Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG KHỘP TRẠNG THÁI RIIIA2 TẠI TIỂU KHU 92 BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ LỘC NINH HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.25 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC
RỪNG KHỘP TRẠNG THÁI RIIIA2 TẠI TIỂU KHU 92
BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ LỘC NINH
HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THÀNH HOÀNG
Ngành: Lâm nghiệp
Niên khóa: 2005 - 2009

Tháng 07/2009


BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC
RỪNG KHỘP TRẠNG THÁI RIIIA2 TẠI TIỂU KHU 92,
BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ LỘC NINH,
HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Tác giả

NGUYỄN THÀNH HOÀNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng Kỹ sư ngành
LÂM NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn:


ThS. Nguyễn Minh Cảnh

Tháng 07 năm 2009


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình của gia đình, các Thầy Cô giáo khoa Lâm nghiệp, các Thầy, Cô giáo
trường Đại Học Nông Lâm, tập thể Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh,
tỉnh Bình Phước và tập thể lớp DH05QR.
Nhân dịp này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
™ Gia đình và người thân đã quan tâm, chăm sóc, động viên tôi trong suốt thời gian học
tập.
™ Đặc biệt chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Minh Cảnh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này.
™ Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được thực hiện và
hoàn thành khóa luận.
™ Quý Thầy, Cô giáo Khoa Lâm nghiệp và quý Thầy, Cô giáo Trường Đại Học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện khóa luận.
™ Xin cảm ơn tập thể Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình
Phước đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp
và các tài liệu liên quan đến khóa luận.
™ Cảm ơn bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường cũng như
trong thời gian thực hiện khóa luận.
™ Do thời gian thực hiện khóa luận có hạn và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên chắc
khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của quý
Thầy Cô giáo và các bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, tháng 07 năm 2009

Nguyễn Thành Hoàng

i


TÓM TẮT
Nguyễn Thành Hoàng, sinh viên Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng khộp trạng thái
RIIIA2 tại tiểu khu 92, Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh, tỉnh
Bình Phước”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Cảnh
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành trong đề tài là điều tra và thu thập số liệu
ngoài hiện trường. Sử dụng phần mềm Excel 2003 và Statgraphics 15.1 để xử lý số liệu và
thực hiện tất cả các nội dung nghiên cứu trong đề tài.
Kết quả nghiên cứu bao gồm những nội dung chính sau đây:
1. Cấu trúc tổ thành loài
Tại khu vực nghiên cứu đã xác định được 29 loài cây gỗ. Trong đó, có 9 loài có Iv > 5
% và tổng mức độ quan trọng của 9 loài này chiếm 78,05 %. Đây là nhóm thực vật ưu thế bao
gồm các loài: Cà chắc, Dầu đồng, Dầu trà beng, Trâm, Vừng, Thẩu tấu, Bằng lăng, Căm
xe, Sến.
2. Mật độ toàn rừng là 412 cây/ha, trong khi đó mật độ của 4 loài thuộc họ Dầu trên là 195
cây/ha, chiếm 47,3 % tổng số cây trong lâm phần.
3. Phân bố số cây theo cấp đường kính của trạng thái rừng RIIIA2 tại khu vực nghiên
cứu có dạng của một phân bố giảm, lệch trái theo xu hướng giảm dần khi đường kính tăng
lên theo dạng hàm Meyer. Phương trình cụ thể:
N % = exp(4,3583 – 0,0926256*D)
Đường kính bình quân lâm phần là D1,3 = 18,46 cm, hệ số biến động Cv = 51 %.
4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao của rừng đối tượng tự nhiên trạng thái RIIIA2 tại
khu vực nghiên cứu có dạng của hàm Korsun. Phương trình cụ thể:

Ln(N %) = - 28,0696 + 27,6497*Ln(H) - 6.09025*(LnH)2
Chiều cao bình quân lâm phần là H = 11,8 m. Hệ số biến động Cv = 27,3 %.
5. Trữ lượng bình quân của rừng trạng thái RIIIA2 tại khu vực nghiên cứu bằng
87,924 m3/ha.

ii


6. Giữa chiều cao và đường kính của rừng tự nhiên ở trạng thái rừng RIIIA2 tại khu
vực nghiên cứu có mối tương quan chặt (r = 0,77). Phương trình cụ thể:
H = - 2,56596 + 5,16062*Ln(D)
7. Tình hình tái sinh dưới tán rừng
Đã thống kê được 17 loài trong đó có 9 loài ưu thế chiếm tỷ lệ 92,9 %. Mật độ cây
tái sinh là 5166 cây/ha.
Tỷ lệ cây khỏe chiếm 70,3 % còn tỷ lệ cây yếu là 29,7 %.
Chiều cao của cây tái sinh được chia thành 4 cấp: cấp 1 (H < 1 m), cấp 2 (H: 1 – 1,5 m)
cấp 3 (H: > 1,5 – 3), cấp 4 (H > 3 m). Số lượng cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu tập trung chủ
yếu ở cấp chiều cao dưới 1 m, đạt 3.466 cây/ha (chiếm 67,1 %) chủ yếu là các loài cây: Cà chắc,
Thành ngạnh, Căm xe, Dầu trà beng … và phân bố có dạng giảm dần.

8. Độ tàn che của rừng trạng thái RIIIA2 tại khu vực nghiên cứu bằng 0,514.

iii


MỤC LỤC
Trang tựa
Lời cảm ơn ---------------------------------------------------------------------------------------------- i
Tóm tắt ------------------------------------------------------------------------------------------------- ii
Mục lục -------------------------------------------------------------------------------------------------iv

Danh sách các chữ viết tắt ---------------------------------------------------------------------------vi
Danh sách các bảng ----------------------------------------------------------------------------------vii
Danh sách các hình------------------------------------------------------------------------------------xi
Chương 1. MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------------------- 1
1.1. Đặt vấn đề----------------------------------------------------------------------------------------- 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ----------------------------------------------------------------------------- 3
1.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài-------------------------------------------------------3
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU -------------------------------------------------------------- 5
2.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng -------------------------------------------------------------5
2.1.1. Trên thế giới -------------------------------------------------------------------------------------5
2.1.2. Tại Việt Nam ------------------------------------------------------------------------------------7
2.2. Tình hình nghiên cứu về tái sinh rừng --------------------------------------------------------------8
2.2.1. Trên thế giới -------------------------------------------------------------------------------------8
2.2.2. Tại Việt Nam ------------------------------------------------------------------------------------9

2.3. Những nghiên cứu có liên quan đến rừng khộp -------------------------------------10
2.4. Phân chia kiểu trạng rừng rụng lá dựa theo Quy phạm 84--------------------------------- 15
2.5. Thảo luận chung--------------------------------------------------------------------------------- 16
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - 17
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu----------------------------------------------------------------- 17
3.2. Nội dung nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------- 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu----------------------------------------------------------------------- 21
3.3.1 Phương pháp luận ------------------------------------------------------------------------- 21
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu------------------------------------------------------------ 22
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu -------------------------------------------------------------- 24
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ------------------------------------- 28
iv


4.1. Đặc điểm cấu trúc lâm phần ------------------------------------------------------------------- 28

4.1.1. Cấu trúc tổ thành loài thực vật --------------------------------------------------------- 28
4.1.2. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1.3) ---------------------------------------- 31

4.1.3. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H)--------------------------------------35
4.1.4. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1.3) ------------------------------------ 39
4.1.5. Độ tàn che của rừng---------------------------------------------------------------------- 41
4.2. Tương quan giữa chiều cao và đường kính (H/D1.3)---------------------------------------- 42
4.3. Tình hình tái sinh dưới tán rừng -------------------------------------------------------------- 45
4.3.1. Tổ thành loài cây tái sinh -----------------------------------------------------------------------45
4.3.2. Chất lượng cây tái sinh--------------------------------------------------------------------------46
4.3.3. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ---------------------------------------------------47

4.4. Ứng dụng kết quả nghiên cứu và đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh-------- 48
Chương 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ------------------------------------------- 51
5.1. Kết luận ------------------------------------------------------------------------------------------ 51

5.2. Tồn tại-------------------------------------------------------------------------------------52
5.3. Kiến nghị----------------------------------------------------------------------------------------- 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------------------------------- 54
* Phụ biểu
* Trắc đồ David và Richards
* Phiếu nhận xét của giáo viên hướng dẫn
* Phiếu nhận xét của giáo viên phản biện

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a, b, c


Các tham số phương trình

Cv %

Hệ số biến động, %

D1,3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m, cm

D1,3_tn

Đường kính 1,3 m thực nghiệm

D1,3_lt

Đường kính 1,3 m tính theo lý thuyết

EX

Hệ số biểu thị cho độ nhọn của phân bố

H

Chiều cao của cây, m

Hvn

Chiều cao vút ngọn, m


H_tn

Chiều cao thực nghiệm, m

H_lt

Chiều cao lý thuyết, m

Log

Logarit thập phân (cơ số 10)

Ln

Logarit tự nhiên (cơ số e)

P_value

Mức ý nghĩa (xác suất)

Pa, Pb, Pc, Pd

Mức ý nghĩa (xác suất) của các tham số a, b, c và d

4.1.

Số hiệu của bảng hay hình theo chương

(4.1)


Số hiệu của hàm thử nghiệm

r

Hệ số tương quan

R

Biên độ biến động

R2

Hệ số xác định mức độ tương quan

S

Độ lệch tiêu chuẩn

SK

Hệ số biểu thị cho độ lệch của phân bố

Sodb

Diện tích ô dạng bản

Sy/x

Sai số của phương trình hồi quy


vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tổ thành loài thực vật trạng thái RIIIA2 tại Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc
Ninh- tỉnh Bình Phước ------------------------------------------------------------------------------ 29
Bảng 4.2. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) của trạng thái rừng RIIIA2 và các
đặc trưng mẫu----------------------------------------------------------------------------------------- 32
Bảng 4.3. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (N/D1,3) --------------- 32
Bảng 4.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H) trạng thái rừng RIIIA2 và các đặc trưng
mẫu----------------------------------------------------------------------------------------------------- 36
Bảng 4.5. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (N/H) ------------------ 36
Bảng 4.6. Bảng phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3) ----------------------------- 40
Bảng 4.7. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (H/D1,3) --------------- 43
Bảng 4.8. Tổ thành loài cây tái sinh dưới tán rừng tại khu vực nghiên cứu ------------------ 45
Bảng 4.9. Chất lượng cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu---------------------------------------------46
Bảng 4.10. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tại khu vực nghiên cứu-------------------------47

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ tổ thành loài thực vật trạng thái RIIIA2 tại Ban quản lý
rừng phòng hộ Lộc Ninh - tỉnh Bình Phước ------------------------------------------------------ 29
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn phân bố N/D1,3 từ các hàm thử nghiệm---------------------------- 33
Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn phân bố N/D1,3 của trạng thái rừng RIIIA2 tại khu vực nghiên
cứu ----------------------------------------------------------------------------------------------------- 34
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn phân bố N/H từ các hàm thử nghiệm ------------------------------ 37

Hình 4.5. Đồ thị biểu diễn phân bố N/H của trạng thái rừng RIIIA2 tại khu vực nghiên cứu38
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn phân bố trữ lượng theo cấp đường kính D1,3 của trạng thái rừng
RIIIA2 tại khu vực nghiên cứu---------------------------------------------------------------------- 40
Hình 4.7. Đường biểu diễn tương quan H/D1,3 trạng thái RIIIA2 tại Ban quản lý rừng phòng
hộ Lộc Ninh - tỉnh Bình Phước--------------------------------------------------------------------- 44
Hình 4.8. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái RIIIA2 tại Ban quản lý
rừng phòng hộ Lộc Ninh - tỉnh Bình Phước ------------------------------------------------------ 47

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng khộp (hay còn gọi là rừng lá rộng rụng lá) là tên gọi chung cho các loại
rừng thưa ưu hợp cây họ Dầu rụng lá mùa khô. Đây là một hệ sinh thái rừng đặc
trưng chỉ phân bố tự nhiên ở những vùng khí hậu khô ở Đông Nam Á như Việt
Nam, Lào, Cămpuchia và một số diện tích nhỏ ở Thái Lan, Mianmar, Malaixia,
Philippin. Ở Việt Nam, rừng khộp chủ yếu phân bố tập trung trên Tây Nguyên
thuộc miền Nam Việt Nam, ngoài ra còn tìm thấy chúng với diện tích nhỏ ở các tỉnh
Bình Phước, Bình Thuận, Ninh Thuận …
Rừng khộp là một hệ sinh thái rừng đặc trưng, được hình thành và phát triển
trên điều kiện sinh thái hết sức đặc biệt về đất, nguồn nước, khí hậu và một số điều
kiện khác. Rừng tồn tại những quy luật sinh thái đặc thù vốn có của nó và là một
đối tượng cần được quan tâm nghiên cứu. Rừng khộp nói chung có vai trò vô cùng
quan trọng để phát triển kinh tế xã hội vì nó cung cấp các nguồn lợi từ rừng như gỗ,
nhựa, cây thuốc … và nó cũng góp phần bảo vệ nguồn nước – một nhân tố sống còn
cho sự phát triển của xã hội.
Chiến tranh tàn phá lâu dài ở Việt Nam đã gây tổn thất nghiêm trọng đối với
nền kinh tế đất nước. Việt Nam cũng như tất cả các nước phát triển vùng nhiệt đới

khác, trong một giai đoạn dài, vốn rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng. Theo số
liệu của Maurand (1943), diện tích rừng của Việt Nam chiếm khoảng 14,3 triệu ha
tương đương với khoảng 43 % diện tích lãnh thổ. Đến năm 2001, diện tích rừng
khoảng gần 11 triệu ha và độ che phủ của rừng đạt gần 33 % (dẫn theo Hoàng Sĩ
Động, 2002).

1


Nguyên nhân làm vốn rừng thường xuyên bị giảm xuống về chất là do việc
quản lý kinh doanh rừng, cụ thể là khai thác rừng thiếu căn cứ khoa học, thiếu hiểu
biết các quy luật của rừng và thiếu nghiên cứu đầy đủ các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh cũng như do cháy rừng. Ngoài ra, nguyên nhân cơ bản khác làm cho rừng khộp
bị triệt phá trong những năm gần đây là do hiện tượng một số nơi còn khai thác
rừng để chuyển sang trồng các cây công nghiệp có lợi nhuận cao như Cao su, Cà
phê …, đồng thời từ sức ép của nạn di dân tự do và dân số ngày càng tăng nhanh,
cộng thêm tình trạng phá rừng làm rẫy của đồng bào dân tộc thiểu số sống du canh
du cư, đã dẫn đến tình trạng tài nguyên rừng bị suy thoái, đất rừng từng ngày bị thu
hẹp, chu kỳ bỏ hóa ngày càng ngắn, rừng không đủ thời gian phục hồi, và rừng
khộp ở Tây Nguyên nói chung và Bình Phước nói riêng cũng không tránh khỏi tình
trạng trên.
Từ ý nghĩa và vai trò quan trọng của nó và các lý do nêu trên rừng khộp nói
chung đã trở thành đối tượng được nhiều nhà nghiên cứu lâm nghiệp quan tâm. Tuy
nhiên, các nghiên cứu đạt được vẫn còn rất tản mạn và chưa đáp ứng yêu cầu cung
cấp đầy đủ cơ sở khoa học vững chắc để đề ra các biện pháp kinh doanh tổng hợp
rừng khộp. Vì vậy, để phục hồi hệ sinh thái rừng khộp bên cạnh việc xây dựng
nhanh chóng cơ sở to lớn về mặt vật chất, thiết nghĩ cần phải chú ý xây dựng một hệ
thống các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp. Trong đó, nghiên cứu cấu trúc và tái
sinh rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhà lâm nghiệp. Việc
nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng nhằm duy trì rừng như một hệ sinh thái ổn

định, có sự hài hoà của các nhân tố cấu trúc, lợi dụng tối đa mọi tiềm năng của điều
kiện lập địa và phát huy bền vững các chức năng có lợi của rừng cả về kinh tế, xã
hội và sinh thái. Nắm được đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng, nhà lâm nghiệp có
thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp kỹ thuật tác động chính
xác vào rừng, góp phần quản lý và kinh doanh rừng lâu bền.
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn đó, để góp phần bổ sung thêm
các hiểu biết về đặc điểm cấu trúc của rừng khộp làm cơ sở lý luận cho việc xây
dựng các biện pháp kinh doanh rừng khộp lâu dài, được sự đồng ý của khoa Lâm

2


nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Tp.HCM, sự phân công của Bộ môn Quản lý
tài nguyên rừng dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Minh Cảnh, trong
khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp cuối khóa, đề tài: “Bước đầu nghiên cứu
một số đặc điểm cấu trúc rừng khộp trạng thái RIIIA2 tại tiểu khu 92, Ban quản
lý rừng phòng hộ Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước” được thực hiện
trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2009 với hy vọng kết quả đạt
được của đề tài sẽ góp phần nhỏ về mặt lý luận và thực tiễn trong công tác nghiên
cứu cấu trúc rừng. Tuy nhiên, do thời gian, kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên
môn còn nhiều hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự đóng
góp ý kiến của quý Thầy Cô, các bạn và những người thật sự quan tâm để đề tài này
được hoàn thiện hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu một số đặc điểm cấu trúc cơ bản của rừng khộp trạng thái RIIIA2
tại tiểu khu 92, Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh huyện Lộc Ninh tỉnh Bình
Phước, từ đó góp phần làm cơ sở đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù
hợp nhằm quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng.
1.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Giới hạn về địa điểm và đối tượng nghiên cứu:

- Đề tài chỉ thực hiện trên một số diện tích rừng khộp điển hình (3 ô tiêu
chuẩn) trạng thái RIIIA2 tại tiểu khu 92, Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh
huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước.
* Giới hạn về nội dung:
- Về nghiên cứu cấu trúc rừng:
Đề tài này chỉ tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc sau: tổ thành loài
thực vật, mật độ, phân bố số cây theo cấp đường kính, phân bố số cây theo cấp chiều
cao, tương quan giữa chiều cao với đường kính, phân bố trữ lượng theo cấp đường
kính, độ tàn che của rừng.
- Về nghiên cứu tái sinh rừng:

3


Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh của các loài cây gỗ
trong giai đoạn cây mạ và cây con dưới tán rừng thông qua các chỉ tiêu như: tổ thành
loài cây tái sinh, mật độ cây tái sinh, chất lượng cây tái sinh, phân bố cây tái sinh theo
cấp chiều cao.
- Về đề xuất biện pháp tác động
Đề tài chỉ đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát
triển rừng tại khu vực nghiên cứu, các giải pháp kinh tế xã hội không thuộc phạm vi
của đề tài này.

4


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng
2.1.1. Trên thế giới

- Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng:
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ qua lại
bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống. Nghiên cứu
cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong của quần xã, từ đó có
cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.
Trong một thời gian dài, vấn đề duy trì và điều tiết cấu trúc rừng đã được bàn
luận và có rất nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt là việc đề xuất các tác động xử lý
lâm sinh đối với rừng tự nhiên nhiệt đới. Nhiều phương thức lâm sinh ra đời và được
thử nghiệm ở nhiều nơi trên thế giới.
Baur G.N. (1962) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung và
về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu nghiên
cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự
nhiên. Theo tác giả, các phương thức xử lý đều có hai mục tiêu rõ rệt: "Mục tiêu thứ
nhất là nhằm cải thiện rừng nguyên sinh vốn thường hỗn loài và không đồng tuổi bằng
cách đào thải những cây quá thành thục và vô dụng để tạo không gian thích hợp cho
các cây còn lại sinh trưởng. Mục tiêu thứ hai là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái
sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái sinh sẵn có đang ở trạng
thái ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai thác hoặc trong chăm
sóc nuôi dưỡng rừng sau đó". Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng kết hết sức
phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều
tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa (trích nguồn
Bùi Thế Đồi, 2002).

5


Catinot R (1965) nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc biểu diễn
các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân
loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến ... (trích nguồn Mai Trí Mân, 2007).
- Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:

Kraft (1884) đã tiến hành phân chia những cây rừng trong một lâm phần thành 5
cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của cây rừng. Phân cấp
của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn
giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi. (trích nguồn Bùi
Thế Đồi, 2002).
Richards P.W (1952) đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt
hình thái. Theo tác giả này, một đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ
phận thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có ba tầng,
ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn,
cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng
nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. "Rừng mưa thực sự là một quần lạc
hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây".
(trích nguồn Bùi Thế Đồi, 2002).
Tóm lại, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những
nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ giới
nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
-

Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng:

Khi chuyển đổi từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng cấu trúc
rừng, nhiều tác giả đã sử dụng các công thức và hàm toán học để mô hình hoá cấu trúc
rừng, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của rừng.
Để biểu thị tính đa dạng về loài, một số tác giả đã xây dựng các công thức xác
định chỉ số đa dạng loài như Simpson (1949), Margalef (1958), Menhinik (1964) ... và
để đánh giá mức độ phân tán hay tập trung của các loài, đặc biệt là lớp thảm tươi,
Drude đã đưa ra khái niệm độ nhiều và cách xác định. Đây là những nghiên cứu mang
tính định lượng nhưng xuất phát từ những cơ sở sinh thái nên được đề tài lựa chọn và
vận dụng. (trích nguồn Bùi Thế Đồi, 2002).
6



Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi các hàm
toán học được đưa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu lâm phần. Các tác
giả đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi quy,
phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng các dạng phân bố xác suất ...
Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm toán học không thể phản ánh hết những mối quan hệ
sinh thái giữa các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, mặc dù
vậy, các phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng này vẫn ít nhiều được vận
dụng trong nhiều đề tài nghiên cứu.
2.1.2. Tại Việt Nam
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những
nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Tuy nhiên, cấu trúc
rừng là một vấn đề có nội dung phong phú và đa dạng, nên ở đây, chỉ những đặc trưng
cấu trúc có liên quan đến đề tài mới được đề cập.
Trần Ngũ Phương (1965), đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực
vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng
miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ
thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng được phát
hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất (trích nguồn Nguyễn Thị Thoa, 2003).
Thái Văn Trừng (1978) đã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt đới thành
5 tầng: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây
bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Việc áp dụng phương pháp vẽ "biểu đồ phẫu diện" sau
khi đã đo tính chính xác vị trí, chiều cao và đường kính thân cây, bề rộng và bề dày
tán lá của toàn bộ những cây gỗ (tầng A) trên một dãi hẹp điển hình của khu tiêu
chuẩn theo David và Richards (1934) đã thể hiện khá rõ sự phân chia theo tầng của
thực vật trong hệ sinh thái rừng. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn
để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của những
thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che nền đất đá của tầng ưu thế, hình thái
sinh thái lá và trạng mùa của tán lá. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận

dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể (trích
nguồn Mai Trí Mân, 2007).
7


Nguyễn Văn Trương (1983), khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem
xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ
giới. Theo ông, khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng, phải tập trung xác định
thành phần loài cây, tìm hiểu về cấu trúc của từng loại rừng, cấu trúc đường kính
thông qua phân bố số cây và tổng diện ngang trên mặt đất, cấu trúc nhóm loài cây,
tình hình tái sinh và diễn thế của rừng ... Từ đó mới có được những kết luận lôgic
cho những biện pháp xử lý rừng có khoa học và hiệu quả, vừa cung cấp được lâm
sản, vừa nuôi dưỡng và tái sinh rừng ...
Trong những năm gần đây, do có sự hỗ trợ của các phần mềm tính toán, nên có
rất nhiều công trình nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng, nổi bật là các công trình
của các tác giả sau: Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson
để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở
cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1975) đã sử dụng
hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp
dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng ... (trích nguồn Bùi Thế
Đồi, 2002).
2.2. Tình hình nghiên cứu về tái sinh rừng
2.2.1. Trên thế giới
Do sự phát triển công nghiệp thế kỷ XIX, trong ngành lâm nghiệp của thế giới
đã hình thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng nhân tạo năng suất cao nhằm
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Nhưng sau thất bại về tái sinh nhân tạo ở Đức và một
số nước nhiệt đới mà Beard (1947) đã gọi là "bệnh sởi trồng rừng" do thiếu nhân tố
sinh thái học, nhiều nhà khoa học đã nghĩ tới việc quay trở lại với tái sinh tự nhiên
(trích nguồn Bùi Thế Đồi, 2002).
Khi đề cập vấn đề điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy

mẫu ô vuông với ô đo đếm điều tra tái sinh có diện tích từ 1 đến 4 m2. Do diện tích ô
điều tra nhỏ nên việc đo đếm gặp nhiều thuận lợi nhưng số lượng ô phải đủ lớn và trải
đều trên diện tích khu rừng mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng.
P.W Richard tổng kết quá trình nghiên cứu tái sinh cho thấy, cây tái sinh có
dạng phân bố cụm, một số có dạng phân bố Poisson. Van Steens (1956) đã nghiên
8


cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng mưa nhiệt đới, đó là tái sinh phân tán liên
tục của loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của loài cây ưa sáng (trích nguồn Mai Trí
Mân, 2007).
Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu á như Bara
(1954), Budowski (1956), có nhận định, dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ
lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo vệ
lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này nhiều biện pháp tác động
vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể (trích nguồn Bùi
Thế Đồi, 2002).
Đối với rừng nhiệt đới, các nhân tố như ánh sáng, độ ẩm của đất, kết cấu
quần thụ cây bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tái sinh. Baur
G.N (1962) cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây
con. Nhưng đối với sự nảy mầm và quá trình sinh trưởng của cây mầm ảnh hưởng
đó lại không rõ (trích nguồn Mai Trí Mân, 2007).
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta nhận thấy tầng cỏ và tầng cây bụi
qua quá trình sinh trưởng thu nhận ánh sáng, các chất dinh dưỡng sẽ làm ảnh hưởng
đến cây tái sinh. Những lâm phần thưa, rừng đã bị khai thác nhiều, tạo ra nhiều
khoảng trống lớn, tạo điều kiện cho cây bụi thảm tươi phát triển mạnh. Trong điều
kiện đó, chúng sẽ là nhân tố cản trở sự phát triển và khả năng sinh tồn của cây tái
sinh. Nếu lâm phần kín, đất khô, nghèo dinh dưỡng cây bụi thảm tươi phát triển
chậm tạo điều kiện cho cây tái sinh vươn lên (Xannikow, 1967: Vipper, 1973) (dẫn
theo Nguyễn Văn Thêm, 1992).

Tóm lại, nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới cho chúng ta hiểu biết về
phương pháp nghiên cứu và quy luật tái sinh tự nhiên của một số vùng, đặc biệt là
sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh hợp lý nhằm quản lý rừng bền vững. Đây là những phương pháp và kết
quả cần tham khảo khi nghiên cứu tái sinh rừng ở Việt Nam.
2.2.2. Tại Việt Nam
Ở nước ta, chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống
về tái sinh rừng, đặc biệt là tái sinh tự nhiên. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh
9


thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo
cáo khoa học và một phần công bố trên các tạp chí.
Từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rừng đã điều tra tái
sinh tự nhiên trên một số tỉnh: Quảng Bình, Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh, với sự
trợ giúp của chuyên gia Trung Quốc. Ô tiêu chuẩn được lập với diện tích 2000 m2
cho từng trạng thái. Đo đếm tái sinh trên ô dạng bản có diện tích từ 100 – 125 m2,
kết hợp điều tra theo tuyến. Từ đó tiến hành phân chia trạng thái rừng và đánh giá
tái sinh.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978) đã
nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển của cây tái
sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái
sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh lẫn rừng thứ sinh.
Nguyễn Văn Trương (1983) đã đề cập mối quan hệ giữa cấu trúc quần xã
thực vật rừng với tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài. Điều này sẽ được đề tài vận
dụng trong nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên,
đặc biệt là độ tàn che của tán rừng.
Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu rừng nhiệt đới ở Việt Nam đã nhấn
mạnh, rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi tàn lụi rồi tiêu vong, tầng
kế tiếp sẽ thay thế ... (trích nguồn Bùi Thế Đồi, 2002).

Tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới là một vấn đề rất đa dạng và phong phú. Quá
trình này bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố, như vị trí địa lý, biện pháp tác động đến
tầng cây cao, nguồn gốc hình thành rừng ... Tái sinh là vấn đề quan trọng, quyết
định đến quá trình kinh doanh rừng bền vững, vì thế nghiên cứu tình hình tái sinh
dưới tán rừng là một việc làm không thể thiếu trong các nghiên cứu về cấu trúc rừng
tự nhiên nói chung và cấu trúc rừng khộp nói riêng.
2.3. Những nghiên cứu có liên quan đến rừng khộp
Rừng khộp có thành phần thực vật tương đối đơn giản và được đặc trưng bởi
các loài: Dầu đồng (Dipterocarpus tuberculatus Roxb), Dầu trà beng
(Dipterocarpus obtusifolius Teysm), Cà chắc (Cà chít) (Shorea obtusa Wall), Cẩm

10


liên (Shorea siamensis A.D.C), Chiêu liêu (Terminalia chebula Roxb), Căm xe
(Xylia dolabriformis Benth).
So với các kiểu rừng khác như rừng lá rộng thường xanh, rừng Thông … thì
các nghiên cứu trước đây về rừng khộp còn rất ít, nhất là các nghiêu cứu về rừng
khộp tại Bình Phước.
2.3.1. Cấu trúc quần thụ
Mặc dầu đã có rất nhiều nghiên cứu về rừng khộp, các nghiên cứu liên quan
đến cấu trúc quần thụ và mối quan hệ của nó với các yếu tố lập địa còn rất ít.
Ogawa và cộng sự (1961) thực hiện một nghiên cứu bước đầu về thảm thực vật của
Thái Lan đã chia rừng khộp thành ba kiểu quần thụ chính:
- Quần thụ Cà chắc – Cẩm liên thường phân bố ở sườn đồi dốc, những nơi có
nhiều đá sót, granit - gneiss hoặc bazan, đất nói chung lẫn sỏi cát và laterit.
- Quần thụ Dầu đồng - Dầu trà beng phân bố trên những diện tích lướt sóng
nhẹ ở độ cao thấp hơn quần thụ Cà chắc - Cẩm liên.
- Quần thụ hỗn hợp rừng khộp với thành phần các loài Dầu đồng, Dầu trà
beng, Cà chắc, Cẩm liên.

Sukwong (1974) đề nghị bổ sung thêm một kiểu quần thụ thứ tư cho rừng
khộp Thái Lan, đó là quần thụ Thông - cây họ Dầu
(trích nguồn Hoàng Bảo Luân, 2003)
Kutintara (1975) đã phân rừng khộp ở huyện Hot, tỉnh Chiang Mai phía Bắc
Thái Lan thành 6 kiểu ưu hợp dựa vào tầm quan trọng của loài chiếm ưu thế:
- Ưu hợp Cà chắc - Cẩm liên
- Ưu hợp Dầu đồng - Cà chắc
- Ưu hợp Dầu đồng - Dầu trà beng
- Ưu hợp Dầu đồng - Thông nhựa
- Ưu hợp Dầu trà beng - Cà chắc
- Ưu hợp Dầu trà beng - Thông nhựa
(trích nguồn Trần Văn Con, 2002)

11


Bunyavejchevin B. (1983) nghiên cứu cấu trúc quần thụ của rừng khộp ở
miền Bắc, Tây Bắc và miền Tây Thái Lan đã chia thành 5 kiểu ưu hợp dựa vào các
loài ưu thế chính:
- Ưu hợp Cẩm liên, được chia thành 2 kiểu phụ: Kiểu phụ dạng cây bụi và
kiểu phụ dạng cây vừa.
- Ưu hợp Cà chắc chia thành 2 kiểu phụ: Kiểu phụ dạng cây bụi và kiểu phụ
dạng cây vừa.
- Ưu hợp Trà beng - Cà chắc
- Ưu hợp Dầu đồng - Cà chắc
- Ưu hợp Thông cây họ Dầu, chia thành 4 kiểu phụ:
+ Kiểu ưu hợp phụ Dầu đồng - Cà chắc - Thông nhựa
+ Kiểu ưu hợp phụ Dầu đồng - Thông nhựa
+ Kiểu ưu hợp phụ Dầu trà beng - Thông nhựa
+ Kiểu ưu hợp phụ Dầu trà beng - Thông ba lá.

(trích nguồn Trần Văn Con, 2002)
Tại Việt Nam, Paul Maurand đã phân 4 kiểu quần thụ theo thổ nhưỡng:
- Trảng cỏ cây họ Dầu trên đất xương xẩu, tầng mỏng với các loài cây ưu thế
Cẩm liên, Cà chắc, Chiêu liêu, Dầu trà beng, Dầu đồng, Trâm.
- Rừng khô thưa trên đất cát và sét phù sa không có nước dự trữ, với các loài
ưu thế: Cẩm liên, Cà chắc, Dầu trà beng, Dầu đồng, Trâm và Dầu lông.
- Trảng cỏ rừng nghèo cây họ Dầu trên đất dốc dưới tác động mạnh của lửa
rừng với các loài Cẩm liên, Cà chắc, Chiêu liêu, Dầu đồng, Dầu trà beng.
- Trảng cỏ họ Dầu là quần thể thưa, cây họ Dầu mọc rải rác gần như thuần
loài Dầu trà beng.
(trích nguồn Trần Văn Con, 2002)
Trần Văn Con (1990) đã dùng phương pháp mô phỏng cấu trúc tổ thành loài
rừng khộp ở Tây Nguyên bằng phương trình entropie có dạng: H = H’(1 - e-ks) của
Stocker - Bergmann (1977) và đã phân biệt được 5 kiểu ưu hợp dựa theo các loài ưu
thế chính có tầm quan trọng nhất ( > 30 %) và 16 kiểu ưu hợp phụ dựa theo các loài
ưu thế phụ ( > 10 – 30 %).
12


Về kết quả nghiên cứu cấu trúc rừng, Trần Văn Con (1990) cho rằng phân
bố số cây theo đường kính và chiều cao của rừng khộp tuân theo phân bố Weibull
có dạng:
-(

x -x 0 α
)
β

α x − x 0 α−1
(

)
.e
β
β
Giữa chiều cao và đường kính tồn tại một mối quan hệ rất chặt chẽ. Tương

F(x) =

quan giữa chiều cao và đường kính tán của các cây ưu thế rừng khộp được Vũ Biệt
Linh (1988) mô phỏng bằng phương trình: H = 8,475.Ln(D) – 11,0085. Mặt khác,
Vũ Biệt Linh và cộng sự (1988) thấy rằng giữa đường kính tán và đường kính D1,3
các cây ưu thế rừng khộp tồn tại một mối tương quan rất chặt và có thể mô phỏng
qui luật tương quan đó bằng phương trình bậc nhất: DT = 2,839 + 0,1027.D1.3.
(trích nguồn Hoàng Bảo Luân, 2003)
2.3.2. Cấu trúc N/D1,3
So với các kiểu rừng khác như rừng lá kim và rừng thường xanh, các nghiên
cứu về cấu trúc N/D1,3 của rừng khộp chưa có nhiều. Theo Hồ Viết Sắc (1984) thì
phân bố số cây theo cấp kính của rừng khộp tuân theo qui luật giảm, đặc trưng của
rừng hỗn loài khác tuổi. Bằng số liệu của 40 ô tiêu chuẩn (mỗi ô 1 ha) đại diện cho
các vùng rừng khộp đặc trưng ở Tây Nguyên, Trần Văn Con (1990) chỉ ra rằng
phân bố N/D1,3 của rừng khộp có thể mô phỏng tốt bằng hàm Weibull với hai tham
số α và β. Mỗi một cặp (α , β) đặc trưng cho một dạng phân bố N/D1,3. Qua số liệu
thực nghiệm, dựa vào giá trị của tham số α, cho thấy trong rừng khộp có thể tồn tại
3 dạng cấu trúc N/D1,3:
(I)

Phân bố giảm (giá trị 0,75 < α < 1,25) qui về =1, đặc trưng cho rừng khác
tuổi có lớp tái sinh liên tục và đủ lớn. Loại rừng này có thể kinh doanh bằng
phương thức chặt chọn theo cấp kính.


(II)

Phân bố một đỉnh lệch trái (giá trị 1,25 < α < 1,75) qui về =1,5, đặc trưng
cho rừng khác tuổi có lớp cây tái sinh liên tục nhưng không đủ số lượng. Số
cây có cấp kính từ 15-19 cm chiếm đa số.

13


(III)

Phân bố RAYLEICH, một đỉnh lệch trái ít hơn, đặc trưng cho rừng gần như
đồng tuổi (có thể coi là gần chuẩn, giá trị 1,25 < α < 2,5 qui về = 2). Quá
trình tái sinh trong dạng cấu trúc này bị gián đoạn nhiều kỳ, số lượng tái sinh
ít, rừng có thể kinh doanh theo phương thức chặt trắng theo đám nhỏ.

và tác giả đã đi đến kết luận: Đại đa số các ô quan sát có cấu trúc N/D1,3 theo dạng
II, nghĩa là phân bố một đỉnh lệch trái. Do giữa α và β có tương quan tỷ lệ thuận,
nên hầu hết các ô có dạng phân bố I đều nằm ở cấp 1, các ô có dạng phân bố II nằm
ở cấp 2 và các ô có dạng phân bố III nằm ở cấp 2 hoặc cấp 3.
(trích nguồn Trần Văn Con, 2002)
2.3.3. Cấu trúc thẳng đứng (N/H)
Các nghiên cứu về rừng khộp ở Thái Lan đều cho thấy rừng khộp có cấu trúc
thẳng đứng với 3 tầng: tầng cây gỗ, tầng cây bụi và tầng thực bì. Trong tầng cây gỗ
có từ 2-3 loài, hiếm khi chỉ có một loài. Bốn loài chính thường có mặt ở tầng cây gỗ
là Cà chắc, Cẩm liên, Dầu đồng và Dầu trà beng. Tuy nhiên Thông nhựa và Thông
ba lá cũng là loài ưu thế ở một số lâm phần rừng khộp Thái Lan. Theo nghiên cứu
của Vũ Biệt Linh và cộng sự (1988) thì rừng khộp chỉ có 1-2 tầng (không kể lớp
thực bì mặt đất). Tán cây rừng thường tập trung trong khoảng không gian từ 10 -18
m. Nếu khoảng không gian nhỏ hơn 2 m, thì phân bố N/H có dạng một đỉnh hơi

lệch phải (dẫn theo Hoàng Bảo Luân, 2003).
2.3.4. Tương quan H/D1,3
Giữa chiều cao H và đường kính D1,3 của cây rừng có một tương quan rất
chặt chẽ. Đồng Sĩ Hiền (1974) đã dùng các phương trình mũ để biểu diễn mối tương
quan H/D1,3 của cho rừng hỗn loài: H = k.Db hay LogH = a + bLogD
Prodan (1965) và Nasland (1967) đã dùng phương trình:
H = D2/(a0 +a1D + a2D2) + 1,3 và

H = D2/(b0 +b1D)2 + 1,3

cho rừng đều tuổi. Đối với rừng khộp, xuất phát từ giả thuyết cho rằng: lúc còn non
cây rừng khộp phát triển chiều cao mạnh để vượt khỏi phạm vi nguy hiểm của lửa
rừng, sau đó chiều cao phát triển chậm lại để phát triển đường kính. Do đó tỷ số
H/D1,3 là một hàm giảm theo thời gian. Số liệu thực nghiệm cho thấy quan hệ H/D1,3
các cây ưu thế trong khộp có dạng là: H = a + b.LnD1,3
(trích nguồn Trần Văn Con, 2002)
14


2.4. Phân chia kiểu trạng rừng rụng lá (rừng khộp và các loại lâm phần cây
rụng lá khác) dựa theo Quy phạm 84
Việc phân loại trạng thái rừng lá rộng rụng lá tạm thời dựa vào cấu trúc rừng
hiện tại, mức độ tác động và khả năng khai thác gỗ để chia ra các kiểu sau đây:
+ Kiểu RI: Trảng cây cỏ và cây bụi
+ Kiểu RII: Kiểu rừng non mới tái sinh phục hồi chưa ổn định
+ Kiểu RIII: rừng bị tác động mạnh, cấu trúc ổn định của rừng bị phá vỡ, khả năng
khai thác gỗ lớn không còn hoặc không đáng kể. Tùy theo mức độ phá hoại mà chia
ra:
- Kiểu phụ RIIIA - Rừng bị phá hoại mạnh, cấu trúc rừng bị phá vỡ hoàn
toàn. Rừng có trữ lượng thấp, ΣG/ha dưới 10 m2. Đại bộ phận cây có đường kính

nhỏ (D < 24 cm), rải rác còn một số cây to (D > 30 cm) nhưng cong queo sâu bệnh.
Tùy theo nguồn gốc phá hoại mà chia ra:
. Kiểu RIIIA1 – Rừng có trữ lượng rất thấp, phát triển trên lấp địa xấu, trơ sỏi
đá. Đại bộ phận các cây có đường kính nhỏ (D < 24 cm) và chiều cao thấp
(H < 10 m). Tổ thành chủ yếu là những loài cây chịu lửa cao, tái sinh chồi
mạnh như: Cà chắc, Cẩm liên, Chiêu liêu đen. Lớp thực bì dưới rừng bị hủy
hoại bởi nhiều đợt lửa thường xuyên.
. Kiểu RIIIA2 – Gồm những lâm phần có trữ lượng lớn hơn IIIA1 được hình
thành do khai thác quá mức. Hầu hết các cây mục đích đường kính lớn (D ≥
30 cm) đã bị lấy đi để lại những cây cong queo sâu bệnh và tạo nhiều khoảng
trống trong rừng.
- Kiểu phụ RIIIB – Rừng có trữ lượng trung bình, ΣG/ha lớn hơn 10 m2
nhưng diện ngang của những cây có D > 30 cm nhỏ hơn 5 m2. Cấu trúc tán rừng
không liên tục, thiếu lớp cây tương lai (cây cỡ từ 20 cm – 30 cm), những cây còn lại
hầu hết cong queo sâu bệnh.
+ Kiểu RIV – Rừng có cấu trúc tương đối ổn định, tán đều, được coi là rừng giàu
trữ lượng, ΣG/ha trên 10 m2 và ΣG/ha của những cây có D ≥ 30 cm lớn hơn 5 m2.
Trữ lượng của những cây có D ≥ 36 cm chiếm trên 20 % tổng trữ lượng.

15


×