giá có sự gia tăng,

có nghĩa giá trị của đồng nội tệ giảm sẽ làm tăng xuất khẩu và giảm
nhập khẩu, từ đó cán cân thương mại có thể được cải thiện. Chính vì
vậy Nhà nước đã sử dụng chính sách tỉ giá hối đoái để tác động vào
cung, cầu ngoại tệ trên thị trường, từ đó giúp điều chỉnh tỉ giá hối đoái
nhằm đạt tới những mục tiêu cần thiết. Từ đó cho thấy chính sách về tỉ
giá hối đoái luôn gắn chặt với hoạt động xuất nhập khẩu, nó chi phối
tới việc lựa chọn bạn hàng, mặt hàng nhập khẩu và cả phương án kinh
doanh của doanh nghiệp,
 Chính sách lãi suất tín dụng: Lãi suất tín dụng phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu trên thị trường. Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp vào cung
cầu tiền tệ, quản lý gián tiếp thông qua các chính sách điều tiết, hướng
dẫn… từ hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Mục tiêu của
chính sách tín dụng là tạo động lực để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này thì mức lãi xuất tín dụng phải phù
hợp đối với từng thời kỳ. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh nhập khẩu thường cần phải có một lượng vốn lớn ngoại tệ, yêu
cầu này không phải doanh nghiệp nào cũng đáp ứng được do vậy họ
phải vay ở các ngân hàng. Nhưng nếu như lãi suất tín dụng quá cao sẽ
làm tăng chi phí trả lãi vay làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh
SVTH: Nguyễn Văn Hịu

16
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nghiệp. Ngược lại khi mức lãi suất tín dụng ở mức phù hợp sẽ tạo cơ

hội cho nhiều doanh nghiệp vay được một lượng vốn ngoại tệ lớn, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện được các hơp đồng nhập khẩu
lớn hay có thể nắm bắt kịp những cơ hội kinh doanh thuận lợi.
2.2.Sự phát triển của nền sản xuất trong nước
Đây là nhân tố khách quan có tác động trực tiếp tới hoat động xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Dựa vào sự phát triển của
nền sản xuất trong nước các doanh nghiệp xác định được những mặt hàng mà
doanh nghiệp nhập khẩu là những mặt hàng gì, quy cách, phẩm chất hàng đó
như thế nào, với số lượng bao nhiêu để đạt được mục đích thu lợi nhuận tối
đa. Nếu như nền sản xuất trong nước phát triển mạnh thì nó sẽ tác động tiêu
cực đối với các doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng trực tiếp do
trong nước có thể sản xuất ra các mặt hàng cao cấp có thể thay thế được
những mặt hàng nhập khẩu hoặc sản xuất ra được những mặt hàng đủ sức
cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Khi đó các doanh nghiệp nhập khẩu những
mặt hàng này sẽ khó có thể đạt được mức lợi nhuận cao do rất khó tiêu thụ
được những hàng hóa này. Nhưng đối với những doanh nghiệp nhập khẩu
hàng tư liệu sản xuất thì sự phát triển của nền kinh tế trong nước có thể là cơ
hội thuận lợi bởi vì khi đó nhu cầu về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để
phục vụ cho sản xuất trong nước cao, tạo cơ hội cho họ mở rộng hoạt động
kinh doanh của mình.
2.3.Nhân tố giá cả
Giá cả là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với một mặt hàng nào đó có thể do nhiều nước
sản xuất, trong các nước đó có nhiều hãng sản xuất ra với chất lượng tương
đương nhau. Vì vậy khi các doanh nghiệp mua những mặt hàng nào đó muốn
mua được với giá thấp thì doanh nghiệp phải tìm kiếm và lựa chọn thị
SVTH: Nguyễn Văn Hịu

17
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38



Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trường, tìm những nhà cung cấp với giá thấp đồng thời có thể giảm thiểu
được các khoản chi phí như vận chuyển lưu thông, bảo quản, bốc dỡ…
Bên cạnh đó xu hướng biến động giá cả của các loại hàng hoá trên thị
trường thế giới các doanh nghiệp thực hiện hoạt động nhập khẩu phải dựa
vào kết quả nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trường từng mặt hàng, đồng
thời phải đánh giá chính xác các nhân tố tác động đến xu hướng biến động
giá cả. Đối với giá bán ra, các doanh nghiệp nhập khẩu chủ yếu tiêu thụ trong
nước do vậy có phụ thuộc vào những quy định về giá cả của nhà nước và số
lượng những nhà cung cấp với nhu cầu của khách hàng. Tuỳ vào mức độ
kiểm soát giá cả của thị trường mà có được mức giá hợp lý.
2.4.Nhân tố luật pháp
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó tạo ra sân chơi bình đẳng để mọi doanh nghiệp cùng tham
gia hoạt động kinh doanh, cạnh tranh với nhau hợp pháp. Mọi doanh nghiệp
phải có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của luật pháp và chỉ
được kinh doanh trên các lĩnh vực, mặt hàng nhà nước không cấm. Đối với
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không những chỉ chịu ảnh hưởng của luật
pháp trong nước mà còn chịu ảnh hưởng rất lớn của các thông lệ quốc tế và
luật pháp của các nước đối tác. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu thì các doanh nghiệp phải nắm chắc luật trong nước và của những
nước có liên quan.

SVTH: Nguyễn Văn Hịu


18
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ÔTÔ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN Ô TÔ HOÀNG GIA
I.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
Ô TÔ HOÀNG GIA TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1. Môi trường kinh doanh
 Thuận lợi:
Chính sách mở cửa nền kinh tế đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy
các doanh nghiệp Việt Nam làm ăn ngày càng có hiệu quả, đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Đồng thời chính sách đối ngoại
rộng mở cùng với việc nước ta tham gia, gia nhập các hiệp hội như: ASEAN,
APEC,… và gần đây nhất nước ta đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức thương mại quốc tế WTO đã tạo ra sân chơi rộng lớn cho các doanh
nghiệp trong nước. Việc mở rộng thị trường tạo điều kiện, nền tảng cho việc
nâng cao đời sống nhân dân và tạo cơ hội cho các doanh nghiệp được học hỏi
kinh nghiệm của các doanh nghiệp nước ngoài, là cơ hội để các doanh nghiệp
trong nước nói chung các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói riêng tìm
kiếm được nhiều đối tác và bạn hàng ký kết các hợp đồng kinh doanh. Bên
cạnh đó Đảng và Nhà nước ta luôn luôn bổ sung kịp thời các chính sách và
biện pháp hỗ trợ nhằm điều chỉnh hệ thống pháp lý Việt Nam cho phù hợp
với hệ thống pháp luật quốc tế như việc thực hiện một số luật thuế mới: Luật
thương mại, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật

doanh nghiệp, luật hải quan… Điều này tác động tích cực đến môi trường
kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.
 Khó khăn:
Mặc dù các chế độ chính sách của Nhà nước và các ngành liên quan đã
có nhiều thay đổi nhưng chưa được đầy đủ và hoàn thiện, làm cho các
doanh nghiệp có nhiều lung túng và bỡ ngỡ. Trong điều kiện chung như vậy
Công ty CP Ô tô Hoàng Gia cũng không tránh khỏi những vướng mắc trong
SVTH: Nguyễn Văn Hịu

19
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động kinh doanh. Với những chế định
mới đã làm xuất hiện nhiều doanh nghiệp, đồng thời do đời sống nhân dân
ngày càng được cải thiện với thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao
đã khiến cho cầu về các mặt hàng xa xỉ tăng lên mạnh mẽ. Đó là điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp kinh doanh hàng xa xỉ phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu, tuy nhiên đó cũng là cơ sở để các doanh nghiệp mới
tham gia vào lĩnh vực này. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt
hàng xa xỉ sẽ gặp khó khăn khi có những đối thủ cạnh tranh mới. Công ty
CP Ô tô Hoàng Gia cũng gặp khó khăn khi trên thị trường Việt Nam đã xuất
hiện nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu ôtô để phục vụ nhu
cầu tiêu dùng trong nước. Những đối thủ cạnh tranh mới với những chiến
lược kinh doanh hoàn toàn mới mẻ sẽ tạo ra không ít những vướng mắc cho
các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành.

2. Kết quả kinh doanh của Công ty CP Ô tô Hoàng Gia trong những năm
gần đây.
Từ khi bắt đầu thành lập năm 2006 cho đến nay Công ty CP Ô tô Hoàng
Gia đã gặp phải rất nhiều khó khăn vướng mắc từ thị trường bên ngoài, và có
những hạn chế yếu kém bên trong của công ty. Nhận thức được những khó
khăn đó ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách, chiến lược hợp lý từng
bước tháo gỡ từng khó khăn, khắc phục mỗi hạn chế của công ty đưa công ty
phát triển ổn định và đạt được những kết quả khả quan.
Tình hình hoạt động kinh doanh những năm gần đây của Công ty CP Ô tô
Hoàng Gia được thể hiện trong bảng sau:

SVTH: Nguyễn Văn Hịu

20
Lớp: QTKD Tổng hợp B - K38


×