MỤC LỤC
2.1 . KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TSCĐ VÀ PHÂN LOẠI TSCĐ TẠI
CÔNG TY TNHH AN NINH MẠNG BKAV :............................................14
CHƯƠNG III...................................................................................................53
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH AN NINH MẠNG
BKAV..............................................................................................................53
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CTY TNHH AN
NINH MẠNG BKAV :...................................................................................53
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TSCĐ TẠI CTY TNHH AN NINH MẠNG BKAV :..................................58
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN TSCĐ TẠI CTY TNHH AN NINH MẠNG BKAV :......................59
DANH MỤC SƠ ĐỒ
2.1 . KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TSCĐ VÀ PHÂN LOẠI TSCĐ TẠI
CÔNG TY TNHH AN NINH MẠNG BKAV :............................................14
2.3.1. Chứng từ hạch toán TSCĐ tại Công ty TNHH an ninh mạng Bkav: 22
CHƯƠNG III...................................................................................................53
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH AN NINH MẠNG
BKAV..............................................................................................................53
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CTY TNHH AN
NINH MẠNG BKAV :...................................................................................53
3.1.1. Ưu điểm :...........................................................................................53
3.1.1.1. Tổ chức bộ máy và công tác kế toán nói chung :.........................53
3.1.2. Nhược điểm :.....................................................................................55
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TSCĐ TẠI CTY TNHH AN NINH MẠNG BKAV :..................................58
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN TSCĐ TẠI CTY TNHH AN NINH MẠNG BKAV :......................59
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, doanh nghiệp Việt
Nam đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ chịu sức ép cạnh
tranh với chính các công ty trong nước mà gay gắt và quyết liệt hơn từ các tập
đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh về vốn, thương hiệu và trình độ
quản lý. Một trong những giải pháp cần làm là tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng
cao hiệu quả quản lý… mà thông tin để làm cơ sở không thể khác hơn ngoài
thông tin kế toán.
Là một trong ba yếu tố sản xuất kinh doanh cơ bản (TSCĐ; nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ; lao động sống), TSCĐ đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Các loại
TSCĐ đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính giá thành sản phẩm
và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, đòi hỏi công tác
tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp phải hết sức khoa học:
TSCĐ phải được phân loại và đánh giá một cách đúng đắn; việc theo dõi tình
hình biến động và sửa chữa TSCĐ phải được ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp
thời; việc tính khấu hao phải phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp.
Hơn thế nữa, một thực tế đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp hiện nay là muốn
tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi mỗi đơn vị phải biết
tổ chức tốt các nguồn lực sản xuất của mình và sử dụng chúng một cách có
hiệu quả nhất.
Là sinh viên sắp tốt nghiệp khoa Kế toán trường Đại học kinh tế quốc
dân nên em rất quan tâm đến việc vận dụng các kiến thức đã được học trong
trường vào thực tế. Thời gian qua em đã được tham gia thực tập tại Công ty
TNHH An ninh mạng BKAV và qua đó đã phần nào hiểu rõ hơn về công tác
kế toán nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng tại Cty.
1
Nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo – PGS.TS Nguyễn Thị
Lời cũng như sự giúp đỡ của Ban giám đốc và phòng Kế toán của công ty
TNHH BKAV, em đã hoàn thành Chuyên đề thực tập này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Chuyên đề của em gồm 3 chương :
Chương I : Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ
máy quản lí hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An ninh mạng
BKAV.
Chương II : Thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH An ninh
mạng BKAV.
Chương III : Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện kê toán
TSCĐ tại Công ty TNHH An ninh mạng BKAV.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS.TS Nguyễn Thị Lời đã hướng
dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Song, với khả năng và thời gian
có hạn, chuyên đề của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô.
2
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TSCĐ TẠI CTY TNHH
AN NINH MẠNG BKAV
1.1.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH AN NINH MẠNG BKAV :
Công ty TNHH An ninh mạng BKAV được thành lập và được Sở Kế
hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102008383 ngày 17/ 04/ 2003.
- Tên tiếng Việt : Công ty Trách nhiệm hữu hạn An ninh mạng BKAV
- Tên tiếng Anh : BKAV Security Co,Ltd
- Trụ sở chính : Tầng 5 – Tòa nhà Hitech, 1A Đại Cồ Việt, Hà Nội
- Điện thoại : ( 84-4 ) 3868.4757
Fax : ( 84-4 ) 3868 4755
- Website : www.bkav.com.vn
- Email : Bkav@.com.vn
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Giám đốc Nguyễn Tử Quảng là 1 trong những người đầu tiên ở Việt
Nam viết nên phần mềm diệt virus. Ban đầu Cty được hình thành với khoảng
80 chuyên gia và nhân viên. Với định hướng đúng đắn vì sự phát triển chung
của ngành công nghệ thông tin nước nhà, trong quá trình làm việc những năm
qua, Công ty TNHH An ninh mạng BKAV đã không ngừng nỗ lực và khẳng
định được vị trí, năng lực hàng đầu của mình trên các lĩnh vực an toàn, an
ninh hệ thống mạng, xây dựng hệ thống xử lý công văn giấy tờ, xây dựng các
dự án, giải pháp tổng thể hệ thống công nghệ thông tin. Các dự án đó hướng
tới mục tiêu phát triển ngành công nghệ thông tin Việt Nam thành một ngành
công nghiệp mũi nhọn, góp phần thiết thực vào sự phát triển chung của Xã
hội và bản thân doanh nghiệp.
3
Với sức trẻ trong tay, đến nay, tổng số các chuyên gia và nhân viên đã
lên đến hơn 500 người phục mỗi ngày hàng nghìn lượt khách hàng trong và
ngoài nước. Từ đầu năm 2009, Công ty có sức nhảy vọt khá lớn, ổn định việc
làm cho người lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, hoàn thành nghĩa vụ
đóng góp Ngân sách cho Nhà nước. Hiện tại Công ty đã có thêm 01 văn
phòng giao dịch tại TP Hồ Chí Minh.
Sản phẩm chính của Cty hiện nay là :
- Phần mềm diệt virus Bkav Pro dành cho các máy tính cá nhân (Hiện
nay, có khoảng hơn 10 triệu khách hang đang sử dụng )
- Phần mềm diệt virus Bkav Enterprise dành cho các cơ quan, doanh
nghiệp nhằm bảo vệ cho từng máy chủ và máy trạm trong hệ thống trước
những nguy cơ về virus.
- Phần mềm Văn phòng Điện tử EOffice . Năm 2009, sản phẩm này vinh
dự đoạt giải nhất “ Giải pháp Công nghệ thông tin – truyền thông hay nhất
2009 “ cho Giải pháp Văn phòng điện tử do người tiêu dùng độc giả Tạp chí
Thế giới Vi tính – PC World bình chọn.
Và mới đây nhất, trong tháng 5/2010, Cty mới cho ra mắt sản phẩm
Bkav Egate Một cửa điện tử - một phần mềm giúp cải cách các thủ tục hành
chính trong các các đơn vị Hành chính sự nghiệp. Đây cũng là 1 trong chính
sách Chính phủ điện tử mà BKAV đang xây dựng.
Ngoài ra, Công ty còn cung cấp các dịch vụ Đào tạo nhận thức an ninh
mạng; Khảo sát, đánh giá hiện trạng an ninh mạng; Tư vấn và triển khai giải
pháp an ninh mạng; Cảnh báo an ninh mạng.
Trong quá trình 8 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty BKAV đã
không ngừng phấn đấu để trở thành một trong những công ty hàng đầu có uy
tín trong lĩnh vực công nghệ thông tin nói chung và sản xuất phần mềm nói
riêng. Thị trường của Công ty không chỉ là các cá nhân, các doanh nghiệp như
4
Công ty Viễn thông Quân đội, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Công ty thông tin di động VMS – Mobifone… mà còn là các cơ quan Trung
Uơng, các Sở Ban Ngành : Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước,
Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế.
Có thể nói, qua những năm xây dựng và trưởng thành, Công ty càng
ngày càng phát triển nhờ có những chuyên gia hàng đầu Việt Nam tích cực
tham gia và cống hiến vào cỗ máy lớn mạnh đó.
Với các sản phẩm đặc thù kinh doanh của Doanh nghiệp được tạo nên từ
chất xám nên con người là yếu tố quan trọng và cần thiết nhất. Do đó, những
trang thiết bị hiện nay của Công ty phục vụ công việc cũng ngày càng hiện đại
để đáp ứng kịp những nhu cầu và xu hướng của thời đại. Cụ thể như hiện nay
mỗi nhân viên được cung cấp sử dụng 01 chiếc máy tính xách tay; còn với các
chuyên gia được cung cấp 1-2 chiếc máy tính để phục vụ công việc. Ngoài ra,
còn có cả hệ thống máy sever để phục vụ cho nhu cầu an ninh mạng trong và
ngoài nước trị giá hàng ngàn đô la. Đời sống của người lao động được đáp
ứng đầy đủ và tuân theo đúng chế độ của Luật Lao động hiện hành. Trong quá
trình hoạt động của mình, Công ty luôn thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ với
Nhà nước, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, không ngừng đầu tư cơ sở vật
chất, tạo việc làm và đảm bảo đời sống cho người lao động.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH AN NINH MẠNG BKAV:
1.2.1. Đặc điểm TSCĐ tại Cty TNHH An ninh mạng BKAV :
“ TSCĐ trong các doanh nghiệp là những TSCĐ có giá trị lớn và dự tính
đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp “. TCSĐ tại Cty TNHH An
ninh mạng BKAV 100% là TSCĐ hữu hình. TSCĐ HH tham gia vào nhiều
chu kì sản xuất kinh doanh của DN, góp phần nâng cao năng suất lao động,
phục vụ con người tốt hơn trong công việc ( máy photocopy, ô tô…). Theo
chế độ tài chính hiện hành, TSCĐ của Cty đáp ứng đủ 4 tiêu chuẩn :
5
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó : lợi ích kinh tế do TS mang lại được biểu hiện ở việc tăng doanh thu,
tiết kiệm chi phí, tăng chất lượng của sản phẩm, dịch vụ khi DN kiểm soát và
sử dụng một TS nào đó.
- Giá trị ban đầu của TSCĐ HH được xác định một cách tin cậy : phải có
cơ sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của nó
- Có thời gian hữu dụng từ 1 năm trở lên : lợi ích kinh tế trong tương lai do
việc sử dụng TSCĐ không phải là trong 1 năm tài chính mà ít nhất là 2 năm.
- Có giá trị từ 10.000.000 VNĐ trở lên.
1.2.2. Quản lý TSCĐ tại Cty TNHH An ninh mạng BKAV :
TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu được đối với mỗi quốc gia nói
chung và trong mỗi Doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, quản lý TSCĐ là một
công việc hết sức quan trọng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, công tác
quản lý TSCĐ tại công ty phải tuân thủ đũng các nguyên tắc :
- Xác lập đối tượng ghi TSCĐ : đối tượng ghi TSCĐ là từng TS có kết
cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu
bất kì một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được và
thỏa mãn tiêu chuẩn của TSCĐ.
- Mọi TSCĐ trong DN có bộ hồ sơ riêng : do TSCĐ tồn tại trong DN lâu
dài cho nên TSCĐ được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được
theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ
theo dõi TSCĐ.
- Mỗi TSCĐ được quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là nguyên giá, giá trị hao
mòn và giá trị còn lại.
- Xây dựng quy chế quản lý TSCĐ : xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm
của tập thể, cá nhân trong việc bảo quản, sử dụng TSCĐ.
6
- Thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng
vẫn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Định kì vào cuối mỗi năm tài chính, Doanh nghiệp tiến hành kiểm kê
TSCĐ. Mọi trường hợp phát hiện thừa thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
1.2.3. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ tại Cty TNHH An ninh mạng BKAV :
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho công tác quản lý TSCĐ trên
cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý TSCĐ, công tác hạch toán TSCĐ trong
doanh nghiệp có các nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCD trong phạm vi toàn DN
cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ; tạo điều kiện cung cấp thông tin để
kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và
kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ .
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, tập
hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh
doanh.
1.3.
TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM VÀ SỬA CHỮA TSCĐ TẠI CÔNG
TY TNHH AN NINH MẠNG BKAV :
1.3.1. Tăng TSCĐ :
Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng, DN lập hội đồng giao nhận gồm có
đại diện Bên giao, đại diện Bên nhận và một số ủy viên để lập “ Biên bản giao
nhận TSCĐ “ cho từng đối tượng TSCĐ. Đối với những TSCĐ cùng loại,
giao nhận cùng một lúc, do cùng một dơn vị chuyển giao thì lập chung một
biên bản. Sau đó, phòng kế toán sao lại cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ một bản
7
để lưu vàohồ sơ riêng cho từng TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao gồm : “ Biên
bản giao nhận TSCĐ “, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ
thuật và các chứng từ khác có liên quan. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở
thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của DN. Thẻ TSCĐ do kế toán
TSCĐ lập, kế toán trưởng kí xác nhận. Thẻ này được lưu ở phòng kế toán
trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Khi lập xong, thẻ TSCĐ được dùng để
ghi vào “ Sổ TSCĐ “. Sổ này được lập chung cho toàn DN một quyển và từng
đơn vị sử dụng, mỗi nơi một quyển.
1.3.2. Giảm TSCĐ :
TSCĐ của DN có thể giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như điều
chuyển cho đơn vị khác, đem đi góp vốn liên doanh, liên kết, nhượng bán,
thanh lý…Tùy theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà DN lập các chứng từ
như: “ Biên bản giao nhận TSCĐ “, “ Biên bản thanh lý TSCĐ“… Trên cơ sở
các chứng từ này, kế toán ghi giảm TSCĐ trên các “ Sổ tài sản cố định “.
Trường hợp di chuyển TSCĐ giữa các bộ phận trong DN, kế toán ghi
giảm TSCĐ trên “ Sổ TSCĐ “ của bộ phận giao và ghi tăng trên “ Sổ TSCĐ “
của bộ phận nhận.
1.3.3. Sửa chữa TSCĐ :
Trong qúa trình sử dụng, TSCĐ cần được bảo dưỡng hoặc sửa chữa khi
chúng bị hư hỏng nhằm duy trì hoạt động bình thường của TSCĐ. Chi phí sửa
chữa TSCĐ là chi phí gián tiếp cho quá trình kinh doanh của DN. Vì vậy, nó
được phân bổ vào chi phí kinh doanh của các kỳ hạch toán. Tuy nhiên, cách
thức phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh phụ thuộc vào
tính chất của từng loại hình sửa chữa TSCĐ. Tùy theo mức độ sửa chữa, DN
chia nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ thành sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn và
sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
8
1.5. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH AN NINH
MẠNG BKAV :
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh có quy mô lớn, để phù hợp với yêu
cầu của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung. Nghĩa là toàn bộ công việc kế toán của Công ty được tập trung thực
hiện tại phòng Tài chính kế toán dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng
từ khâu tập hợp số liệu ghi vào sổ kế toán đến việc lập báo cáo tài chính.
Hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, phụ trách của từng Phòng ban trong Công
ty sẽ tập hợp số liệu gửi lại cho Phòng Tài chính Kế toán. Từ đó cho thấy
giảm thiểu được tối đa nhân lực cho từng bộ phận. Qua đó người phụ trách
cũng nắm rõ được quá trình bán hàng cũng như doanh thu của bộ phận mình.
Với cách thức bộ máy kế toán như trên, mối quan hệ phụ thuộc trong bộ
máy kế toán trở nên đơn giản, thực hiện một cấp kế toán tập trung đảm bảo
phục vụ cho công tác quản lý. Trong bộ máy kế toán của phòng tài vụ trực
thuộc văn phòng Công ty có 08 người có nhiều năm kinh nghiệm. Trình độ
của các nhân viên kế toán đều có trình độ Đại học trở lên, có chuyên môn
nghiệp vụ về Kế toán. Ngoài các Nhân viên Kế toán trên thì tại mỗi phòng
ban có chức năng bán hàng, các phụ trách bộ phận đều được đào tạo sơ cấp về
chuyên ngành quản lý, kế toán.
1.6. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH AN
NINH MẠNG BKAV :
1.6.1. Các chính sách kế toán chung :
Hiện tại đơn vị đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006. Hiện tại quy mô của
Công ty chưa quá lớn và muốn đơn giản trong việc hạch toán nên Công ty áp
dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu
9
từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N hàng năm. Các báo cáo tài
chính của Công ty được lập bằng đồng Việt Nam (VNĐ) theo các nguyên tắc
và quyết định của chế độ kế toán VN.
Công ty thực hiện phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương
pháp khấu hao đều theo thời gian (khấu hao đường thẳng). Đây là phương
pháp hiện đang được sử dụng tại rất nhiều công ty do đã thể hiện được nhiều
ưu điểm trong cánh tính toán cũng như việc thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
Việc tính thuế GTGT được thực hiện theo phương pháp khấu trừ.
1.6.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán :
Hàng tuần, các phòng ban đều có báo cáo về Phòng Tài chính Kế toán để
tổng hợp số liệu. Hàng tháng, các Văn phòng giao dịch cũng gửi báo cáo về
Phòng Tài chính Kế toán để tổng hợp số liệu. Sau đó, Phòng Tài chính Kế
toán sẽ lập báo cáo tài chính theo quý và năm. Còn đối với BCTC quý hoàn
thành chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý còn đối với BCTC năm
thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Cuối mỗi
niên độ kế toán Công ty gửi BCTC cho cơ quan tài chính, chi cục thuế và các
cơ quan tài chính khác. Ngoài những báo cáo bắt buộc Công ty còn phải lập
thêm các biểu mẫu khác như sau: Báo cáo Nhập xuất tồn thẻ, hàng hóa, Báo
cáo tăng giảm hao mòn TSCĐ,Báo cáo Công nợ .
Tương ứng với hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chung, hiện nay Công ty
tổ chức các loại sổ kế toán như sau: Sổ cái, Sổ kế toán chi tiết, Sổ kho, Sổ tài
sản cố định.
Công ty TNHH An ninh mạng là một doanh nghiệp tư nhân. Nhưng hệ
thống chứng từ kế toán của Công ty sử dụng đầy đủ các biểu mẫu, chứng từ
theo đúng chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Các chứng từ bao gồm:
Chỉ tiêu lao động tiền lương; Chỉ tiêu hàng tồn kho; Chỉ tiêu bán hàng; Chỉ
tiêu tiền tệ; Chỉ tiêu TSCĐ.
10
Công ty luôn tuân thủ đầy đủ các quy định về công tác sử dụng, bảo
quản, lưu trữ chứng từ kế toán. Ngoài ra còn có các chứng từ ban hành kèm
theo các văn bản pháp luật khác như : Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp
ốm đau thai sản, Hoá đơn Giá trị gia tăng, Hoá đơn bán hàng thông thường,
Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn
1.6.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán :
Cách thức lập các sổ sách kế toán tại Công ty như sau:
- Sổ Nhật ký chung: Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian và xác định số tiền, tài khoản phải ghi Nợ hoặc ghi Có để
phục vụ cho việc ghi Sổ Cái.
- Sổ cái: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo
tài khoản Kế toán. Mỗi tài khoản được mở một hoặc một số trang liên tiếp
trên Sổ cái tùy theo số lượng nghiệp vụ liên quan đến tài khoản đó.
- Sổ kho: Dùng để theo dõi số lượng Nhập, xuất, tồn kho từng thẻ và
hàng hóa.
- Sổ tài sản cố định: Dùng thể theo dõi và quản lý tài sản trong Công ty
từ khi mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành, đưa vào sử dụng đến khi giảm
giá tài sản cố định và theo dõi khấu hao TSCĐ đã trích.
Ta có thể khái quát quy trình ghi sổ của Công ty như sau:
11
Sơ đồ 1-1
Quy trình ghi sổ Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ, (thẻ) Kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.6.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán :
Công ty tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán theo đúng "chế độ
báo cáo tài chính doanh nghiệp" bao gồm các mẫu sau: Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh , Thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng
cân đối tài khoản.
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, Doanh nghiệp
còn sử dụng thêm báo cáo thuế, các báo cáo quản trị khác...
Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh tình
hình tài chính quý đó và niên độ kế toán đó. Ngoài ra, Doanh nghiệp còn lập
báo cáo tài chính hàng tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh.
12
Các báo cáo tài chính được gửi đến cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ
quan thống kê…
Hiện nay, Cụng ty đang áp dụng hình thức kế toán máy để quản lý và
tính toán một cách chính xác kịp thời, đưa ra được các thông tin phục vụ cho
công tác quản lý.
Nhìn một cách tổng thể thì hệ thống kế toán của Doanh nghiệp được tổ
chức tương đối thống nhất và đầy đủ, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh và bộ máy quản lý của đơn vị, từ đó thực hiện tốt chức năng cung cấp
thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản trị và góp phần mang lại hiệu
quả kinh tế cho Doanh nghiệp.
13
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH
AN NINH MẠNG BKAV
2.1 . KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TSCĐ VÀ PHÂN LOẠI TSCĐ TẠI
CÔNG TY TNHH AN NINH MẠNG BKAV :
2.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán Việt Nam thì một tài sản được
ghi nhận là TSCĐ phải có thời gian sử dụng lớn hơn một năm và có giá trị từ
10 triệu đồng trở lên. TSCĐ có các đặc điểm sau:
TSCĐ tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nếu là TSCĐ hữu
hình thì tài sản không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt quá trình
sử dụng cho tới khi hư hỏng. Mang lại lợi ích ở việc tăng doanh thu, tiết kiệm
chi phí, tăng chất lượng sản phẩm, dịch vụ khi doanh nghiệp kiểm soát và sử
dụng một tài sản nào đó.
Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ bị hao
mòn dần và được dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm mới sáng
tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chính những đặc điểm trên là cơ sở để phân biệt giữa hai nhóm tư liệu
lao động là TSCĐ và công cụ dụng cụ, đồng thời nó cũng đặt ra một yêu cầu
cao về quản lý sử dụng cũng như yêu cầu về tổ chức công tác hạch toán
TSCĐ trong mỗi doanh nghiệp.
* Yêu cầu về quản lý: công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp phải
quản lý tốt TSCĐ trên hệ thống sổ sách và để phục vụ cho quá trình quản lý,
kế toán phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin về:
14
- Quản lý TSCĐ về chủng loại theo đặc trưng kỹ thuật và đặc trưng kinh tế
- Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có một bộ hồ sơ riêng;
- Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn hình thành TSCĐ…
- Các thông tin về sử dụng và khấu hao TSCĐ như: thời gian sử dụng,
phương pháp thu hồi vốn, phương pháp khấu hao và phương pháp phân bổ chi
phí cho các đối tượng sử dụng.
* Yêu cầu về tổ chức công tác kế toán TSCĐ:
- Tổ chức phân loại TSCĐ và đánh giá TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
- Tổ chức công tác hạch toán ban đầu các nghiệp vụ biến động, khấu
hao, sửa chữa TSCĐ, nâng cấp TSCĐ, cũng như việc phản ánh các nghiệp vụ
này trên hệ thống sổ kế toán theo đúng chế độ quy định và theo tính đặc thù
TSCĐ trong đơn vị.
- Thực hiện tốt chế độ báo cáo TSCĐ theo đúng chế độ và yêu cầu quản lý.
2.1.2. Phân loại và tính giá TSCĐ tại Công ty TNHH an ninh mạng BKAV:
Để tao điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, thì
việc phân loại TSCĐ phải được tiến hành theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Những tiêu thức phân loại TSCĐ quan trọng là: Theo hình thái biểu hiện, theo
quyền sở hữu, theo nguồn hình thành và theo tình hình sử dụng :
2.1.2.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình:
* TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể,
có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng lâu dài (giá trị từ 10 triệu đồng và
thời gian sử dụng từ một năm trở lên), tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. TSCĐ hữu hình bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- Máy móc, thiết bị
15
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TSCĐ hữu hình khác.
* TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. TSCĐ vô hình bao gồm:
- Quyền sử dụng đất;
- Quyền phát hành;
- Bản quyền, bằng phát minh sáng chế;
- Nhãn hiệu hàng hóa;
- Phần mếm máy vi tính;
- Giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền;
- TSCĐ vô hình khác.
2.1.2.2.Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :
Cách phân loại này dựa trên cư sở quyền định đoạt của doanh nghiệp đối
với TSCĐ hiện có, với tiêu thức này TSCĐ được chia làm hai loại:
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu, sử dụng và quyền
định đoạt của doanh nghiệp. Các TSCĐ này có thể được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau như vốn tự có, vốn tự bổ sung, vốn vay, liên doanh, liên
kết…
- TSCĐ đi thuê: với những tài sản này doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng mà không có quyền sở hữu hay định đoạt trong suốt thời gian đi thuê.
TSCĐ đi thuê bao gồm hai loại:
- TSCĐ thuê tài chính: là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.những TSCĐ
16
mà doanh nghiệp thuê của Công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả
mãn ít nhất 1 trong 5 điều kiện sau:
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết
thời gian thuê.
+ Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được lựa chọn mua tài sản thuê
theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng
kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
+ Tổng số tiền thuê tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương
đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký kết hợp đồng.
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử
dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
- TSCĐ thuê hoạt động: là những tài sản đi thuê không thoả mãn bất kỳ
một điều kiện nào trong các điều kiện của thuê tài chính.
2.1.2.3.Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành :
- TSCĐ do vốn tự có.
- TSCĐ được trang bị bằng nguồn vốn tự bổ sung.
- TSCĐ được trang bị bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ được trang bị bằng các nguồn khác như nhận góp vốn liên
doanh, liên kết của các đơn vị khác…
2.1.2.4. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng:
- TSCĐ dùng cho sản xuất, kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp
- TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phúc lợi.
- TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ bị hư hỏng…
17
2.2. TÍNH GIÁ TSCĐ TẠI CTY TNHH AN NINH MẠNG BKAV :
Xuất phát từ nguyên tắc quản lý TSCĐ, khi tính giá TSCĐ kế toán
phải xác định được 3 chỉ tiêu là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị cón lại.
2.2.1. Nguyên giá tài sản cố định:
* Nguyên giá TSCĐ hữu hình (thuộc sở hữu của doanh nghiệp):
- TSCĐ loại mua sắm (cả cũ và mới): nguyên giá bao gồm giá thực tế
phải trả, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng; các
chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa tân trang, chi phí lắp đặt,
chạy thử trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng và thuế, lệ phí trước bạ (nếu có)…
- TSCĐ được cấp phát điều chuyển đến: nguyên giá bao gồm giá trị còn
lại ghi sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận)
cộng với các phí tổn mới trước khi sử dụng mà bên nhận phải chi ra (chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử…).
Riêng trường hợp điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc thì các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại
của tài sản được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các chi phí trước khi sử dụng
được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: nguyên giá là giá
thực tế của công trình xây dựng cùng các chi phí khác có liên quan và lệ phí
trước bạ (nếu có).
- TSCĐ đầu tư theo phương thức giao thầu: nguyên giá là giá phải trả
cho bên nhận thầu cộng với các khoản phí tổn mới trước khi sử dụng (chạy
thử, thuế trước bạ…) trừ đi các khoản giảm giá.
* Nguyên giá TSCĐ vô hình thuộc sở hữu doanh nghiệp: là các chi phí
thực tế phải trả khi thực hiện như phí tổn thành lập doanh nghiệp, chi phí cho
công tác nghiên cứu, phát triển…
18
* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: được phản ánh ở đơn vị thuê như
đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, các chi phí sửa chữa tân trang trước khi sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy
thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)…
* Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ trong một số tình huống như
sau:
NG = GT + Tp + Pt + Lv – Tk – Cm – Th
Trong đó: - NG: Nguyên giá
- Gt: Giá thanh toán
- Tp: Thuế, phí, lệ phí
- Pt: Phí tổn trước khi dùng
- Lv: Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng
- Tk: Thuế trong giá mua
- Cm: Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng
- Th: Giá trị sản phẩm khi chạy thử
2.2.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định :
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ
thuật…trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Để thu hồi lại giá trị hao mòn
của TSCĐ để tái sản xuất lại TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng
cách chuyển phần giá trị hao mòn của tài sản đó vào giá trị sản phẩm tạo ra
hoặc vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Hao mòn là một hiện tượng
khách quan, còn khấu hao lại là việc tính toán và phân bổ có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
Theo chế độ kế toán hiện hành các doanh nghiệp có thể tính khấu hao
theo 3 phương pháp: phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu
hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu hao theo số
19
lượng sản phẩm.
2.2.3. Giá trị còn lại của tài sản cố định :
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ: được xác định bằng hiệu số
giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ đó tính đến thời
điểm xác định. Chỉ tiêu này thể hiện phần giá trị TSCĐ chưa được chuyển
dịch vào giá trị sản phẩm sáng tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
Việc đánh giá đúng giá trị của TSCĐ (trên cả 3 chỉ tiêu) là rất quan trọng
vì nếu đánh giá TSCĐ một cách đúng đắn sẽ phản ánh đúng được giá trị
TSCĐ hiện có của doanh nghiệp trên các báo cáo tài chính và chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Từ đó tạo điều kiện cho việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn (trong đó có hiệu quả sử dụng vốn cố định) của doanh nghiệp và giúp cho
nhà quản lý có căn cứ thực tế để ra các quyết định liên quan đến TSCĐ (như
đầu tư, đổi mới TSCĐ) một cách kịp thời, chính xác. Và đây cũng là một
trong những nội dung của công tác tổ chức hạch toán TSCĐ tại doanh nghiệp.
Cách xác định nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn, giá trị còn lại được
tính như quy định của Nhà nước.
Ví dụ ngày 14/10/2009, Công ty TNHH An Ninh Mạng BKAV mua 01
xe ô tô KI A 5 tấn của Công ty CP Auto dùng cho công ty. Giá mua:
410.230.500 đồng. Bên bán hỗ trợ lệ phí trước bạ (2% giá trị xe). Phí dịch vụ
đăng kiểm: 134.300 đồng; phí, lệ phí: 150.000 đồng. Nguyên giá của TSCĐ
được xác định là:
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Giá mua:
= 410.230.500 đồng
Lệ phí trước bạ:
2% x 410.230.500 =
8.204.610 đồng
Phí dịch vụ đăng kiểm:
=
134.300 đồng
Phí, lệ phí:
=
150.000 đồng
Giảm giá:
2% x 410.230.500 =
8.204.610 đồng
Nguyên giá = (1) + (2) + (3) + (4) – (5)
= 410.514.800 đồng
Thời gian sử dụng tài sản trên dự kiến là 6 năm, thời gian bắt đầu tính
20
khấu hao là tháng 12 năm 2009. Khấu hao được tính theo phương pháp đường
thẳng. Vậy mức khấu hao phải trích trong năm 2009 cho tài sản này là:
410.514.800
x 1 tháng = 5.701.594 đồng
6 năm x 12 tháng
Giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31/12/2009 là:
410.514.800 – 5.701.594 = 404.813.206 đồng
Trong phần hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ bao gồm
biến động TSCĐ, khấu hao và sửa chữa TSCĐ trình bày trong chuyên đề thực
tập tốt nghiệp này, tôi xin lấy các nghiệp vụ cụ thể phát sinh trong năm 2009
tại cơ quan văn phòng công ty làm minh hoạ.
2.3. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH AN NINH
MẠNG BKAV :
Căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ kế toán ghi sổ chi tiết TSCĐ:
Sổ chi tiết tài khoản 211, 212: được mở cho từng tháng và từng quý,
dùng để theo dõi số dư, các phát sinh Nợ/Có của TK 211 trong kỳ.
Sau khi được Ban Giám đốc phê duyệt mua TSCĐ, các bên tiến hành
bàn giao TSCĐ và lập “Biên bản bàn giao TSCĐ” và “Biên bản thanh lý hợp
đồng”. Bên mua làm thủ tục thanh toán. Từ các chứng từ liên quan (như biên
bản bàn giao TSCĐ, các hoá đơn phản ánh giá mua, tập hợp chi phí phát
sinh), kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ và ghi sổ.
Sổ chi tiết TSCĐ và khấu hao TSCĐ : được mở cho từng tháng và từng
quý vừa dùng để phản ánh nguyên giá TSCĐ có trong kỳ, vừa dùng để phản
ánh khấu hao phải trích của các TSCĐ. Các sổ chi tiết này được ghi hàng
ngày dựa trên các chứng từ TSCĐ và các chứng từ có liên quan khi có các
biến động phát sinh liên quan
Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ: được ghi vào cuối tháng dựa
21
trên số liệu từ sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết TK 211, 212
2.3.1. Chứng từ hạch toán TSCĐ tại Công ty TNHH an ninh mạng Bkav:
Các chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để kế toán hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, kế toán
dựa vào các chứng từ sau:
- Chứng từ tăng, giảm: là các quyết định tăng, giảm TSCĐ của chủ sở hữu.
- Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ/BB).
- Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ/BB).
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ/BB).
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04TSCĐ/HD).
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ/HD).
- Chứng từ khấu hao TSCĐ: là bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Khi phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ
TSCĐ (được lưu trong hồ sơ của từng TSCĐ), kế toán tiến hành lập thẻ
TSCĐ (trường hợp tăng) hoặc huỷ thẻ TSCĐ (trường hợp giảm TSCĐ) và
phản ánh vào các sổ chi tiết TSCĐ. Sổ chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp
dùng để theo dõi từng loại, từng nhóm TSCĐ và theo từng đơn vị sử dụng
trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Bộ Tài chính đã đưa ra hai mẫu
sổ chi tiết TSCĐ bao gồm:
- Mẫu 1: sổ TSCĐ (dùng chung cho toàn doanh nghiệp). Sổ được mở
cho cả năm và phải phản ánh đầy đủ các thông tin chủ yếu như các chỉ tiêu
chung, các chỉ tiêu tăng nguyên giá, khấu hao và chỉ tiêu giảm nguyên giá
TSCĐ.
- Mẫu 2: Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng. Sổ này dùng để theo dõi TSCĐ
và công cụ lao động nhỏ của từng bộ phận, từng đơn vị trong doanh nghiệp.
Sơ đồ 2 - 1
22