Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM WASTE XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM WASTE
XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ TP. HỒ CHÍ MINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HOÀI NHƠN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S LÊ TẤN THANH TÂM
NGÀNH

: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

NIÊN KHÓA

: 2005 – 2009

Tháng 7/2009


Ứng dụng phần mềm WASTE xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCL

:

Bãi chôn lấp.


CTR

:

Chất thải rắn.

CC

:

Chung cư.

GIS

:

Geography Information System.

GDP

:

Gross Domestic Product.

MTĐT

:

Môi trường đô thị.


MIF

:

Mapinfo.

QLDA

:

Quản lý dự án.

QLCTR

:

Quản lý chất thải rắn.

TTC

:

Trạm trung chuyển.

TP.HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh.


UBND

:

Ủy ban nhân dân.

VSDL

:

Vệ sinh dân lập.

WASTE

:

Computer Tool For Solid Waste Management System.

i


Ứng dụng phần mềm WASTE xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đi đầu về tốc độ tăng trưởng kinh tế, đóng
góp 30% GDP cho cả nước. Hiện nay, thành phố có gần 8 triệu dân, hàng trăm ngàn cơ
sở dịch vụ, văn phòng, trường học và hơn 8.000 cơ sở công nghiệp lớn, vừa và nhỏ nên
lượng chất thải rắn sinh hoạt từ 5000 – 6000 tấn/ ngày, đây là nguyên nhân chính gây
nên ô nhiễm không khí, nước…Để giải quyết tốt vấn đề này, không chỉ đòi hỏi năng lực
của nhà quản lý, các công nghệ khoa học tiên tiến, một hệ thống quản lý môi trường

chặt chẽ mà còn phải có cơ sở dữ liệu thống nhất. Đề tài “Ứng dụng phần mềm WASTE
xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận Tân Phú.” là một bước chính
tạo nên hệ thống quản lý chất thải rắn đầy đủ về dữ liệu, nâng cao chất lượng phục vụ
công tác quản lý chất thải rắn tại thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung chính của đề tài:
- Tạo cơ sở dữ liệu kết hợp với đối tượng không gian nhằm quản lý:
+ Hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt hộ gia đình do đội ngũ thu gom rác dân
lập chịu trách nhiệm, không bao gồm các cơ sở kinh doanh, các nơi công
cộng.
+ Hệ thống thu gom và quét rác đường phố do công ty môi trường đô thị chịu
trách nhiệm thực hiện.
+ Các quy trình vận chuyển rác từ nơi thu gom về trạm trung chuyển kín hay
bãi chôn lấp.
+ Các điểm hẹn, hệ thống trung chuyển chất thải rắn.
+ Tính toán, dự báo dân số, số lượng xe ép rác 10 tấn và thùng 660 lít.
- Phân tích và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng hệ thống QLCTR trên địa
bàn quận và áp dụng phần mềm WASTE quản lý dữ liệu

ii


Ứng dụng phần mềm WASTE xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê diện tích và dân số quận Tân Phú................................................5
Bảng 4.1. Cấu trúc cơ bản của thông tin về cơ quan chức năng................................35
Bảng 4.2. Cấu trúc cơ bản của thông tin về tổ tài xế, tổ vận chuyển.........................36
Bảng 4.3. Cấu trúc thông tin về tổ sửa chữa và quản lý bô rác..................................37
Bảng 4.4. Thống kê phương tiện của các hộ vệ sinh dân lập.....................................38
Bảng 4.5. Danh sách các tuyến quét đường. ..............................................................41

Bảng 4.6. Danh sách các điểm hẹn. ...........................................................................48
Bảng 4.7. Các lộ trình vận chuyển và thu gom rác điểm hẹn.....................................52

iii


Ứng dụng phần mềm WASTE xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ quản lý hệ thống CTR quận Tân Phú............................................... 8
Hình 3.2. Bước 1.a. Tạo lớp bản đồ lop_duong và lop_duong_buffer......................21
Hình 3.2. Bước 1.b. Tạo lớp bản đồ lop_duong và lop_duong_buffer......................22
Hình 3.3. Bước 1.c. Tạo lớp bản đồ lop_duong và lop_duong_buffer......................23
Hình 3.4. Bước 2.Tạo lớp bản đồ ranh_phuong, ranh_phuong_buffer và nentanphu
...................................................................................................................................24
Hình 3.5. Bước 3. Tạo lớp text_duong, text_phường................................................24
Hình 3.6. Bước 4. Hoàn thành bản đồ.......................................................................25
Hình 4.1. Thông tin về công ty MTĐT Tp.HCM......................................................26
Hình 4.2. Thông tin về xí nghiệp vận chuyển số 2....................................................26
Hình 4.3. Thông tin về tổ thu gom 1..........................................................................27
Hình 4.4. Thông tin về định mức quét đường............................................................27
Hình 4.5. Thông tin về một nhân viên tổ sửa chữa....................................................27
Hình 4.6. Thông tin về một nhân viên tổ quản lý bô rác............................................27
Hình 4.7. Thông tin về tổ vận chuyển........................................................................28
Hình 4.8. Thông tin về trạm trung chuyển Tống Văn Trân.......................................28
Hình 4.9. Thông tin về BCL Phước Hiệp...................................................................29
Hình 4.10. Thông tin về các lộ trình thu gom và vận chuyển....................................29
Hình 4.11. Bản đồ với thông tin về lộ trình lộ trình thu gom rác đường phố............30
Hình 4.12. Thông tin về một lộ trình thu gom rác đường phố...................................30
Hình 4.13. Thông tin các điểm tập kết rác.................................................................31

Hình 4.14. Bản đồ với thông tin của lớp điểm tập kết rác thải..................................31
Hình 4.15. Thông tin về một điểm tập kết rác thải....................................................32
Hình 4.16. Thông tin về các dây rác dân lập.............................................................32
Hình 4.17. Dự báo khối lượng rác trong các năm tới................................................33
Hình 4.18. Thông tin về số liệu kinh tế xã hội..........................................................33

iv


Ứng dụng phần mềm WASTE xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG ........................................................................................ 1
1.1.
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
1.2.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI.................................................................................................. 2
1.3.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................................... 2
1.4.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................................... 2
1.5.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................. 2
1.6.
Ý NGHĨA ĐỀ TÀI .................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .............................................................................. 4
2.1.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ........................................................................................... 4
2.1.1.
Vị trí địa lý ........................................................................................................ 4

2.1.2.
Diện tích, giới hạn ............................................................................................. 4
2.1.3.
Địa hình, địa mạo, địa chất ................................................................................ 5
2.1.4.
Khí hậu.............................................................................................................. 5
2.2.
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI................................................................................ 6
2.2.1.
Điều kiện kinh tế ............................................................................................... 6
2.2.2.
Điều kiện xã hội ................................................................................................ 6
2.3.
SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG QLCTR TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ ............... 7
2.3.1.
Thu gom chất thải rắn sinh hoạt ......................................................................... 8
2.3.2.
Vệ sinh đường phố............................................................................................. 8
2.3.3.
Điểm hẹn, trạm trung chuyển............................................................................. 9
2.3.4.
Vận chuyển chất thải rắn đô thị.......................................................................... 9
2.3.5.
Tình hình tái sinh, tái chế chất thải rắn trên địa bàn quận Tân Phú ..................... 9
2.4.
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN ......................................................................................................................... 10
2.5.
CÁC KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN ...................................................................... 11
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 15

3.1.
GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM WASTE ................................................................. 15
3.1.1.
Giới thiệu chung.............................................................................................. 15
3.1.2.
Cấu trúc của phần mềm WASTE ..................................................................... 15
3.2.
CÁC MÔ HÌNH TOÁN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG PHẦN MỀM WASTE .......... 16
3.2.1.
Mô hình tính toán lượng xe cơ giới .................................................................. 17
3.2.2.
Mô hình tính toán cho lượng thùng xe đẩy tay 660L ........................................ 18
3.3.
PHƯƠNG PHÁP VẠCH TUYẾN VẬN CHUYỂN, QUÉT RÁC ĐƯỜNG PHỐ VÀ
XÁC ĐỊNH ĐIỂM HẸN, THỜI GIAN................................................................................ 19
3.3.1.
Xác định điểm hẹn .......................................................................................... 19
3.3.2.
Xác định thời gian thu gom rác tại các điểm hẹn .............................................. 19
3.3.3.
Vạch tuyến ...................................................................................................... 20
3.4.
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ MAPINFO QUẬN TÂN PHÚ............................................ 21
3.5.
TÍCH HỢP BẢN ĐỒ VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM WASTE.......... 25
3.5.1.
Tích hợp .......................................................................................................... 25
3.5.2.
Hướng dẫn sử dụng.......................................................................................... 26
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................... 27

4.1.
CÁC GIAO DIỆN CỦA PHẦN MỀM WASTE ...................................................... 27
4.1.1.
Các giao diện................................................................................................... 27
4.1.2.
Thảo luận về các giao diện............................................................................... 35
4.2.
KẾT QUẢ ĐỀ TÀI ................................................................................................. 38
4.2.1.
Thu gom rác hộ gia đình .................................................................................. 38
4.2.2.
Quét dọn và thu gom rác đường phố ................................................................ 40
4.2.3.
Điểm hẹn, trạm trung chuyển........................................................................... 47
4.2.4.
Vận chuyển rác đường phố và rác sinh hoạt hộ gia đình................................... 52

v


Ứng dụng phần mềm WASTE xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 55
5.1.
KẾT LUẬN............................................................................................................. 55
5.2.
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 56
5.2.1
Đối với cơ quan quản lý................................................................................... 56
5.2.2

Đối với xí nghiệp vận chuyển số 2 và các hộ vệ sinh dân lập. .......................... 56
5.2.3
Đối với tác giả phần mềm WASTE.................................................................. 56

vi


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Với dân số gần 8 triệu người và GDP là 2.500 USD/ người, thành phố Hồ Chí

Minh là trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch và công nghiệp lớn nhất nước ta hiện
nay. Với tốc độ phát triển kinh tế nhanh, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ và đang
có xu hướng phát triển mạnh hơn trong những năm tới, nhu cầu khai thác và tiêu dùng
tài nguyên thiên nhiên của con người cũng không ngừng tăng lên, làm nảy sinh hàng
loạt các vấn đề môi trường như ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất
một trong các nguyên nhân chính là do CTR sinh hoạt. Có thể nói rằng, hiện nay, CTR
là một trong những vấn đề đang được quan tâm nhất ở những thành phố lớn, trong đó
có thành phố Hồ Chí Minh, nhưng giải quyết vấn đề ô nhiễm trên là một hệ thống
QLCTR đang trong thời kì quá tải và kém chất lượng từ công tác thu gom, vận chuyển,
xử lý CTR cho đến việc quản lý số liệu. Để thuận tiện trong việc tìm kiếm, trao đổi
thông tin cũng như đưa ra một bức tranh tổng hợp trên cơ sở tích hợp nhiều loại số
liệu, một số tác giả đã đề xuất các phần mềm quản lý số liệu CTR đô thị ở Tp.HCM.
Trong số đó có phần mềm WASTE của nhóm nghiên cứu đề tài do TSKH.Bùi Tá
Long chủ nhiệm.
Tân Phú là 1 quận nội thành của Tp.HCM và được tách ra từ quận Tân Bình

vào năm 2003 nhưng hệ thống quản lý trên địa bàn quận đã được xã hội hóa từ công
tác quét đường cho đến vận chuyển. Tuy nhiên, việc quản lý dữ liệu vẫn còn chưa
được tin học hóa mà chỉ áp dụng các phần mềm không chuyên về CTR như Excel,
Word…
Để hoàn thiện hệ thống QLCTR ở quận Tân Phú, việc áp dụng phần mềm
WASTE là một việc làm rất cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài tốt nghiệp kỹ sư
chuyên ngành quản lý môi trường là: “Ứng dụng phần mềm WASTE xây dựng hệ
thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú” với hi vọng sẽ giúp cho việc quản lý và
ra các quyết định có liên quan được thực hiện dễ dàng hơn.

1


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

1.2.

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Ứng dụng phần mềm WASTE vào xây dựng hệ thống QLCTR đô thị trên địa

bàn quận Tân Phú.
- Hệ thống thu gom rác sinh hoạt hộ gia đình.
- Hệ thống thu gom rác đường phố.
- Hệ thống trung chuyển.
- Quy trình vận chuyển.

1.3.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt hộ gia đình (không bao gồm các cơ


sở kinh doanh) được đảm nhiệm bởi các hộ VSDL.
- Hệ thống thu gom và quét rác đường phố trên địa bàn quận Tân Phú
- Quy trình vận chuyển rác từ nơi thu gom về nơi xử lý.
- Các điểm hẹn, hệ thống trung chuyển CTR.
- Tính toán và dự báo.

1.4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Địa điểm nghiên cứu: địa bàn quận Tân Phú TP.HCM.
- Đối tượng nghiên cứu: hệ thống CTR sinh hoạt hộ gia đình và đường

phố.
- Thời gian nghiên cứu: 1/1/2009-30/6/2009.

1.5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp điều tra và thu thập số liệu:

+ Khảo sát thực tế: quan sát trực tiếp và phỏng vấn.
+ Tham khảo tài liệu: thu tập các số liệu từ phòng quản lý TN&MT,
quận Tân Phú, từ internet và sách báo.
- Phương pháp tra cứu và tính toán dữ liệu:

+ Vẽ bản đồ: MAPINFO, CADMAP.
+ Quản lý cơ sở dữ liệu: WASTE.
1.6.
v


Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Môi trường

2


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

Mức độ phức tạp của môi trường ngày càng cao, tồn tại nhiều dạng dữ liệu phải
quản lý. Tuy có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc quản lý thông tin môi trường
nhưng hầu hết đều thừa nhận tin học môi trường giúp nâng cao chất lượng quản lý và
đào tạo cán bộ môi trường. “Ứng dụng phần mềm WASTE xây dựng hệ thống quản lý
CTR trên địa bàn quận Tân Phú” cũng không nằm ngoài ý nghĩa trên, tác giả mong
muốn WASTE là một phương tiện chuyên sâu về môi trường, giúp tra cứu, thu thập,
biểu diễn và dự báo thông tin cũng như hỗ trợ giải quyết các bài toán về CTR theo
hướng phát triển bền vững.
v

Kinh tế
Phần mềm WASTE giúp các nhà quản lý môi trường quận Tân Phú tập hợp

thông tin CTR từ nhiều nguồn, nhiều dạng về một nguồn duy nhất, làm giảm chi phí
tra cứu, tổng hợp thông tin. Người quản lý có thể sử dụng phần mềm để quản lý hiện
trạng và cải thiện thực tế từ bản đồ, làm giảm chi phí khảo sát hiện trường mà vẫn
đảm bảo được chất lượng. WASTE hỗ trợ việc ra quyết định xây dựng điểm hẹn, tuyến
quét, lộ trình vận chuyển, giảm chi phí khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện có liên
quan.
v


Xã hội
Nhận thức về lợi ích từ môi trường của công dân thành phố nói chung và người

dân quận Tân Phú nói riêng chưa cao bằng lợi ích từ kinh tế, vì nhà quản lý chưa có
nhiều con số thống kê cụ thể, nêu bật hiện trạng về môi trường. Nhiệm vụ của đề tài là
xây dựng và thu thập thông tin nhằm có những kế hoạch dài hạn cho công tác quản lý
và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên. Tác giả còn mong muốn sử dụng WASTE như
một trung tâm thông tin công cộng, chứa tất cả những dữ liệu liên quan đến hệ thống
QLCTR trên địa bàn quận Tân Phú.

3


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

2.1.1. Vị trí địa lý
- Trước năm 2003, quận Tân Phú là phần đất phía Tây của quận Tân Bình.
Quận được thành lập vào ngày 2-12-2003, theo Nghị định số
130/2003/NĐ-CP ngày 05-11-2003 của Chính Phủ.
- Tân Phú là quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Đông giáp quận Tân Bình, ranh giới là đường Trường Chinh, Âu Cơ.
+ Tây giáp quận Bình Tân, ngăn cách bởi đường Bình Long và kênh 19
tháng 5.
+ Nam giáp các quận 6, quận 11.

+ Bắc giáp với quận 12.
2.1.2. Diện tích, giới hạn
Tổng diện tích của quận Tân Phú là 1600 ha, gồm 11 phường : Tân Sơn Nhì,
Tây Thạnh, Sơn Kỳ, Tân Quý, Tân Thành, Phú Thọ Hòa, Phú Thạnh, Phú Trung, Hòa
Thạnh, Hiệp Tân, Tân Thới Hòa.
Bảng 2.1. Thống kê diện tích và dân số quận Tân Phú.
STT

Tên phường

Diện tích (km2)

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tân Sơn Nhì
Tây Thạnh
Sơn Kỳ
Tân Quý
Tân Thành
Phú Thọ Hòa

Phú Thạnh
Phú Trung
Hòa Thạnh
Hiệp Tân
Tân Thới Hòa

1.12
3.56
2.12
1.78
0.99
1.23
1.14
0.89
0.93
1.12
1.14

Dân Số
(người)
35.275
42.201
27.142
55.080
28.967
42.081
37.482
41.531
25.973
23.909

22.401

Số hộ
9.152
11.627
7.384
14.367
7.143
10.940
9.573
8.967
6.683
6.438
6.376

Nguồn: Phòng thống kê, UBND quận Tân Phú.

4


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

2.1.3. Địa hình, địa mạo, địa chất
- Quận Tân Phú có địa hình bằng phẳng, độ cao nền trung bình từ 6-10m
(theo hệ số cao độ Mũi Nai).
- Hướng dốc đổ từ khu vực giao lộ Âu Cơ – Trường Chinh về 2 phía Tây

Bắc và Tây Nam. Độ dốc trung bình là 0,1%.
- Cấu trúc địa chất: đất nền có cấu tạo phù sa cổ, thành phần gồm cát pha


sét, sét chứa laterit, sức chịu nén của nền đất từ 0,7

1,2leg/m2.

- Mạch nước ngầm cách mặt đất từ 2 – 5 m.
- Trên địa bàn quận Tân Phú có 8 tuyến kênh rạch: kênh Tây Thạnh, kênh

Hiền Vương, kênh Tân Hóa, kênh Tham Lương, Rạch Bến Trâu, kênh
Hiệp Tân, kênh Nước Đen, kênh 19/5.
2.1.4. Khí hậu
- Mang khí hậu đặc trưng của Nam Bộ, chịu ảnh hưởng của tính chất nhiệt
đới rõ rệt, thời tiết chia làm 2 mùa: mùa mưa (từ tháng 5 – 11), mùa khô
(từ tháng 12 – 4).
- Nhìn chung, nhiệt độ tương đối điều hòa trong năm. Nhiệt độ trung bình

của quận Tân Phú là 280C.
- Ẩm độ: trung bình 82%, độ ẩm biến thiên theo mùa, tỉ lệ nghịch với

nhiệt độ, cao nhất là từ tháng 9 đến tháng 10 với 87%, thấp nhất là tháng
3 với 20%.
- Mây mù và sương: ít mây, sương có quanh năm, sương mù hầu như

không có.
- Lượng mưa trung bình năm là 1.949 mm, ngày mưa bình quân là 159

ngày. Mức vũ lượng trung bình là 333mm.
- Gió: hướng gió thay đổi nhiều trong năm, chủ yếu là Tây Nam và Đông

Đông Nam. Tốc độ gió trung bình là 3 m/s, mạnh nhất là 22,6 m/s. Bão ít
xảy ra, nếu có gió cấp thấp thì do bão nơi khác ảnh hưởng đến.

- Bức xạ mặt trời tương đối lớn: 368 Kcal/cm2, độ bốc hơi khá lớn là

1.399mm/năm.

5


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

2.2.

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI

2.2.1. Điều kiện kinh tế
- Trong những năm qua, quận Tân Phú thực hiện cơ chế đổi mới, Đảng bộ
và nhân dân quận Tân Phú đã nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn để đạt
được nhiều thành tựu kinh tế.
- Theo thống kê của UBND quận Tân Phú, năm 2007, giá trị sản xuất

công nghiệp toàn quận thực hiện 4.404 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm
2006 tăng 25,58%. Doanh thu Thương mại – Dịch vụ đạt 9.946,11 tỷ
đồng, tăng 29,04% so với cùng kỳ năm 2006 (chưa loại trừ yếu tố biến
động giá). Thuế công thương nghiệp: 210,4 tỷ đạt 91,48% kế hoạch và
tăng 31,17% so với cùng kỳ.
- Đến nay, trên địa bàn quận đã hình thành đầu tư xây dựng các trung tâm

thương mại – siêu thị như Co.op Mart Thắng Lợi, Co.op Mart Vikamex,
trung tâm thương mại Hồng Bảo Minh phường Phú Thạnh và đang triển
khai xây dựng 5 chung cư cao tầng kết hợp phục vụ cho việc kinh doanh,
thương mại – Dịch vụ.

- Quận đã hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết một số cụm kinh tế trọng điểm

như tam giác Luỹ Bán Bích, tam giác Hiệp Tân, khu phức hợp Sơn Kỳ,
khu cao ốc kết hợp Thương mại - Dịch vụ Tân Thới Hòa, các quy hoạch
này đang chờ thành phố phê duyệt để triển khai thực hiện. Quận cũng đã
hoàn thành việc quy hoạch tuyến đường chuyên doanh tại phường Phú
Thọ Hoà.
2.2.2. Điều kiện xã hội
- Dân số: tổng dân số của quận có 361,747 người (trong đó dân số nữ
chiếm 51,22%, nam chiếm 48,78%. Mật độ dân số bình quân của quận
Tân Phú là 26,145 người / km2). Trong năm 2004 tỉ lệ tăng dân số trung
bình là 1,16% ,tỉ lệ sinh 1,47% và tỉ lệ tử là 0,31%.
- Việc làm: quận thường xuyên giới thiệu và giải quyết việc làm cho các

lao động.
- Giáo dục : các trường lớp liên tục đáp ứng nhu cầu học tập của con em,

toàn quận chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Theo báo cáo tổng kết năm
học 2007 - 2008 của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, toàn quận có 52
6


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

trường, 02 trung tâm và 97 nhóm trẻ gia đình với 1.463 lớp, 58.623 học
sinh các cấp học. Trong năm học này, tỉ lệ huy động trẻ vào lớp 1 đạt
100% (kể cả tạm trú), số học sinh các cấp học đều tăng nhanh. Hệ thống
trường lớp đa dạng theo hướng xã hội hóa, nhất là ở cấp mầm non; chất
lượng đào tạo ngày càng tăng, 100% đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
có trình độ đạt chuẩn và vượt chuẩn. Tuy nhiên, một vài chỉ tiêu còn đạt

thấp như: tỉ lệ huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo, tỉ lệ học sinh học bán
trú và 2 buổi/ngày, trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp tiểu học và trung
học cơ sở.
- Y tế: tính đến năm 2007, trên địa bàn quận có 02 bệnh viện (trong đó có

01 bệnh viện tư), 09 phòng khám đa khoa, 03 nhà hộ sinh và 614 cơ sở
hành nghề y dược tư nhân khác. Đến tháng 12-2007 đã có 10/11 trung
tâm y tế phường đạt chuẩn quốc gia. Trung tâm y tế dự phòng của quận
đã thực hiện trang bị các máy móc cần thiết cho công tác chống dịch
bệnh, xây dựng đội cơ động phòng chống dịch gồm 6 thành viên sẵn
sàng trong các hoạt động chống dịch, hóa chất chống dịch và đã tập huấn
các phương án, kỹ thật xử lý dịch trong các trường hợp khẩn cấp và
thường xuyên.
- Giao thông: diện tích giao thông hiện có của quận 156 ha chiếm 9,7%

diện tích toàn quận. Tổng chiều dài mạng lưới đường có lộ giới 16m trở
lên chiếm 6,5 % diện tích quận.
- Cấp điện, cấp nước: nguồn điện được cấp từ mạng lưới điện chung của

thành phố, lưới trung và hạ thế đã dẫn đến các khu vực trong quận, chủ
yếu là đường dây dẫn trên không.hệ thống cấp nước chỉ đã cấp 1 phần
dân cư và công nghiệp.
- Vệ sinh đô thị: rác vứt bừa bãi, vương vãi. Nước chưa qua xử lý, thủy

đạo thoát nước chính là kênh Tân Hóa - Bàu Cát, kênh Hiệp Tân – Tham
Lương.
2.3.

SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG QLCTR TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ
Quận Tân Phú đã áp dụng mô hình xã hội hóa hạng mục “Quét dọn vệ sinh


đường phố, thu gom và vận chuyển CTR đô thị trên địa bàn quận Tân Phú ” kể từ năm

7


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

2008. Đơn vị trúng thầu là công ty MTĐT Tp.HCM. Sau hơn 1 năm thực hiện thí
điểm, tình hình QLCTR trên địa bàn quận Tân Phú đã có nhiều biến chuyển theo chiều
hướng tốt.

UBND TP

Bộ TN&MT

UBND Quận

Sở TN&MT

UBND Phường

Phòng TN&MT

Lực lượng thu gom rác dân lập

Ban QLDA

Công ty MTĐT


Tổ DVCI

Xí nghiệp vận
chuyển số 2

Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống QLCTR quận Tân Phú.
2.3.1. Thu gom chất thải rắn sinh hoạt
Việc thu gom CTR sinh hoạt phần lớn được thực hiện bởi các hộ VSDL dưới
sự quản lý của từng phường.
Nhìn chung, tình hình thu gom CTR sinh hoạt đã được cải thiện rất nhiều so với
những năm trước đó, tuy nhiên số lượng phương tiện xe cơ giới còn quá ít, trong khi
các loại xe lam, xe ba gác máy không đảm bảo được vệ sinh trong quá trình thu gom
và vận chuyển rác đến điểm hẹn. Theo quy định những chiếc xe này có bạt phủ và chỉ
được phép chất rác cao hơn thành xe không quá 30cm và công nhân không được phép
trèo lên xe để chèn rác. Nhưng thực tế, một số người thu gom rác do ngại thu gom
nhiều lần đã chứa rác quá nhiều so với quy định. Việc này không chỉ ảnh hưởng đến sự
an toàn của chính họ mà còn gây cản trở giao thông và ô nhiễm môi trường. Các hộ
VSDL chưa bảo đảm 100% về trang phục bảo hộ lao động nên dễ xảy ra các bệnh
nghề nghiệp, vì rác là môi trường chứa vô số vi khuẩn.
2.3.2. Vệ sinh đường phố
Công tác này được thực hiện bởi xí nghiệp vận chuyển số 2 thuộc công ty
MTĐT Tp.HCM từ năm 2008.
8


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

- Quét dọn vệ sinh đường phố.
+ Số lượng tuyến đường và tuyến hẻm quét dọn là: 271 tuyến.
+ Tổng diện tích quét dọn là: 1.367.764,5 m2

2.3.3. Điểm hẹn, trạm trung chuyển
Hiện nay trên địa bàn quận có 75 điểm hẹn với khoảng 4 – 10 thùng 660 lít thì
tập kết tại một điểm, tuy nhiên số điểm hẹn không cố định và thường xuyên thay đổi
do việc tập kết rác gây bốc mùi và ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sinh hoạt và
sức khỏe của người dân.
Hai trạm trung chuyển với quy mô nhỏ là Phạm Văn Xảo ở phường Phú Thọ
Hòa và Hòa Bình ở phường Hiệp Tân. Cũng như đa số các trạm trung chuyển khác, 2
trạm trung chuyển này cũng gây mất vệ sinh MTĐT nhưng lại chưa đáp ứng được nhu
cầu của hệ thống, vì thế xí nghiệp vận chuyển số 2 thường đưa rác về bô Tống Văn
Trân ở quận 11 hoặc chuyển thẳng về BCL Phước Hiệp.
2.3.4. Vận chuyển chất thải rắn đô thị
- Tổng khối lượng vận chuyển trung bình 200 tấn/ngày, trong đó:
+ Thu gom, vận chuyển chất thải dọn quang, xà bần là 2,5 tấn/ngày.
+ Thu gom, vận chuyển rác từ các thùng chứa CTR công cộng dọc
kênh là: 4 tấn/ngày, vớt rác kênh là: 0,5 tấn/ngày.
+ Thu gom, vận chuyển rác 05 chợ là: 27,5 tấn/ngày.
+ Thu gom, vận chuyển rác lau đường buổi sáng là: 20 tấn/ngày.
+ Thu gom, vận chuyển rác dân lập là: 80,5 tấn/ngày
+ Thu gom, vận chuyển rác công nhân quét đường là: 60 tấn/ngày.
- Xí nghiệp vận chuyển số 2 đã thực tốt đợt thí điểm năm 2008 vừa qua,
đáp ứng chất lượng vệ sinh môi trường và những yêu cầu đặt ra của gói
thầu.
2.3.5. Tình hình tái sinh, tái chế chất thải rắn trên địa bàn quận Tân Phú
Hiện nay trên địa bàn quận chưa có số liệu thống kê số lượng các cơ sở tái chế,
nhưng nhìn chung các ngành tái chế như nhựa, giấy, cao su, thủy tinh, kim loại là
chiếm đa số. Các cơ sở này có quy mô vừa và nhỏ do tư nhân đảm nhận, vốn đầu tư ít

9



Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

nên trang thiết bị tái chế, sản xuất các sản phẩm từ phế liệu, rác thải còn lạc hậu dẫn
đến mức tiêu hao phế liệu rất lớn, tiêu thụ điện năng nhiều và gây ô nhiễm môi trường.
Những sản phẩm tái chế thu được cũng chỉ là những sản phẩm chất lượng thấp như
bao nilon, nhựa tái sinh, giấy, thủy tinh...
2.4. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN
2.4.1. Hiện trạng
Cũng như đa số các quận khác của Tp. Hồ Chí Minh, những tài liệu liên quan
đến hệ thống QLCTR thường nằm rải rác từ các nguồn khác nhau, không tập trung tại
một điểm. Các phần mềm được sử dụng để lưu trữ hồ sơ hiện tại như Word, Ecxel…
đã đem lại những lợi ích nhất định cho người quản lý nhưng chúng chỉ mang tính chất
“hiển thị” mà không có tính tích hợp và xử lý thông tin. Cán bộ chưa được đào tạo có
hệ thống việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý môi trường gây khó khăn cho
việc ra quyết định. Nhận thức của lãnh đạo về sự cần thiết áp dụng tin học môi trường
còn nhiều hạn chế.
2.4.2. Ưu điểm
- Các phần mềm này giúp người quản lý dễ dàng tiếp cận vì tính chất
thông dụng của chúng.
- Chúng rất dễ sao chép, lưu trữ thông tin
- Giúp những người không hoạt đông trong ngành môi trường vẫn có thể
hiểu tình trạng của hệ thống QLCTR.
2.4.3. Nhược điểm
Các phần mềm lưu trữ số liệu hiện tại đã không đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Là công cụ tin học được xây dựng riêng cho lĩnh vực CTR.
- Tổng hợp các thông tin vào một nguồn duy nhất.
- Thuận tiện cho việc tra cứu và trao đổi thông tin.
- Quản lý môi trường bằng cách tích hợp GIS và cơ sở dữ liệu, liên kết với
các thông tin thuộc tính của đối tượng cũng như kết nối với vị trí của đối

tượng trong không gian thực.
- Đánh giá hiện trạng, dự báo và giải quyết các vấn đề có liên quan.

10


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

- Hỗ trợ cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
2.5.
v

CÁC KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN
Chất thải rắn
CTR (theo nghị định Số: 59/2007/NĐ-CP về QLCTR) là chất thải ở thể rắn,

được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động
khác. CTR bao gồm CTR thông thường và CTR nguy hại. CTR phát thải trong sinh
hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là CTR sinh hoạt. CTR phát
thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt
động khác được gọi chung là CTR công nghiệp.
CTR (theo GS.TS Trần Hiếu Nhuệ) là CTR phát sinh từ các hoạt động ở các đô
thị và khu công nghiệp bao gồm: chất thải khu dân cư, chất thải từ các hoạt động
thương mại, dịch vụ đô thị, bệnh viện, chất thải công nghiệp, chất thải do hoạt động
xây dựng. Trong đó CTR đô thị là vật chất con người vứt bỏ đi trong khu vực đô thị
mà không đòi hỏi bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là
CTR. Đô thị nếu được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách
nhiệm thu gom và thiêu hủy.
v


Hệ thống quản lý chất thải rắn
Hệ thống QLCTR (theo nghị định Số: 59/2007/NĐ-CP về QLCTR) là một cơ

cấu tổ chức quản lý chuyên trách về CTR đô thị có vai trò kiểm soát các vấn đề có liên
quan đến CTR liên quan đến vấn đề về quản lý hành chính, tài chính, luật lệ, quy
hoạch và kỹ thuật.
v

Hoạt động quản lý chất thải rắn
Hoạt động quản lý chất thải rắn (theo nghị định Số: 59/2007/NĐ-CP về

QLCTR) bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở QLCTR,
các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý
CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức
khoẻ con người
v

Thu gom chất thải rắn

11


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

Thu gom CTR (theo nghị định Số: 59/2007/NĐ-CP về QLCTR) là hoạt động
tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa
điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
v

Vận chuyển chất thải rắn

Vận chuyển CTR (theo nghị định Số: 59/2007/NĐ-CP về QLCTR) là quá trình

chuyên chở CTR từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái
chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
v

Lưu giữ chất thải rắn
Lưu giữ CTR (theo nghị định Số: 59/2007/NĐ-CP về QLCTR) là việc giữ CTR

trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.
Những nơi này thường được gọi là điểm hẹn (nếu khối lượng rác nhỏ và rác
không tiếp đất) và gọi là trạm trung chuyển (nếu lượng rác lớn và rác có tiếp đất).
v

Xử lý chất thải rắn
- Xử lý CTR (theo nghị định Số: 59/2007/NĐ-CP về QLCTR) là quá trình
sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy
các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTR, thu hồi, tái chế, tái
sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR.
- Các công nghệ xử lý rác điển hình
+ Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp
với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp CTR hợp vệ
sinh.
+ Xử lý chất thải bằng phương pháp ủ sinh học (compost) là quá trình
ổn định sinh hóa các chất hữu cơ thành các chất mùn, với thao tác sản
xuất và kiểm soát một cách khoa học, tạo môi trường tối ưu đối với
quá trình.
+ Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt là giai đoạn xử lý cuối cùng
được áp dụng cho một số loại rác nhất định không thể xử lý bằng các

phương pháp khác. Đây là giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự có

12


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

mặt của oxy trong không khí, trong đó có rác độc hại được chuyển
hóa thành khí và các CTR không cháy. Các chất khí được làm sạch
thoát ra ngoài không khí, CTR còn lại được chôn lấp
+ Xử lý rác bằng công nghệ ép kiện là rác được phân loại bằng thủ
công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được thu
hồi để tái chế. Những chất còn lại được băng tải chuyền qua hệ thống
ép nén bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác
và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao.
+ Xử lý rác bằng công nghệ hydromex là nghiền nhỏ rác (rác không
cần phân loại) sau đó polyme hóa và sử dụng áp lực lớn để nén ép,
định hình các sản phẩm.
v

Xã hội hóa hệ thống quản lý chất thải rắn
Xã hội hóa hệ thống QLCTR là nhà nước huy động nguồn lực trong xã hội vào

việc cung ứng dịch vụ QLCTR.Việc huy động nguồn lực có 2 phương thức.
Thứ nhất là cho phép công ty, tổ chức cá nhân tham gia vào lĩnh vực QLCTR
mà trước đây nhà nước nắm độc quyền hay còn gọi là chuyển giao hoạt động công ứng
dịch vụ QLCTR cho các cơ sở ngoài nhà nước. Phương thức thực hiện là đấu thầu cho
tư nhân. Cấp giấy phép cho các cơ quan ở ngoài nhà nước hoạt động trong lĩnh vực
QLCTR.
Thứ hai là huy động nguồn lực trong nhân dân bổ sung vào kinh phí cho các

hoạt động trong hệ thống QLCTR do nhà nước cung ứng dưới các hình thức: huy động
kinh phí của nhân dân vào việc QLCTR, hoặc huy động công sức và trí tuệ của nhân
dân.
v

Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn
Chủ thu gom, vận chuyển CTR (theo nghị định Số: 59/2007/NĐ-CP về

QLCTR) là các tổ chức cá nhân được phép thu gom vận chyển CTR.
v

Chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn
Chi phí thu gom, vận chuyển CTR (theo nghị định Số: 59/2007/NĐ-CP về

QLCTR) bao gồm chi phí đầu tư phương tiện, trang thiết bị, đào tạo lao động, chi phí

13


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

quản lý và vận hành cơ sở thu gom, vận chuyển CTR tính theo thời gian hoàn vốn và
quy về một đơn vị khối lượng CTR được thu gom, vận chuyển.
v

Phế liệu
Phế liệu (theo nghị định Số: 59/2007/NĐ-CP về QLCTR) là sản phẩm, vật liệu

bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng, được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm
nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác.

v Chủ đầu tư cơ sở quản lý chất thải rắn
Chủ đầu tư cơ sở QLCTR (theo nghị định Số: 59/2007/NĐ-CP về QLCTR) là
tổ chức, cá nhân được phép thực hiện đầu tư vào hoạt động thu gom, phân loại, vận
chuyển, xử lý CTR.

14


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1.

GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM WASTE

3.1.1. Giới thiệu chung.
Nhằm thực hiện mục tiêu của Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg ngày
06/10/2004 của Thủ tướng Chính Phủ về chiến lược ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
là “Tin học hoá hệ thống quản lý hành chính nhà nước về tài nguyên và môi trường
phù hợp với tiêu chuẩn Chính phủ điện tử của Việt Nam, nâng cao chất lượng và
hiệu quả quản lý tài nguyên và môi trường” nên năm 2005, nhóm Envim (Envim
group) đã nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm: “Phần mềm quản lý số liệu CTR đô thị
Tp.Hồ Chí Minh” còn được gọi tắt là WASTE (Computer Tool For Solid Waste
Management System). WASTE được sử dụng bởi các cơ quan quản lý cấp quận
huyện trong thành phố nhằm tiết kiệm thời gian tìm kiếm và ñể nâng cao hiệu quả
hoạt động của con người. WASTE thể hiện được nhiều ưu điểm khi sử dụng với giao
diện tiếng Việt gần gũi và giúp nhà quản lý giải quyết được nhiều bài toán nan giải.
WASTE đã áp dụng cho quận 4, quận Thủ Đức, quận Bình Thạnh. Phần mềm

này được cập nhật và cải tiến thường xuyên, từ năm 2008, WASTE được lấy tên theo
năm ra đời. WASTE được thiết kế với các module chính:
- Module quản lý bản đồ: gồm quản lý lớp bản đồ và quản lý các đối tượng
môi trường trên bản đồ.
- Module quản lý dữ liệu môi trường.
- Module thống kê báo cáo, nhập xuất dữ liệu.
- Module mô hình.
3.1.2. Cấu trúc của phần mềm WASTE
Module quản lý bản đồ
Dữ liệu bản đồ số trong phần mềm WASTE được mã số hóa bằng phần mềm
thông dụng là Mapinfo.
15


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

Phần mềm WASTE hỗ trợ nhận dạng các dữ liệu đã được chuyển đổi về
Mapinfo. Ngôn ngữ được sử dụng để lập trình trong WASTE là ngôn ngữ lập
trình Visual C#. Các chức năng này của WASTE cho phép thực hiện các thao tác cơ
bản đặc trưng của một hệ GIS như: phóng to thu nhỏ; kích hoạt các đối tượng không
gian theo điểm hay theo vùng; thêm, xóa, sửa các đối tượng không gian; thực hiện
các phép chồng lớp thông tin giữa các đối tượng hay giữa các lớp thông
tin…Chức năng chính của module là quản lý lớp bản đồ và quản lý các đối tượng
môi trường trên bản đồ.
Module quản lý dữ liệu môi trường
Module này là sự kết hợp giữa GIS và hệ quản trị dữ liệu Access phiên bản
2000 để lưu trữ, hệ thống hóa, bảo quản dữ liệu liên quan đến công tác QLCTR. Ngoài
ra ngôn ngữ lập trình Visual C# được sử dụng giúp xử lý, thống kê các dữ liệu cần
thiết.
Module thống kê, báo cáo, nhập xuất dữ liệu

Module có nhiệm vụ rất quan trọng là lấy ra những thông tin cần thiết thích
hợp với mục đích nào đó ví dụ như lấy thông tin về khối lượng rác của một lộ trình
vận chuyển, ngoài ra chúng còn cho phép lưu trữ, báo cáo, đánh giá, truy vấn số liệu
(Ở đề tài này, vì lý do thời gian, phần thống kê, báo cáo và đánh giá không áp dụng
cho quận Tân Phú.)
Module mô hình
Là sự tích hợp giữa CSDL môi trường, GIS và mô hình tính toán nhằm
phục vụ tốt cho người sử dụng. Trong phần mềm này, mô hình tính toán khả năng
thu gom, vận chuyển CTR và dự báo lượng rác phát sinh nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý môi trường.
3.2.

CÁC MÔ HÌNH TOÁN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG PHẦN MỀM WASTE
Mô hình toán học là một mô hình trừu tượng sử dụng ngôn ngữ toán để mô tả

về một hệ thống. Mô hình toán được sử dụng nhiều trong các ngành khoa học tự nhiên
và chuyên ngành kĩ thuật. Mô hình toán học biểu diễn các phần quan trọng của hệ
thống, ở đây, các công thức này sẽ giúp giải quyết các bài toán về dự báo dân số, khối
lượng rác thải, tính toán lượng xe cơ giới…

16


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

3.2.1. Mô hình tính toán lượng xe cơ giới
Số thùng đổ trong một chuyến:
Ct =

V ×r

c× f

(3.1)

Trong đó:
V

: dung tích trung bình của thùng xe; (m3/chuyến)

r

: hệ số đầm nén; r = 2

c

: dung tích trung bình của thùng đẩy tay (m3/chuyến); c= 0.66 m 3

f

: hệ số sử dụng dung tích thùng xe tính theo trọng lượng; f = 0.8

Thời gian đổ rác lên đầy chuyến xe ép rác:
T = Ct (uc) + (np – 1)(dbc)

(3.2)

Trong đó:
Ct

: số thùng đổ trong 1 chuyến (thùng/chuyến)


uc

:

thời gian cần thiết để đổ rác và trả thùng rác rỗng vào vị trí cũ

(phút/thùng).
np – 1: số lần vận chuyển giữa 2 vị trí lấy rác = số thùng rác – 1 .
dbc

: thời gian vận chuyển giữa 2 vị trí lấy rác (phút/vị trí).

Thời gian cần cho một chuyến xe:
Tp = T + h + s

(3.3)

Trong đó:
h

: thời gian vận chuyển trên đường = thời gian xe đi từ điểm hẹn đến bãi

chôn lấp (BCL) và từ BCL đến điểm hẹn tiếp theo:
h=

2L

ν


Trong đó:
L

: khoảng cách trung bình của lộ trình (km).
17

(3.4)


Ứng dụng phần mềm WASTE vào việc xây dựng hệ thống quản lý CTR trên địa bàn quận Tân Phú.

v

: vận tốc trung bình của xe ép rác trên toàn bộ lộ trình (km/h).

s

: thời gian đổ rác tại BCL (kể cả thời gian chờ đợi) (phút/chuyến).

Số chuyến vận chuyển của mỗi xe cơ giới trong ngày:
N=

H (1 − W )
Tp

(3.5)

Trong đó:
H


: thời gian làm việc trong ngày (h/ngày)

W

: hệ số tính đến thời gian không vận chuyển; W = 0.15%

Tổng số chuyến xe cần thiết để thu gom và vận chuyển toàn bộ hết lượng rác
sinh hoạt trong ngày:
TC =

Wt
× 1000
V × ρ1

(3.6)

Trong đó :
Wt

: lượng rác thải phát sinh trong ngày (tấn/ngày)

V

: thể tích trung bình của xe cơ giới (m3)

ρ1

: khối lượng riêng của CTR ở các khu đô thị; ρ 1 = 450 kg/m3

Số xe tải cần thiết để thu gom hết lượng rác:

X =

TC
N

(3.7)

3.2.2. Mô hình tính toán cho lượng thùng xe đẩy tay 660L
Giả định mỗi ngày mỗi người lấy rác là m = 5 chuyến/thùng/ngày.
Số thùng thu gom chất thải rắn trên toàn địa bàn:
St =

WT × 1000
KL × m

Trong đó:
WT

: khối lượng rác phát sinh trong ngày (tấn/ngày)

18

(3.8)


×