Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ VIỆC THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT CỦA CÁC HỘ DÂN VEN KÊNH RẠCH QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 82 trang )

I

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ VIỆC THU GOM RÁC
THẢI SINH HOẠT CỦA CÁC HỘ DÂN VEN KÊNH
RẠCH QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2009


II

Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân Tích Lợi Ích Và
Chi Phí Việc Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Các Hộ Dân Ven Kênh Rạch Quận 8,
Thành Phố Hồ Chí Minh” do Nguyễn Thị Tuyết Nhung, sinh viên khóa 31, ngành Kinh
Tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày ..................

TS. Đặng Thanh Hà
Người hướng dẫn

_________________________________


Ký tên, ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

_____________________________
Ký tên, ngày

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

___________________________
Ký tên, ngày

tháng

năm


III

LỜI CẢM TẠ

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô trường Đại Học

Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế, đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng vững chắc để tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đặng Thanh Hà, thầy đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn các Cô Chú, Anh Chị đang công tác tại
Phòng Tài nguyên Môi trường Quận 8, Công ty Dịch vụ Công Ích Quận 8 đã tận tình
giúp đỡ và cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn Ba Mẹ và những người thân trong gia đình, những người
đã sinh thành, nuôi nấng và tạo mọi điều kiện cho tôi có ngày hôm nay.
Tôi xin cảm ơn bạn bè tôi, những người đã động viên và giúp đỡ tôi về mặt tinh
thần, cũng như đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi đã lỗ lực và cố gắng hết mình để hoàn thành khóa luận này. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện luận văn, do hạn chế về kiến thức và trình độ cũng như kinh
nghiệm còn yếu kém nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm. Kính mong
quý thầy cô, cô chú, anh chị và các bạn đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn
này tốt hơn.
Một lần nữa, xin gửi đến quý thầy cô, gia đình, bạn bè và những người đã giúp
đỡ tôi lời cảm ơn chân thành nhất và lời chúc sức khỏe đến tất cả mọi người.
Xin chân thành cảm ơn!


IV

NỘI DUNG TÓM TẮT

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh. Tháng 7 năm 2009. Phân Tích Lợi Ích Và Chi Phí Việc Thu
Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Các Hộ Dân Ven Kênh Rạch Quận 8, Thành Phố

Hồ Chí Minh.
NGUYEN THI TUYET NHUNG, Faculty of Economies, Nong Lam University
Ho Chi Minh City, July 2008. Analysing The Benefit And The Cost Of Collecting
Household Garbage Along The Banks Of Waterways In 8 Urban District, Ho Chi
Minh City.
Đề tài đi vào tìm hiểu nguyên nhân, đánh giá và phân tích thực trạng ô nhiễm
do rác thải trên kênh rạch ở Quận 8. Qua đó, đề tài sử dụng phương pháp phân tích,
phương pháp chuyển giao lợi ích để tính toán lợi ích và chi phí của việc thu gom rác
thải của các hộ gia đình ven kênh rạch, dự báo lượng rác thải và chi phí vớt rác trên
kênh rạch nếu việc thu gom rác các hộ dân không được tiến hành. Lợi ích của việc thu
gom rác là giảm được chi phí vớt rác, chi phí tổn hại sức khỏe của người dân; chi phí
của phương án là phần nhà nước phải phải bù lỗ cho việc thu gom rác các hộ ven kên
rạch ở mức sẵn lòng trả trung bình. Dựa vào số liệu điều tra 80 hộ ven kênh rạch để
đánh giá nhận thức về môi trường và tình hình sức khỏe người dân cũng như mức sẵn
lòng trả của các hộ cho việc thu gom rác thải sinh hoạt để giảm bớt gánh nặng về chi
phí cho nhà nước. Trên cơ sở điều tra, thu thập số liệu và phân tích, đề tài đưa ra các
giải pháp nhằm hạn chế lượng rác thải trên kênh rạch, cải thiện chất lượng môi trường
nước trong khu vực, hướng đến phát triển bền vững.


MỤC LỤC

Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

ix


Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

U

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2


1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phạm vi nghiên cứu

2

1.5. Phương pháp nghiên cứu

3

1.6. Thời gian nghiên cứu

3

1.7. Bố cục đề tài

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Điều kiện tự nhiên

4

2.1.1. Vị trí địa lý


5

2.1.2. Diện tích

5

2.1.3. Điều kiện tự nhiên

5

2.1.4. Địa hình

5

2.1.5. Thủy văn

6

2.2. Hoạt động kinh tế

6

2.3. Điều kiện xã hội

7

2.3.1. Dân cư

7


2.3.2. Y tế

7

2.3.4. Giáo dục

7

2.3.5. Giao thông

7
v


2.3.6. Văn hóa – thông tin

8

2.4. Hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt Quận 8

8

2.4.1. Quy trình thu gom vận chuyển RTSH

8

2.4.2. Quy trình vớt rác trên kênh rạch

10


2.4.3. Cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý rác thải đô thị Quận 8

13

2.4.4. Hệ thống thu gom rác dân lập

14

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
U

3.1. Một số khái niệm

15
15

3.1.1. Khái niệm về môi trường- ô nhiễm môi trường

15

3.1.2. Khái niệm về tài nguyên nước

15

3.1.3. Ô nhiễm môi trường nước

16

3.2. Phương pháp nghiên cứu


17

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

17

3.2.2. Phương pháp thống kê mô tả

18

3.2.3. Phương pháp Benefit transfer

18

3.2.4. Phương pháp phân tích

19

3.2.5. Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí

21

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

23

4.1. Thực trạng ô nhiễm kênh rạch trên địa bàn Quận 8

23


4.1.1. Tình hình dân cư ven kênh rạch

23

4.1.2. Tình hình ô nhiễm kênh rạch

24

4.2. Công tác quản lý rác thải trên địa bàn Quận 8

26

4.2.1. Hiện trạng quản lý và thu gom rác thải sinh hoạt các hộ gia đình ven
kênh rạch
26
4.2.2. Hiện trạng công tác vớt rác trên kênh rạch
4.3. Nhận thức của người dân và mức sẵn lòng trả cho việc thu gom rác

27
31

4.3.1. Nhận thức của người dân về ô nhiễm kênh rạch

31

4.3.2. Nhận thức của người dân về công tác thu gom rác

32


4.3.3. Mức sẵn lòng trả của các hộ dân cho việc thu gom RTSH

33

4.3.4. Nhận biết của người dân về những quy định môi trường

33

4.4. Tổn hại kinh tế do rác thải trên kênh rạch gây ra

33

4.4.1. Tổn hại sức khỏe do rác thải trên kênh rạch

34

4.4.2. Dự báo lượng rác thải trên kênh rạch

37

vi


4.4.3. Chi phí vớt rác trên kênh rạch

39

4.4.4. Chi phí vận chuyển rác vớt trên kênh rạch về bãi chôn lấp

40


4.4.5. Chi phí xử lý rác thải trên kênh rạch

42

4.5. Chi phí thu gom rác các hộ gia đình ven kênh rạch

42

4.5.1. Chi phí thu gom chất thải sinh hoạt

42

4.5.2. Chi phí vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt

43

4.5.3. Tổng chi phí thu gom và dự tính tổng chi phí thu gom từ năm 2009
đến 2015
45
4.6. Phân tích lợi ích – chi phí các phương án thu gom rác

45

4.6.1. Các phương án lựa chọn

45

4.6.2. Phân tích lợi ích - chi phí phương án 1


46

4.6.3. Phân tích lợi ích - chi phí phương án 2

49

4.7. Các giải pháp cho việc thu gom rác

51

4.7.1. Biện pháp kinh tế

52

4.7.2. Biện pháp kỹ thuật

53

4.7.3. Biện pháp quản lý

54

4.7.4. Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường

54

4.8. Những thuận lợi – khó khăn trong công tác quản lý rác thải

55


4.8.1. Thuận lợi – khó khăn trong công tác thu gom rác thải sinh hoạt

55

4.8.2. Thuận lợi – khó khăn trong công tác vớt rác trên kênh rạch

56

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

58

5.1. Kết luận

58

5.2. Kiến nghị

59

5.2.1. Về công tác thanh tra, quản lý việc thu gom rác

59

5.2.2. Về công tác thanh tra, quản lý việc vớt rác trên kênh rạch

60

Tài liệu tham khảo


61

Phụ lục

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPVR

Chi phí vớt rác

RTSH

Rác thải sinh hoạt

CTDVCI Q.8

Công ty Dịch vụ Công ích Quận 8

HGĐVKR

Hộ gia đình ven kênh rạch

RTTKR

Rác thải trên kênh rạch

TNMT


Tài nguyên Môi trường

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban Nhân dân

VRTKR

Vớt rác trên kênh rạch

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Định Mức Phí Thu Gom Rác

27

Bảng 4.2. Mức Sẵn Lòng Trả Cho Việc Thu Gom Rác

33

Bảng 4.3. Lượng Rác Vớt Trên Kênh Rạch Từ Năm 2000 Đến 2008


38

Bảng 4.4. Lượng Rác Vớt Trên Kênh Rạch Dự Tính Đến Năm 2015

38

Bảng 4.5. Chi Phí Vớt Rác Trên Kênh Rạch Từ Năm 2000 Đến 2008

39

Bảng 4.6. Chi Phí Vớt Rác Trên Kênh Rạch Dự Tính Đến Năm 2015

40

Bảng 4.7. Chi Phí Vận Chuyển Rác Vớt Trên Kênh Rạch Năm 2008

41

Bảng 4.8. Chi Phí Vận Chuyển Rác Vớt Trên Kênh Rạch Dự Tính Đến Năm 2015 42
Bảng 4.9. Tổng Chi Phí Vớt Rác Dự Tính Đến Năm 2015

42

Bảng 4.10. Chi Phí Vận Chuyển Rác Hộ Gia Đình Năm 2008

44

Bảng 4.11. Dự Tính Lượng RTSH Hộ Gia Đình và Tổng Chi Phí Thu Gom Đến Năm
2015

45
Bảng 4.12. Hiện Giá Doanh Thu Phí Thu Gom Rác Các HGĐVKR Qua Các Năm

47

Bảng 4.13. Hiện Giá Các Chi Phí Tương Lai Về Hiện Tại

48

Bảng 4.14. Hiện Giá Chi Phí (PVC) của Phương Án 2

50

Bảng 4.15. Lợi Ích Ròng của Hai Phương Án

51

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản Đồ Quy Hoạch Tổng Thể Quận 8 TP.Hồ Chí Minh

4

Hình 2.2. Sơ Đồ Trình Tự Thu Gom Vận Chuyển RTSH

8


Hình 2.3. Sơ Đồ Trạm Trung Chuyển

10

Hình 2.4. Công Nhân Đang Vớt Rác Trên Kênh

11

Hình 2.5. Hệ Thống Quản Lý Hành Chính Rác Thải Đô Thị Quận 8

13

Hình 2.6. Cơ Cấu Tổ Chức Hành Chính Hệ Thống Thu Gom Rác Dân Lập

14

Hình 4.1. Biểu Đồ Tỷ Lệ Học Vấn Những Người Được Phỏng Vấn Trong Khu Vực 24
Hình 4.2. Sơ Đồ Thu Gom và Thu Phí Rác Thải

26

Hình 4.3. Rác Trên Kênh Làm Tắc Nghẽn Dòng Chảy

29

Hình 4.4. Rác Trên Các Tuyến Kênh Phụ

30

Hình 4.5. Biểu Đồ Đánh Giá Mức Độ Ô Nhiễm Kênh Rạch của Người Dân


31

Hình 4.6. Biểu Đồ Thể Hiện Tỷ Lệ Người Mắc Các Chứng Bệnh

35

x


DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Danh sách các tuyến kênh rạch trên địa bàn Quận 8
Phụ lục 2. Chi phí vớt rác năm 2008
Phụ lục 3. Bảng mức quy trình vận chuyển CTSH về bãi chôn lấp
Phụ lục 4. Các quy định về quá trình thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt
Phụ lục 5. Các tuyến kênh cần tiến hành vớt rác
Phụ lục 6. Bảng câu hỏi điều tra hộ gia đình

xi


1

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Từ năm 1986 đến nay, sau hơn 20 năm mở cửa nền kinh tế, nước ta đã thu được
những thành tựu vượt bậc về kinh tế, văn hóa cũng như xã hội, và sẽ phát triển hơn

nữa khi nước ta đã gia nhập WTO. Đời sống người dân ngày càng tốt hơn với mức
sống được nâng cao không ngừng. Bên cạnh sự tiến bộ đó, môi trường ngày càng bị ô
nhiễm nhất là ở các đô thị lớn, điển hình là Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM), đây là
trung tâm trọng điểm phía Nam của đất nước, đang phải đối mặt với các vấn đề môi
trường nghiêm trọng như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, và đặc biệt là ô
nhiễm do rác thải sinh hoạt (RTSH) của các hộ dân vứt xuống kênh rạch làm ô nhiễm
hàng loạt các con kênh-rạch.
Quận 8 được biết là quận có hệ thống kênh rạch khá chằng chịt trong địa bàn TP
HCM, và hầu hết các kênh rạch này đều bị ô nhiễm. Nguyên nhân ngoài các chất thải
công nghiệp, nước thải sinh hoạt của các cơ sở sản xuất, các hộ dân chưa qua xử lý đổ
thẳng ra kênh rạch, còn một nguyên nhân quan trọng khác là luợng rác thải do người
dân thiếu ý thức thải trực tiếp xuống kênh rạch ngày càng gia tăng làm tắc ngẽn dòng
chảy, tù đọng lại nước thải gây mùi hôi thối, ô nhiễm nghiêm trọng, dịch bệnh bùng
phát làm ảnh hưởng đến sức khỏe, công việc kinh doanh buôn bán của người dân, mất
mỹ quan thành phố, thiệt hại về kinh tế nặng nề.
Nhà nước hàng năm phải tốn hàng trăm tỷ đồng cho việc giải quyết các vấn đề ô

nhiễm kênh rạch: vớt rác, nạo vét khai thông dòng chảy, xử lý rác thải, ... Đây là vấn
đề gây nhức nhối đối với những nhà quản lý môi trường. Trước tình hình cấp thiết trên
tôi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu:”Phân Tích Lợi Ích Và Chi Phí Việc Thu


Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Các Hộ Dân Ven Kênh Rạch Quận 8, Thành Phố
Hồ Chí Minh”. Nhằm đưa ra các biện pháp quản lý RTSH các hộ gia đình ven kênh
rạch, ngăn chăn sự vứt rác xuống kênh rạch góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Giảm thiểu ô nhiễm kênh rạch ở Quận 8 bằng biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt
của các hộ dân sống ven bờ kênh rạch.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

− Đánh giá hiện trạng ô nhiễm kênh rạch và công tác quản lý rác thải hiện tại
trên địa bàn quận.
− Đánh giá mức độ tổn hại kinh tế do rác thải trên kênh rạch gây ra và dự tính
những chi phí tổn hại trong tương lai.
− Xác định những chi phí thu gom rác các hộ gia đình sống ven kênh rạch.
− Phân tích lợi ích và chi phí các phương án và đề xuất biện pháp quản lý rác
thải.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
− Tiến trình thu gom rác thải sinh hoạt các hộ gia đình.
− Tiến trình vớt và xử lý rác thải trên kênh rạch.
− Rác thải sinh hoạt và các hộ gia đình ven kênh rạch (HGĐVKR).
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Phát phiếu điều tra, phỏng vấn 80 hộ dân sống ven kênh rạch trong địa bàn Quận 8
tìm hiểu về tình hình đời sống, kinh tế, sức khỏe, mức sẵn lòng trả của hộ dân cho việc
thu gom rác sinh hoạt…
Đề tài tập trung vào tính toán chi phí thu gom và xử lý rác thải của các hộ dân sống
ven bờ kênh rạch trong địa bàn Quận 8 và những tổn hại kinh tế do rác thải trên kênh
rạch gây ra. Từ đó so sánh lợi ích và chi phí của việc thu gom rác các hộ dân đó.

2


1.5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chính của khóa luận:
− Phương pháp thu thập số liệu.
− Phương pháp thống kê mô tả.
− Phương pháp Benefit transfer.
− Phương pháp phân tích.
− Phương pháp phân tích lợi ích và chi phí.
1.6. Thời gian nghiên cứu

Từ 2/3/2009 đến 2/5/2009: Khảo sát, điều tra, thu thập và sắp xếp dữ liệu cơ bản.
Từ 3/5/2009 đến 20/6/2009: Phân tích số liệu, tính toán các chi phí, viết báo cáo.
1.7. Bố cục đề tài
Chương 1: Mở đầu.
Chương 2: Tổng quan
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

3


4

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Điều kiện tự nhiên
Hình 2.1. Bản Đồ Quy Hoạch Tổng Thể Quận 8 TP.Hồ Chí Minh

Nguồn tin: Phòng Tài nguyên Môi trường Quận 8


2.1.1. Vị trí địa lý
Quận 8 có hình dáng thon dài theo hướng Đông Bắc-Tây Nam vì bị chia cắt
mạnh bởi một hệ thống kênh rạch chằng chịt, trên địa bàn quận hiện nay có 29 tuyến
kênh với tổng chiều dài 105,9Km, tên các tuyến kênh được thể hiện ở Phụ lục 1.
y Phía Bắc giáp Quận 5 và Quận 6 với ranh giới tự nhiên là kênh Tàu Hũ và
kênh Ruột Ngựa.
y Phía Đông giáp Quận 4 và Quận 7 với ranh giới tự nhiên là rạch Ông Lớn.

y Phía Tây giáp Quận Bình Tân.
y Phía Nam giáp Huyện Bình Chánh, ranh giới không rõ ràng vì đây là vùng

trũng và nhiều đồng ruộng.
Các sông ở quận 8 bị nhiễm phèn nặng do chế độ bán nhật triều, ảnh hưởng từ
gió mùa Đông Nam thổi từ biển Đông, nhất là tại các phường 11, 12, 13, 14, 15, 16.
Tuy nhiên quận cũng có tới 1/2 diện tích là đất nông nghiệp vì được phù sa của các
con sông bồi đắp.
2.1.2. Diện tích
Diện tích tự nhiên của Quận 8 là: 19,17 Km2.
2.1.3. Điều kiện tự nhiên
Quận 8 chịu ảnh hưởng khí hậu chung của Thành phố Hồ Chí Minh.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.939 mm.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27oC.
Chịu ảnh hưởng của gió mùa.
Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 79,5%.
2.1.4. Địa hình
Địa hình Quận 8 tương đối thấp, trũng. Cao độ trung bình là 1,2 m. Cao độ thấp
nhất là 0,3 m (Phường 7), cao độ cao nhất là 2,0 m (Phường 2).

5


Đất đai Quận 8 hầu hết đều bị nhiễm phèn nặng và nhiễm mặn. Cường độ chịu
lực của đất rất thấp (khoảng 0,05 kg/cm2). Khu vực đất nhiễm phèn ít là Phường 11,
12, 13. Khu vực đất nhiễm phèn nhiều là Phường 7.
2.1.5. Thủy văn
Tổng chiều dài mặt nước kênh rạch là 105,9 Km, bao gồm nhiều kênh rạch lớn
nhỏ và ao hồ. Thủy văn chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều. Mực nước triều bình
quân thấp nhất là 0,38 m, mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10 m.

2.2. Hoạt động kinh tế
Trên địa bàn Quận 8 có khu dân cư – công nghiệp Bình Đăng, các ngành nghề
chủ yếu trên địa bàn quận: chế biến thực phẩm, ngành nhựa, dệt,… Các ngành, hãng
tập trung ở địa bàn các phường như 6, 7, 8, 16 đa số là các cơ sở vừa và nhỏ. Quận 8
đang trong quá trình đô thị hóa do đó cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn quận
dần dần thay đổi, các hộ chăn nuôi và trồng lúa còn rất ít.
Hoạt động kinh tế của quận 8 tháng đầu năm 2008:
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 27,40%, tổng doanh thu thương mại - dịch vụ
tăng 29,40%, tổng thu ngân sách 70,87% so cùng kỳ năm, chi ngân sách tăng 3,34% so
cùng kỳ năm 2007.
Quận tập trung chỉ đạo xử lý tình hình vi phạm trật tự đô thị, nhất là các công
trình xây dựng bất hợp pháp tại các phường. Thực hiện chương trình chỉnh trang đô
thị, di dời nhà lụp xụp trên và ven kênh rạch trên địa bàn quận từ nay đến 2015.
Công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở được tập trung chỉ đạo và đạt kết quả
khá tốt. Tổ chức Hội nghị tổng kết năm học 2007 - 2008 và triển khai phương hướng
nhiệm vụ năm học 2008 - 2009; tổ chức khảo sát, lập thủ tục và tổ chức sửa chữa nhà
tình thương, chống dột cho dân nghèo.
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận được giữ
vững. Hoàn thành tốt công tác giao quân nghĩa vụ quân sự năm 2008.

6


2.3. Điều kiện xã hội
2.3.1. Dân cư
Dân số toàn quận 6 tháng đầu năm 2007: 380.041 người.
Cư dân của Quận 8 đông nhất là người Việt chiếm khoảng 85,4%, người Hoa
cũng có mặt ở quận từ rất sớm với tỷ lệ khoảng hơn 11%; ngoài ra còn có người
Chăm, Khơ-me chiếm khoảng hơn 0,3%. Các tầng lớp dân cư ở quận phần lớn theo
đạo Phật (35%) với 52 chùa được xây dựng khắp nơi. Một số tôn giáo khác cũng

không ít tín đồ như: đạo Thiên Chúa (11,5%) với 12 nhà thờ, Tin Lành (0,4%) có 5
nhà thờ, Cao Đài (0,48%) có 2 thánh thất, Đạo Hồi (0,52%) có 2 thánh đường…
2.3.2. Y tế
Quận 8 có mạng lưới y tế khá dày, gồm: Trung tâm Y Tế Quận được đầu tư
khang trang, hiện đại, 1 phòng y tế, 3 phòng khám đa khoa, 16 trạm y tế phường và
một số cơ sở y tế khác.
2.3.4. Giáo dục
Mạng lưới giáo dục được đầu tư mạnh mẽ, có trường học đạt tiêu chuẩn quốc
gia: Trường tiểu học Nguyễn Trung Ngạn, Trường mầm non Tuổi Ngọc.
Trên địa bàn quận có khoảng 15 trường mầm non, 2 trường mẫu giáo, 20 trường
tiểu học, 10 trường trường trung học cơ sở, phổ thông trung học có 4 trường.
2.3.5. Giao thông
Giao thông ở quận thuận lợi nhất là đường thủy bởi hệ thống 29 kênh rạch lớn
nhỏ nối các phường với nhau và với các địa phương khác trong và ngoài thành phố, hệ
thống giao thông đường bộ cũng khá phát triển: đường Phạm Thế Hiển nối Quận 8 với
trung tâm thành phố, các đường và hẻm khác đan xen làm thành hệ thống giao thông
mạn nhện khắp quận. Đặc biệt là hệ thống cầu của quận, với 44 cầu, tổng chiều dài lên
tới hơn 2.500m: cầu chữ Y, cầu Nhị Thiên Đường, cầu Chà Và, cầu Hiệp Ân, … với
trọng tải lớn được xây dựng từ lâu và được nâng cấp nhiều lần làm tăng tính trọng
điểm lưu thông của nó.

7


2.3.6. Văn hóa – thông tin
Văn hóa: gồm nhà văn hóa thông tin cấp quận, nhà truyền thống quận, nhà thiếu
nhi quận, trung tâm bồi dưỡng chính trị quận. Ngoài ra còn có một số câu lạc bộ và
nhà văn hóa cấp trường. Hiện nay quận đang lập dự án và chuẩn bị khởi công các công
trình nhà văn hóa ở một số phường và nhà văn hóa thiếu nhi cấp quận.
Thể dục thể thao: gồm 1 sân vận động và trung tâm thể dục thể thao.

Các cơ sở tôn giáo: trên địa bàn quận có các cơ sở tôn giáo phân bổ trên 16
phường, nằm xen trong các khu dân cư.
Di tích danh lam: đình Bình Đông, cầu chữ Y, cầu Nhị Thiên Đường, hồ Bần.
2.4. Hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt Quận 8
2.4.1. Quy trình thu gom vận chuyển RTSH
a) Trình tự thu gom vận chuyển
Quận 8 có hai lực lượng thu gom vận chuyển RTSH, gồm công ty Dịch Vụ Công
Ích Quận 8 (CTDVCI Q.8) và lực lượng thu gom rác dân lập.
Công nhân vệ sinh của CTDVCI Q.8 có nhiệm vụ quét dọn, thu gom trên đường
phố, rác chợ, cơ quan và hộ dân. Còn lực lượng rác dân lập chịu trách nhiệm thu gom
RTSH từ các hộ dân, một số cơ quan, nhà hàng khách sạn, chung cư…
Hai lực lượng trên đều tuân theo trình tự thu gom vận chuyển RTSH như sau:
Hình 2.2. Sơ Đồ Trình Tự Thu Gom Vận Chuyển RTSH
Xe ép 4-7
tấn
Trạm trung chuyển
Rác đường, rác
Xe thô
chợ, rác hộ dân,

Điểm hẹn
cơ quan, xí
nghiệp
Xe ép 7-11 tấn

Xe ép 10-13 tấn

Bãi xử lý

Nguồn tin: Công ty Dịch vụ Công ích Quận 8


8


Mô tả sơ bộ quy trình thu gom rác hiện tại:
Công nhân gom rác từ các tuyến đường, rác chợ, rác hộ dân chứa bằng xe thô
sơ, đẩy tới điểm hẹn, chờ xe ép đến chở đi đổ ở các bãi trung chuyển hoặc bãi xử lý
rác, có khoảng 44 điểm hẹn.
Số xe rác tham gia vận chuyển rác: 19 xe; số xe tham gia trực tiếp mỗi ngày là
11 xe. Thời gian hoạt động mỗi xe cũng như tài xế làm việc khoảng 10 giờ mỗi ngày,
bắt đầu lúc 13giờ và kết thúc lúc 23giờ.
b) Quy trình trung chuyển và vận chuyển
Thu gom rác đường phố, hộ gia đình, cơ quan, trường học…được tập kết tại
điểm hẹn hay còn gọi là bô rác. Hiện nay ở phường 3 Quận 8 đã có hệ thống ép rác
khép kín, đã góp phần giảm chi phí chuyên chở rác và vệ sinh đô thị được cải thiện. Từ
các điểm hẹn rác được vận chuyển đến trạm trung chuyển rồi đến bãi chôn lấp hoặc
vận chuyển trực tiếp đến bãi chôn lấp tùy thuộc vào khối lượng rác của mỗi xe. Trạm
trung chuyển ở đường Lạc Long Quân, Quận 11, trạm này có sức chứa 500 tấn/ngày,
diện tích 720m2. Tần suất quay vòng xe vận chuyển rác:
Vận chuyển về bãi trung chuyển Lạc Long Quân, Quận 11: Xe < 7 tấn quay 3-4
vòng/ngày.
Vận chuyển về điểm xử lý Gò Cát (Bình Chánh): Xe > 7 tấn quay 2-3
vòng/ngày.
Vận chuyển về điểm xử lý Phước Hiệp (Củ Chi): Xe > 7 tấn quay 2 vòng/ngày.

9


Hình 2.3. Sơ Đồ Trạm Trung Chuyển


Trạm xe

Lối vào

KV chứa rác
chôn lấp

KV chứa rác
thiêu đốt

Trạm cân
xe

Sàn tiếp nhận rác

KV điều
hành

Khu vực chứa rác tái chế

Nguồn tin: Điều tra tổng hợp
Từ trạm trung chuyển rác được vận chuyển vào sàn đổ sau khi qua trạm cân xe,
sau đó ép nhả rác ra sàn và được xe tải đem ra bãi chôn lấp (Bãi Gò Cát hoặc bãi
Phước Hiệp).
2.4.2. Quy trình vớt rác trên kênh rạch
Việc vớt rác trên kênh rạch được thực hiện bằng tàu, ghe và do CTDVCI Q.8
đảm nhiệm. Quy trình vớt rác của tàu và ghe trên kênh rạch được thực hiện theo Quyết
định số 04/QĐ-GT-QLMT ngày 28/01/2000 của Sở Giao thông Công Chánh, duyệt
trình vớt rác trên kênh rạch.


10


Hình 2.4. Công Nhân Đang Vớt Rác Trên Kênh

Nguồn tin: Ảnh chụp
a) Quy trình vớt rác của tàu
Loại phương tiện chính: tàu công suất 30 mã lực, có kích thước tương ứng với
lòng kênh. Hai bên mạn tàu có gắn thiết bị thu rác, khẩu độ di động tối đa của 2 cánh
thu rác là 11m, tải trọng tàu 10 tấn, được trang bị phao, túi lưới, phương tiện chứa rác
và hệ thống loa phóng thanh trang bị theo tàu, do độ ẩm cũng như lượng khí phân hủy
bốc lên từ nước kênh nên nhanh làm hỏng các linh kiện thiết bị điện tử này, nên các
thiết bị này không được duy trì lâu dài.
ƒ Nhân sự:
Một tài công lái tàu.
Một thợ máy kiêm phụ tá tàu công, vận hành phương tiện neo, tời.
Hai công nhân vớt, thu và chuyển rác.
ƒ Trang thiết bị lao động: vợt lưới vớt rác, sào xử lý rác.
ƒ Bảo hộ lao động: đồ bảo hộ lao động, găng tay, khẩu trang, nón lá (hoặc nón
kết), giày vải (hoặc giày chống trượt), áo phao, xà bông.

11


ƒ Mô tả quy trình:
Sau khi vận hành máy, tàu kéo neo, tất cả nhân sự vào vị trí bố trí và tàu rời bến
đến điểm xuất phát. Khi đến điểm xuất phát đúng quy định dòng chảy, cánh thu rác bắt
đầu được bang ra ở hai bên mạn tàu và người điều khiển sẽ điều chỉnh tùy theo luồng
để vớt rác trôi nổi trên dòng kênh suốt lộ trình. Tài công định hướng để đón nhận
luồng rác trôi ngược chiều để cánh thu gom đạt hiệu quả hơn.

Hai công nhân có trách nhiệm dùng vợt lưới đứng trên cầu phao vớt trực tiếp các
loại rác lùa từ hai cánh vào mạn tàu. Thao tác này lặp đi lặp lại khi có rác.
Khi rác chứa đầy sọt, tàu công điều khiển tàu định hướng nơi tàu chạy để
chuyển các sọt chứa rác đổ vào boong tàu. Sau đó tàu tiếp tục di chuyển để vớt rác
theo lộ trình thu gom đã được bố trí. Sau khi hoàn tất việc lên rác ở điểm cuối cùng,
tàu coi như đã hoàn tất nhiệm vụ vớt rác.
Công đoạn kết thúc: sau khi đưa tàu về bến đậu, tài công và các công nhân cùng
nhau làm vệ sinh, dọn dẹp tàu gọn gàng, sạch sẽ và kết thúc ca làm việc trong ngày.
b) Quy trình vớt rác của ghe
Loại phương tiện chính: ghe có tải trọng 0,5 tấn, kích thước 6m x 1,4m x 0,4m
có gắn máy đuôi tôm, và phương tiện chứa rác.
ƒ Nhân lực: 1 công nhân lái ghe, 2 công nhân vớt rác.
ƒ Trang thiết bị lao động: đồ bảo hộ lao động, găng tay, khẩu trang, nón lá (hoặc
nón kết), giày vải.
ƒ Mô tả quy trình:
Lái ghe đưa ghe đến điểm xuất phát, dùng dầm bơi để bơi. Hai công nhân: một ở
vị trí gần mũi ghe, một ở cuối mũi ghe, dùng vợt vớt rác ở dọc bờ kênh, nhà sàn và
vùng nước mà cánh thu rác của tàu không với tới (do đảm bảo tính an toàn), đưa rác
vào phương tiện chứa của ghe.
Khi ghe đầy, đưa rác về và chuyển lên tàu, nhận phương tiện chứa và tiếp tục
thực hiện nhiệm vụ trong vị trí được phân công.
12


Công đoạn kết thúc: khi ghe về bến đậu buộc ghe vào vị trí, người lái ghe và hai
công nhân làm vệ sinh ghe, vận chuyển những phương tiện vớt rác về kho và kết thúc
ca làm việc trong một ngày.
2.4.3. Cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý rác thải đô thị Quận 8
Hình 2.5. Hệ Thống Quản Lý Hành Chính Rác Thải Đô Thị Quận 8
UBND TP


Bộ TNMT
Sở TNMT

UBND
UBND phường

Phòng QLMT
Phòng TN&MT

Phòng QLCTR
Cty DVCI Q.8

Lực lượng thu gom rác dân lập
Nguồn tin: Điều tra tổng hợp
Theo sơ trên thì CTDVCI Q.8 sẽ có trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân Quận 8
(UBND Q.8) về vấn đề vệ sinh môi trường và quản lý RTSH của quận, CTDVCI Q.8
chịu sự quản lý hành chính của hai cơ quan nhà nước là Phòng Tài nguyên Môi trường
(TNMT) của UBND Q.8 và Sở TNMT thông qua Phòng Quản lý chất thải rắn. Về
phần lực lượng thu gom rác dân lập chịu sự quản lý hành chính của UBND phường, và
sự quản lý chuyên môn của CTDVCI Q.8.

13


2.4.4. Hệ thống thu gom rác dân lập
Hình 2.6. Cơ Cấu Tổ Chức Hành Chính Hệ Thống Thu Gom Rác Dân Lập

Cty DVCI Q.8


UBND phường

Tổ vệ sinh dân lập
Hộ dân

Nguồn tin: Điều tra tổng hợp
Công ty DVCI Q.8 quản lý về mặt nghiệp vụ đối với dây rác dân lập, còn
UBND phường quản lý về mặt hành chính. Tổ lấy rác dân lập có nhiệm vụ thu gom
rác sinh hoạt đối với hộ dân và ngược lại hộ dân sẽ nộp phí cho họ.
Nhìn chung sự phối hợp giữa UBND phường với công ty DVCI Q.8 chưa chặt
chẽ. Bởi UBND phường không có bộ phận chuyên trách để quản lý lực lượng rác dân
lập về mặt hành chính còn công ty DVCI Q.8 thì không được phép quản lý hành chính
đối với các dây rác thu gom dân lập nên đôi khi có những tiêu cực xảy ra như: thu gom
rác chậm trễ, 2 đến 3 ngày mới đến thu một lần, thu gom làm rơi vãi rác dọc đường
hoặc hiện tượng một số dây rác đổ nhờ lên xe ép của công ty DVCI Q.8 để tránh đem
tới điểm hẹn của tổ rác dân lập ở xa hơn gây quá tải cho xe ép…
Do đó, muốn làm tốt công tác thu vận chuyển xử lý chất thải rắn đô thị Quận 8
thì ngoài việc tăng cường nguồn nhân lực và nguồn vốn cho UBND phường còn thúc
đẩy sự phối hợp giữa UBND phường với công ty DVCI Q.8 và nhân dân để huy động
mọi nguồn lực cho quản lý chất thải rắn, giữ gìn vệ sinh đô thị, bảo vệ môi trường
trong sạch.

14


×