Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH SD Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.66 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế WTO, mục tiêu
hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh
tế cao nhất. Để có thể đạt được mục tiêu đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có
những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Một trong
những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán
hàng. Đây là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không những giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những
chi phí bỏ ra mà còn tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh
doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được quá
trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt
công tác kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, là
phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Góp
phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh
doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân
tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Sau một thời gian thực tập ở Công ty TNHH SD Việt Nam, được sự quan
tâm giúp đỡ của các anh chị Phòng Kế toán tại Công ty cùng với sự hướng
dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Phạm Thành Long em đã lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH SD Việt Nam” làm đề
tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19


Chuyên đề tốt nghiệp


Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của
Công ty TNHH SD Việt Nam
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH SD Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH SD Việt Nam
Em đã rất cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu để chuyên đề được hoàn thiện
nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19


Chuyên đề tốt nghiệp

Chương 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY TNHH SD VIỆT NAM
1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH SD Việt Nam
1.1.1 Danh mục hàng bán của Công ty
Công ty TNHH SD Việt Nam là Công ty 100% vốn đầu tư của Nhật Bản.
Công ty hiện đang sử dụng các máy móc trang thiết bị với công nghệ hiện đại
được nhập khẩu từ Nhật Bản và áp dụng hệ thống quản lý ISO 9001/2000 và
ISO 140001/2004 thân thiện với môi trường cho lĩnh vực sản xuất của mình.
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra chủ yếu là các loại bộ dây dẫn điện dùng
trong sản xuất máy giặt, tủ lạnh, xe ô tô, xe máy, xe đạp điện, xe nâng hàng
đầu nối tự động... Một số sản phẩm chủ yếu của Công ty như: ACH
connector, WPJ connector, RIJ connector, RIC connector, ZE connector, PUD
connector, JUX connector, HTB connector, RHM connector, FCT connector,

SDKR connector, MUF connector…Các sản phẩm này có độ hợp chuẩn và
chính xác cao, rất đa dạng, phong phú về chủng loại và đạt chất lượng cao, có
uy tín trên thị trường.
Các sản phẩm của Công ty chủ yếu được phân thành 2 loại theo công
dụng của sản phẩm. Thứ nhất là, các bộ dây dẫn điện dùng trong công nghiệp
(bộ dây dẫn điện dùng trong ô tô, xe máy, xe máy, xe nâng hàng đầu nối tự
động…). Thứ hai là, các bộ dây dẫn điện cho đồ gia dụng (bộ dây dẫn điện
trong máy giặt, tủ lạnh…).
Đây là các chi tiết phục vụ cho ngành sản xuất công nghiệp, sản xuất đồ
gia dụng nên các loại sản phẩm này của Công ty có tính đặc thù riêng. Mỗi
sản phẩm gắn với những chỉ số kỹ thuật liên quan trực tiếp đến mặt hàng sản
xuất của khách hàng. Do đó, khi khách hàng có nhu cầu đặt hành sẽ được
Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty tư vấn về chủng loại, mẫu mã, kích cỡ phù hợp. Sản phẩm thường
được bán ra theo từng bộ chứ không phải là từng đơn vị riêng lẻ.
Ngoài các sản phẩm thông dụng đang tiến hành sản xuất, Công ty không
ngừng nghiên cứu ra các sản phẩm mới đáp ứng ngành công nghiệp ngày
càng phát triển.
1.1.2 Thị trường của Công ty
* Thị trường là nơi gặp gỡ và diễn ra các hoạt động mua và bán hàng hoá
giữa người bán và người mua.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường:
- Trên góc độ sự tác động của các lĩnh vực vào thị trường:
+ Các nhân tố kinh tế, đặc biệt là việc sử dụng các nguồn lực sản xuất

trong công nghiệp…Vì chúng có tác động trực tiếp đến lượng cung, cầu và
giá cả hàng hoá và dịch vụ.
+ Các nhân tố chính trị - xã hội, các nhân tố này ảnh hưởng đến thị
trường được thể hiện thông qua các chủ trương, chính sách, phong tục tập
quán và truyền thống, trình độ văn hoá của nhân dân, đặc biệt là chính sách
tiêu dùng, chính sách khoa học và công nghệ, chính sách đối nội và đối ngoại,
chính sách dân số, chính sách xuất nhập khẩu có ảnh hưởng to lớn đến thị
trường: làm mở rộng, phát triển hay thu hẹp thị trường.
+ Các nhân tố tâm sinh lý, các nhân tố này tác động đến giá cả người
sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng và thông qua đó sẽ tác động đến
cung, cầu và giá cả hàng hoá và dịch vụ.
+ Các nhân tố thời tiết, khí hậu, các nhân tố này cũng ảnh hưởng đến
sản xuất, năng suất lao động, tiêu dùng, tốc độ tiêu thụ và cuối cùng là ảnh
hưởng đến cung, cầu và giá cả hàng hoá và dịch vụ.
- Trên góc độ sự tác động của cấp quản lý đến thị trường:

Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

2


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô như chiến lược và kế hoạch phát
triển kinh tế quốc dân, luật pháp Nhà nước, thuế, lãi suất tín dụng, tỷ suất hối
đoái, giá cả, cota…Tất cả những nhân tố này được coi là những công cụ để
Nhà nước quản lý và điều tiết thị trường thông qua sự tác động trực tiếp và
cung, cầu và giá cả hàng hoá và dịch vụ. Mặt khác, chính những công cụ này
còn tạo nên môi trường kinh doanh. Các doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu
quả, con đường quan trọng là phải tìm mọi biện pháp để vận dụng một cách

thích hợp các loại nhân tố này.
+ Các nhân tố thuộc quản lý vi mô như chiến lược phát triển sản xuất
kinh doanh, kế hoạch, sản xuất kinh doanh, phương án sản phẩm, giá cả, phân
phối; các biện pháp xúc tiến bán hàng, yểm trợ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ. Các nhân tố này được coi là những công cụ để quản lý doanh nghiệp
nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ với chất lượng cao, đáp ứng
kịp thời nhu cầu của thị trường và xã hội thông qua mối quan hệ cung cầu và
giá cả hàng hoá, dịch vụ thích hợp để phát triển và mở rộng thị trường của
doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp hay công ty khi bắt đầu có quyết định thành lập
đều phải tìm hiểu rõ về thị trường mà mình định tham gia để tìm kiếm, lựa
chọn cho mình những điều kiện đầu tư phù hợp.
Điều đó lại đặc biệt quan trọng đối với một công ty trách nhiệm hữu hạn
100% vốn đầu tư của nước ngoài như Công ty TNHH SD Việt Nam. Công ty
đã quan tâm tìm hiểu và đưa ra quyết định về lựa chọn những bạn hàng cho
mình.
Khách hàng là một nhân tố tác động rất lớn đến doanh nghiệp. Nhân tố
khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu trên thị
trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến
lược kinh doanh.
Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Mặt hàng chủ yếu của Công ty là các bộ dây dẫn điện dùng trong sản
xuất đồ gia dụng và trong công nghiệp do đó khách hàng tìm đến Công ty
thường là các công ty sản xuất đồ gia dụng và sản xuất công nghiệp. Bạn hàng

chủ yếu là các công ty nước ngoài và một số công ty nước ngoài sản xuất tại
Việt Nam. Như:
Xuất khẩu: Sumiden Tomita Shoji Co., Itd; Daikin; Bessho Densen;
Zoojirushi.
Nội địa: Panasonics Việt Nam; Toa Việt Nam; Nectonkin…
Hiện nay, trên thế giới ngành sản xuất công nghiệp và đồ gia dụng ngày
càng phát triển. Do đó, thị trường của Công ty ngày càng mở rộng nhưng bên
cạnh đó cũng đòi hỏi Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
cũng như mẫu mã các sản phẩm sản xuất ra, đồng thời nghiên cứu ra các sản
phẩm mới đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của ngành công nghiệp.
Công ty luôn có những chính sách phù hợp, tạo quan hệ tốt với khách
hàng từ đó thu hút những khách hàng mới cũng như giữ chân những khách
hàng thân thiết đem lại lợi nhuận đáng kể cho Công ty.
1.1.3 Phương thức bán hàng của Công ty
Xuất phát từ phạm vi hoạt động, quy mô sản xuất và đặc điểm sản phẩm
của Công ty là Công ty cỡ vừa chuyên sản xuất và cung cấp những loại bộ
dây dẫn điện cho các công ty sản xuất công nghiệp, đồ gia dụng, không cung
cấp cho thị trường bên ngoài nên Công ty chỉ sản xuất và bán hàng thông qua
những đơn đặt hàng của khách hàng. Theo phương thức này người mua đến
hoặc gọi điện cho phòng kinh doanh yêu cầu đặt mặt hàng (mặt hàng, chủng
loại, số lượng). Phòng kinh doanh sau khi nhận được đơn đặt hàng sẽ chuyển
xuống phòng sản xuất kiểm tra xem có đáp ứng được đơn đặt hàng hay
không, nếu đáp ứng được phòng sản xuất sẽ thông báo lại cho phòng kinh
doanh. Tại phòng kinh doanh sẽ tính giá bán, làm giấy báo giá chuyển cho
ban giám đốc duyệt sau đó sẽ gửi lại cho bên đặt hàng. Nếu bên mua chấp
Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

4



Chuyên đề tốt nghiệp

nhận báo giá hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào số
lượng, chủng loại trong hợp đồng kinh tế được ký kết Công ty sẽ tiến hành
sản xuất, khi sản phẩm hoàn thành nhập kho Công ty sẽ chuyển hàng cho
người mua theo điều khoản đã thỏa thuận đến địa điểm ghi trong hợp đồng.
Số hàng chuyển đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty. Khi khách hàng
chấp nhận thanh toán thì lô hàng được chấp nhận này mới được coi là tiêu
thụ. Công ty có thể sản xuất đủ số lượng sản phẩm ghi trên hợp đồng rồi mới
chuyển đi hoặc có thể sản xuất theo từng phần trăm của hợp đồng rồi chuyển
đi trong thời hạn được ký kết trong hợp đồng.
Còn nếu căn cứ vào phương thức thanh toán của khách hàng thì Công ty
có 2 phương thức bán hàng đó là: Bán hàng theo phương thức thu tiền ngay
và bán hàng theo phương thức trả chậm.
Hình thức thanh toán mà Công ty dành cho các khách hàng rất đa dạng,
phụ thuộc vào các hợp đồng kinh tế đã được ký kết. Khách hàng có thể trả
chậm hoặc có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm
chi…Phương thức thu tiền ngay thường thực hiện đối với những khách hàng
không thường xuyên hoặc được thực hiện đối với những khách hàng có khả
năng thanh toán luôn. Phương thức trả chậm (đã thanh toán một phần, phần
còn lại trả chậm hoặc thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định)
được áp dụng đối với những khách hàng thường xuyên, có uy tín và mua hàng
với số lượng lớn. Công ty cho phép nợ tiền hàng theo những điều khoản trong
hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Nhưng trước khi ký kết hợp đồng thanh toán
trả chậm, Công ty đã thu thập và phân tích tình hình tài chính, khả năng thanh
toán của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán. Đồng thời, để quản lý
các khoản phải thu, Công ty lập sổ chi tiết theo dõi từng khách hàng, sắp xếp
các khoản này theo thời gian nợ cụ thể, có các biện pháp đôn đốc nhắc nhở
khách hàng thanh toán đúng hạn. Ngoài ra, Công ty còn tiến hành lập dự
Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19


5


Chuyên đề tốt nghiệp

phòng cho các khoản phải thu khó đòi để phòng ngừa những trường hợp
khách hàng mất khả năng thanh toán.
Phương thức thanh toán trả chậm hiện nay đang chiếm tỷ trọng lớn, vì
khách hàng chủ yếu của Công ty là khách hàng thường xuyên. Do đó, Công ty
có những quy định rất chặt chẽ trong hợp đồng để quản lý chặt chẽ các khoản
phải thu và đảm bảo không bị chiếm dụng vốn.
1.2 Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH SD Việt
Nam
Bán hàng là một trong những khâu quan trọng của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Trong quá trình bán hàng có
sự kết hợp rất chặt chẽ giữa các phòng ban với nhau. Từ phòng kinh doanh
(tiến hành các chương trình quảng cáo, nhận được đơn đặt hàng của khách
hàng); ban giám đốc (ký duyệt); phòng sản xuất (thực hiện đơn đặt hàng); bộ
phận kho (lưu kho, xuất hàng); phòng kế toán (tiến hành ghi sổ và thanh toán
với khách hàng). Qua đó, có thể thấy rằng bán hàng là một khâu rất phức tạp
liên quan đến rất nhiều các phòng ban với nhau. Do đó, việc tổ chức quản lý
hoạt động bán hàng hợp lý ăn khớp giữa các bộ phận là rất quan trọng.
Trước tiên, phải kể công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến tay
khách hàng. Luôn ý thức được việc mở rộng thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng
rất quan trọng đối với sự phát triển của Công ty nên Công ty đã lập một bộ
phận Marketing sản phẩm thuộc phòng kinh doanh chuyên tìm kiếm thêm các
khách hàng tiềm năng cho Công ty. Công ty giới thiệu sản phẩm của mình đến
khách hàng bằng cách thường xuyên gửi bản mẫu các sản phẩm báo giá đến
khách hàng và đặc biệt khi Công ty mới nghiên cứu thành công một số sản

phẩm mới nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Ngoài ra, Công ty còn
tiến hành quảng cáo sản phẩm của mình tại các hội chợ triển lãm trong và
ngoài nước tạo cơ hội được tiếp xúc với khách hàng nhiều hơn. Vì vậy, nhiều
Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

6


Chuyên đề tốt nghiệp

khách hàng đã biết và tìm đến đặt hàng của Công ty với số lượng lớn đem lại
lợi nhuận ngày càng cao cho Công ty.
Các khách hàng có nhu cầu muốn mua sản phẩm của Công ty sẽ đến
phòng kinh doanh đặt hàng. Tại đây khách hàng sẽ nhận được sự tư vấn rất
nhiệt tình của nhân viên Công ty về chủng loại mẫu mã hàng hóa, báo giá…từ
đó sẽ đi đến thống giữa hai bên và soạn thảo hợp đồng kinh tế. Sau đó phòng
sản xuất sẽ trình với ban giám đốc ký duyệt. Đối với Công ty thì hợp đồng
kinh tế là rất cần thiết vì Công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng và thu
tiền sau nên rủi ro lớn. Hợp đồng kinh tế này thể hiện sự rằng buộc về nghĩa
vụ pháp lý giữa bên mua và bên bán, thể hiện quyền lợi của mỗi bên, Công ty
có quyền đòi tiền khi đến hạn trả tiền.
Khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, phòng kinh doanh sẽ thông báo
cho phòng sản xuất và các phòng ban khác có liên quan để chuẩn bị những
yếu tố cần thiết phục vụ sản xuất đơn đặt hàng đã ký kết được. Phòng sản xuất
có trách nhiệm thực hiện sản xuất theo đúng kế hoạch đã đề ra, đồng thời luôn
theo sát đôn đốc kiểm tra tình hình sản xuất của công nhân, đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật cũng như kịp thời sửa chữa những lỗi hỏng (nếu có), hoặc sẽ lên kế
hoạch làm thêm ca …để có thể hoàn thành số lượng cũng như chất lượng sản
phẩm được giao đúng kế hoạch.
Xuất phát từ đặc điểm của thành phẩm, Công ty TNHH SD Việt Nam đã

đề những biện pháp quản lý thành phẩm chặt chẽ, hiệu quả, đồng thời nắm bắt
được tình hình kinh doanh của từng sản phẩm. Thành phẩm được kiểm soát ở
tất cả các khâu, từ khâu nhập kho cho đến khi bàn giao cho khách hàng. Trước
khi nhập kho, sản phẩm hoàn thành phải được xác nhận bởi bộ phận kiểm tra
chất lượng. Sau khi loại bỏ những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, sản phẩm
đủ tiêu chuẩn sẽ được đóng gói và được tổ trưởng các tổ sản xuất chuyển đến
kho làm thủ tục nhập kho và tiến hành nhập kho thành phẩm. Phiếu nhập kho
Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

7


Chuyên đề tốt nghiệp

do các tổ trưởng lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần) và người lập
phiếu ký (ghi rõ họ tên). Thủ kho căn cứ vào số lượng trên phiếu nhập kho,
trực tiếp nhận hàng chuyển vào kho theo đúng nơi quy định cho từng chủng
loại mặt hàng. Nhập kho xong, thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và
cùng với người giao hàng ký vào phiếu. Thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho
và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ. Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu.
Liên 3 người giao hàng giữ.
Phòng kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm để tập hợp, phân
loại sản phẩm, tính giá thành từng loại sản phẩm. Đồng thời, kế toán kho vào
sổ chi tiết theo dõi thành phẩm hàng tháng (cho từng loại mặt hàng về mặt số
lượng).
Khi đến hạn giao hàng đã ký kết trong hợp đồng, nhân viên phòng kinh
doanh sẽ chuẩn bị giấy tờ và thực hiện các thủ tục hải quan cần thiết để tiến
hành xuất hàng, đồng thời thủ kho lập phiếu xuất kho thành 3 liên (đặt giấy
than viết 1 lần). Sau khi lập phiếu xong, thủ kho và kế toán trưởng ký rồi
chuyển cho Tổng giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ tên)

và giao cho người nhận (người thuộc phòng kinh doanh) cầm phiếu xuống
kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất của từng
loại sản phẩm, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên
vào phiếu xuất (ghi rõ họ tên).
Liên 1: Lưu ở bộ phận kho
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để
kế toán ghi cột đơn giá, thành tiền và ghi vào sổ kế toán.
Hàng ngày, sau khi thủ kho xuất hàng xong, vào thẻ kho, chuyển lên
phòng kế toán. Kế toán kho kiểm tra tính hợp lý, tính trung thực và tính chính
xác. Sau đó, lập hoá đơn GTGT rồi vào sổ chi tiết xuất kho thành phẩm, rồi

Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

8


Chuyên đề tốt nghiệp

chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ theo dõi doanh thu và sổ chi tiết khách
hàng. Cuối tháng, lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Liên 3: Người nhận sản phẩm giữ.
Người nhận sản phẩm có trách nhiệm đi theo cùng hàng hóa đến địa điểm
giao nhận hàng đã được ghi trên hợp đồng kinh tế.
* Quy trình xuất kho thành phẩm
+ Bước 1: Thủ kho nhận lệnh giao hàng
+ Bước 2: Lập phiếu xuất kho
Thủ kho sau khi kiểm tra tính hợp lệ của lệnh giao hàng sẽ lập phiếu xuất
kho. Trên phiếu xuất kho, phải ghi rõ chính xác tên từng loại hàng và số lượng
theo yêu cầu xuất trên lệnh giao hàng vào cột “số lượng theo yêu cầu”.
+ Bước 3: Phê duyệt xuất kho

Phiếu xuất kho được chuyển lên cho những người có thẩm quyền phê
duyệt. Nếu Ban Giám đốc không phê duyệt thì chuyển cho thủ kho kiểm tra
lại. Nếu phê duyệt, Ban Giám đốc ký vào giấy xuất kho.
+ Bước 4: Thủ kho xuất hàng
Căn cứ vào phiếu xuất kho đã được phê duyệt, thủ kho tiến hành xuất hàng
và ghi số lượng vào cột “số lượng thực xuất”. Thủ kho phải đối chiếu và kiểm
tra khớp đúng thông tin thực tế với thông tin đã được cung cấp trên lệnh giao
hàng về người nhận hàng mới được xuất hàng. Người nhận hàng có thể là lái
xe vận chuyển hoặc đại diện khách mua hàng.
+ Bước 5: Đại diện nhận hàng ký xác nhận đã nhận đủ số hàng vào phiếu
xuất kho.
+ Bước 6: Bảo vệ kiểm tra thành phẩm khi xe ra cổng và ký nhận vào giấy
xuất kho, đồng thời phải vào sổ theo dõi thành phẩm ra vào cổng.
+ Bước 7: Chuyển chứng từ cho kế toán.
+ Bước 8: Quyết toán công việc
Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán và thủ kho thường xuyên đối chiếu để đảm bảo thành phẩm nhập,
xuất, tồn đầy đủ, chính xác. Đầu kỳ, lập và gửi báo cáo lên Ban Giám đốc.

Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

10



Chuyên đề tốt nghiệp

Để thuận tiện cho công tác quản lý, Công ty đã xây dựng một hệ thống
mã hoá hoàn chỉnh cho các loại thành phẩm. Các nhóm sản phẩm được phân
loại theo từng mã hàng.
Thành phẩm không chỉ được quản lý chặt chẽ về mặt số lượng mà còn
được kiểm soát chi tiết về mặt giá trị. Phòng kế toán kết hợp với các tổ sản
xuất theo dõi, tập hợp chi phí để tính ra giá thành phẩm nhập kho của từng
loại. Thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá bình quân cả kỳ
dự trữ.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên phương pháp tính giá thành
phẩm xuất kho sẽ khai báo từ đầu. Chương trình sẽ tự động tính đơn giá xuất
kho của thành phẩm theo phương pháp đã khai báo.
Hàng hóa của Công ty được vận chuyển đến tay khách hàng thông qua
đường hàng không, đường thủy, đường bộ (cả trong nước và xuất khẩu) là chủ
yếu. Vì vậy, Công ty đã ký kết hợp đồng vận chuyển hàng với một số công ty
vận chuyển quen thuộc. Đảm bảo không có hư hại gì đối với chất lượng, thiệt
hại về số lượng hàng hóa trong khâu vận chuyển.
Hàng hóa sau khi đến tay khách hàng, khách hàng sẽ kiểm tra chất lượng
cũng như số lượng. Số lượng hàng hóa đáp ứng đúng theo yêu cầu của bên
mua khi ký kết hợp đồng sẽ được khách hàng chấp nhận thanh toán, còn
những sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu bên mua sẽ gửi trả lại Công ty.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và lượng hàng khách hàng thực tế chấp nhận và
lượng hàng hóa bị gửi trả lại do không đáp ứng được yêu cầu Công ty sẽ tiến
hành ghi sổ doanh thu và khoản hàng bán bị trả lại để giảm trừ doanh thu, sau
đó lập các khoản phải thu tương ứng với từng khách hàng. Vì hàng hóa sản
xuất ra dựa trên những hợp đồng kinh tế ký kết giữa 2 bên nên Công ty không
phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu do giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại.
Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19


11


Chuyên đề tốt nghiệp

Khi khách hàng thanh toán có thể đến thẳng Công ty thanh toán cho
phòng kế toán hoặc có thể thanh toán qua ngân hàng.
Nếu khách hàng thanh toán trực tiếp điền đầy đủ thông tin vào giấy đề
nghị nộp tiền, nộp cho phòng kế toán. Sau khi kiểm tra lại thông tin nhân viên
phòng kế toán sẽ lập phiếu thu đưa cho khách hàng mang tiền nộp cho thủ
quỹ. Khi thủ quỹ đã thu đủ tiền sẽ ký tên và đóng dấu đã thu tiền. Căn cứ vào
phiếu thu kế toán tiến hành vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp phải thu khách hàng.
Nếu khách hàng thanh toán qua ngân hàng thì sau khi gửi tiền vào tài
khoản ngân hàng sẽ gửi giấy báo có về cho Công ty. Căn cứ vào giấy báo có
kế toán vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp phải thu khách hàng.

Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

12


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
SD VIỆT NAM
2.1. Kế toán doanh thu
Bán hàng là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, trong giai đoạn
này phải xác định được các khoản doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
* Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm.
* Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản
phẩm
* Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
* Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
* Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Doanh thu là khoản thu nhập quan trọng nhất đối với doanh nghiệp vì từ
khoản doanh thu này doanh nghiệp mới hình thành nên lợi nhuận, tăng vốn
chủ sở hữu và tăng tính tự chủ cho doanh nghiệp.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
 Kế toán khoản doanh thu
Theo chế độ quy định Công ty sử dụng các chứng tư kế toán sau để hạch
toán doanh thu:
Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

13


Chuyên đề tốt nghiệp

- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh
toán, Uỷ nhiệm thu, Giấy báo có của Ngân hàng, Bản sao kê của

Ngân hàng...)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại,
chứng từ hàng hoá bán ra…
* Hoá đơn giá trị gia tăng
Khi có hợp đồng kinh tế hay yêu cầu đặt hàng của khách hàng, thư ký
phòng kinh doanh sẽ báo lên phòng kế toán để căn cứ trên lệnh xuất kho, kế
toán lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT sử dụng theo mẫu của Tổng cục
Thuế ban hành. Trong đó, ghi rõ các thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của
Công ty, đơn vị tính, số lượng, đơn giá của thành phẩm bán ra và được lập
thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần)
- Liên 1: Được lưu tại quyển hoá đơn.
- Liên 2: Giao cho khách hàng.
- Liên 3: Được dùng để thanh toán.
* Phiếu thu
Khi khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì chứng từ sử dụng là
phiếu thu. Phiếu thu do kế toán thanh toán lập và được lập thành 3 liên (đặt
giấy than viết 1lần)
- 1 liên lưu tại quyển phiếu thu của Công ty.
- 1 liên giao cho khách hàng.
- 1 liên giao cho thủ quỹ ghi sổ.
* Giấy báo Có.
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản thông qua
Ngân hàng thì chứng từ là giấy báo Có của Ngân hàng gửi đến phòng kế toán
Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

14


Chuyên đề tốt nghiệp


của Công ty. Khi nhận được giấy báo Có kế toán tiến hành ghi sổ kế toán và
lưu giữ tại phòng kế toán.
* Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho dùng để theo dõi số lượng hàng hoá xuất bán cho các
đơn vị khác. Khi bán hàng cho khách hàng tiến hành lập phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần)
- Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
- Liên 2: Giao cho thủ kho giữ để lưu vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế
toán để ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán.
- Liên 3: Người nhận hàng giữ.
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và Công ty sau khi được ký kết các
điều khoản, phòng sản xuất sẽ tiến hành thực hiện hợp đồng. Khi sản phẩm
hoàn thành về số lượng, chủng loại theo yêu cầu của hợp đồng sẽ tiến hành
đóng gói xuất bán. Phòng kế toán lập hóa đơn GTGT thành 3 liên (đặt giấy
than viết một lần): Liên 1 (màu tím): lưu tại quyển hoá đơn; Liên 2 (màu đỏ):
giao cho khách hàng; Liên 3 (màu xanh): dùng trong nội bộ Công ty để ghi
sổ. Đồng thời, Thủ kho lập Phiếu xuất kho và làm thủ tực xuất kho. Sau khi
Phiếu xuất kho đã có chữ ký hợp lệ được chuyển tới phòng kế toán.
Nếu khách hàng nộp tiền ngay, kế toán thanh toán lập Phiếu thu. Phiếu
thu được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần): Liên 1 lưu tại quyển,
Liên 2 chuyển cho khách hàng, Liên 3 dùng trong nội bộ Công ty để ghi sổ.
Thủ quỹ thu tiền, ký vào Phiếu thu và đóng dấu đã thu tiền. Sau đó, người
nhận hàng mang đầy đủ chứng từ để xuống kho nhận hàng, bao gồm: Hoá đơn
GTGT, Phiếu xuất kho và Phiếu thu (liên 2). Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Hoá
đơn GTGT đã hoàn thành thủ tục nộp tiền, thủ kho tiến hành xuất hàng rồi ghi
thẻ kho cho từng loại thành phẩm xuất kho và chuyển Hoá đơn GTGT (liên
Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

15



Chuyên đề tốt nghiệp

xanh) và Phiếu xuất kho (liên 2) lên phòng kế toán. Kế toán tổng hợp nhận
những chứng từ kế toán này sẽ tiến hành ghi sổ.
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng thu
tiền ngay trực tiếp
KH

Đơn
đặt
hàng

Phòng
SXKD

Tổng
giám
đốc

KT
bán
hàng

Hợp
đồng
kinh
tế



duyệt

Lập
hóa
đơn
GTGT

Thủ
kho

KT
thanh
toán

Lập
phiếu
XK, xuất
hàng

Thủ
quỹ

Lập
phiếu
thu

KT
tổng
hợp


Ghi
sổ

Thu
tiền

Nếu khách hàng thanh toán qua ngân hàng trình tự luân chuyển chứng từ
cũng được thực hiện tương tự như trên chỉ khác kế toán thanh toán sẽ sử dụng
Giấy báo có của ngân hàng làm căn cứ để ghi sổ.
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng thu
tiền ngay qua ngân hàng
KH

Đơn
đặt
hàng

Phòng
SXKD

Hợp
đồng
kinh
tế

Tổng
giám
đốc


KT
bán
hàng


duyệt

Lập
hóa
đơn
GTGT

Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

Thủ
kho

Lập
phiếu
XK, xuất
hàng

KT
thanh
toán

Giấy
báo có
của
NH


KT
tổng
hợp

Ghi
sổ

16


Chuyên đề tốt nghiệp

Đối với trường hợp bán chịu cho khách hàng thì trước khi ký kết hợp đồng
bán chịu nhân viên kế toán của Công ty phải phân tích khả năng thanh toán
của khách hàng. Nếu chấp nhận bán chịu thì điều kiện ràng buộc phải được
quy định cụ thể trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên. Quy trình luân
chuyển chứng từ trong trường hợp này cũng tương tự trường hợp khách hàng
thanh toán ngay chỉ khác là kế toán thanh toán không viết phiếu thu mà viết
giấy nợ cho khách hàng.
Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng trả chậm
KH

Phòng
SXKD

Đơn
đặt
hàng


Hợp
đồng
kinh
tế

Tổng
giám
đốc


duyệt

KT
bán
hàng

Hóa
đơn
GTGT

Thủ
kho

Lập
phiếu
XK, xuất
hàng

KT
thanh

toán

KT
tổng
hợp

Viết
giấy
nợ

Ghi
sổ

 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Hạch toán giảm giá hàng bán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm của Công ty
có chất lượng và uy tín trên thị trường. Các sản phẩm của Công ty luôn qua
khâu kiểm duyệt nghiêm ngặt về chất lượng trong sản xuất và trước khi nhập
kho. Do đó, hiện nay Công ty TNHH SD Việt Nam không có chính sách giảm
giá hàng bán cho khách hàng.
 Hạch toán chiết khấu
Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Chiết khấu thương mại là các khoản doanh nghiệp cho khách hàng hưởng
khi khách hàng mua với số lượng lớn. Trường hợp người mua hàng nhiều lần

mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu
được ghi giảm trừ vào giá trên hóa đơn GTGT lần cuối cùng, khoản chiết
khấu thương mại này được hạch toán vào TK 521. Tài khoản này phản ánh
khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ
theo đúng chính sách chiết khấu thương mại đã quy định. Nhưng do tại Công
ty không thực hiện chính sách chiết khấu cho khách hàng nên sẽ không xét
trường hợp này.
 Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã bán, đã được coi là tiêu thụ nhưng người
mua từ chối, trả lại. Do các lỹ do như: Vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Kế toán sử dụng TK 531 để
phản ánh hàng bán bị trả lại.
Khi xuất hàng bán cho khách hàng nếu số hàng không đúng về chủng loại,
quy cách, số lượng, thông số kỹ thuật theo yêu cầu của khách hàng thì khách
hàng được đổi mới trong thời gian quy định hoặc có thể trả lại một phần hoặc
tất cả số hàng đó cho Công ty. Hoặc khách hàng và Công ty đã thỏa thuận với
nhau về chủng loại cũng như số lượng hàng hóa bán ra nhưng vì lý do nào đó
thuộc về phía khách hàng mà khách hàng không thể nhận được lô hàng đó thì
Công ty cũng làm thủ tục nhận lại lô hàng đó.
Sản phẩm của Công ty luôn được bộ phận đánh giá chất lượng kiểm tra
nghiêm ngặt về chất lượng trước khi giao cho khách hàng nên việc xảy ra hiện
tượng hàng hóa kém chất lượng là rất ít. Tuy nhiên, quy trình sản xuất của
Công ty trải qua nhiều khâu, từ khâu lập thiết kế tại phòng kỹ thuật đến khâu
lựa chọn vật tư cho đến quy trình sản xuất tại phân xưởng sản xuất. Do đó, có

Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

18



Chuyên đề tốt nghiệp

thể có những sai sót khách quan xảy ra đối với sản phẩm. Trong trường hợp
này Công ty chấp nhận nhận lại hàng.
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại thì cần có các chứng từ kèm
theo hàng hóa trả lại như: Biên bản trả lại hàng hóa, Hóa đơn GTGT (hàng
bán bị trả lại, phiếu nhập kho (hàng bán bị trả lại)… Cụ thể, khách hàng và
phòng kinh doanh của Công ty thỏa thuận lập biên bản trả lại hàng, trên biên
bản ghi rõ lý do trả lại hàng do sai về quy cách, mẫu mã, phẩm chất hay từ
phía khách hàng và ký vào biên bản. Khách hàng gửi cho Công ty Hóa đơn
GTGT (liên 2) trong đó ghi rõ hàng bán bị trả lại. Hóa đơn GTGT được
chuyển tới phòng kế toán, kế toán kiểm tra lại các thông tin trên hóa đơn về số
lượng, đơn giá, thành tiền. Sau đó kế toán lập đề nghị nhập kho và chuyển
những chứng từ này cho thủ kho lập phiếu nhận kho. Thủ kho sẽ tiến hành
kiểm tra lại hàng hóa nhập lại theo chỉ tiêu số lượng và quy cách, rồi viết
phiếu nhập kho đồng thời theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho thành
phẩm phản ánh vào thẻ kho số lượng nhập lại. Thủ kho sau khi kiểm tra nhập
kho hàng và ghi thẻ kho sẽ chuyển các chứng từ (Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập
kho) lên phòng kế toán để kế toán vào sổ.
Trên phiếu nhập kho thủ kho chỉ ghi về mặt số lượng, do Công ty tính
giá vốn theo phương pháp cả kỳ dự trữ nên giá vốn của thành phẩm bán ra là
giá vốn của tháng trước nếu hàng hóa bán ra vào tháng trước bị trả lại trong
tháng này, còn nếu hàng bán ra và bị trả trong cùng một tháng thì kế toán chờ
đến cuối tháng khi xác định được giá vốn sẽ điền thông tin về đơn giá và thành
tiền vào phiếu nhập kho. Đây chính là căn cứ để kế toán tiến hành ghi sổ.
+ Khi nhận hàng bị trả lại nhập kho kế toán phản ánh giá vốn:
Nợ: TK 155: Thành phẩm
Có: TK 632: Giá vốn hàng bán
+ Thanh toán với người mua về số hàng bị trả lại
Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19


19


Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ: TK 531: Hàng bán bị trả lại
Nợ: TK 3331: Thuế VAT
Có: TK 131: Thanh toán với khách hàng
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại
Nợ: TK 511: Doanh thu
Có: TK 531: Hàng bán bị trả lại
Cuối tháng tổng hợp số liệu cột thành tiền trên các phiếu nhập kho hàng
bán bị trả lại, kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 531.
Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ hàng bán bị trả lại
KH và
phòng
KD

Biên
bản trả
lại hàng

Khách
hàng

Hóa
đơn
GTGT


Thủ
kho

Kế
toán

Nhập
kho và
ghi thẻ
kho

Ghi
sổ

Sau đây em xin trình bày một số chứng từ kế toán mà Công ty sử dụng
trong hạch toán:
VD: Ngày 17/08/2010, Công ty TNHH SD Việt Nam xuất bán cho
Công ty Panasonic theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT
10%.
- WPJ connector: 2050 kg, đơn giá 3.093,2USD/ kg.
- RIC connector: 1200 kg, đơn giá 1.815,5USD/ kg.
Kế toán sẽ lập các chứng từ kế toán như sau:

Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

20


Chuyên đề tốt nghiệp


Biểu 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng
Theo CV số 2183TCT/AC

Công ty TNHH SD Việt Nam

Ngày 14/06/2001 của Tổng cục Thuế

SD Vietnam Industries Ltd.

Mã số Công ty: 0101098954
SD Vietnam Industries Ltd.

HÓA ĐƠN (GTGT)

Thang Long Industrial Park
Dong anh District, Hanoi, Vietnam

Invoice (VAT)

Telephone: +84 (4) 38811184

Liên 2: Khách hàng/ For Customer

Fax:

+84 (4)3 8811185

Ký hiệu: AA/2003T
Số hóa đơn/ Invoice No.: 0000301
Ngày/ Date: 17/08/2010


Khách hàng/ Customer: Panasonic Home Applicances Vietnam Co., Ltd_ Plot B6
Địa chỉ/ Address: Thang long Industrial Park, Dong Anh, Hanoi
Mã số/ Customer’s code: 0101382443
STT

DIỄN GIẢI

ĐƠN VỊ TÍNH

SỐ LƯỢNG

ĐƠN GIÁ

THÀNH TIỀN

No.

DESCRIPTION

UNIT

QUANTITY

PRICE

AMOUNT

A


B
Bán bộ dây dẫn điện

C
Kg

1
2050

2
3,0932

3=1x2
6.341,06

WPJ connector
Bán bộ dây dẫn điện

Kg

1,8155

2.178,6

1200

RIC connector
Cộng tiền hàng: 8.492,66
Thuế suất:


10%

Thuế GTGT:

849,266
Tổng cộng:
9.341,926
Bằng chữ: Chín nghìn ba trăm bốn mươi một đôla và chín trăm hai mươi sáu
cents.
Người lập

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu 2.2: Phiếu xuất kho
Mẫu số: 02 – VT
Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd.

Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

(Ban hành theo quyết định số

21



Chuyên đề tốt nghiệp
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006

Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi

của Bộ trưởng BTC)

Tel: 04-38811184/ Fax: 04-38811185

PHIẾU XUẤT KHO

Nợ TK: 632

Ngày 17 tháng 08 năm 2010

Có TK: 155

Số: 87896
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Quang Hưng
Địa chỉ: Công ty Panasonic, Khu công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội.
Lý do xuất: bán hàng
Tên, nhãn hiệu, quy
STT cách, phẩm chất vật tư



(sản phẩm, hàng hoá)
A


B
Bộ dây dẫn điện

1

số
C

WPJ connector
Bán bộ dây dẫn điện

2

Đơn

Số lượng

vị

Yêu

Thực

Đơn giá

Thành tiền

tính
D


cầu
1

xuất
2

3

4

Kg

2050

2050

3.093,2

6.341,06

Kg

1200

1200

1.815,5

2.178,6


RIC connector
Cộng
X
X
X
X
X
8.519,66
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Tám nghìn năm trăm mười chín đôla và sáu mươi sáu
cents .
Số chứng từ gốc kèm theo: 1
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)

Ngày 17 tháng 08 năm 2010

Người nhận hàng

Thủ kho

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)


Giám đốc
(Ký, họ tên)

Biểu 2.3: Phiếu thu
Mẫu số: 01 – TT
Đơn vị: SD Vietnam Indusstries Ltd.
Thang Long Industrial, Dong Anh, Hanoi
Tel: 04-38811184/ Fax: 04-38811185

Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

(Ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC)

22


Chuyên đề tốt nghiệp

PHIẾU THU

Quyển số: 7

Ngày 17 tháng 08 năm 2010

Số:

09


Nợ TK: 111
Có TK: 131
Người nộp tiền: Nguyễn Quang Hưng
Địa chỉ: Công ty Panasonic, Khu công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội.
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng
Trả bằng: Tiền mặt.

Loại tiền: USD.

Tỷ giá: 1

Số tiền: 9.341,926
(Bằng chữ: Chín nghìn ba trăm bốn mươi một đôla và chín trăm hai mươi sáu cents.)
Kèm theo:…1…..chứng từ gốc.
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)

Người lập biểu

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Chín nghìn ba trăm bốn mươi một đôla và chín trăm
hai mươi sáu cents.


Ngày 17 tháng 08 năm 2010
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)

Biểu 2.4: Công ty nhận được giấy báo Có của Ngân hàng.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Hà Nội
Số chứng từ:

GIẤY BÁO CÓ
Ngày 06/08/2010 giờ in: 9:30:20 AM
Đã hạch toán

Số chuyển tiền:
NHNT Hà Nội
Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán VBII - K19

23


×