Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

KHẢO SÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÀN COFFEE TABLE WITH SHELF TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐỒ GỖ QUỐC TẾ IFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.63 KB, 70 trang )

KHẢO SÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÀN COFFEE TABLE WITH
SHELF TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐỒ GỖ QUỐC TẾ IFC

Tác giả

ĐÀO XUÂN KHÁNH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư
Ngành Chế Biến Lâm Sản

Giáo viên hướng dẫn
Tiến sĩ Hoàng Thị Thanh Hương

Tháng 06/2009
i


Lời cảm ơn
Xin cảm ơn đất nước Việt Nam đã cho tôi cuộc sống hòa bình, ấm no hạnh phúc.
Xin cảm ơn Ba Mẹ đã sinh con ra và nuôi nấng con đến khi con được ngày hôm
nay.
Xin cảm ơn thầy cô đã tận tình dạy bảo em trong những năm học dưới mái trường
Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Xin cảm ơn TS. Hoàng Thị Thanh Hương đã tận tình hướng dẫn em hoàn tất đề tài.
Xin cảm ơn các bạn trong tập thể lớp Chế biến lâm sản khóa 31 đã tận tình giúp đỡ
tôi trong thời gian qua.
Xin cảm ơn anh chị em trong công ty IFC đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập
vừa qua.
Thủ Đức, ngày 10 tháng 07 năm 2009.
Sinh viên thực hiện


Đào Xuân Khánh

ii


TÓM TẮT
Trong kinh doanh việc mang lại lợi nhuận cao nhất là mục tiêu hàng đầu của
mỗi doanh nghiệp. Để có thể làm được việc đó, đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp
phải cung cấp sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường với chất lượng cao nhất, giá
thành và chi phí phí sản xuất là thấp nhất. Ngành công nghiệp chế biến gỗ cũng không
nằm ngoài quy luật tự nhiên đó. Nhưng để đảm bảo việc sản xuất ra một sản phẩm chất
lượng cao phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: nguyên vật liệu, trang thiết bị, quy trình
sản xuất…Trong đó quy trình sản xuất có tầm ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng,
giá thành sản phẩm. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một quy trình
sản xuất cụ thể, hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát quy trình
sản xuất sản phẩm Coffee table with shelf” tại công ty liên doanh đồ gỗ quốc tế IFC.
Trụ sở công ty tại số 18, đường Song Hành, khu công nghiệp Tân Tạo, thành phố Hồ
Chí Minh. Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 15/02/2009 – 10/05/2009.
Quy trình sản xuất tại công ty là quy trình khép kín, quy trình sản xuất xuất
phát từ việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ những nhà nhập khẩu trong và ngoài nước.
Sau đó, nguyên liệu trải qua nhiều công đoạn và nhiều khâu công nghệ khác nhau. Quy
trình sản xuất tại nhà máy bao gồm các công đoạn sau: lựa chọn nguyên liệu và pha
phôi, sơ chế, tinh chế, lắp ráp và phun sơn. Nguyên liệu sản xuất sản phẩm là gỗ thông
Canada với ẩm độ cho phép là 6-12%. Sản phẩm khảo sát là bàn Coffee table with
shelf với kích thước 450 x 580 x 1050 mm, kết cấu của sản phẩm là kết cấu tháo rời.
Tỷ lệ lợi dụng gỗ tại công ty P = 60.28%, tỷ lệ khuyết tật gỗ 12%, hệ số sử
dụng máy đạt 93.96%.

iii



MỤC LỤC
Trang
Trang tựa .............................................................................................. i
Lời cảm ơn............................................................................................ ii
Tóm tắt.................................................................................................. iii
Mục lục................................................................................................. iv
Danh sách các chữ viết tắt .................................................................... viii
Danh sách các hình ảnh ........................................................................ ix
Danh sách các bảng .............................................................................. x
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ................................................................................. 2
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................. 2
1.2 Mục đích, mục tiêu nghiên cứu ...................................................... 2
1.2.1 Mục đích nghiên cứu .................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................... 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................ 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN......................................................................... 4
2.1 Tổng quan ngành chế biến gỗ Việt Nam........................................ 4
2.1.1 Thuận lợi...................................................................................... 4
2.1.2 Khó khăn ..................................................................................... 5
2.2 Tổng quan Công ty liên doanh đồ gỗ quốc tế IFC ........................ 6
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................... 6
2.2.2 Vị trí địa lý của công ty ............................................................... 7
2.2.3 Đội ngũ quản lý ........................................................................... 7
2.2.4. Cơ cấu tổ chức quản lý ............................................................... 7
2.2.5 Tình hình nguyên vật liệu............................................................ 9
2.2.6 Tình hình máy móc thiết bị ......................................................... 9

2.2.7 Tay nghề công nhân .................................................................... 11
2.2.8 Sản phẩm của công ty.................................................................. 11
iv


CHƯƠNG 3 : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 14
3.1 Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 14
3.1.1 Khảo sát nguyên liệu sản xuất..................................................... 14
3.1.2 Khảo sát sản phẩm....................................................................... 14
3.1.3 Khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm......................................... 14
3.1.4 Tính toán tỉ lệ lợi dụng gỗ và tỉ lệ khuyết tật
trong quá trình sản xuất ........................................................................ 15
3.1.5 Tính toán năng suất thiết bị ......................................................... 15
3.1.6 Đề xuất biện pháp hoàn thiện quy trình ...................................... 15
3.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................ 15
3.2.1Phân tích sản phẩm và tìm hiểu quy trình sản xuất...................... 15
3.2.2 Phương pháp tính toán tỉ lệ lợi dụng gỗ ...................................... 15
3.2.3 Phương pháp xác định các dạng khuyết tật
và tỉ lệ % các dạng khuyết tật .............................................................. 16
3.2.4 Phương pháp xác định hệ số tin cậy trong
việc lấy mẫu khảo sát ........................................................................... 16
3.2.5 Phương pháp hệ số sử dụng máy................................................. 17
3.2.6 Phương pháp xác định năng suất thiết bị..................................... 17
3.3 Phương pháp xử lý số liệu.............................................................. 17
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 18
4.1 Kết quả khảo sát nguyên liệu ......................................................... 18
4.1.1 Nguyên liệu sử dụng tại công ty.................................................. 18
4.1.2 Nguyên liệu sản xuất sản phẩm................................................... 19
4.1 Kết quả khảo sát sản phẩm Cofee table with shelf......................... 19
4.2.1 Mô tả đặc điểm sản phẩm............................................................ 19

4.2.2 Chức năng sản phẩm ................................................................... 21
4.2.3 Phân tích kết cấu sản phẩm ......................................................... 21
4.3 Khảo sát quy trình sản xuất ............................................................ 24
4.3.1 Công đoạn lựa chọn nguyên liệu và pha phôi ............................. 24
4.3.2 Công đoạn sơ chế ........................................................................ 25
4.3.3 Công đoạn tinh chế...................................................................... 27
v


4.3.4 Công đoạn lắp ráp........................................................................ 28
4.3.5 Công đoạn sơn ............................................................................ 29
4.4 Tính toán tỉ lệ lợi dụng gỗ ............................................................. 29
4.4.1 Thể tích tiêu hoa để sản xuất sản phẩm....................................... 29
4.4.2 Thể tích nguyên liệu cần thiết để sản xuất sản phẩm .................. 30
4.4.3 Tỷ lệ lợi dụng gỗ ......................................................................... 30
4.5 Các dạng khuyết tật phát sinh trong quá trình sản xuất ................. 30
4.5.1 Tỷ lệ khuyết tật ở khâu lựa chọn nguyên liệu ............................. 31
4.5.2 Tỷ lệ lợi dụng gỗ công đoạn pha cắt phôi ................................... 31
4.5.3 Tỷ lệ lợi dụng gỗ công đoạn gia công sơ chế.............................. 31
4.5.3 Tỷ lệ lợi dụng gỗ công đoạn gia công tinh chế ........................... 32
4.6 Kết quả hệ số sử dụng máy ............................................................ 34
4.6.1 Máy cưa đĩa ................................................................................. 34
4.6.2 Máy rong cạnh............................................................................. 34
4.6.3 Máy bào ....................................................................................... 34
4.6.4 Máy phay ..................................................................................... 34
4.6.5 Máy đánh mộng........................................................................... 34
4.6.6 Máy khoan ................................................................................... 34
4.6.7 Máy chà nhám ............................................................................. 34
4.6.5 Thống kê hệ số sử dụng máy....................................................... 34
4.7. Tính toán năng suất máy móc thiết bị ........................................... 39

4.7.1 Máy cưa đĩa ................................................................................. 39
4.7.2 Máy bào ....................................................................................... 39
4.7.3 Máy phay ..................................................................................... 40
4.7.4 Máy đánh mộng........................................................................... 41
4.7.5 Máy khoan ................................................................................... 41
4.7.6 Máy chà nhám ............................................................................. 42
4.8 Khảo sát môi trường làm việc ........................................................ 39
4.9 Nhận xét.......................................................................................... 40
4.9.1 Tỷ lệ lợi dụng gỗ ......................................................................... 40
4.9.2 Tỷ lệ khuyết tật............................................................................ 40
vi


4.9.3 Hệ số sử dụng máy ...................................................................... 40
4.10 Đề xuất biện pháp hoàn thiện quy trình sản xuất ......................... 43
4.9.1 Đảm bảo nguồn nguyên liệu........................................................ 43
4.9.2 Đảm bảo chất lượng công đoạn sơ chế........................................ 44
4.9.3 Đảm bảo chất lượng công đoạn tinh chế ..................................... 44
4.9.4 Các vấn đề khác........................................................................... 45
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 46
Tài liệu tham khảo......................................................................................... 48
Phụ lục

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT:

Số thứ tự.


TCCT:

Tinh chế chi tiết.

TCSP:

Tinh chế sản phẩm.

SCCT:

Sơ chế chi tiết.

SCSP:

Sơ chế sản phẩm.

SCPP:

Sơ chế phế phẩm.

NL:

Nguyên liệu.

TCSP:

Tinh chế sản phẩm.

ĐVT :


Đơn vị tính.

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý công ty IFC.................................................. 8
Hình 2.2: Hình sản phẩm Tivi unit.................................................................. 11
Hình 2.3: Hình sản phẩm Coffee with back board. ......................................... 12
Hình 2.4: Hình sản phẩm Tray. ....................................................................... 12
Hình 2.5: Hình sản phẩm Wall unit frame. ..................................................... 12
Hình 2.6: Hình sản phẩm Tủ áo 2 cánh. .......................................................... 13
Hình 4.1: Bàn Coffee table with shelf ............................................................. 21
Hình 4.2: Ốc rút và liên kết bằng ốc rút .......................................................... 22
Hình 4.3: Liên kết mộng.................................................................................. 23
Hình 4.4:Vít và liên kết bằng vít ..................................................................... 23
Hình 4.5: Liên kết bằng chốt gỗ ..................................................................... 23
Hình 4.6: Tổng thể các chi tiết và liên kết....................................................... 28
Hình 4.7: Biểu đồ tỉ lệ khuyết tật gỗ trong quá trình khảo sát ........................ 33

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thống kê máy móc thiết bị tại phân xưởng sơ chế và tinh chế ...... 10
Bảng 4.1: Thống kê nguyên liệu sản xuất ....................................................... 18
Bảng 4.2: Bảng quy cách sản phẩm Coffee table with shelf........................... 20

Bảng 4.3: Thống kê phụ kiện liên kết ............................................................. 24
Bảng 4.4: Tỉ lệ khuyết tật gỗ ở khâu lựa chọn nguyên liệu............................. 31
Bảng 4.5: Tỉ lệ khuyết tật gỗ ở khâu sơ chế ................................................... 32
Bảng 4.6: Tỉ lệ khuyết tật trong công đoạn tinh chế sản phẩm ...................... 32
Bảng 4.7: Hệ số sử dụng máy cưa đĩa ........................................................... 35
Bảng 4.8: Hệ số sử dụng máy rong cạnh......................................................... 35
Bảng 4.9: Hệ số sử dụng máy bào................................................................... 36
Bảng 4.10: Hệ số sử dụng máy phay............................................................... 36
Bảng 4.11: Hệ số sử dụng máy đánh mộng.................................................... 37
Bảng 4.12 : Hệ số sử dụng máy khoan............................................................ 37
Bảng 4.13 : Hệ số sử dụng máy chà nhám ...................................................... 38
Bảng 4.14 : Thống kê hệ số sử dụng máy ....................................................... 38
Bảng 4.15 :Năng suất máy cưa đĩa.................................................................. 39
Bảng 4.16 : Năng suất máy bào....................................................................... 40
Bảng 4.17 : Năng suất máy phay..................................................................... 40
Bảng 4.18 : Năng suất máy đánh mộng........................................................... 41
Bảng 4.19 : Năng suất máy khoan................................................................... 41
Bảng 4.20: Năng suất máy chà nhám ............................................................. 42

x


LỜI NÓI ĐẦU
Trong đời sống xã hội hiện nay, gỗ là một trong những loại vật liệu tự nhiên
được con người biết đến và sử dụng nhiều nhất. Từ những ngôi nhà thôn quê mộc mạc
cho đến những cao ốc chọc trời nơi đô thị sầm uất, từ những vật dụng đơn giản như
chiếc ghế, chiếc bàn ở gia đình cho đến những căn phòng sang trọng nơi công sở, nhà
hàng, khách sạn cao cấp,…sản phẩm đồ gỗ đã trở nên quen thuộc và ngày càng có giá
trị trong sự phát triển của xã hội. Mặc dù hiện nay xuất hiện nhiều loại vật liệu mới
như chất dẻo, kim loại, chất tổng hợp… nhưng vẫn chưa thể thay thế loại vật liệu tự

nhiên này. Với sự phát triển ngành xây dựng và trang trí nội thất các sản phẩm từ gỗ
nhằm phục vụ cho các công trình, nhu cầu sinh hoạt của con người cũng không ngừng
phát triển, hiện nay nhu cầu sử dụng đồ làm bằng gỗ ngày càng có xu thế gia tăng. Các
sản phẩm mộc làm từ gỗ đa dạng về loại hình, phong phú về chức năng, có nguyên lý
kết hiện đại, được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên gỗ là một loại tài
nguyên thiên nhiên có hạn, thời gian tái sinh tương đối dài, nên việc sử dụng hợp lý
đang trở nên rất cần thiết đối với người khai thác chế biến và sử dụng.
Trong thực tế của quá trình sản xuất các sản phẩm gỗ, vấn đề tiết kiệm nguyên
liệu đang trở nên vô cùng cấp thiết. Bên cạnh đó việc xây dựng một quy trình sản xuất
hợp lý cũng góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao
hiệu quả sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh… Xuất
phát từ những vấn đề thực tế của ngành trong thời điểm hiện tại được sự phân công
của khoa Lâm Nghiệp, bộ môn Chế Biến Lâm Sản và được sự hướng dẫn của TS.
Hoàng Thị Thanh Hương, cùng sự cho phép của Công ty liên doanh đồ gỗ quốc tế
IFC, tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm Coffee table
with shelf tại Công ty liên doanh đồ gỗ quốc tế IFC ”. Đề tài được thực hiện nhằm tìm
ra những ưu nhược điểm trong quy trình sản xuất, từ đó đề ra những biện pháp khắc
phục nhằm giảm tỷ lệ khuyết tật của gỗ, nâng cao tỷ lệ lợi dụng gỗ, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất.

1


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế từ cuối năm 2008, tình
hình xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn thử thách. Tuy
gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, nhu cầu tiêu

dùng bị giảm sút. Tuy nhiên ngành chế biến gỗ Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển, khả
năng cạnh tranh và chất lượng sản phẩm gỗ vẫn đáp ứng được nhu cầu của các đối tác
nhập khẩu và đang trở thành một mặt hàng có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Bên cạnh nhiều thuận lợi, ngành gỗ vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong đó vấn
đề nguyên liệu là một vấn đề quan trọng. Hiện nay, nguồn nguyên liệu gỗ trong nước
chỉ đáp ứng được 20% nhu cầu trong nước và gần 80% nguyên liệu phải nhập khẩu. Vì
vậy việc tiết kiệm nguyên liệu là vấn đề cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Việc tiết kiệm nguyên liệu trong quá trình sản xuất cần có nhiều yếu tố trong đó quy
trình công nghệ là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng, quyết định chất
lượng cũng như giá thành của một sản phẩm. Do vậy việc khảo sát quy trình sản xuất
được thực hiện nhằm tìm ra những ưu nhược điểm trong quy trình sản xuất, từ đó đề ra
những biện pháp khắc phục nhằm giảm tỷ lệ khuyết tật của gỗ, nâng cao tỷ lệ lợi dụng
gỗ, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất là vấn đề cấp thiết.
1.2 Mục đích, mục tiêu nghiên cứu :
1.2.1 Mục đích nghiên cứu :
Đề tài “ Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Coffee table with
shelf tại công ty liên doanh đồ gỗ quốc tế IFC ” nhằm đạt được mục đích nâng cao tỷ
2


lệ lợi dụng gỗ, ưu nhược điểm trong quá trình sản xuất. Từ đó đề xuất biện pháp công
nghệ hợp lý hơn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần hiệu quả trong sản
xuất tại công ty.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Trong suốt quá trình thực tập tại công ty, tôi tập trung vào các mục tiêu chính
như sau: khảo sát nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm, khảo sát sản phẩm bàn Coffee
table with shelf, khảo sát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khảo sát và tính toán
tỷ lệ lợi dụng gỗ qua từng công đoạn, tính toán tỷ lệ khuyết tật trên từng công đoạn.
Từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục để hoàn thiện quy trình sản xuất.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

Hiện nay tiết kiệm nguyên vật liệu và các chi phí trong sản xuất đang là vấn đề
có ý nghĩa thiết thực đối với các nhà sản xuất. Và trong thời điểm khủng hoảng kinh
tế, vấn đề này trở nên đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp.
Đề tài phân tích những yếu tố trong quy trình sản xuất ảnh hưởng tới tỷ lệ lợi
dụng gỗ và áp dụng những công thức tính toán nhằm tìm ra những giải pháp tiết kiệm
nguyên liệu gỗ, tiết kiệm chi phí sản xuất. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo có
ý nghĩa đối với các doanh nghiệp chế biến gỗ.
Doanh nghiệp chế biến gỗ luôn mong muốn giảm chi phí sản xuất đến mức thấp
nhất cho một đơn vị sản phẩm và yêu cầu đặt ra là phải sử dụng hợp lý nguồn nguyên
liệu, tính toán sao cho tỷ lệ lợi dụng gỗ đạt được là cao nhất. Đây cũng chính là vấn đề
mà ngành công nghiệp chế biến gỗ đang phải hướng tới. Đạt được tỷ lệ lợi dụng gỗ
cũng nhằm tăng cường hiệu quả và tính bền vững trong quản lý, sử dụng nguồn
nguyên liệu gỗ từ nguồn khai thác rừng bền vững trong nước.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài tôi chỉ tiến hành nghiên cứu chủ yếu quy trình sản xuất
sản phẩm bàn Coffee table with shelf tại công đoạn sơ chế và công đoạn tinh chế.

3


Chương 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam
2.1.1. Thuận lợi
Thuận lợi trước tiên của Việt Nam là hiện nay chúng ta rất ổn định về chính trị,
an ninh quốc phòng: đây là điều kiện rất thuận lợi để phát triển kinh tế, các doanh
nghiệp an tâm đầu tư và mở rộng đầu tư các ngành kinh tế tại nước nhà.
Thuận lợi thứ hai là các chính sách về đầu tư ngành gỗ của Đảng và Nhà Nước

rất rõ ràng, công minh, phù hợp đối với nền kinh tế nói chung và nói riêng là đối với
các doanh nghiệp đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến gỗ, luôn kêu gọi và luôn
khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào ngành này.
Từ xưa, tay nghề của từng nhóm thợ mộc và chạm khắc tự truyền dạy cho nhau
đã đạt tới mức rất điêu luyện thể hiện qua những tác phẩm mộc, điêu khắc trong các
đình chùa. Ngày nay những sản phẩm chế biến gỗ của chúng ta cũng ngày càng tinh
xảo và tinh tế. Tâm hồn Việt trong những sản phẩm đồ gỗ chất lượng cao sản xuất tại
Việt Nam đã thuyết phục cả những thị trường khó tính trên thế giới. Qua đó những thị
trường đồ gỗ chính trên thế giới như châu Âu, Mỹ, Úc có xu hướng chuyển dịch dần
đầu tư và mua hàng ở Việt Nam.
Đang có xu hướng hình thành các doanh nghiệp chế biến gỗ có quy mô ngày
càng lớn mạnh với trình độ quản lý, thiết bị, tay nghề công nhân ngày càng được nâng
cao, và được khách hàng đặc biệt chú ý.
Nguồn nhân lực Việt Nam rất dồi dào, phong phú. Nguồn tri thức của người lao
động Việt Nam đủ sức và thừa sức để tiếp nhận và ứng dụng các công nghệ cao cấp,
quy trình kỹ thuật tiên tiến của sự phát triển tri thức toàn cầu.
4


2.1.2. Khó khăn
Ngành gỗ Việt Nam chưa có tiếng nói chung về sự phát triển của các doanh
nghiệp, hầu như việc phát triển thị trường là tự phát từ hướng các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp phải tự lực, tự cường trong việc tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị
trường phát triển kinh tế, đầu tư sản xuất mà không có bất kỳ sự tập trung chỉ đạo,
hướng dẫn và hỗ trợ từ phía Chính Phủ, từ Hiệp hội ngành gỗ. Từ việc phát triển tự
phát và nhỏ lẻ dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp
đồ gỗ Việt Nam, dẫn đến uy tín và thương hiệu của ngành bị ảnh hưởng.
Các doanh nghiệp mới muốn xâm nhập, đầu tư vào ngành sản xuất gỗ, chưa
nhận được sự tư vấn, và hướng dẫn về việc lập kế hoạch, đầu tư máy móc, thiết bị, họ
bị động và dẫn đến nhiều doanh nghiệp tự đầu tư và đầu tư sai, không mang lại hiệu

quả trong sản xuất.
Ngoài ra sự phát triển không đồng bộ của các ngành công nghiệp phụ trợ như:
ngành hóa chất trong công nghiệp chế biến gỗ, chế tạo các vật tư, phụ liệu đi kèm, với
sản phẩm gỗ dẫn đến tình trạng, vật tư lại không đảm bảo, giá thành cao, phần nào làm
chậm bước tiến phát triển ngành chế biến và xuất khẩu các sản phẩm gỗ của chúng ta.
Một điểm khó khăn nữa cho ngành chế biến gỗ là sự bất ổn về nguồn nhập khẩu
nguyên liệu gỗ phục vụ sản xuất, do ảnh hưởng từ các chính sách của các nước xuất
khẩu gỗ nguyên liệu. Yếu tố này gây nhiều hết sức khó khăn, bị động cho các doanh
nghiệp ngành chế biến gỗ.
Mặc dù Hiệp hội mỹ nghệ và chế biến gỗ đã có chủ trương phấn đấu đến năm
2010 sẽ đưa nguồn gỗ nguyên liệu trong nước đáp ứng 20% nhu cầu nguyên liệu gỗ
cho các doanh nghiệp chế biến, nhưng tỷ lệ trên cũng khó thành hiện thực vì mỗi năm
có hàng trăm doanh nghiệp chế biến gỗ mới được thành lập. Vì vậy việc xây dựng một
vùng nguyên liệu từ trồng rừng lâu dài có khả năng giúp các doanh nghiệp chủ động
được gỗ nguyên liệu cho sản xuất khi thị trường nguyên liệu gỗ nhập khẩu có biến
động là một yêu cầu cấp bách cho ngành gỗ hiện nay cũng như lâu dài.
Bên cạnh đó, việc thiếu các thương hiệu có uy tín cũng là một cản trở lớn của
ngành xuất khẩu đồ gỗ. Nhiều doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gỗ Việt Nam phải
"nhờ" những thương hiệu của nước ngoài mới đưa được sản phẩm của mình thâm nhập
vào thị trường quốc tế.
5


Do các doanh nghiệp đồ gỗ hiện nay vừa nhỏ lại vừa phân tán, phát triển tự phát
thiếu sự liên kết nên dù các doanh nghiệp Việt Nam có lợi thế là có nguồn nhân công
rẻ, tay nghề khéo léo, kỹ thuật tinh xảo và sản phẩm đạt chất lượng tương đương hàng
nước ngoài, giá bán thấp hơn 20% so với hàng hóa cùng loại của nước ngoài vẫn khó
cạnh tranh. Khách hàng quốc tế thường đặt yêu cầu cao về sự "an toàn" của các hợp
đồng trong khi các doanh nghiệp Việt Nam không liên kết nhau được trong sản xuất.
2.2 Tổng quan Công ty liên doanh đồ gỗ quốc Tế IFC.

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty liên doanh đồ gỗ quốc tế IFC (International Furniture Cororation) là
một trong nhóm công ty lấy thương hiệu Scansia của Na Uy bao gồm công ty liên
doanh Scansia Pacific, công ty liên doanh IFC và 3 công ty có vốn 100 % vốn đầu tư
của Scancia là Scanviwood, ScansiaViet và ScansiaSofa. Công ty liên doanh IFC được
thành lập từ nhu cầu thị trường về các sản phẩm đồ gỗ nội thất từ các nước Mỹ và Bắc
Âu mà yêu cầu về dây chuyền công nghệ hiện đại của các công ty trong nhóm 5 công
ty đã được thành lập vào thời điểm này không đáp ứng kịp.
Công ty liên doanh đồ gỗ IFC được thành lập vào ngày 22/10/1999 với vốn đầu
tư ban đầu là 5 tỷ đồng Việt Nam. Với đội ngũ lao động có kĩ thuật và hệ thống máy
móc thiết bị tương đối hiện đại, năng suất sản xuất của công ty hiện đạt khoảng 30 - 35
container/ tháng, sản phẩm được xuất khẩu sang nhiều thị trường trên thế giới.
Công ty chuyên sản xuất đồ gỗ nội thất trong nhà, gồm nội thất phòng khách,
phòng ngủ, phòng ăn và phòng hội nghị,... Nguyên liệu chính để sản xuất là gỗ thông
New Zealand, Canada, Bạch đàn, gỗ Sồi ( Oak ) , ngoài ra còn sử dụng ván nhân tạo
MDF, veneer,...nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm giá thành sản phẩm.
Công ty IFC thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm trong nước Hội chợ
Expo, Vifa ( Việt Nam ), cũng như quốc tế như: Frankfurt (Đức), Las Vegas (Hoa Kỳ)
nhằm quảng bá sản phẩm, tiếp cận trực tiếp với khách hàng quốc tế. Thị trường xuất
khẩu chính của công ty là Mỹ, Châu Âu, Australia, Nhật…
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã thường xuyên thay đổi phương pháp quản
lý, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ nghiệp vụ của công nhân viên, từng bước củng
cố và phát triển một cách bền vững với phương châm làm việc của công ty là chất
lượng sản phẩm là thước đo lương tâm của người sản xuất, là sự sống còn của doanh
6


nghiệp, là con đường an toàn nhất để tăng cường tính cạnh tranh. Nhờ đó, lượng hàng
xuất khẩu của công ty đang ngày càng tăng, tạo thêm việc làm cho khoảng 400 lao
động phổ thông, kéo theo sự phát triển của các đơn vị gia công, cung ứng nguyên vật

liệu, bao bì, dầu màu…
2.2.2 Vị trí địa lý của công ty.
Công ty liên doanh đồ gỗ quốc tế IFC tọa lạc tại số 18, đường Song Hành, khu
công nghiệp Tân Tạo, TPHCM, là con đường song song với quốc lộ 1A, là một trong
những trục giao thông chính của nước ta. Do đó, từ vị trí này có thể thuận tiện cho việc
vận chuyển xuất nhập khẩu hàng hóa và nguyên vật liệu bằng nhiều phương tiện vì ở
đây gần cảng Sài Gòn và cả ga Sài Gòn, dễ dàng vận chuyển bằng đường bộ, xe ra vào
công ty dễ dàng nhờ vị trí nằm sát đường quốc lộ. Bên cạnh đó, công ty thuộc khu
công nghiệp Tân Tạo, được sự quản lý, đảm bảo an ninh của Ban quản lý khu công
nghiệp Tân Tạo.
2.2.3 Đội ngũ quản lý
Nguồn nhân lực : nguồn nhân lực của công ty thường xuyên được bổ sung, đào
tạo, phát triển từ những người đã qua thực tế quản lý lâu dài trong công ty và nguồn
nhân lực từ bên ngoài đã qua đào tạo, có kinh nghiệm quản lý. Cán bộ công nhân viên
ở các phòng ban đều là những người có năng lực, có đủ trình độ và có tâm huyết gắn
bó với sự tồn tại và phát triển của công ty.
Trình độ chuyên môn: Hầu hết cán bộ công ty đã qua đào tạo, có trình độ phù
hợp với vị trí làm việc của mình, đa số có trình độ cao đẳng và đại học. Đội ngũ cán bộ
quản lý, công nhân thường xuyên được tổ chức các lớp đào tạo nâng cao tay nghề,
trình độ quản lý. Ngoài ra công ty còn có những chính sách khuyến khích công nhân
viên của mình tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Kinh nghiệm quản lý : công ty đã hoạt động và có được hơn 9 năm trong lĩnh
vực sản xuất đồ gỗ nội thất, cán bộ quản lý chủ chốt của công ty đều là những người
có trình độ và có kinh nghiệm lâu năm trong nghề đã làm việc trong công ty từ khi
thành lập. Việc hợp tác với các chuyên gia nước ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi cho
đội ngũ quản lý của công ty tiếp thu những kinh nghiệm quản lý mới.
2.2.4 Cơ cấu tổ chức quản lý:
7



Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được thể hiện ở hình 2.1 :
Phòng giám đốc
điều hành

Thư ký

Phòng hành
chính nhân sự

Tổ
xuất
nhập
khẩu

Phòng kế
hoạch kỹ thuật

Phòng vật tư

Ban
thiết
kế

Ban
hoàn
thiện
bề mặt

Ban
kết

cấu

Ban
giám
sát

Tổ
mẫu

Tổ
pha
xẻ

Tổ
định
vị

Ban
điều
độ
thống


Phòng kế
toán

Tổ

điện


Ban
sử
dụng
gỗ

Tổ
KCS

Tổ
chà
nhám

Tổ
làm
nguội

Tổ
phun
sơn

Tổ
lắp
ráp

Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty IFC

8

Tổ
đóng

gói


2.2.5 Tình hình nguyên vật liệu:
Nguyên liệu được sử dụng tại công ty chủ yếu là các loại gỗ thông (thông New
Zealand, thông Nam Phi, thông Canada) , gỗ sồi ( Oak ), gỗ bạch đàn đỏ được nhập từ
các nước như Australia, Brazil, …. Ngoài ra, tùy theo chi tiết của sản phẩm và yêu cầu
của khách hàng mà công ty còn nhập thêm ván MDF từ Thái Lan và Malaysia để sản
xuất những chi tiết chịu lực, bị khuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, còn những chi tiết
ván ép uốn cong thì công ty mua tại các cơ sở gia công trong nước. Nguyên liệu nhập
về đều là gỗ đã xẻ và đã qua khâu tẩm sấy nhằm giảm diện tích chứa gỗ công ty và
giảm thời gian sản xuất. Công ty lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu từ những quốc
gia: Canada, New Zealand, Indonesia, Malaysia,… nhằm đảm bảo các yếu tố :
• Các quốc gia trên có sẵn lượng gỗ lớn, nhất là gỗ thông, như vậy sẽ đảm bảo
nguồn nguyên liệu dồi dào. Bên cạnh đó, gỗ tại các quốc gia đều đã được cấp
chứng nhận FSC (Forest Stewardship Council) của Hội đồng Quản lý Rừng
Quốc tế.
• Các quốc gia này có công nghệ chế biến gỗ hiện đại, gỗ nguyên liệu sau khi
khai thác được đưa về cưa xẻ đúng quy cách, qua ngâm tẩm và sấy đến độ ẩm
thích hợp để bảo quản và duy trì chất lượng trong suốt thời gian lưu trữ và vận
chuyển.
• Nguyên liệu gỗ nhập từ những nước trên có thể thỏa mãn những yêu cầu của
khách hàng, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của công ty, giá cả lại thấp
hơn mà chất lượng lại tốt hơn so với nguyên liệu gỗ trong nước rất nhiều.
• Nhà nước ta hiện nay đang thực hiện chính sách hạn chế khai thác rừng nhằm
bảo vệ tài nguyên, môi trường. Và do nguồn nguyên liệu không đáp ứng được
nhu cầu nguyên liệu lâu dài cho các cơ sở sản xuất trong nước. Vì vậy nhập
nguyên liệu cũng góp phần bảo vệ thiên nhiên, môi trường nước ta.
2.2.6 Tình hình máy móc thiết bị:
Máy móc sử dụng tại công ty chủ yếu sản xuất tại Việt Nam, Đài Loan, một số

máy hiện đại thì được nhập từ Nhật, Đức, Ý. Hệ thống máy móc tại công ty khá hiện
đại, hình dáng nhỏ gọn, độ chính xác tương đối cao, tuy nhiên công suất không lớn
lắm. Năng suất máy hoạt động khá ổn định và thường xuyên được tổ cơ điện bảo trì và
9


sửa chữa khi cần thiết. Các loại máy gia công và phụ trợ ở đây khá đầy đủ các loại
máy cần thiết cho quá trình sản xuất từ khâu pha phôi, sản xuất ghép thanh, làm chốt
gỗ, cho đến những thiết bị gia công sơ chế, gia công tinh chế, dây chuyền trang sức
hoàn thiện bề mặt. Đặc biệt, công ty có một hệ thống sơn tĩnh điện khá hiện đại. Các
loại máy móc thiết bị của phân xưởng được khảo sát được trình bày ở bảng 2.1
Bảng 2.1: Thống kê các loại máy móc thiết bị tại phân xưởng sơ chế và tinh chế
Stt

Tên loại máy

Số lượng

Xuất xứ

Tình trạng máy
%

1

Máy bào 2 mặt

2

Đài Loan


70

2

Máy bào 4 mặt

1

Đài Loan

65

4

Máy Ripsaw

3

Nhật Bản

60

5

Máy ghép tấm

1

Đài Loan


60

7

Máy cắt 2 đầu

2

Đài Loan

70

8

Máy cắt cạnh

3

Đài Loan

60

9

Máy chà nhám thùng

3

Việt Nam


60

10

Máy chà nhám cạnh

3

Việt Nam

55

11

Máy chà nhám băng

3

Việt Nam

65

13

Máy ép cạnh bàn

2

Việt Nam


65

14

Máy tuopi đôi ( 2 trục )

2

Việt Nam

70

15

Máy tuopi đơn ( 1 trục )

3

Việt Nam

60

16

Máy khoan đơn đứng

4

Việt Nam


60

17

Máy khoan đơn nằm

3

Việt Nam

85

18

Máy khoan đơn đứng nhiều

2

Việt Nam

70

mũi
19

Máy router ( mũi trên )

2


Đức

80

20

Máy router ( mũi dưới )

2

Đức

85

22

Máy đục mộng dương

2

Đài Loan

70

23

Máy đục mộng âm

2


Đài Loan

60

24

Máy phay mộng dương

1

Đài Loan

85

10


2.2.7 Tay nghề công nhân:
Hầu hết công nhân tuyển dụng vào làm việc trong công ty đều đã có sẵn nghề
mộc hoặc là những công nhân đã có chứng chỉ kỹ thuật được đào tạo tại một số trường
kỹ thuật, hoặc được đào tạo tại chỗ thông qua quá trình làm việc tại công ty. Ngoài ra,
công ty còn thường xuyên mở các lớp đào tạo nhằm nâng cao tay nghề công nhân. Đội
ngũ công nhân lao động hiện nay tại công ty đủ khả năng đảm bảo quá trình sản xuất
về số lượng và chất lượng sản phẩm cho công ty.
2.2.8 Sản phẩm của công ty:
Hiện nay sản phẩm của công ty tương đối đa dạng với nhiều sản phẩm khác
nhau với nhiều chủng loại nguyên liệu khác nhau do khách hàng yêu cầu. Trong đó,
đối tác lớn nhất của công ty là các khách hàng thuộc thị trường Châu Âu, Nhật Bản,
Hoa Kỳ…
Nhóm sản phẩm công ty sản xuất phần lớn là đồ gỗ nội thất và sản xuất theo

đơn đặt hàng. Các sản phẩm của công ty có mẫu mã đẹp, kết cấu đơn giản nhưng vững
chắc, có những sản phẩm mang tính công nghệ cao, thể hiện trình độ tay nghề và năng
lực của công ty .Giá sản xuất của công ty hợp lý và chất lượng sản phẩm tốt, thời gian
gia hàng đúng hạn nên công ty được rất nhiều khách hàng nước ngoài tin tưởng và đặt
hàng dài hạn.
Một số sản phẩm mà công ty đã và đang sản xuất được thể hiện từ hình 2.2 đến
hình 2.6

Hình 2.2 : Sản phẩm Tivi Unit

11


Hình 2.3 : Sản phẩm Coffee table with out back board.

Hình 2.4 : Sản phẩm Tray

Hình 2.5 : Sản phẩm Wall unit frame

12


Hình 2.6: Sản phẩm Tủ áo 2 cánh.
Những sản phẩm hiện đang sản xuất tại công ty có hình thức đẹp nhỏ gọn, kết
cấu tương đối đơn giản, chất lượng sản phẩm cao phù hợp với thị hiếu của các nhà
nhập khẩu tại Châu Âu và Mỹ.

13



Chương 3 :
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu:
3.1.1. Khảo sát nguyên liệu sản xuất sản phẩm.
Nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất một sản phẩm.
Trong đó gỗ là vật liệu tự nhiên mang đặc thù và tính chất rất riêng, có vân thớ, có khả
năng co rút theo sự thay đổi của môi trường. Vì vậy trong quá trình khảo sát nguyên
liệu sản xuất tôi tiến hành khảo sát theo những tiêu chí như sau: loại gỗ, xuất xứ, quy
cách gỗ, độ ẩm gỗ, màu sắc, tính chất cơ lý, tỉ lệ khuyết tật trên gỗ…
3.1.2. Khảo sát sản phẩm.
Trong quá trình khảo sát sản phẩm, tôi tiến hành khảo sát sản phẩm theo từng
nội dung cụ thể như sau: mô tả đặc điểm sản phẩm, chức năng sản phẩm, hình dáng và
phân tích kết cấu sản phẩm…Từ đó có thể xác định được quy trình sản xuất sản phẩm
một cách hợp lý nhất.
3.1.3. Khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất là tài liệu kỹ thuật quy định công nghệ gia công
và phương pháp gia công hợp lý trong sản xuất, như thẻ công nghệ, thẻ kiểm tra, là tài
liệu chủ yếu trong chỉ đạo sản xuất. Quy trình công nghệ là căn cứ cơ bản của công tác
tổ chức và quản lý sản xuất. Quy trình công nghệ còn là cơ sở thiết kế xây mới hoặc
mở rộng xí nghiệp. Để có thể khảo sát toàn diện quy trình công nghệ sản xuất một sản
phẩm tôi tiến hành đi vào khảo sát những nội dung cụ thể như sau : khảo sát sơ đồ bố
trí sản xuất tại phân xưởng, khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm theo từng công đoạn
cụ thể, khảo sát biểu đồ gia công sản phẩm, khảo sát sơ đồ lắp ráp sản phẩm.

14


3.1.4. Tính toán tỉ lệ lợi dụng gỗ, tỉ lệ khuyết tật gỗ trong quá trình sản xuất.
Sau khi tiến hành khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm qua từng công đoạn cụ
thể, tôi tiến hành tính toán tỉ lệ lợi dụng gỗ và tỉ lệ khuyết tật gỗ. Đây là hai yếu tố

quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất. Việc tính toán hai yếu tố này
góp phần phát hiện được ưu nhược điểm trong quá trình sản xuất.
3.1.5. Tính toán năng suất thiết bị
Tính toán năng suất thiết bị nhằm tính toán được hiệu quả trong quá trình sản
xuất, giá thành sản xuất sản phẩm.
3.1.6. Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện các nội dung trên trong quá trình thực hiện đề tài cần tiến hành
những phương pháp như sau:
3.2.1. Phương pháp phân tích sản phẩm và tìm hiểu quy trình sản xuất:
Để thực hiện nội dung này tôi tiến hành quan sát, theo dõi quá trình sản xuất các
chi tiết của sản phẩm. sử dụng các công cụ hỗ trợ như: thước dây, đồng hồ bấm giờ,
thước kẹp. Từ đó mô tả, vẽ và lập các sơ đồ, lưu trình, biểu đồ gia công sản phầm.
3.2.2. Phương pháp tính toán tỷ lệ lợi dụng gỗ:
Để xác định tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn, tôi ước lượng bài toán trung
bình đám đông, tiến hành khảo sát các kích thước sau đó lấy trị số trung bình. Các giá
trị trung bình được tính bằng số liệu Excel. Sau khi tính được giá trị trung bình các chi
tiết qua các công đoạn chúng tôi tiến hành tính thể tích của chúng.
Vi = a * b* c

(3.1)

Trong đó: Vi : thể tích mỗi chi tiết (m3)
a : chiều dày của mỗi chi tiết (mm)
b : chiều rộng của mỗi chi tiết (mm)
c : chiều dài của mỗi chi tiết (mm)
Thể tích toàn sản phẩm:
V = ∑ Vi

(3.2)


Xác định tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn gia công:
K = K1* K2*K3*…*Kn

(3.3)

Trong đó: K : tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn.
15


×