Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

CÁC TIỀN tố tác ĐỘNG tới LÒNG TRUNG THÀNH địa PHƯƠNG NGHIÊN cứu tại TỈNH BÌNH DƯƠNG tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.2 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------

CÁC TIỀN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI

LÒNG TRUNG THÀNH ĐỊA PHƢƠNGNGHIÊN CỨU TẠI TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hoà Chí Minh – Naêm 2018


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------

CÁC TIỀN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI

LÒNG TRUNG THÀNH ĐỊA PHƢƠNGNGHIÊN CỨU TẠI TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hoà Chí Minh – Naêm 2018


iii

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ


LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Lan Hương, 2016. Marketing địa phương và sự gắn kết
marketing địa phương trong phát triển kinh tế vùng. Tạp chí
Khoa học Xã hội, số 5/2016.
2. Nguyễn Lan Hương, 2016. Tìm hiểu về lòng trung thành và các
yếu tố tác động đến lòng trung thành của cư dân đối với địa
phương. Tạp chí Khoa học Xã hội, số 12/2016.
3. Nguyễn Lan Hương, 2017. Tìm hiểu khả năng thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao tại Bình Dương qua lý thuyết marketing
địa phương. Tạp chí Khoa học Xã hội, số 12/2017.
4. Nguyễn Lan Hương, 2017. Thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao tại tỉnh Bình Dương qua marketing địa phương. Đề tài cấp
Viện. Viện Khoa học Xã hội vùng Nam bộ.
5. Huong, N. L., Huan, N. Q., Quan, H. M. T., 2018. The Impact of
Sustainable Development and Competitiveness on Loyalty: An
Empirical Examination in Vietnam. International Journal of
Business & Applied Sciences, 7(1): 8-20.


iv


1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Lịch sử phát triển kinh tế đã cho thấy: nhiều quốc gia, nhiều
địa phương nhờ có chiến lược và chương trình marketing địa
phương hiệu quả đã trở thành những vùng phát triển bền vững.
Kotler và Gertner (2002, trang 183) đã nhận định "Marketing

địa phương là thiết kế địa phương để đáp ứng các nhu cầu của thị
trường mục tiêu”. Cư dân- người lao động là một trong bốn thị
trường mục tiêu quan trọng (Kotler và cộng sự, 1993).
Tuy nhiên, nghiên cứu marketing địa phương hiện mới chỉ tập
trung chủ yếu ở hoạt động thu hút đầu tư, thu hút khách du lịch qua
việc tạo dựng sự hài lòng của các đối tượng. Với quan niệm “lòng
trung thành là mục tiêu quan trọng mà marketing hướng đến”
(Keller, 2003), thì dường như nghiên cứu lòng trung thành đối với
địa phương trong liên kết marketing đang bị bỏ ngỏ, đặc biệt với đối
tượng nghiên cứu là cư dân.
Để góp phần giúp các địa phương xác định những yếu tố có
thể thu hút và giữ chân nhóm cư dân, đặc biệt là những nhóm cư
dân chiến lược hiệu quả, nghiên cứu lòng trung thành và các tiền tố
tác động đến lòng trung thành của cư dân, nghiên cứu sự tác động
của các đặc điểm nhân khẩu học lên các mối quan hệ với lòng trung
thành là cần thiết.
Tổng quan tài liệu về lòng trung thành cho thấy:
Nghiên cứu lòng trung thành đối với địa phương hiện rất mới
và ít, nên định nghĩa, thang đo và việc xác định các yếu tố tạo nên
lòng trung thành chưa thống nhất và hoàn thiện. Việc tổ chức
nghiên cứu còn nhiều bất cập, đối tượng nghiên cứu dị biệt nên


2
chưa phản ánh đầy đủ tính chất lòng trung thành của cư dân đối với
địa phương mang tính tổng thể.
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các đặc điểm nhân khẩu học
lên các mối quan hệ của của lòng trung thành đối với địa phương
chưa được nghiên cứu nào thực hiện, trong khi đây lại là cơ sở để
xây dựng các chính sách trọng tâm, tạo dựng lòng trung thành cho

những nhóm cư dân chuyên biệt.
Do vai trò đặc biệt quan trọng của lòng trung thành cư dân
trong phát triển kinh tế địa phương, tính mới mẻ của nghiên cứu
lòng trung thành của cư dân, sự quan tâm và sự thành công của
Bình Dương trong phát triển kinh tế, trong thu hút - giữ chân nhân
lực, nên nghiên cứu lòng trung thành của cư dân đối với địa phương
tại Bình Dương là cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu vai trò lòng trung thành đối với địa phương, khám
phá các tiền tố tác động đến lòng trung thành của cư dân đối với địa
phương nhằm đề xuất hàm ý chính sách gây dựng lòng trung thành.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, nghiên cứu đã đặt ra những mục
tiêu cụ thể như sau:
-

Làm rõ vai trò lòng trung thành của cư dân trong marketing

địa phương.
-

Xác định các yếu tố tác động đến lòng trung thành, phát triển

mô hình khái niệm các tiền tố tác động đến lòng trung thành đối với
địa phương của cư dân.
-

Kiểm định các mối quan hệ của lòng trung thành đã được đề

xuất trong mô hình nghiên cứu; đo lường mức độ tác động của các
tiền tố đến lòng trung thành.



3
-

Đề xuất hàm ý chính sách đối với các tiền tố tác động đến

lòng trung thành, nhằm nâng cao lòng trung thành của cư dân.
1.3

Câu hỏi nghiên cứu

-

Lòng trung thành của cư dân đối với địa phương có phải là

mục tiêu mà marketing địa phương nên hướng tới hay không?
-

Những yếu tố nào là tiền tố tác động tới lòng trung thành của

cư dân đối với địa phương?
-

Mức độ tác động của các tiền tố đến lòng trung thành của cư

dân đối với địa phương như thế nào?
-

Hàm ý chính sách nào được đề xuất nhằm nâng cao lòng


trung thành đối với địa phương của cư dân?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu:
Lòng trung thành đối với địa phương của cư dân và các yếu tố

tác động tới lòng trung thành đối với địa phương của cư dân.


Phạm vi nghiên cứu:
Lòng trung thành cùng các yếu tố tác động đến lòng trung

thành của cư dân, trong mối quan hệ với marketing địa phương, tại
tỉnh Bình Dương.
Thời gian khảo sát bắt đầu từ 15/10/2016 đến 1/6/2017 và
được chia làm 3 giai đoạn.


Đối tượng khảo sát:

-

Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu định tính là: các chuyên

gia kinh tế và xã hội học tại TP. Hồ Chí Minh và Bình Dương; cư
dân sống tại Bình Dương.
-


Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu định lượng là: Cư dân

sống tại Bình Dương.


4
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
1.6. Đóng góp mới của nghiên cứu
-

Nghiên cứu là tài liệu tổng hợp đầy đủ, có hệ thống, có tính

cập nhật cao về lý thuyết marketing địa phương, lòng trung thành,
các yếu tố có thể tác động đến lòng trung thành đối với địa phương
của thế giới.
-

Ngoài việc kế thừa, điều chỉnh thang đo các tiền tố tác động

đến lòng trung thành của cư dân thì nghiên cứu đã góp phần phát
triển định nghĩa lòng trung thành địa phương của cư dân, phát triển
thang đo lòng trung thành địa phương của cư dân phù hợp.
-

Kết quả nghiên cứu đã thể hiện: (1) Các tiền tố tác động đến

lòng trung thành đối với địa phương của cư dân và mức ảnh hưởng
của từng tiền tố đến lòng trung thành. (2) Một số yếu tố nhân khẩu
học tác động đến các mối quan hệ của lòng trung thành. Kết quả

trên sẽ giúp địa phương xác định những nhiệm vụ trọng tâm trong
việc thu hút và giữ chân cư dân, đặc biệt là những cư dân có đặc
điểm nhân khẩu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế.
-

Đề xuất hàm ý chính sách giúp nâng cao lòng trung thành của

cư dân đối với địa phương.
-

Nghiên cứu đã vạch ra sự mới mẻ và tính cần thiết trong việc

nghiên cứu lòng trung thành của cư dân đối với địa phương.
1.7. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách


5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Marketing địa phƣơng
2.1.1. Lịch sử phát triển của marketing địa phƣơng
Quá trình phát triển của nghiên cứu marketing địa phương trải
qua ba thế hệ: xúc tiến địa phương, chào bán các vị trí địa phương,
marketing địa phương.
Cùng với các giai đoạn phát triển của việc nghiên cứu

marketing địa phương, các định nghĩa về marketing địa phương
cũng trở nên đa dạng và cũng có tính kế thừa. Năm 2002, Kotler và
Gertner (222, trang 183) đã có định nghĩa cô đọng như sau:
“Marketing địa phương là thiết kế địa phương để đáp ứng các nhu
cầu của thị trường mục tiêu. Để thành công, người dân và doanh
nghiệp đều phải được hài lòng với cộng đồng của họ, sự mong đợi
của du khách và các nhà đầu tư phải được đáp ứng”.
2.1.2. Marketing địa phƣơng và phân khúc thị trƣờng
Kotler và cộng sự (1993) đã nhận dạng bốn thị trường mục
tiêu chính của marketing địa phương, đó là: khách đến thăm, cư dân
và những người lao động, thương mại và công nghiệp, thị trường
xuất khẩu.
Trong các nghiên cứu của mình, Kotler và cộng sự cho rằng:
do không có một địa phương nào mạnh hơn địa phương khác về
mọi phương diện, nên các nhà marketing phải chọn một số thị
trường mục tiêu và tập trung nguồn lực của địa phương mình đáp
ứng nhu cầu thị trường mục tiêu đã chọn. Với quan điểm cư dân là
lực lượng then chốt và tâm huyết với công tác phát triển địa
phương, nên cư dân đã được chọn để nghiên cứu.
2.1.3. Qui trình marketing địa phƣơng


6
Có rất nhiều quan điểm về qui trình marketing địa phương.
Ashworth và Voogd (1990) đưa ra qui trình của marketing địa
phương gồm: (1) phân tích thị trường; (2) xây dựng các mục tiêu và
chiến lược quy hoạch; (3) xác định marketing hỗn hợp về mặt địa
lý; (4) thực hiện và đánh giá. Haider (1992) cho rằng qui trình
marketing địa phương nên gồm 5 hoạt động: (1) phân tích các cơ
hội thị trường; (2) nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu; (3)

thiết kế chiến lược marketing; (4) lập kế hoạch các chương trình
tiếp thị; (5) tổ chức và nỗ lực xúc tiến thị trường.
Liên quan đến việc xây dựng sản phẩm địa phương sao cho
thỏa mãn những khách hàng then chốt, Kotler và cộng sự (1993,
1999) đã cho thấy các yếu tố thuộc năng lực cạnh tranh và phát triển
bền vững cũng tạo nên sức hấp dẫn của sản phẩm địa phương. Để
xác định được những cơ hội, những đe dọa và xây dựng được sản
phẩm địa phương hấp dẫn thì nghiên cứu, phân tích khách hàng
mục tiêu là yêu cầu bắt buộc.
Như vậy, để marketing địa phương hiệu quả thì việc phân tích
khách hàng là cư dân ở khía cạnh tâm lý, phân tích tác yếu tố tác
động đến tâm lý như: năng lực cạnh tranh và sự phát triển bền vững
của địa phương là cần thiết.
2.1.4. Mối liên hệ giữa marketing và lòng trung thành
Dick và Basu (1994) cho rằng: lòng trung thành là một trong
những yếu tố trọng tâm của kế hoạch marketing, nó cung cấp cơ sở
quan trọng cho việc phát triển một lợi thế cạnh tranh bền vững.
Royce (1908), Ward (1998) cho thấy: người lao động và cư dân
trung thành đóng góp rất lớn cho sự phát triển địa phương.
Dưới áp lực cạnh tranh khốc liệt và nguồn lực có hạn, giữ
chân khách hàng là cư dân- người lao động đã trở thành một công


7
cụ quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của địa
phương. Nghiên cứu lòng trung thành và các yếu tố tác động đến
lòng trung thành là hoạt động không thể thiếu nhằm giúp hoạt động
marketing địa phương đạt hiệu quả, đặc biệt xét về phía cạnh phát
triển kinh tế bền vững.
2.2. Lòng trung thành và các yếu tố tác động đến lòng trung

thành
2.2.1. Lòng trung thành
Royce (1908, trang 17) xác định lòng trung thành là: “sự tự
nguyện, tính thực tế và tính làm hết mình cho một nguyên căn".
Do những đóng góp quan trọng của lòng trung thành trong sự
tồn tại và phát triển của các tổ chức, doanh nghiệp, nên qua những
năm 1940, lòng trung thành thương hiệu, lòng trung thành khách
hàng đã được quan tâm tìm hiểu.
Tuy nhiên, đối với lòng trung thành địa phương thì việc
nghiên cứu có hệ thống chỉ mới bắt đầu từ năm 2010 và chỉ giới hạn
qua các nghiên cứu của Florek (2010), Pappu và Quester (2010),
Gilboa và Herstein (2012), Jaafar (2012), Bình Nghiêm Phú (2015).
Do tính mới nên định nghĩa và thang đo lòng trung thành chưa hoàn
thiện.
Qua tham khảo cách nhìn nhận lòng trung thành đơn thuần
như là “sự tự nguyện, tính thực tế và sự hiến dâng hết lòng” của
Royce (1908, trang 17), quan niệm lòng trung thành khách hàng thể
hiện qua sự giới thiệu đối tượng của sự trung thành cho bạn bè
người thân (Yoon và Uysal, 2005), các khái niệm lòng trung thành
của cư dân đối với địa phương, nghiên cứu cho rằng lòng trung
thành đối với địa phương nên được hiểu là ''sự tự nguyện, tính thực
tế và sự hiến dâng hết lòng của một người cho một địa phương''.


8
Việc lựa chọn địa phương là nơi cư ngụ lâu dài, nỗ lực đóng góp
công sức cho sự phát triển địa phương, giới thiệu tốt về địa phương,
khuyến khích người thân đến sống tại địa phương cũng là biểu hiện
của lòng trung thành đối với địa phương đó.”
2.2.2. Các chiều kích của lòng trung thành

Đề cập đến các chiều kích của lòng trung thành, tổng quan tài
liệu nghiên cứu đã cho thấy quan niệm các chiều kích của lòng
trung thành rất đa dạng.
Oliver (1999) cho rằng lòng trung thành trải qua 4 giai đoạn
gồm: nhận thức, tình cảm, ý muốn, và hành vi. Cụ thể:
- Sự trung thành về nhận thức: là giai đoạn đầu của lòng
trung thành. Trong giai đoạn này, Kalyanaram và Little (1994) cho
rằng người tiêu dùng có thể sẽ chuyển sang sử dụng một sản
phẩm/dịch vụ khác sau khi họ nhận thấy những sản phẩm thay thế
có ưu thế hơn về chi phí - lợi ích.
- Lòng trung thành tình cảm: là giai đoạn thứ hai của lòng
trung thành. Ở giai đoạn này, sự yêu mến thương hiệu xuất hiện và
phát triển dựa trên sự hài lòng tổng thể qua những lần sử dụng.
Người tiêu dùng sẽ tự cam kết nhận biết và xác định sự ảnh hưởng
của sản phẩm. Cam kết lúc này vẫn chưa chắc chắn vì việc chuyển
đổi thương hiệu vẫn có thể xảy ra. Lòng trung thành tình cảm lúc
này cũng có thể bị tác động thông qua sự gia tăng tính hấp dẫn của
các sản phẩm cạnh tranh (Sambandam & Lord, 1995); và sự vận
hành của tình cảm gắn kết (Huang, 2016)
- Lòng trung thành ý muốn: Giai đoạn này người tiêu dùng có
định trước về việc sẽ mua lại thương hiệu.
- Lòng trung thành hành động: Ý muốn mua sẽ được chuyển
đổi sang sự sẵn sàng hành động, vượt qua mọi trở ngại để mua lại.


9
Với quan niệm địa phương như là sản phẩm (Kotler, 1993) thì
bốn chiều kích của lòng trung thành sản phẩm gồm: nhận thức- tình
cảm- ý muốn và hành vi (Oliver, 1999) cũng là bốn chiều kích của
lòng trung thành địa phương.

Các quan niệm: (1) yếu tố hài lòng và yếu tố lợi ích - chi phí
tác động đến quá trình chuyển đổi từ trung thành nhận thức sang
trung thành tình cảm (Oliver,1999; Kalyanaram và Little, 1994),
(2) lòng trung thành tình cảm chịu tác động bởi sự gia tăng tính
hấp dẫn của các sản phẩm cạnh tranh (Sambandam và Lord, 1995)
và là sự vận hành của tình cảm gắn kết ( Huang, 2016) đã cho thấy
sự hài lòng, gắn kết, khả năng cạnh tranh, và phát triển bền vững
của sản phẩm địa phương góp phần hình thành nên lòng trung
thành địa phương.
2.2.3. Các yếu tố tiền đề của lòng trung thành đối với địa
phƣơng
Tổng quan các nghiên cứu về lòng trung thành đã cho thấy:
(1) Khi nghiên cứu các chiều kích của lòng trung thành thì
quá trình hình thành lòng trung thành chịu ảnh hưởng của sự hài
lòng (Oliver, 1999), của yếu tố khả năng cạnh tranh bền vững
(Kalyanaram và Little, 1994; Sambandam và Lord, 1995), và của
tình cảm gắn kết (Huang, 2016).
(2) Các nghiên cứu đi trước về lòng trung thành đối với địa
phương đã xác định các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến lòng trung
thành với địa phương là: hạnh phúc- sự tự tôn (Gilboa và Herstein,
2012), là sự gắn kết (Jaafar, 2012; Bình Nghiêm Phú, 2015), là sự
hài lòng (Jaafar, 2012; Bình Nghiêm Phú, 2015), là hình ảnh địa
phương với nhiều yếu tố thuộc năng lực cạnh tranh và phát triển bền
vững địa phương (Bình Nghiêm Phú, 2015) ( Phụ lục 1).


10
Do vậy, nghiên cứu nhận định các yếu tố hài lòng, gắn kết,
năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững có thể là tiền đề của lòng
trung thành

Nghiên cứu lý thuyết về sự gắn kết, sự hài lòng, năng lực
cạnh tranh và tính bền vững lại cho thấy các yếu tố này chịu tác
động bởi các đặc điểm cá nhân. Cụ thể:
- Khi nhận định sự hài lòng, chất lượng lĩnh hội và giá trị lĩnh
hội là bước đầu tiên để tạo lòng trung thành, các học giả cũng đã
gián tiếp thừa nhận vai trò của nhu cầu, nhận thức cá nhân trong
mối liên hệ với lòng trung thành. Cần chú ý rằng theo các tài liệu về
tâm lý học hành vi, thì nhu cầu cá nhân, nhận thức và hài lòng của
cá nhân sẽ bị chi phối bởi các đặc điểm cá nhân như: độ tuổi, giới
tính, trình độ và thu nhập...
- Đối với sự hài lòng, Sam (2001) đã chứng minh rằng: một
trong những yếu tố tác động đến sự hài lòng cuộc sống là tình hình
tài chính. Plagnol (2008) đã cho thấy rằng sự hài lòng với cuộc sống
có liên quan chặt chẽ với thu nhập.
- Đối với đánh giá năng lực cạnh tranh và tính bền vững
trong phát triển, các nghiên cứu Harahsheh (2009), Baloglu và MC
Cleary (1999) cho thấy: giới tính, tình trạng gia đình, tuổi tác, giáo
dục có ảnh hưởng lên nhận thức, đánh giá năng lực cạnh tranh và sự
phát triển bền vững của địa phương.
- Đối với sự gắn kết thì: Gerson và cộng sự (1977), Van Den
Hoff (2010), Florek (2010) đã cho thấy gắn kết với địa phương bị
tác động bởi các đặc điểm cá nhân như tuổi tác, gia đình, giới tính,
mục đích, thời gian cư trú, trình độ.
Do sự hài lòng, gắn kết, năng lực cạnh tranh và tính bền vững
trong phát triển có thể là các yếu tố chính tạo nên lòng trung thành,


11
nên các minh chứng trên đã cho thấy có thể có sự tác động của các
yếu tố nhân khẩu như: tuổi tác, thu nhập, giới tính, học vấn, gia

đình, thời gian cư trú đến mối quan hệ giữa sự hài lòng, sự gắn kết,
năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững với lòng trung thành.
Như vậy, tìm hiểu các yếu tố tiền đề lòng trung thành địa
phương cho thấy:
- Lòng trung thành địa phương có thể chịu tác động trực tiếp
bởi sự hài lòng địa phương, sự gắn kết địa phương, năng lực cạnh
tranh địa phương và tính bền vững trong phát triển;
- Các yếu tố nhân khẩu như tuổi tác, tình trạng gia đình, giới
tính, trình độ, thời gian sống, thu nhập có thể tác động đến mối
quan hệ giữa sự hài lòng, sự gắn kết, năng lực cạnh tranh, phát
triển bền vững với lòng trung thành.
2.2.4. Sự hài lòng
Lu (1999) cho rằng: hài lòng địa phương là nhận thức của một
người về khả năng cộng đồng đáp ứng mục tiêu và nhu cầu cá nhân
của người đó.
Stedman (2002) cho rằng đó là sự tổng hợp đa chiều về chất
lượng cảm nhận đối với một địa phương cụ thể.
Tổng hợp các quan điểm trên Smith (2011, trang 1) cho rằng:
hài lòng địa phương là “mức độ đáp ứng về vật chất, về xã hội và
các yếu tố cá nhân mà cộng đồng cung cấp như: môi trường vật
chất, sự sẵn có các dịch vụ, chất lượng nhà, mạng lưới tương tác,
cảm giác thuộc về, sự chấp nhận, hệ thống qui tắc và giá trị”.
2.2.5. Sự gắn kết đối với địa phƣơng
Tuan (1974) đã định nghĩa gắn kết địa phương như là một
không gian có ý nghĩa đối với một cá nhân, khi hiểu biết về địa
phương này phát triển. Ballinger và Manning (1997) nhận định gắn


12
kết địa phương là một tập hợp con các cảm xúc của địa phương.

Một số học giả khác cho rằng: gắn kết địa phương là một khái niệm
đa chiều của quá trình tâm lý giữa một cá nhân và địa
phương (Scannell và Gifford, 2010) và là quan hệ tình cảm tích cực
của một người với một địa điểm cụ thể (Cuba và Hummon, 1993).
Với những nhận thức đa dạng về khái niệm gắn kết địa
phương, nghiên cứu về các chiều kích của gắn kết địa phương cũng
được chia làm 2 quan điểm:
- Williams và cộng sự (1992) cho rằng: gắn kết địa phương
có thể được hiểu gồm hai thành phần: sự phụ thuộc địa phương và
nhận dạng địa phương.
- Halpenny (2006) lập luận rằng: “ảnh hưởng địa phương” đo
được sự gắn kết xúc cảm hoặc tình cảm, vì thế, nên được đo bằng
chiều thích hợp của riêng nó.
Do các nghiên cứu đi trước đều cho thấy các thuộc tính vật
lý, xã hội và tình cảm tác động đáng kể đến sự gắn kết địa phương,
do Halpenny (2006) cho thấy gắn kết địa phương được tạo nên từ 3
chiều kích: sự phụ thuộc địa phương, tình cảm đối với địa phương
và nhận dạng địa phương, nên nghiên cứu sẽ đo lường sự gắn kết
qua ba chiều kích này.
2.2.6. Năng lực cạnh tranh của địa phƣơng
Theo NEWALL (1992), để tạo dựng năng lực cạnh tranh,
quốc gia cần tập trung vào phát triển con người, phát triển và cải
thiện chất lượng cuộc sống.
Kế thừa những nghiên cứu đi trước, Viện Phát triển Quản lý
(IMD) (2014, trang 502) định nghĩa năng lực cạnh tranh là “Khả
năng quốc gia tạo ra và duy trì một môi trường giúp cho các doanh


13
nghiệp tạo ra giá trị nhiều hơn và người dân có cuộc sống thịnh

vượng hơn”.
Quan niệm của WEF (2013), IMD (2014), Newall (1992) cho
thấy để nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương thì cần tạo
dựng môi trường phát triển kinh tế hiệu quả- bền vững, quan tâm
đến chất lượng lao động và việc tái tạo sức lao động. Đây cũng là
cơ sở để người dân có cuộc sống thịnh vượng, chất lượng cao.
Dựa trên các chỉ số mà các nghiên cứu trước cùng quan tâm
khi đánh giá năng lực cạnh tranh, dựa trên việc phân nhóm trong
bộ tiêu chí của Webster và Muller (2000), IMD (2014), và đồng tình
với quan điểm của Rogerson (2009) về sự cần thiết bổ sung nhóm
chất lượng cuộc sống vào việc đánh giá năng lực cạnh tranh,
nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh qua bốn nhóm tiêu chí: cơ
sở hạ tầng, vốn nhân lực, chất lượng cuộc sống, năng lực quản lý.
2.2.7. Tính bền vững trong phát triển của địa phƣơng
Năm 1987, Ủy ban Thế giới về môi trường và phát triển
(WCED) đã đưa ra khái niệm phát triển bền vững như sau: "Phát
triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu
hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai...".
Năm 2000, phát triển những quan điểm của Hội nghị thượng
đỉnh thế giới lần một (1992), Hội nghị môi trường sống lần II của
Liên Hiệp Quốc (1996), Hội đồng phát triển bền vững của Liên
Hiệp Quốc (UNCSD) đã đưa ra bộ tiêu chí bốn chiều của sự phát
triển bền vững gồm: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế .
Sự xuất hiện của nhóm “thể chế” trong bộ tiêu chí thứ 1 của
UNCSD đã cho thấy quan niệm địa phương phát triển bền vững nên
xét theo bốn khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế. Để


14

thực hiện công tác đo lường, nghiên cứu sẽ tham khảo các tiêu chí
của Hội nghị môi trường sống, các tiêu chí trong bộ tiêu chí thứ
nhất và thứ hai của UNCSD, cùng các tiêu chí về tái tạo địa
phương bền vững của Lee và Rhee (2008).
2.3. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết được trình bày ở phần 2.2.2. và 2.2.3,
mô hình lý thuyết đã được đề xuất như sau:

Hình 2.1 Mô hình Nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu được tóm tắt ở bảng 2.1
Bảng 2.1

Tóm tắt các giả thuyết

Giả thuyết

Mối quan hệ

→ Lòng trung thành

H1

Hài lòng

H2

Năng lực cạnh tranh → Lòng trung thành

H3


Phát triển bền vững

→ Lòng trung thành

H4

Sự gắn kết

→ Lòng trung thành

H5

Đặc điểm cá nhân

→ Giả thuyết H1

H6

Đặc điểm cá nhân

→ Giả thuyết H2

H7

Đặc điểm cá nhân

→ Giả thuyết H3

H8


Đặc điểm cá nhân

→ Giả thuyết H4


15
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Dựa trên mô hình và các giả thuyết nghiên cứu được xác lập ở
chương 2, chương 3 trình bày cách thức xây dựng thang đo, thiết kế
bảng câu hỏi, quá trình khảo sát trong nghiên cứu định tính, khảo
sát định lượng sơ bộ, phân tích thang đo nhằm hình thành thang đo
chính thức.
3.1. Qui trình nghiên cứu
Qui trình nghiên cứu được mô phỏng ở hình 3.1
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết
Thang đo nháp 1
Phỏng vấn chuyên gia và cư dân
Thang đo nháp 2
Nghiên cứu định lượng sơ bộ (n= 141)
Kiểm định thang đo
Thang đo chính thức
Nghiên cứu chính thức (n= 676)
Kiểm định thang đo chính thức
Kiểm định mô hình và giả
thuyết nghiên cứu đo chính thức

Hình 3.1: Qui trình thực hiện nghiên cứu



16
3.2. Nghiên cứu lý thuyết
Kết quả nghiên cứu lý thuyết chương 2 đã giúp nghiên cứu
hình thành thang đo nháp 1 phù hợp với bối cảnh nghiên cứu là tỉnh
Bình Dương và đối tượng khảo sát là cư dân.
3.3. Phỏng vấn chuyên gia và dân cƣ
Phỏng vấn chuyên gia nhằm giúp nghiên cứu xác định quan
niệm của các chuyên gia về lòng trung thành đối với địa phương, sự
hài lòng với địa phương, các yếu tố có thể tạo nên lòng trung thành
địa phương, các góp ý cho bảng hỏi khảo sát cư dân.
Đối với cư dân, việc phỏng vấn thử sẽ giúp nghiên cứu xác
định những bất cập của bảng hỏi để có cơ sở điều chỉnh bảng hỏi
phù hợp đối với đối tượng trong nghiên cứu định lượng.
Qua kết quả phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn thử cư dân,
bảng hỏi đã được chỉnh sửa theo hướng đơn giản và dễ hiểu. Bảng
hỏi từ 93 biến đã được rút gọn thành 62 biến. Không có sự bổ sung
yếu tố mới hoặc biến mới.
3.4. Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ - Đánh giá sơ bộ thang đo
các khái niệm nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với cư dân đang
sống tại Bình Dương thỏa cả 3 điều kiện: (1) Cư ngụ từ 3 năm trở
lên, (2) Từ 20 tuổi trở lên, (3) Đang đi làm toàn thời gian.
Số bảng câu hỏi đạt yêu cầu đưa vào phân tích là 141.
Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng
câu hỏi sau khi đã hướng dẫn cách trả lời bảng câu hỏi.



Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Nghiên cứu đã dùng Cronbach’s alpha để đánh giá sơ bộ độ


tin cậy thang đo.


17
Sau khi loại DTXH4 do có hệ số tương quan biến tổng là
0,112 < 0,3, kết quả kiểm định các thang đo thành phần đều đạt độ
tin cậy cần thiết. Cụ thể: hệ số α của các thang đo đều từ 0,7 trở lên;
hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3.



Đánh giá giá trị thang đo
Kết quả phân tích EFA cho từng khái niệm như sau:

-

Năng lực cạnh tranh địa phương: Kết quả phân tích là hệ số

KMO = 0,872, nằm trong khoảng 0,5 ≤ KMO ≤ 1. Kiểm định
Bartlett với Sig. = 0.000. Engevalue = 1,193 ≥ 1 và tổng phương sai
trích là 57,645%. 21 biến biến quan sát có trọng số nhân tố lớn hơn
0,5. Tuy nhiên Biến CLCS6 do không đảm bảo cả 2 tiêu chí để đạt
được giá trị hội tụ là: (1) có trọng số nhỏ hơn 0,5, (2) chênh lệch
trọng số rất nhỏ (0,474-0,422 = 0,052 < 0,3) nên được loại bỏ để
tăng độ tin cậy thang đo. Loại biến CLCS6 ta có kết quả như sau:
hệ số KMO = 0,868, nằm trong khoảng 0,5 ≤ KMO ≤ 1. Kiểm định
Bartlett với Sig. = 0.000 thể hiện các biến có mối tương quan với
nhau trong tổng thể. Engevalue = 1,179 ≥ 1 và tổng phương sai trích
≥ 58,716% cho thấy thang đo được chấp nhận. 21 biến quan sát đều

có trọng số nhân tố lớn hơn 0,5.
-

Tính bền vững trong phát triển: Kết quả phân tích là hệ số

KMO = 0,865 nằm trong khoảng 0,5 ≤ KMO ≤ 1. Như vậy, phân
tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett với Sig. = 0.000 thể
hiện các biến có mối tương quan với nhau trong tổng thể. Engevalue
= 1,144 ≥ 1 và tổng phương sai trích 60,823% ≥ 50%, do đó thang
đo được chấp nhận. Biến DTXH5 có trọng số hơi thấp, là 0,484 <
0,5 nhưng do mới là nghiên cứu sơ bộ, tỷ lệ tội phạm thấp cũng
phản ảnh đặc trưng xã hội nên nghiên cứu quyết định tiếp tục giữ.


18
Như vậy qua phân tích EFA, 17 biến quan sát của tính bền vững vẫn
được giữ nguyên.
-

Kết quả phân tích EFA cho từng khái niệm: sự gắn kết đối với

địa phương, sự hài lòng, sự trung thành cho thấy: KMO đều từ 0,8
đến 0,9; Sig. = 0,000; Engevalue từ 1,049 đến 3,248 ≥ 1 và tổng
phương sai trích đều lớn hơn 50%, các biến đều có trọng số nhân tố
> 0,5. Như vậy, sau khi phân tích EFA, thang đo Sự gắn kết đối với
địa phương vẫn gồm 13 biến quan sát, thang đo sự hài lòng gồm 4
biến quan sát, thang đo sự trung thành gồm 5 biến quan sát.




Kết luận nghiên cứu định lượng sơ bộ
Như vậy, nghiên cứu cronbach’s alpha để đánh giá hệ số tin

cậy, phân tích EFA để đánh giá giá trị hội tụ và phân biệt của thang
đo đã cho thấy: một số biến không đạt yêu cầu cần thiết. Sau khi
loại bỏ 2 biến DTXH4, CLCS6 thì thang đo đạt yêu cầu về độ tin
cậy, giá trị phân biệt và giá trị hội tụ.
3.5.

Kết luận chƣơng 3.
Qua nghiên cứu lý thuyết, phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu

đã đạt được mục tiêu:
-

Khám phá thang đo lòng trung thành của cư dân gồm 5 biến

-

Xác định được thang đo các yếu tố có thể tác động đến sự

trung thành.
Quá trình phỏng vấn thử cư dân đã giúp nghiên cứu điều
chỉnh bảng hỏi để cư dân có thể trả lời được.
Việc khảo sát định lượng sơ bộ, từ đó đánh giá độ tin cậy và
đánh giá giá trị thang đo đã giúp nghiên cứu hình thành bảng hỏi
chính thức 60 biến. Thang đo các khái niệm đều đạt độ tin cậy và
đạt giá trị cần thiết



19
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện tại tỉnh Bình Dương.
Đối tượng khảo sát là cư dân thỏa 3 điều kiện: (1) Cư ngụ tại
Bình Dương trên 3 năm, (2) 20 tuổi trở lên, (3) Đang đi làm toàn
thời gian.
Có 676 bảng trả lời được sử dụng để phân tích và kiểm định.
4.2. Kiểm định thang đo



Phân tích độ tin cậy
Kết quả Cronbach’s alpha cho thấy: các thang đo đều đạt độ

tin cậy cao, lớn hơn 0,7. Có bốn biến có hệ số tương quan biến tổng
thấp là CSHT1, VNL4, CLCS7, PT2. Tuy nhiên, các biến này đều
quan trọng trong đo lường khái niệm và có hệ số tương quan biến
tổng lớn hơn 0,3 nên vẫn được giữ và sẽ kiểm tra lại độ tin cậy
trong các phần phân tích tiếp theo.



Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá sẽ được thực hiện trên 2 nhóm.

Nhóm 55 biến độc lập và nhóm 5 biến phụ thuộc.
Kết quả phân tích nhân tố khám khá EFA từ 55 biến độc lập
cho thấy: KMO = 0,946 > 0,5 và Sig.= 0,000, như vậy phân tích
EFA là phù hợp; có 11 nhân tố được rút trích tại điểm dừng 1,058

với tổng phương sai trích là 51,859 > 50%, điều này chứng tỏ thang
đo đạt yêu cầu giải thích được trên 50% những biến thiên của dữ
liệu. Có 8 biến có trọng số < 0,4. Xem xét và đánh giá, nghiên cứu
quyết định loại các biến PT2, CLCS7, DTXH5, DTXH2, VNL4,
CSHT2, CSHT1, DTXH1.


20
Kết quả phân tích nhân tố khám khá EFA từ 5 biến đo lường
lòng trung thành cho thấy: KMO = 0,822 > 0,5 và Sig. = 0,000 có 1
nhân tố được rút trích tại điểm dừng 3,396 với tổng phương sai trích
là 60,008>50%. Điều này chứng tỏ thang đo đạt yêu cầu giải thích
được trên 60% những biến thiên của dữ liệu. Các biến đều có hệ số
tải nhân tố từ 0,737 đến 0,835>0,4.
Bảng hỏi chính thức gồm 60 biến ban đầu, sau khi đánh giá
độ tin cậy thang đo cronbach’s alpha, đánh giá giá trị thang đo EFA
cho thấy: chỉ còn 52 biến có thể đưa vào phân tích ở những bước
tiếp theo.


Kiểm định giá trị thang đo bằng phương pháp phân tích
nhân tố khẳng định CFA.

-

Kết quả kiểm định CFA các thang đo đa hướng
Các thang đo đa hướng của mô hình gồm: (1) Năng lực cạnh

tranh của địa phương, (2) Tính bền vững trong phát triển, (3) Sự gắn
kết đối với địa phương có kết quả kiểm định đều đạt yêu cầu.

-

Kết quả kiểm định CFA tất cả các thang đo (mô hình tới hạn)
Đánh giá mức độ phù hợp của dữ liệu với thực tế cho thấy

CMIN/DF =

2,594; GFI = 0,829; TLI = 0,888; CFI = 0,894;

RMSEA = 0,049. Như vậy, dữ liệu phù hợp với thực tế liệu ở mức
độ chấp nhận được.
Tìm hiểu trọng số chuẩn hóa λ của các biến đo lường thì thấy
các biến đều có trọng số chuẩn hóa cao (> 0,50) và có ý nghĩa thống
kê (P < 0,05), nên thang đo đạt giá trị hội tụ.
Kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm đa hướng với
đơn hướng cho thấy ta thấy hệ số tương quan của các cặp khái niệm
đều khác 1 và có ý nghĩa thống kê (p = 0,000). Do đó, các cặp khái
niệm đều đạt giá trị phân biệt.


21
Kiểm định độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích của các
thang đo trong mô hình tới hạn cho thấy tất cả các khái niệm đều có
CR ≥ 0,6 và phương sai trích AVE ≥ 0,5 nên có thể kết luận bộ
thang đo này đạt yêu cầu về độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích.
4.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết.


Kiểm định mô hình và giả thuyết các tiền tố tạo nên lòng
trung thành

Kết quả phân tích SEM cho giá trị là CMIN/DF = 2,315; GFI

= 0,849; TLI = 0,908; CFI = 0,913; RMSEA = 0,044. Các kết quả
trên đều đạt yêu cầu CMIN/DF < 3; TLI, GFI và CFI ở mức 0,8 đến
0,9; RMSEA ≤ 0,08. Như vậy, mô hình phù hợp của dữ liệu với
thực tế ở mức độ chấp nhận được.
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái
niệm trong mô hình lý thuyết
Mối quan hệ

Giá trị ƣớc

Sai lệch

lƣợng

chuẩn

(ML)

(S.E)

HLTT

Giá trị tới hạn P-value
(C.R)

0,491

0,038


9,949

***

NLCTTT

-0,046

0,049

0,235

0,814

PTBV TT

0,121

0,039

3,062

0,002

SGK TT

0,388

0,044


8,761

***

***:p<0,001
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Kết quả ước lượng các tham số trong Bảng 4.1 cho thấy:
-

Tác động của HL, PTBV, SGK lên TT có ý nghĩa thống kê

(p<0,05) với trọng số lần lượt là 0,491; 0,121; 0,388. Điều này có
nghĩa là các giả thuyết H1, H3, H4 đề ra trong mô hình nghiên cứu
đều được chấp nhận.


×