Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIBANK CHI NHÁNH QUẬN 5 QUA 2 NĂM 20072008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.41 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
VIBANK CHI NHÁNH QUẬN 5
QUA 2 NĂM 2007-2008

NGUYỄN VĂN THÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học Khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân Tích Hoạt Động
Tín Dụng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Tại Ngân Hàng
VIBANK Chi Nhánh Quận 5 Qua 2 Năm 2007-2008” do Nguyễn Văn Thành, sinh
viên khóa 31, ngành Quản Trị Kinh Doanh, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày:
______________ .

ThS. Trần Minh Huy
Người hướng dẫn

_______________________
Ngày tháng năm 2009



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

____________________

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

_________________________

____________________
Ngày tháng năm 2009

Ngày tháng năm 2009


LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cha mẹ tôi, người
đã có công sinh thành và nuôi dưỡng tôi, tạo điều kiện cho tôi được học tập để có kiến
thức làm hành trang bước vào đời.
Cám ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kinh Tế đã dạy dỗ, truyền đạt cho tôi những kiến
thức bổ ích cả về chuyên môn và cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn thầy Trần Minh Huy – người đã tận tình hướng dẫn, cho
tôi những lời khuyên thật hữu ích, giúp đỡ và động viên tôi để tôi có thể hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp.
Cám ơn Ban Giám Đốc ngân hàng VIBANK chi nhánh Quận 5 cùng toàn thể các
anh chị trong ngân hàng đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực tập tại đây. Đặc
biệt, tôi xin cảm ơn Ông Phan Đình Toàn – Phó Giám Đốc VIB-Q5 đã cho tôi cơ hội
được thực tập tại chi nhánh Quận 5 và giúp đỡ tôi rất nhiều. Kế đến tôi muốn gởi lời
cảm ơn Ông Nguyễn Ngọc Toàn – Chuyên Viên tín dụng. Ông Nguyễn Ngọc Anh –

Chuyên viên Thẩm định đã trực tiếp chỉ dẫn cho tôi tiếp cận thực tế và tham gia các
công việc của ngân hàng cũng như nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu và
cho tôi những lời khuyên hữu ích, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi
người trong ngân hàng đã luôn thân thiện với tôi và cung cấp cho tôi những số liệu cần
thiết để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến bạn bè tôi – những người đã theo tôi trong
suốt 4 năm đại học, đã chia sẻ với tôi những buồn vui trong học tập và cuộc sống.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 06 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguễn Văn Thành


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN VĂN THÀNH. Tháng 07 năm 2009. “Phân Tích Hoạt Động Tín
Dụng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Tại Ngân Hàng
VIBANK Chi Nhánh QUậN 5 Qua 2 Năm 2007-2008.”
Đề tài nghiên cứu tình hình biến động trong kinh doanh tín dụng tại NH QT chi
nhánh Quận 5 trong hai năm 2007-2008. Qua đó nhận định được ưu và nhược điểm
của chi nhánh và từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại chi
nhánh.
Đề tài nghiên cứu tập trung ở những điểm sau:
- Tìm hiểu nguồn vốn huy động của chi nhánh.
- Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh như: doanh số cho vay, thu nợ, dư
nợ, nợ quá hạn qua hai năm 2007-2008.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh của chi nhánh qua hai năm 2007-2008 để đánh
giá những kết quả đạt được cùng những mặt tồn tại trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại chi nhánh
- Các kiến nghị, đề xuất nhằm góp phần phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao

hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Vì kiến thức của tác giả về tín dụng ngân hàng vẫn còn hạn hẹp nên sẽ có những
sai sót trong quá trình nghiên cứu. Tôi rất vui khi đón nhận ý kiến đóng góp của thầy
cô và các ban sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii 

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix 

DANH MỤC CÁC HÌNH



CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU



1.1. Đặt vấn đề



1.2. Mục tiêu nghiên cứu




1.2.1. Mục tiêu chung



1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3

1.3. Phạm vi nghiên cứu



1.3.1. Không gian nghiên cứu



1.3.2. Thời gian nghiên cứu



1.4. Cấu trúc khóa luận



CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN




2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu



2.2. Tổng quan về ngân hàng



2.2.1. Đôi nét về NH QT



2.2.2. Tổng quan về NH QT chi nhánh quận 5



CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

16 

3.1. Cơ sở lí luận

16 

3.1.1. Tổng quan về tín dụng

16 

3.1.2 Rủi ro tín dụng


23 

3.1.3. Một số chỉ tiêu sủ dụng

24 

3.2. Phương pháp nghiên cứu

25 

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

25 

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

25 

3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

25 

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình nguồn vốn hoạt động của chi nhánh qua 2 năm 2007-2008
v

26 
26 



4.2. Hoạt động huy động vốn ở chi nhánh qua 2 năm 2007-2008

27 

4.2.1. Phân tích nguồn vốn huy động của VIB-Q5 qua 2 năm 2007-2008

28 

4.2.2. Lãi suất huy động của VIB-Q5 qua 2 năm 2007-2008

35 

4.3. Phân tích hoạt động cho vay ở chi nhánh qua 2 năm 2007-2008

36 

4.3.1. Tình hình dư nợ của VIB-Q5 qua 2 năm 2007-2008

36 

4.3.2. Lãi suất cho vay của VIB-Q5 qua 2 năm 2007-2008

40 

4.3.3. Tình hình dư nợ theo mục đích

40 

4.3.4. Tình hình dư nợ theo đối tượng


42 

4.3.5. Tình hình dư nợ theo hình thức đảm bảo

44 

4 4. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh trong 2 năm 2007-2008

46 

4.4.1. Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh trong 2 năm 2007-2008

46 

4.4.2. Tình hình thu nợ tai chi nhánh trong 2 năm 2007-2008

51 

4.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng tại ngân hàng

53 

4.6. Một số giải pháp góp nhằm cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh 58 
4.6.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh

58 

4.6.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng

59 


4.6.3. Giải pháp nâng cao lợi nhuận cho chi nhánh

61 

4.6.4. Giải pháp hạn chế rủi ro cho chi nhánh

62 

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

64 

5.1. Kết luận

64 

5.2. Kiến nghị

65 

5.2.1. Đối với ngân hàng

65 

5.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước

66 

5.2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước


67 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

68 

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A/A

Nhân Viên Thẩm Định Tài Sản (Asset appraiser)

A/O

Nhân Viên Thẩm Định Khách Hàng (Account
Officer)

BGĐ

Ban Giám Đốc

CBTD

Cán bộ tín dụng

CN


Chi nhánh

D/O

Nhân Viên Pháp Lý Chứng Từ (Documentation
Officer)

DAĐT

Dự án đầu tư

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước.

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân.

HO

Hội Sở

KH

Khách hàng

LC

Tín Dụng Chứng Từ


Loan CSR

Nhân Viên Dịch Vụ Khách Hàng Phụ Trách Tín
Dụng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước.

NHTM VN

Ngân hàng thương mại Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NQH

Nợ quá hạn.

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TCTD

Tổ chức tín dụng

TD

Tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSĐB

Tài Sản Đảm Bảo

TT1

Thị trường 1
vii



TT2

Thị trường 2

VIBANK

Ngân hàng Quốc Tế

VIB-Q5

Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh quận 5

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ Cấu Nguồn Vốn Hoạt Động của Chi Nhánh

26

Bảng 4.2. Nguồn Vốn Huy Động Phân Theo Thành Phần Kinh Tế Từ TT1 của VIBQ5 Qua 2 Năm 2007-2008

28

Bảng 4.3. Nguồn Vốn Huy Động Phân Theo Loại Tiền Từ TT1 của VIB-Q5 Qua 2
Năm 2007-2008

30


Bảng 4.4. Nguồn Vốn Huy Động Phân Theo Kỳ Hạn Từ TT1 của VIB-Q5 Qua 2 Năm
2007-2008

31

Bảng 4.5. Nguồn Vốn Huy Động Từ TT2 của VIB-Q5 Qua 2 Năm 2007-2008

33

Bảng 4.6. Lãi Suất Huy Động Bình Quân Ở Chi Nhánh Qua Hai Năm 2007-2008

35

Bảng 4.7. Dư Nợ Theo Thời Hạn của Chi Nhánh Qua 2 Năm 2007-2008

36

Bảng 4.8. Dư Nợ Theo Loại Tiền Tệ của VIB-Q5 Qua 2 Năm 2007-2008

38

Bảng 4.9. Lãi Suất Cho Vay của VIB-Q5 Qua 2 Năm 2007-2008

40

Bảng 4.10. Dư Nợ Theo Mục Đích của VIB-Q5 Qua 2 Năm 2007-2008

40

Bảng 4.11. Dư Nợ Theo Đối Tượng của VIB-Q5 Qua 2 Năm 2007-2008


42

Bảng 4.12. Dư Nợ Theo Hình Thức Đảm Bảo của VIB-Q5 Qua 2 Năm 2007-2008 44
Bảng 4.13. Tổng Dư Nợ Quá Hạn Ở VIB-Q5 Qua 2 Năm 2007-2008

47

Bảng 4.14. Nợ Quá Hạn Phân Theo Nhóm Nợ của VIB-Q5 Qua 2 Năm 2007-2008 48
Bảng 4.15. Nợ Quá Hạn Phân Theo Nguyên Nhân Ở VIB-Q5 Qua 2 năm 2007-2008 50
Bảng 4.16. Doanh Số Thu Nợ của Chi Nhánh Qua 2 Năm 2007-2008

52

Bảng 4.17. Một Số Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn của Chi Nhánh

53

Bảng 4.18. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của Chi Nhánh 2 năm 2007-2008

55

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức VIB-Q5

8


Hình 2.2. Sơ Đồ Quy Trình Tín Dụng Áp Dụng Tại VIB-Q5

12

Hình 4.1. Biểu Đồ Nguồn Vốn Hoạt Động Của Chi Nhánh Qua 2 Năm 2007-2008 27
Hình 4.2. Biểu Đồ Nguồn Vốn Huy Động Phân Theo Thành Phần Kinh Tế Từ TT1
của VIB-Q5 Qua 2 Năm 2007-2008

29

Hình 4.3. Biểu Đồ Nguồn Vốn Huy Động Phân Theo Loại Tiền Từ TT1 của VIB-Q5
Qua 2 Năm 2007-2008

30

Hình 4.4. Biểu Đồ Nguồn Vốn Huy Động Phân Theo Kỳ Hạn Từ TT1 của VIB-Q5
Qua 2 Năm 2007-2008

32

Hình 4.5. Biểu Đồ Nguồn Vốn Huy Động Từ TT2 của VIB-Q5 Qua 2 Năm 2007-2008
34
Hình 4.6. Biểu Đồ Dư Nợ Theo Thời Hạn của VIB-Q5 Qua 2 Năm 2007-2008

37

Hình 4.7. Biểu Đồ Dư Nợ Theo Loại Tiền Tệ của VIB-Q5 Qua 2 Năm 2007-2008

39


Hình 4.8. Biểu Đồ Dư Nợ Theo Mục Đích của VIB-Q5 Qua 2 Năm 2007-2008

41

Hình 4.9. Biểu Đồ Dư Nợ Theo Đối Tượng của Chi Nhánh Qua 2 Năm 2007-2008 43
Hình 4.10. Biểu Đồ Dư Nợ Theo Hình Thức Đảm Bảo của VIB-Q5 Qua 2 Năm 20072008

44

Hình 4.11. Biểu Đồ Tổng Dư Nợ Quá Hạn của VIB-Q5 Qua 2Năm 2007-2008

47

Hình 4.12. Biểu Đồ Nợ Quá Hạn Phân Theo Nhóm Nợ của VIB-Q5 Qua 2 Năm 20072008

49

Hình 4.13. Biểu Đồ Nợ Quá Hạn Phân Theo Nguyên Nhân Ở VIB-Q5 Qua 2 Năm
2007-2008

50

Hình 4.14. Biểu Đồ Doanh Số Thu Nợ của Chi Nhánh Qua 2 Năm 2007-2008

52

Hình 4.15. Biểu Đồ Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của Chi Nhánh 2007-2008

56


x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Sự phát triển ngày càng lớn mạnh cả về nội dung và chất lượng của hệ thống
Ngân hàng thương mại trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay đã có tác động lớn, thúc
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình mở cửa và hội nhập.
Nhờ vào hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu sử dụng vốn để duy trì và mở
rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế được đáp ứng, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngành ngân
hàng xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho Nhà Nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi
lạm phát, ổn định giá cả.
Tuy nhiên, việc gỡ bỏ hoàn toàn hàng rào bảo hộ đối với ngành tài chính trong
xu thế hội nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đang đem đến những thách
thức rất lớn đối với hệ thống Ngân hàng thương mại ở nước ta, thậm chí sẽ có không ít
ngân hàng thương mại phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập, hoặc rút lui khỏi thị
trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài. Không ít các
khó khăn đã đặt ra cho hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Quốc
Tế VIBANK nói riêng, nhưng với tính năng hoạt động nhạy bén trong cạnh tranh và
biết hướng vào hệ khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã giúp cho
VIBANK tìm được thị phần riêng, vượt qua khó khăn và trở thành một ngân hàng bán
lẻ hàng đầu Việt Nam.
Với phương châm “luôn luôn gia tăng giá trị cho bạn” và định hướng trở thành
ngân hàng bán lẻ- đa năng- hiện đại tốt nhất Việt Nam, nên VIBANK đặc biệt chú
trọng đến việc hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư máy móc thiết bị,
đổi mới công nghệ, xây dựng nhà xưởng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.



Do đó công tác tín dụng là hoạt động quan trọng mang lợi nhuận cao nhất, đóng góp
nhiều nhất vào tổng thu nhập của ngân hàng
Ngân hàng Quốc Tế là ngân hàng mới được hình thành, nên còn khá non trẻ
trong hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam, nhưng VIBANK vẫn phát triển và gặt hái được
những thành tựu đáng kể. Với mục tiêu kinh doanh là đảm bảo nhịp độ phát triển và
bền vững đem về lợi nhuận cao và an toàn, vừa phù hợp với mục tiêu kinh doanh của
Hội đồng quản trị đặt ra vừa phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế của thành
phố. Vì thế, công tác quản lý, kiểm soát và định hướng phát triển cho hoạt động tín
dụng vừa đạt hiệu quả cao vừa an toàn là quan trọng và được Ban lãnh đạo ngân hàng
quan tâm hàng đầu, nhất là trong giai đoạn hiện nay, ngân hàng phải tích cực quản bá
tên tuổi, mở rộng thị phần, tìm kiếm khách hàng mới, nhằm chủ động, củng cố nội lực
để sẳn sàng cạnh tranh, từng bước khẳng định hình ảnh và thương hiệu VIBANK trên
địa bàn hoạt động.
Mặt khác, hiện nay tại ngân hàng VIBANK – chi nhánh quân 5 việc nghiên cứu
hoạt động tín dụng vẫn chưa được thực hiện, nên vấn đề nghiên cứu sẽ phản ánh thực
trạng công tác tín dụng trong thời gian hiện tại, và góp phần thúc đẩy thêm quá trình
nâng cao hiệu quả tín dụng trong thời gian tới.
Với các lý do trên, tôi chọn đề tài: “Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Và Giải
Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Tại Ngân Hàng VIBANK- Chi Nhánh
Quận 5 Qua 2 Năm 2007-2008” để từ đó nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của hoạt
động tín dụng đối với sự an toàn và vững mạnh của Ngân hàng thương mại nói chung
và ngân hàng VIBANK nói riêng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của việc phân tích hoạt động tín dụng tại VIBANK chi nhánh quân 5
để thấy được tình hình biến động trong kinh doanh tín dụng tại chi nhánh trong 2 năm
2007-2008, từ đó rút ra những nguyên nhân, cũng như những khó khăn thuận lợi trong
hoạt động tín dụng và những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh tín dụng

tại chi nhánh để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực
này.

2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu thực tế tình hình kinh doanh tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam (VIBANK) chi nhánh quận 5 .
Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh dựa vào các công cụ phân tích thông
qua các số liệu thu thập được từ bộ phận tín dụng của ngân hàng cũng như những quan
sát trực tiếp của bản thân khi được đến ngân hàng thực tập
Đánh giá và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng tại chi
nhánh.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình biến động của hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIBANK) chi nhánh quận 5 để đưa ra những nhận xét và
những giải pháp giúp ngân hàng phát triển hơn trong lĩnh vực này.
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIBANK)
chi nhánh quận 5
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian: từ 15/04/2009 đến 30/05/2009
1.4. Cấu trúc khóa luận
Khoá luận đươc chia làm 5 chương.
Chương 1: Mở đầu,bao gồm: Đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu và cấu trúc luận văn. Chương này nêu lên sự cần thiết của đề tài giúp người đọc
biết được những nội dung mà đề tài muốn nghiên cứu và trình tự nội dung các chương
Chương 2: Tổng quan, giới thiệu những tài liệu nghiên cứu có liên quan giúp
ích cho việc viết đề tài và giới thiệu sơ lược về hệ thống ngân hàng TMCP Quốc Tế

Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam chi nhánh quận 5 nói
riêng.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, nêu ra cơ sở lí luận gồm các khái niệm và
lý thuyết mà người ta đã đúc kết được từ đó đưa ra phương pháp nghiên cứu cụ thể để
thu thập và phân tích số liệu thông qua các hệ thống chỉ tiêu về thẩm định tín dụng làm
cơ sở cho việc phân tích ở các chương sau.

3


Chương 4: Kết quả và thảo luận, từ những số liệu về kết quả hoạt động tín dụng
thu thập được tại ngân hàng đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hoạt động này tại chi nhánh.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị, chương này rút ra một số kết luận chung về
tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh, đồng thời đề xuất một vài ý kiến để nâng
cao hoạt động tín dụng tại chi nhánh.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Theo luật tín dụng do Quốc Hội khoá X thông qua vào ngày 12/12/1997, định
nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Điều này có thể nói lên rằng hoạt động
tín dụng là một loại hình gắn liền với các NHTM và với NH VIBANK chi nhánh quận
5 một bộ phận trong hệ thống NHTM VN cũng luôn gắn liền với hoạt động này.
Về hoạt động tín dụng trước đây đã có nhiều đề tài liên quan đến, cụ thể có thể

kể đến như đề tài: “Nghiên cứu và đánh giá hoạt động kinh doanh tín dụng tại NH
Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh quận 5 - Chợ lớn” của tác giả
Nguyễn Hồng Anh chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh khoa Kinh Tế trường Đại Học
Nông Lâm cùng với đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh tín dụng tại Ngân Hàng
VIETCOMBANK chi nhánh Đồng Nai” của tác giả Lâm Thị Hồng Hải chuyên ngành
quản tri kinh doanh của trường Đại Học Nông Lâm. Nhưng hầu hết ở các đề tài chưa
quan tâm đến những rủi ro tín dụng xảy ra. Hoạt động tín dụng tuy mang lại thu nhập
nhiều nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng nhưng lại tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nếu rủi
ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng có thể làm sụp đổ cả một hệ thống
ngân hàng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế-chính trị-xã hội của cả đất
nước chính vì vậy đề tài phân tích của tôi có đề cập đến một vài hạn chế trong quá
trình quản trị rủi ro tín dụng cùng một số biện pháp có thể phần nào giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động này tại chi nhánh tuy nhiên với kiến thức còn hạn chế nên việc phân
tích và đề ra giải pháp còn rất nhiều sai sót rất mong sự đóng góp của các thầy cô cùng
các cô chú tại chi nhánh.
Để viết đề tài này tôi đã được học về “Nghiệp Vụ Tín Dụng Ngân Hàng” .Qua
đó ,tôi đã biết được những nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, tôi


còn đọc các tài liệu có liên quan đến hoạt động tín dụng của các thầy cô trường Đại
Học Kinh Tế như: “Nghiệp Vụ Ngân Hàng” của TS. Nguyễn Minh Kiều nhà xuất bản
Thống Kê năm 2006, “Một số nghiệp vụ Ngân Hàng Thương Mại” của TS Nguyễn
Văn Ngôn nhà xuất bản Thống Kê năm 1996 cùng với “Quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng” của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến nhà xuất bản Thống Kê năm 2005.
Từ những tài liệu này đã giúp tôi có được những kiến thức bổ ích về các nghiệp vụ cơ
bản của NHTM, về quy trình cấp tín dụng, về hệ thống chỉ tiêu để thẩm định khả năng
tài chính của KH khi cấp tín dụng cũng như biết được những rủi ro có thể xảy ra và
biện pháp để phòng ngừa những rủi ro đó…Đây là bước đầu trang bị những kiến thức
vững vàng để tôi tiến hành đề tài phân tích của mình và trong quá trình viết đề tài tôi
còn được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại phòng tín dụng đã cung cấp

cho tôi những thông tin cần thiết, tôi được đọc qua những quyển sách về quy định
chung trong cho vay tín dụng như: Sổ tay tín dụng, tập huấn tín dụng, các báo cáo kết
quả kinh doanh tại CN cùng các trang web: Trang web của NHTM, trang web của NH
VIBANK. Bên cạnh đó còn có thông tin từ các tờ báo kinh tế, và sách về Marketing
đây là những tài liệu đã giúp tôi hoàn thành đề tài của mình.
2.2. Tổng quan về ngân hàng
2.2.1. Đôi nét về NH QT
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế - VIB)
được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm các cá nhân và doanh nhân hoạt
động thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế; Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường tài
chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều lệ
ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam, Ngân hàng Quốc Tế đang phát triển thành một trong
những tổ chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam.
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói
cho khách hàng với nòng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh
và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định.
6


Đến thời điểm hiện tại, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc Tế trên 2.000 tỷ đồng.
Tổng tài sản đạt gần 40.000 tỷ đồng.Ngân hàng Quốc Tế luôn được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam xếp loại tốt nhất theo các tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt
Nam trong nhiều năm liên tiếp.
Ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có trên 100 đơn vị kinh doanh tại
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc,
Phú Thọ, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Tây, Thanh Hóa, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng,

Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu,
Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Tây Ninh,... và mạng lưới 37 Tổ công tác tại 35 tỉnh,
thành phố trên toàn quốc.
Với phương châm “Luôn gia tăng giá trị cho bạn!”, Ngân hàng Quốc Tế không
ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân hàng và
của các cổ đông.
VIB đã xây dựng được những nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương
lai. Suốt 12 năm qua, VIB luôn đạt được chỉ tiêu tăng trưởng ấn tượng, 5 năm trở lại
đây mức tăng trưởng luôn đạt 100%. Số cán bộ nhân viên của VIB hiện có khoảng
2.300 người – tăng hơn 100 lần so với khi thành lập, trình độ nhân lực ngày càng được
năng cao.
VIB đã giành được niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp thông qua sự hỗ trợ
hiệu quả các hoạt động của họ, dù đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay những
doanh nghiệp có các dự án lớn, trọng điểm. VIB cũng là ngân hàng tiên phong trong
việc khai thác các dịch vụ ngân hàng bán lẽ với hệ thống công nghệ hiện đại. Có thể
khái quát rằng, kết quả của 12 năm xây dựng với nhiều nổ lực của tập thể cán bộ nhân
viên là một vị trí đáng được nhắc đến trong Top các ngân hàng thương mại cổ phần
hàng đầu tại Việt Nam.

7


2.2.2. Tổng quan về NH QT chi nhánh quận 5
a) Quá trình hình thành và phát triển
VIB-Q5 được thành lập vào ngày 23/04/2004 trực thuộc Ngân hàng Quốc Tế
chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám Đốc VIB. Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc
điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Tổng giám Đốc và
trước pháp luật về các hoạt động của chi nhánh. Phụ giúp cho Giám Đốc có từ 1 – 2
phó giám Đốc. Hiện nay chi nhánh Quận 5 có một phó giám Đốc phụ trách các mảng
theo sự phân công của giám Đốc chi nhánh trong đó có một phó giám Đốc thường

trực.
Bộ máy nghiệp vụ tại chi nhánh TPHCM gồm : phòng giao dịch kho quỹ,
phòng phục vụ khách hàng cá nhân, phòng phụ vụ khách hàng doanh nghiệp, khách
hàng định chế, ngân hàng điện tử….
Với một đội ngủ nhân viên nhiệt tình và có kiến thức, nguồn lực con người của
VIB được đánh giá là có nhiều triển vọng cho sự phát triển của ngân hàng, đã tạo điều
kiện cho VIB có những bước tiến nhảy vọt. Đây là dấu hiệu đáng mừng báo hiệu bước
trưởng thành vững chắc của VIB.-Q5 đang cùng với hệ thống VIB trên toàn quốc phát
triển mạnh để sớm đưa toàn hệ thống VIB trở thành một trong những ngân hàng bán lẽ
hàng đầu việt Nam đúng vào mục tiêu mà VIB đã đặt ra.
b) Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức VIB-Q5
Giám đốc

1 Phó giám đốc

Tổ hành

Tổ kiểm

Phòng tín

chính quản trị

soát

dụng

Phòng kế toán
– Ngân quỹ


Phòng giao
dịch

Nguồn: Phòng tổ chức hành chánh quản trị

8


Ban giám đốc gồm 2 người: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
Ban giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của ngân hàng, chỉ đạo thực hiện
đúng các chức năng, nhiệm vụ mà cấp trên giao phó.
Tiếp nhận các công văn, chỉ thị liên quan và phổ biến cho cán bộ công nhân
viên, quán triệt các chủ trương, chính sách của đảng, các quy chế hoạt động kinh
doanh do hội đồng quản trị ban hành.
Hoạch định chiến lược kinh doanh, lập hội đồng khen thưởng, kỷ luật cho công
nhân viên. Ký duyệt các hồ sơ vay vốn.
Cụ thể: Giám đốc phụ trách phòng kế toán giao dịch, các phòng giao dịch trực
thuộc, tổ chức nhân sự, điều chuyển vốn nội bộ và chi tiêu nội bộ. Phó giám đốc phụ
trách phòng tín dụng, kiểm quỹ cuối ngày, ký các hợp đồng tín dụng, thế chấp cầm cố
tài sản. Điều hành chi nhánh khi giám đốc đi vắng và báo cáo lại công việc trong ngày.
Phòng kế toán - ngân quỹ
Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính cho ngân hàng, quản lý chi phí điều
hành, kho quỹ. Đảm bảo thanh toán đối với nội bộ, khách hàng và ngân hàng khác.
Mở tài khoản cho khách hàng, tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ phòng tín dụng, giải
ngân thu nợ, lập các bảng kê khai, sao kê nợ đến hạn, nợ quá hạn cung cấp cho phòng
tín dụng theo dõi.
Phòng tín dụng
Tổ chức cho vay, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, xem xét thẩm định
các hồ sơ vay, các dự án đầu tư, kiểm tra theo các quy định hiện hành đối với hồ sơ

vay của khách hàng vay.
Trực tiếp quản lý hồ sơ vay, theo dõi việc thu hồi nợ và lãi phát sinh. Đôn đốc
những khách hàng chậm trả lãi và vốn gốc. Thanh lý hợp đồng giải chấp. Tiến hành
các thủ tục có liên quan đến việc thanh lý, phát mãi thu hồi vốn và lãi. Lập hồ sơ khởi
kiện đưa lên tòa án giải quyết cho những khách hàng không có khả năng trả nợ.
Tổ chức hành chính quản trị
Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu giữ văn thư. Thực hiện mua sắm, phân
phối quản lý công cụ lao động, văn phòng phẩm theo quy định.
Chủ trì việc kiểm kê tài sản, đảm nhận các công tác lễ tân và hậu cần của chi
nhánh. Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra an ninh, phòng cháy chữa cháy,
đảm bảo an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ làm việc
9


Theo dõi tình hình nhân sự tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, thực hiện các
công tác quản trị nhân sự theo quy định. Xây dựng kế hoạch cho từng quý và theo dõi
đánh giá quá trình thực hiện.
Tổ kiểm soát
Thực hiện các nghiệp vụ theo dõi hoạt động của các phòng ban, tiến hành chấn
chỉnh những sai phạm, đôn đốc các nhân viên làm việc đúng theo những quy định của
ngân hàng. Kiểm tra quá trình giao và nhận tiền tệ từ khách hàng đến chi nhánh, từ chi
nhánh đến hội sở và ngược lại.
Phòng giao dịch
Trực thuộc chi nhánh quân 5 thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay,
thu đổi ngoại tệ, thu chi hộ cho chi nhánh theo quy định và báo lại cho chi nhánh. Tổ
chức hạch toán và công tác bảo quản kho quỹ. Xây dựng kế hoạch kinh doanh, đảm
bảo hoạt động hiệu quả. Tự kiểm tra kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vị, đồng
thời chịu sự kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất của chi nhánh. Đảm bảo an ninh và
tài sản cho ngân hàng.
c) Nội dung hoạt động của VIB-Q5

VIB-Q5 là một bộ phận của VIB. Vì vậy chi nhánh cũng có những hoạt động
nghiệp vụ tương tự như tại trụ sở chính của ngân hàng. Cụ thể chi nhánh có các hoạt
động như sau:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VND, USD, EUR.
-Nhận vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức và các cá nhân trong và ngoài nước.
-Cho vay vốn ngắn hạn,trung, dài hạn bằng VND phục vụ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án.
-Cho vay trả góp tiêu dùng, sinh hoạt gia đình, cho vay mua ô tô trả góp,cho vay
cầm cố kinh doanh chứng khoán, thấu chi tài khoản, cho vay du học…..
-Thanh toán quốc tế, tài trợ xuất khẩu.
-Dịch vụ ngân quỹ chi trả lương cho doanh nghiệp
-Dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước.
-Dịch vụ kiều hối.
-Góp vốn liên doanh ,góp vốn cổ phần.
-Dịch vụ tư vấn tài chính.
-Dịch vụ phát hành thẻ ATM.
10


-Internet banking
-SMS banking
d) Thủ tục và quy trình cho vay ở VIB-Q5
Thủ tục vay vốn gồm có:
Các hồ sơ (hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn)
Tờ trình thẩm định, đề nghị giải quyết cho vay hoặc tờ trình thẩm định cho vay
DAĐT
Hợp đồng tín dụng và các giấy tờ liên quan đến xử lí nợ, điều chỉnh kì hạn nợ,
gia hạn nợ
Giấy nhận nợ
Hợp đồng bảo đảm tiền vay (đối với khoản vay phải thực hiện các biện pháp

bảo đảm tiền vay bằng tài sản).
Khi đã đầy đủ các quy định trên ngân hàng sẽ có những quyết định cho vay như
sau:
Mức cho vay: Ngân hàng sẽ quyết định mức cho vay khác nhau tuỳ theo từng
hoạt động SXKD của khách hàng, thời hạn cho vay cũng khác nhau. Ngoài ra, mức
cho vay còn phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng dựa trên nguồn vốn tự có hoặc tài
sản thế chấp.
Lãi suất cho vay:
- Mức lãi suất cho vay được ngân hàng định trước, phù hợp với quy định của
ngân hàng nhà nước tại thời điểm kí hợp đồng.
- Khoản NQH sẽ áp dụng lãi suất quá hạn tương đương là 150% lãi suất trong
hạn
Quy trình và nghiệp vụ cho vay:
Việc xây dựng quy trình tín dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
quản trị ngân hàng, giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi.
Quy trình cho vay là cơ sở cho việc tổ chức khoa học, công tác quản lý tín dụng
phù hợp với thực tiễn và tính chất hoạt động của từng ngân hàng.
Dưới đây là quy trình tín dụng của Ngân hàng VIBẠNK chi nhánh quận 5, ngân
hàng đã xây dựng quy trình tín dụng gồm 11 bước chính. Các bước được thực hiện
theo trình tự trên nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của từng nhân viên.

11


Đây cũng là quy định bắt buộc và cũng là văn bản hướng dẫn nhân viên thực hiện tốt
công việc được giao.

Hình 2.2. Sơ Đồ Quy Trình Tín Dụng Áp Dụng Tại VIB-Q5
Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ


Bước 2: Thẩm định hồ sơ cho vay và lập tờ trình thẩm

Bước 3: Quyết định cho vay và thông báo kết quả cho

Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý

Bước 5: Tiếp nhận và quản lý tài sản đảm

Bước 6: Lập hợp đồng tín dụng/Khế ước

Bước 7: Giải

Bước 8: Lưu trữ hồ sơ

Bước 9: Kiểm tra, kiểm soát khoản vay_Thu nợ gốc và lãi

Bước 10: Xử lý nợ có vấn đề

Bước 11: Thanh toán, tất toán khoản

Nguồn: Phòng tín dụng
12


Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ
Khách hàng khi phát sinh nhu cầu vay vốn sẽ liên hệ trực tiếp với VIB Q5 để
được hướng dẫn. Nhân viên tín dụng (A/O), nhân viên dịch vụ khách hàng phụ trách
tín dụng (Loan CSR) có trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ, chi tiết các thủ tục, giấy tờ cho
khách hàng và nhận bộ hồ sơ đề nghị vay vốn hoàn chỉnh.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình thẩm định khách hàng

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ từ khách hàng hay Loan CSR, A/O thực hiện việc
thẩm định khách hàng đồng thời tiến hành thẩm định TSĐB.
Việc thẩm định khách hàng nhằm xác định khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ
của khách hàng vay.
Công việc thẩm định TSĐB khoản vay do A/O đảm trách. TSCĐ phải được xem
xét kỹ về quyền sở hữu, tính hợp pháp của giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, tình
trạng thực tế so với trên giấy tờ, khả năng chuyển nhượng, có đang thế chấp ở tổ chức
tín dụng khác hay đang tranh chấp không? TSCĐ được định giá theo đơn giá Nhà
nước và đơn giá thị trường theo tỉ lệ thế chấp an toàn cho ngân hàng và khách hàng.
Sau khi thẩm định tài sản, nhân viên thẩm định lập tờ trình thẩm định TSCĐ và ký
duyệt.
Kết thúc việc thẩm định, A/O ra tờ trình thẩm định khách hàng trong đó nêu rõ
đề xuất cho vay hay từ chối và lý do.
Bước 3: Quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng
Sau khi hoàn chỉnh bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định khách hàng, A/O trình lên
Trưởng phòng tín dụng xem xét đánh giá lại. Nếu đồng ý cho vay, hồ sơ được trình lên
BGĐ. Nếu không cho vay, A/O thông báo và trả hồ sơ cho khách hàng.
Căn cứ vào tờ trình thẩm định khách hàng và tờ trình thẩm định TSĐB được
trình, BGĐ xem xét đánh giá một lần nữa và đưa ra quyết định về việc chấp nhận cho
vay hay không cho vay. A/O sẽ thông báo kết quả xét duyệt cho khách hàng, có thể
bằng điện thoại hoặc thư báo, tối đa hai ngày từ ngày có kết quả duyệt của BGĐ.
Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý về TSĐB
Căn cứ vào kết quả phê duyệt của BGĐ, A/O chuyển hồ sơ cho Nhân viên pháp
lý chứng từ (D/O) thực hiện hoàn tất các thủ tục pháp lý về TSĐB: công chứng TSĐB
với khách hàng và đăng ký giao dịch bảo đảm.
13


Bước 5: Tiếp nhận và quản lý TSĐB
Sau khi đã hoàn tất mọi thủ tục pháp lý về TSĐB, Loan CSR tiếp nhận và tiến

hành nhập kho, quản lý tài sản cầm cố, thế chấp.
Bước 6: Lập hợp động tín dụng (HĐTD) / Khế ước nhận nợ (KƯNN)
Khi khách hàng muốn rút tiền vay, Loan CSR tiến hành soạn HĐTD/KƯNN và
chuyển cho A/O, căn cứ vào nhu cầu thực tế phát sinh về vốn vay của khách hàng và
kết quả phê duyệt của BGĐ. Sau khi nhận được, A/O chuyển cho khách hàng và bên
liên quan ký, sau đó trình cấp có thẩm quyền của VIBANK ký.
Trường hợp có sự thay đổi nội dung của HĐTD đã ký, A/O lập thêm ba bản
phụ lục HĐTD.
Bước 7:Giải ngân
Căn cứ vào HĐTD/KƯNN, Loan CSR tạo tài khoản vay thích hợp cho khách
hàng và hiệu lực hoá tài khoản vay đó.
Nhân viên giao dịch tài khoản (Teller) tiến hành việc giải ngân cho khách hàng
vay, dựa vào HĐTD/KƯNN do Loan CSR chuyển xuống.
Trường hợp khoản vay được giải ngân làm nhiều lần, tất cả các lần giải ngân
sau phải được sự đồng ý của trưởng phòng tín dụng trên phiếu đề nghị giải ngân do
A/O lập.
Bước 8:Lưu trữ hồ sơ
Trong quá trình khách hàng vay vốn (trước và sau khi giải ngân), A/O lưu trữ
hồ sơ tín dụng và các hồ sơ khác có liên quan.
Bước 9:Kiểm tra, kiểm soát khoản vay_Thu nợ gốc và lãi vay.
Sau khi giải ngân, A/O thường xuyên theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng
thông qua bảng kê các khoản nợ gốc và lãi vay đến hạn. A/O có trách nhiệm đôn đốc
khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất ý kiến xử lý khi xuất hiện các dấu hiệu bất ổn
trong thanh toán.
Mục đích sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
khách hàng cũng phải được A/O thường xuyên kiểm tra. Nếu tình hình hoạt động của
khách hàng ảnh hưởng xấu đến việc chi trả nợ vay thì A/O phải lập tờ trình báo cáo
với các cấp lãnh đạo.

14



Ngoài ra, A/O và A/A còn phải cùng phối hợp đánh giá lại hiện trạng và giá trị
TSĐB. Việc kiểm tra phải được thực hiện hàng quý, nếu giá trị TSĐB không còn đảm
bảo đủ cho khoản vay thì A/O đề nghị khách hàng bổ sung thêm TSĐB.
Bước 10:Xử lý nợ có vấn đề
Miễn, giảm lãi đối với khách hàng gặp khó khăn trong việc trả lãi: khách hàng
phải nộp đơn xin miễn, giảm cho ngân hàng, A/O kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, lãnh
đạo bộ phận xem xét, sau khi nhận biên bản chấp thuận BGĐ, A/O thông báo cho
Loan CSR tiến hành miễn, giảm lãi vay cho khách hàng.
Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ cho khách hàng chưa có khả năng trả được nợ
vì lý do khách quan: khách hàng phải gởi giấy đề nghị gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn nợ
cho ngân hàng, A/O tiếp nhận và tiến hành khảo sát, đánh giá tình hình tài chính của
khách hàng, lập tờ trình thẩm định khách hàng về việc gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn
nợ cho cấp lãnh đạo xem xét phê duyệt.
Chuyển sang nợ xấu đối với các khoản vay không được VIB chấp nhận gia hạn
nợ/điều chỉnh kỳ hạn nợ: A/O phát hiện khách hàng có các dấu hiệu vi phạm HĐTD
thì lập tờ trình thẩm định khách hàng về việc chuyển khoản vay sang nợ xấu và trình
cấp lãnh đạo. Sau khi BGĐ ký duyệt, A/O lập thư báo chuyển nợ xấu cho khách hàng.
Loan CSR chuyển nợ xấu cho tài khoản vay được chỉ định, căn cứ vào quyết định
chuyển nợ xấu của BGĐ do A/O chuyển sang.
Bước 11:Thanh lý, tất toán khoản vay
Thanh lý đúng hạn: sau khi khách hàng thanh toán hết khoản vay,hồ sơ vay
được tất toán.
Thanh lý trước hạn: A/O tiếp nhận giấy đề nghị thanh lý trước hạn của khách
hàng, trình lãng đạo phê duyệt rồi chuyển cho Teller thực hiện các thủ tục thanh lý
khoản vay.

15



×