Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

QUY CHẾ học TRUNG cấp CHÍNH TRỊ qđ 268

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.88 KB, 31 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 268/QĐ-HVCT-HCQG

Hà nội, ngày 03 tháng 02 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH

V/v ban hành các Quy chế, Quy định quản lý đào tạo ở các trường chính trị tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
---------------------------

GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Nghị định số 100-QĐ/TW ngày 22/10/2009 của Bộ Chính trị (khóa X) về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh;
- Căn cứ Quyết định số 129/2008/NĐ-CP ngày 17/12/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh;
- Căn cứ Quyết định số 88-QĐ/TW ngày 05/9/1994 của Ban Bí thư (khóa VII) về
việc thành lập trường chính trị cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ Quyết định số 184-QĐ/TW ngày 03/9/2008 của Ban Bí thư (khóa X) về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Căn cứ Thông báo Kết luận số 181-TB/TW ngày 03/09/2008 của Ban Bí thư
(khóa X) về đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của trường chính trị cấp tỉnh,
trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ các trường chính trị,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành các Quy chế, Quy định quản lý đào tạo ở các trường chính trị
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm các Quy chế, Quy định sau:
1. Quy chế chiêu sinh; 7.Quy chế giảng viên;
2. Quy chế học viên; 8.Quy chế hoạt động khoa học của các trường chính
3. Quy chế chủ nhiệm lớp; trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương


4. Quy chế thi, kiểm tra và xếp loại học tập; 9. Quy định về tổ chức thao giảng, dự giờ ở các
5 Quy chế viết tiểu luận cuối khóa; trường chính trị tỉnh, thành trực thuộc Trung ương
6. Quy chế xét công nhận và cấp bằng tốt nghiệp;

Điều 2: Giao cho Vụ các trường chính trị chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn
thực hiện các Quy chế, Quy định này.
Điều 3: Đồng chí Chánh Văn phòng Học viện, Vụ trưởng Vụ các trường chính trị,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trong Học viện và Hiệu trưởng các trường chính trị
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu: VT, VCTCT

GIÁM ĐỐC
( Đã ký)
Lê Hữu Nghĩa


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ CHIÊU SINH
Dùng cho các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền,
đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (Hệ trung cấp lý luận chính trị - hành chính)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 268/QĐ-HVCT-HCQG, ngày 03 tháng 02
năm 2010 của Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định việc chiêu sinh cho các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của
Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở, bao gồm: tiêu chuẩn học viên, hồ sơ học viên
và các bước chiêu sinh.
Chương II
TIÊU CHUẨN VÀ HỒ SƠ HỌC VIÊN
Điều 2. Tiêu chuẩn học viên
Học viên vào học các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền, đoàn
thể nhân dân cấp cơ sở phải có đủ các điều kiện sau:
1. Là cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân, cấp cơ sở
đương chức và dự nguồn; trưởng, phó trưởng phòng, ban thuộc sở, ban của huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; trưởng, phó trưởng phòng, ban thuộc sở, ban ngành của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương đương chức và dự nguồn.
2. Có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên.
3. Có đủ sức khỏe để học tập.
4. Được tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể cử đi học.
5. Tự nguyện đi học.
Điều 3. Hồ sơ học viên
1. Đơn xin đi học.
2. Giấy báo nhập học.

3. Quyết định cử đi học.
4. Sơ yếu lý lịch có dán ảnh đóng dấu giáp lai, có xác nhận của chính quyền địa phương
hoặc cơ quan đang công tác.
5. Bản sao có công chứng bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
6. Giấy khám sức khỏe.
Chương III
CHIÊU SINH VÀ THÔI HỌC
Điều 4. Các bước chiêu sinh
1. Căn cứ tiêu chuẩn, nhu cầu, quy hoạch cán bộ, nhà trường phối hợp với cấp ủy, chính
quyền chiêu sinh các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền, đoàn thể
nhân dân ở cấp cơ sở.


2. Thông báo chiêu sinh gửi về các cơ quan, đơn vị cử người đi học trước 30 ngày kể từ
ngày nhập học.
3, Giấy báo nhập học gửi cho cá nhân được cử đi học ít nhất là 15 ngày trước ngày khai
giảng.
Điều 5. Thôi học
Trong quá trình học tập, nếu phát hiện học viên không đủ tiêu chuẩn, vi phạm kỷ luật,
không đủ khả năng theo học hoặc tự ý bỏ học, Hiệu trưởng sẽ quyết định cho thôi học và trả về
cơ quan, đơn vị cử đi học.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
2. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều
bãi bỏ./.
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)

Lê Hữu Nghĩa


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ HỌC VIÊN
Dùng cho các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền,
đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (Hệ trung cấp lý luận chính trị - hành chính)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 268/QĐ-HVCT-HTQG, ngày 03 tháng 02
năm 2010 của Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền lợi của học viên, cách tổ chức lớp học, khen
thưởng và kỷ luật học viên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho học viên các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng,
chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (hệ trung cấp lý luận chính trị - hành chính) tại các
trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA HỌC VIÊN
Điều 3. Nhiệm vụ của học viên
1. Thực hiện đầy đủ chương trình, nội dung, kế hoạch học tập của từng phần học.
2. Có kế hoạch học tập cá nhân, thực hiện đầy đủ các khâu như: nghe giảng, thảo luận,
nghiên cứu, đi thực tế, thực tập, kiểm tra, thi, viết tiểu luận cuối khóa…
3. Có ý thức rèn luyện phấn đấu trong học tập, tu dưỡng đạo đức, phong cách của người

lãnh đạo; có ý thức kỷ luật trong học tập và sinh hoạt, thực hiện nội quy, quy chế của nhà
trường; có lối sống trung thực, giản dị và khiêm tốn.
Điều 4. Quyền lợi của học viên
1. Được hưởng các chế độ ở cơ quan, đơn vị như trước khi đi học và các khoản phụ cấp
khác của tỉnh, thành ủy; huyện, quận, thị ủy; của cơ sở v.v…(nếu có).
2. Được nghỉ lễ, tết, nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định của Nhà nước và của
nhà trường.
3. Được nghỉ học khi có lý do chính đáng. Khi nghỉ phải có đơn và được nhà trường
đồng ý. Nếu nghỉ 01 buổi thì phải được sự đồng ý của chủ nhiệm lớp, nếu nghỉ từ 02 buổi trở
lên thì phải được sự đồng ý của Ban Giám hiệu.
4. Được nghe báo cáo chuyên đề, nghị quyết; được sử dụng các tài liệu tham khảo theo
chương trình của khóa học; được mượn hoặc được cấpp phát tài liệu học tập, nghiên cứu (nếu
có).
5. Được tham gia thảo luận những vấn đề trong nội dung học tập; được đề nghị nhà
trường giải đáp những vấn đề chưa rõ.
6. Được tham gia góp ý với nhà trường về nội dung, chương trình học tập, phương pháp
giảng dạy, sinh hoạt trong trường.


Chương III
TỔ CHỨC LỚP HỌC
Điều 5. Số lượng học viên của lớp học
Mỗi lớp có từ 40 – 70 học viên. Lớp chia thành các tổ, mỗi tổ có từ 10 – 15 học viên.
Điều 6. Ban cán sự lớp
1. Ban cán sự lớp gồm 01 lớp trưởng, từ 1 – 2 lớp phó. Mỗi tổ có 01 tổ trưởng và 01 tổ
phó.
2. Trong tháng đầu tiên của khóa học, Hiệu trưởng chỉ định Ban cán sự lớp, sau đó lớp
tiến hành bầu Ban cán sự, Hiệu trưởng ra quyết định. Tổ bầu tổ trưởng và tổ phó.
Điều 7. Phân công nhiệm vụ trong Ban Cán sự lớp
1. Lớp trưởng quản lý chung các mặt hoạt động của lớp, 01 lớp phó phụ trách học tập và

01 lớp phó phụ trách các hoạt động khác.
2. Tổ trưởng phụ trách học tập, công tác tư tưởng và điều hành sinh hoạt tổ; tổ phó phụ
trách các hoạt động khác của tổ.
3. Ban Cán sự lớp cùng với Chi bộ lãnh đạo về tư tưởng nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ
học tập, rèn luyện; thường xuyên phản ánh tình hình với chủ nhiệm lớp, Ban Giám hiệu.
Điều 8. Chi bộ đảng, chi đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
1. Chi bộ đảng, chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức theo đơn vị lớp học.
Mọi sinh hoạt đảng, sinh hoạt đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện theo Điều lệ
Đảng, Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và hướng dẫn của Đảng ủy trường,
Đoàn trường.
2. Chủ nhiệm lớp là người chịu trách nhiệm quản lý lớp, có quan hệ chặt chẽ với Ban
Cán sự lớp, giúp đỡ học viên học tập, rèn luyện; theo dõi, nhận xét học viên, giúp cho Ban
Giám hiệu, Đảng ủy trường đánh giá kết quả học tập của học viên.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT HỌC VIÊN
Điều 9. Khen thưởng học viên
Ban Giám hiệu xét, quyết định khen thưởng những học viên đạt kết quả tốt trong học tập
và rèn luyện, số học viên được khen thưởng không quá 10% tổng số học viên của lớp.
Điều 10. Kỷ luật
Những học viên không thực hiện đúng nội quy, quy chế học tập và sinh hoạt v.v..của nhà
trường sẽ bị xem xét kỷ luật một trong các hình thức kỷ luật sau đây: khiển trách, cảnh cáo,
buộc thôi học.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
2. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều
bãi bỏ./.
GIÁM ĐỐC

(Đã ký)


Lê Hữu Nghĩa

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ CHỦ NHIỆM LỚP
Dùng cho các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền,
đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (Hệ trung cấp lý luận chính trị - hành chính)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 268/QĐ-HVCT-HTQG, ngày 03 tháng 02
năm 2010 của Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và quyền lợi của
chủ nhiệm lớp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho chủ nhiệm các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng,
chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (hệ trung cấp lý luận chính trị - hành chính) tại các
trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Chủ nhiệm lớp
1. Chủ nhiệm lớp là người giúp Ban Giám hiệu quản lý, điều hành lớp học, nắm tình
hình học tập, rèn luyện của học viên.
2. Hiệu trưởng ra quyết định cử chủ nhiệm lớp. Chủ nhiệm lớp có thể chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm.

3. Mỗi lớp đào tạo thuộc hệ trung cấp lý luận chính trị - hành chính có 01 chủ nhiệm lớp.
4. Các lớp đào tạo với hình thức tại chức ở địa phương thực hiện đồng chủ nhiệm, gồm
01 chủ nhiệm lớp là cán bộ của trường và 01 chủ nhiệm lớp là cán bộ của cơ quan, đơn vị mở
lớp.
5. Một người làm chủ nhiệm lớp tập trung đồng thời không quá 02 lớp; chủ nhiệm lớp tại
chức đồng thời không quá 03 lớp.
Chương II
TIÊU CHUẨN VÀ CHỦ NHIỆM CỦA CHỦ NHIỆM LỚP
Điều 4. Tiêu chuẩn của chủ nhiệm lớp
1. Tiêu chuẩn chung
a) Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
b) Tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có tinh thần đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, bảo vệ đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
c) Có thái độ trung thực, khách quan, khiêm tốn; có lối sống trong sạch, lành mạnh, tác
phong gần gũi, sâu sát với học viên.
2. Tiêu chuẩn cụ thể
a) Có trình độ đại học về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trở lên. Nếu tốt
nghiệp chuyên ngành khác phải qua đào tạo chương trình trung cấp lý luận chính trị - hành
chính.


b) Có kiến thức và kinh nghiệm quản lý giáo dục, nắm vững nội dung chương trình đào
tạo, quy chế đào tạo, các chế độ chính sách đối với giảng viên, học viên.
c) Có hiểu biết nhất định, có kinh nghiệm công tác Đảng, công tác chính trị tư tưởng,
công tác tổ chức quản lý học viên.
Điều 5. Nhiệm vụ của chủ nhiệm lớp
1. Điều hành, quản lý quá trình học tập của học viên như: phổ biến chương trình, kế
hoạch toàn khóa, từng năm học, từng học kỳ. Thực hiện kế hoạch đã được duyệt, quản lý theo
dõi quá trình học tập và rèn luyện của học viên.

2. Phối hợp với các khoa, hội đồng thi xét điều kiện kiểm tra, thi; theo dõi nắm kết quả
kiểm tra, thi, viết tiểu luận cuối khóa.
3. Sau các phần học và kết thúc khóa học, báo cáo với Ban Giám hiệu về tình hình mọi
mặt của lớp và chuẩn bị tư liệu, nắm chắc hồ sơ học viên để nhận xét học viên và cung cấp cho
Hiệu trưởng xét duyệt tốt nghiệp ra trường.
4. Dự các giờ lên lớp nắm tình hình học tập của học viên, góp ý kiến với giảng viên và
lãnh đạo khoa về nội dung và phương pháp giảng dạy.
5. Cho phép học viên nghỉ học theo Quy chế học viên, dự các buổi sinh hoạt lớp, họp cán
bộ lớp, sinh hoạt chi bộ.
Chương III
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI
CỦA CHỦ NHIỆM LỚP
Điều 6. Quyền hạn của chủ nhiệm lớp
1. Được tham gia các cuộc họp bàn về kế hoạch, nội dung chương trình lớp học, kế
hoạch chiêu sinh, tuyển sinh và tiếp nhận học viên nhập học.
2. Dự các cuộc họp phản ánh tình hình, bàn giao học viên tốt nghiệp, tham gia các cuộc
họp của hội đồng khen thưởng, kỷ luật, đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với học viên và các
công việc khác có liên quan tới lớp học.
Điều 7. Trách nhiệm của chủ nhiệm lớp
1. Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
rèn luyện về phẩm chất, đạo đức, lối sống và nghiệp vụ quản lý.
2. Tích cực tham gia công tác nghiên cứu khoa học về giáo dục và đào tạo, tham gia tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn.
3. Báo cáo với trưởng phòng đào tạo về công tác điều hành kế hoạch học tập, quản lý
hoạt động học tập và rèn luyện của học viên. Trưởng phòng đào tạo quản lý chủ nhiệm lớp về
công tác nêu trên (nếu là chủ nhiệm lớp kiêm nhiệm), quản lý toàn diện công tác của chủ
nhiệm lớp (nếu là chủ nhiệm lớp chuyên trách).
Điều 8. Quyền lợi của chủ nhiệm lớp
1. Chủ nhiệm lớp chuyên trách được hưởng mọi chế độ đãi ngộ như lương, phụ cấp ưu
đãi (nếu là giảng viên), được bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiên cứu thực tế, nghỉ hè và các

quy định theo hiện hành.
2. Chủ nhiệm lớp là giảng viên kiêm nhiệm được giảm định mức giờ chuẩn, cụ thể:
a) Đối với lớp tập trung, giảm 20% giờ chuẩn/01 lớp; 30% giờ chuẩn/02 lớp.
b) Đối với lớp tại chức, giảm 15% giờ chuẩn/01 lớp; 25% giờ chuẩn/02 lớp; 30% giờ
chuẩn/03 lớp.
Chương IV


KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT CHỦ NHIỆM LỚP
Điều 9. Khen thưởng
Chủ nhiệm lớp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của Nhà
nước, của trường.
Điều 10. Kỷ luật
Chủ nhiệm lớp vi phạm các quy định về đào tạo hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, thì
tùy theo mức độ có thể chịu các hình thức kỷ luật theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
2. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều
bãi bỏ./.
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Lê Hữu Nghĩa


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ THI, KIỂM TRA VÀ XẾP LOẠI HỌC TẬP
Dùng cho các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền,
đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (Hệ trung cấp lý luận chính trị - hành chính)
( Ban hành kèm theo Quyết định số 268/QĐ-HVCT-HCQG, ngày 03 tháng 02
năm 2010 của Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định điều kiện dự thi, kiểm tra; tổ chức thi, kiểm tra, cách tính điểm
và xếp loại học tập của học viên; lưu bài và kết quả thi, kiểm tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính
quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (hệ trung cấp lý luận chính trị - hành chính).
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Theo quy định của chương trình, đầu khóa học, nhà trường thông báo cho học viên
những phần học sẽ học, sẽ thi, kiểm tra và hình thức thi, kiểm tra của phần học đó.
2. Số lần thi, kiểm tra được tiến hành theo quy định của chương trình.
Chương II
ĐIỀU KIỆN DỰ THI, KIỂM TRA
Điều 4. Điều kiện dự thi, kiểm tra
Học viên được dự thi hoặc kiểm tra phần học khi đã đủ các điều kiện sau đây:
1. Học viên tham gia đầy đủ nội dung chương trình của các phần học và các hoạt động
khác có liên quan đến nội dung, chương trình đào tạo.
2. Học viên vắng mặt không quá 10% tổng số thời gian của phần học. Nếu thời gian
vắng mặt vượt quá 10% tổng số thời gian của phần học thì phải học bù phần học đó.
Điều 5. Thi, kiểm tra bổ sung

1. Học viên không đủ điều kiện dự thi, kiểm tra, sau khi đã đủ điều kiện thì được thi,
kiểm tra bổ sung.
2. Học viên vắng mặt trong kỳ thi, kiểm tra nhưng có lý do chính đáng và đã được sự
đồng ý của Hiệu trưởng thì được bố trí thi, kiểm tra bổ sung.
Điều 6. Thi, kiểm tra lại
1. Học viên không đạt yêu cầu trong các kỳ thi, kiểm tra lần đầu sẽ được thi, kiểm tra
lại 01 lần.
2. Nếu thi, kiểm tra lại vẫn không đạt thì phải học lại phần học không đạt.
Điều 7. Thời gian tiến hành thi, kiểm tra bổ sung và thi, kiểm tra lại
Tùy điều kiện cụ thể của từng trường và chương trình học, nhà trường chủ động tổ
chức thi, kiểm tra bổ sung và thi, kiểm tra lại.


Chương III
TỔ CHỨC THI, KIỂM TRA VÀ XÉT KẾT QUẢ
Điều 8. Hình thức thi, kiểm tra
Việc thi, kiểm tra có thể được thực hiện một trong hai hình thức sau:
1. Thi, kiểm tra viết: thời gian thi 4 tiết (180 phút), thời gian kiểm tra 2 tiết ( 90 phút),
không tính thời gian chép đề.
2. Thi vấn đáp: Học viên bốc 01 đề và bốc 01 lần, chuẩn bị không quá 15 phút, trả lời
không qúa 15 phút.
Điều 9. Quy trình ra đề thi, kiểm tra
1. Khoa phụ trách giảng dạy phần học nào thì có trách nhiệm ra đề thi, kiểm tra và đáp
án. Số lượng đề thi, kiểm tra do Ban Giám hiệu quyết định.
2. Mỗi đề thi, kiểm tra có một đáp án, nêu rõ những nội dung cần trả lời, có biểu điểm
cho từng ý. Biểu điểm được chi tiết đến 0,25 điểm.
3. Đề thi và đáp án gửi về Ban Giám hiệu trước ít nhất 01 tuần để Ban Giám hiệu lựa
chọn và quyết định.
4. Đề kiểm tra và đáp án do khoa phụ trách giảng dạy quyết định sau khi đã báo cáo
với Ban Giám hiệu trước ít nhất là 01 ngày.

Điều 10. Xét điều kiện dự thi, kiểm tra
1. Xét điều kiện thi
a) Thành phần: đại diện Ban Giám hiệu, lãnh đạo phòng đào tạo, lãnh đạo khoa phụ
trách giảng dạy và chủ nhiệm lớp.
b) Trách nhiệm: phòng đào tạo phối hợp với khoa phụ trách giảng dạy và chủ nhiệm
lớp lập danh sách học viên đủ hoặc không đủ điều kiện dự thi báo cáo để Ban Giám hiệu
xét, quyết định trước ngày thi 3 ngày.
2. Xét điều kiện kiểm tra
a) Thành phần: lãnh đạo phòng đào tạo, lãnh đạo khoa phụ trách giảng dạy và chủ
nhiệm lớp.
b) Trách nhiệm: phòng đào tạo phối hợp với khoa phụ trách giảng dạy, chủ nhiệm lớp
xét và quyết định danh sách học viên đủ hoặc không đủ điều kiện kiểm tra sau khi đã báo
cáo và có ý kiến của Ban Giám hiệu.
Điều 11. Tổ chức thi, kiểm tra
1. Tổ chức thi
a). Hiệu trưởng quyết định người coi thi, chấm thi; quy định nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của người coi thi, chấm thi.
b) Mỗi phòng thi viết có 02 cán bộ coi thi.
c) Danh sách, số báo danh người dự thi, địa điểm, thời gian, nội quy thi được thông
báo, niêm yết tại phòng thi ít nhất trước 01 ngày.
d) Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu, phòng đào tạo phối hợp với các khoa phụ trách
giảng dạy tổ chức theo quy định.
2. Tổ chức kiểm tra
a) Mỗi phòng kiểm tra viết có 01 cán bộ coi thi.
b) Phòng đào tạo phối hợp với khoa phụ trách giảng dạy tổ chức chấm bài và báo cáo
kết quả kiểm tra với Ban Giám hiệu.


Điều 12. Xét kết quả thi, kiểm tra
1. Xét kết quả thi

a) Thành phần: đại diện Ban Giám hiệu, lãnh đạo phòng đào tạo, lãnh đạo khoa phụ
trách giảng dạy và chủ nhiệm lớp.
b) Trách nhiệm: phòng đào tạo phối hợp với khoa phụ trách giảng dạy, chủ nhiệm lớp
lập danh sách kết quả điểm thi của học viên và báo cáo để Ban Giám hiệu xét, quyết định.
2. Xét kết quả kiểm tra
a) Thành phần: lãnh đạo phòng đào tạo, lãnh đạo khoa phụ trách giảng dạy và chủ
nhiệm lớp.
b) Trách nhiệm: phòng đào tạo phối hợp với khoa phụ trách giảng dạy, chủ nhiệm lớp
xét và quyết định kết quả điểm kiểm tra của học viên sau khi đã báo cáo và có ý kiến của
Ban Giám hiệu.
Chương IV
ĐIỂM VÀ XẾP LOẠI HỌC TẬP
Điều 13: Thang điểm
Tiểu luận cuối khóa, bài thi, kiểm tra được đánh giá theo thang điểm 10
Điều 14. Điểm phần học, điểm cuối khóa
1. Điểm phần học và hệ số.
a) Điểm phần học là điểm trung bình của các bài kiểm tra và bài thi.
b) Điểm kiểm tra được tính hệ số 1, điểm thi học phần được tính hệ số 2.
2) Điểm trung bình chung khóa học và hệ số
a) Điểm trung bình chung khóa học là điểm trung bình của điểm các phần học và điểm
tiểu luận cuối khóa.
b) Điểm phần học tính hệ số 1, điểm tiểu luận cuối khóa tính hệ số 3.
3. Điểm thi, kiểm tra lại phần của phần học nào thì được đưa vào để tính điểm trung
bình của phần học đó.
Điều 15. Xếp loại học tập
1. Xếp loại học tập của học viên căn cứ vào điểm trung bình toàn khóa học, có 5 loại
sau:
a) Loại yếu: điểm trung bình chung khóa học dưới 5.
b) Loại trung bình: điểm trung bình chung khóa học từ 5 đến cận 7, nhưng không có
phần học nào điểm dưới 5.

c) Loại khá: điểm trung bình chung khóa học từ 7 đến cận 8, nhưng không có phần
học nào điểm dưới 6.
d) Loại giỏi: điểm trung bình chung khóa học từ 8 đến cận 9, nhưng không có phần
học nào điểm dưới 7.
đ) Loại xuất sắc: điểm trung bình chung khóa học từ 9 trở lên, nhưng không có phần
học nào điểm dưới 8.
2. Học viên bị thi lại, khi xếp loại học tập cuối khóa, loại khá phải đạt điểm trung bình
chung khóa học từ 8 đến cận 9; loại giỏi phải đạt điểm trung bình chung khóa học từ 9 đến
cận 9,5; loại xuất sắc phải đạt điểm trung bình chung khóa học 9,5 trở lên.
Chương V


LƯU TIỂU LUẬN, BÀI THI, KIỂM TRA VÀ
KẾT QUẢ TIỂU LUẬN, THI, KIỂM TRA
Điều 16. Trách nhiệm lưu
Tiểu luận cuối khóa, bài thi, kiểm tra và điểm tiểu luận, điểm bài thi, kiểm tra lưu tại
phòng đào tạo của trường.
Điều 17. Thời gian lưu
Sau khi công bố kết quả, điểm tiểu luận cuối khóa, điểm bài thi, kiểm tra, thời gian lưu
như sau:
1. Bản tiểu luận cuối khóa lưu ít nhất 03 năm
2. Bài thi lưu ít nhất 02 năm; bài kiểm tra lưu ít nhất 01 năm.
3. Kết quả điểm tiểu luận cuối khóa, bài thi, kiểm tra lưu không thời hạn.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực
hiện Quy chế này.
2. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy chế này
đều bãi bỏ./.


GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Lê Hữu Nghĩa


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
Dùng cho các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền,
đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (Hệ trung cấp lý luận chính trị - hành chính)
( Ban hành kèm theo Quyết định số 268/QĐ-HVCT-HCQG, ngày 03 tháng 02
năm 2010 của Ban Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định điều kiện, yêu cầu, quy trình và chấm điểm tiểu luận cuối khóa.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, Chính
quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (hệ trung cấp lý luận chính trị - hành chính) tại các
trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chương II
ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
Điều 3. Điều kiện viết tiểu luận
Học viên phải học đủ các phần học trong chương trình và kết quả học tập đạt trung

bình trở lên.
Điều 4. Quy trình tổ chức viết tiểu luận
1. Trước khi kết thúc khóa học 02 tháng, nhà trường thông báo danh sách dự kiến học
viên đủ điều kiện viết tiểu luận cuối khóa.
2. Sau khi phòng đào tạo công bố danh sách dự kiến học viên đủ điều kiện viết tiểu
luận cuối khóa, học viên có trách nhiệm tự chọn đề tài phù hợp với lĩnh vực công tác và
viết đề cương.
3. Căn cứ vào nội dung, đề cương mà học viên đăng ký viết tiẻu luận cuối khóa, nhà
trường phân công giảng viên hướng dẫn.
Điều 5. Giảng viên hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa
1. Giảng viên hướng dẫn có trách nhiệm giúp học viên xây dựng và hoàn thành đề
cương, cách sưu tập số liệu, cách giới thiệu các tài liệu tham khảo, hướng đi thực tế, thực
tập, góp ý kiến về cách viết, cách trình bày, sửa đổi, bổ sung nội dung để hoàn thiện bản
tiểu luận cuối khóa.
2. Trong một khóa học, 01 giảng viên hướng dẫn không quá 05 học viên/01 lớp.
Chương III
YÊU CẦU CỦA VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
Điều 6. Yêu cầu về nội dung


1. Cuối khóa học, nhà trường tổ chức cho học viên viết tiểu luận cuối khóa. Tiểu luận
cuối khóa là một bài viết ngắn gọn nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể của công tác lãnh
đạo, quản lý ở cơ sở, giúp học viên rèn luyện phương pháp vận dụng lý luận, liên hệ thực
tiễn và đưa ra những giải pháp, kiến nghị trong công tác.
2. Tiểu luận cuối khóa là sự vận dụng những tri thức đã được học đẻ giải quyết một
vấn đề lý luận và thực tiễn.
3. Tiểu luận cuối khóa phải thể hiện được khả năng nghiên cứu khoa học độc lập của
học viên.
4. Nội dung tiểu luận cuối khóa tập trung vào các mặt công tác như : công tác xây
dựng Đảng cơ sở, vai trò quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở, hoạt động của tố chức

đoàn thể, lãnh đạo xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nền văn hóa mới ở cơ sở,
giải quyết những tình huống trong lãnh đạo, quản lý, nghiệp vụ; đề án công tác vv…ở cơ
sở.
Điều 7. Yêu cầu về hình thức
1. Tiểu luận cuối khóa được đánh máy vi tính trên khổ giấy A4, dài từ 15 đến 20 trang,
theo mẫu do nhà trường quy định, hướng dẫn.
2. Mỗi tiểu luận được làm thành 03 bản. Một bản học viên giữ, một bản gửi về cơ
quan, đơn vị cử đi học và một bản gửi về phòng đào tạo của trường.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
Điều 8. Hội đồng chấm tiểu luận cuối khóa
1. Hội đồng chấm tiểu luận cuối khóa do Hiệu trưởng quyết định thành lập.
2. Hội đồng chấm tiểu luận cuối khóa gồm:
a) 01 Chủ tịch Hội đồng là 01 đồng chí trong Ban Giám hiệu.
b) 01 Thư ký Hội đồng là trưởng hoặc phó trưởng phòng đào tạo.
c) Các ủy viên là giảng viên được phân công chấm tiểu luận.
3. Hội đồng chấm tiểu luận cuối khóa có nhiệm vụ phân công các ủy viên chấm tiểu
luận, xem xét, đánh giá kết quả các tiểu luận đã chấm. Tiểu luận được chấm 2 vòng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực
hiện Quy chế này.
2. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy chế này
đều bãi bỏ./.

GIÁM ĐỐC
( Đã ký)
Lê Hữu Nghĩa



HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ XÉT CÔNG NHẬN VÀ CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP
Dùng cho các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền
đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (Hệ trung cấp lý luận chính trị - hành chính)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 268/QĐ-HVCT-HCQG, ngày 03 tháng 02
năm 2010 của Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định điều kiện, quy trình xét công nhận và cấp bằng tốt nghiệp cho
học viên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho học viên các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng,
chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (hệ trung cấp lý luận chính trị - hành chính).
Điều 3. Quản lý văn bằng tốt nghiệp
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chi Minh thống nhất quản lý phôi bằng
tốt nghiệp và phôi giấy chứng nhận đã học xong chương trình Trung cấp lý luận chính trị hành chính.
Chương II
ĐIỀU KIỆN XÉT CÔNG NHẬN VÀ CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP
Điều 4. Điều kiện xét công nhận và cấp bằng tốt nghiệp
1. Học viên đạt các tiêu chuẩn sau được xét công nhận và cấp bằng tốt nghiệp:
a) Đã học xong chương trình và kết qủa học tập đạt loại trung bình trở lên.
b) Có quá trình học tập và rèn luyện tốt, có quan điểm chính trị vững vàng, không vi

phạm kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
c) Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương (bổ túc văn hóa trung
học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp…)
2. Học viên không đủ điều kiện theo điểm c khoản 1 của Điều này nhưng đã hoàn
thành chương trình học tập của khóa học và đạt điều kiện theo điểm a, b khoản 1 của Điều
này thì được xét và cấp giấy chứng nhận đã học xong chương trình.
Điều 5. Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp
1. Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp do Hiệu trưởng quyết định thành lập.
2. Thành phần Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp gồm: Ban Giám hiệu, các trưởng
khoa; trưởng, phó trưởng phòng đào tạo; chủ nhiệm lớp. Hiệu trưởng làm chủ tịch Hội đồng,
trưởng phòng đào tạo làm ủy viên thường trực kiêm thư ký.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng:


a) Xem xét đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học viên theo quy định tại Điều 4
của Quy chế này.
b) Quyết định danh sách học viên đủ điều kiện tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp, danh
sách học viên không đủ điều kiện tốt nghiệp và không được cấp bằng tốt nghiệp.
c) Quyết định danh sách học viên được cấp giấy chứng nhận đã học xong chương
trình.
Điều 6. Quyết định công nhận tốt nghiệp
1. Căn cứ kết quả của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ra quyết định công nhận
tốt nghiệp và ký bằng tốt nghiệp, giấy chứng nhận đã học xong chương trình.
2. Kết thúc khóa học, nhà trường gửi danh sách học viên tốt nghiệp về Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Điều 7. Trao bằng tốt nghiệp
Việc trao bằng tốt nghiệp và giấy chứng nhận đã học xong chương trình được tổ chức
trọng thể vào buổi bề giảng khóa học.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực
hiện Quy chế này.
2. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy chế này
đều bãi bỏ./.
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Lê Hữu Nghĩa


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY ĐỊNH
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc của giảng viên
trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(gọi tắt là Quy chế giảng viên trường chính trị)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 268/QĐ-HVCT-HCQG, ngày 03 tháng 02

năm 2010 của Ban Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc và định mức giờ chuẩn của
giảng viên các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Các chức danh giảng viên

1. Giảng viên tập sự
Là người được tuyển dụng vào ngạch giảng viên đang trong thời kỳ tập sự giảng dạy và
nghiên cứu khoa học ở trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Giảng viên
Là viên chức chuyên môn đảm nhận việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở trường
chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Giảng viên chính
Là viên chức chuyên môn đảm nhận vai trò chính trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học
ở trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Giảng viên cao cấp
Là viên chức chuyên môn đảm nhận vai trò chủ trì, tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác
giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương II
TIÊU CHUẨN VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIẢNG VIÊN
Điều 3. Tiêu chuẩn chung của giảng viên
1. Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc Đoàn viên Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh.
2. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần yêu nước sâu sắc,
kiên định mục tiêu độc lập và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Có trình độ lý luận Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh hoặc khoa học xã hội và nhân
văn ở bậc đại học trở lên hệ chính quy.
4. Có thái độ khách quan, trung thực, khiêm tốn, giản dị và gần gũi quần chúng; tâm
huyết với sự nghiệp giáo dục và đào tạo cán bộ của Đảng và Nhà nước.
5. Có khả năng sư phạm.
6. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ.


Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể của giảng viên
1. Giảng viên tập sự

a) Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc đoàn viên ưu tú Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh.
b) Có khả năng làm công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
c) Có bằng đại học trở lên hệ chính quy về các chuyên ngành khoa học chính trị, hành
chính, xã hội và nhân văn.
d) Có trình độ B của một trong 5 ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc).
đ) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ B.
2. Giảng viên
a) Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
b) Có khả năng nghiên cứu khoa học và tổng kết thực tiễn.
c) Có bằng đại học trở lên hệ chính quy về các chuyên ngành khoa học chính trị, hành
chính, xã hội và nhân văn.
d) Giảng được các bài trong chương trình phần học, trong đó ít nhất 02 bài đảm nhận
giảng đạt loại khá.
đ) Có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
e) Có trình độ B của một trong 5 ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc).
g) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ B.
3. Giảng viên chính
a) Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
b) Có khả năng nghiên cứu khoa học và tổng kết thực tiễn.
c) Có bằng thạc sỹ trở lên về các chuyên ngành khoa học chính trị, hành chính, xã hội và
nhân văn.
d) Giảng có chất lượng tất cả các bài trong chương trình phần học, trong đó ít nhất 1/2
tổng số bài đảm nhận đạt loại khá.
đ) Có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
e) Sử dụng được 01 ngoại ngữ trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập và có ngoại
ngữ thứ hai ở trình độ B.
4. Giảng viên cao cấp
a) Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
b) Có khả năng nghiên cứu khoa học và thực tiễn.

c) Có bằng tiến sỹ chuyên ngành, tiến sỹ khoa học và bằng cao cấp lý luận chính trị hoặc
bằng cử nhân chính trị.
d) Giảng có chất lượng tất cả các bài trong chương trình phần học, trong đó ít nhất 2/3
tổng số bài đảm nhận đạt loại khá, giỏi.
đ) Có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
e) Sử dụng được 02 ngoại ngữ trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập, trong đó có
một ngoại ngữ giao tiếp được.
g) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ B.
Điều 5. Nhiệm vụ chung của giảng viên


1. Giảng dạy lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghiệp vụ công tác đảng, quản lý hành chính nhà nước và
dân vận cho các lớp thuộc đối tượng và chương trình do trường chính trị tỉnh, thành phố phụ
trách.
2. Hướng dẫn học viên các lớp đào tạo viết tiểu luận cuối khóa.
3. Học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững đường lối, nói và viết
đúng với quan điểm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; rèn
luyện đạo đức, tác phong, lối sống lành mạnh, nắm được tình hình của đất nước và địa phương,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giảng dạy.
4. Tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy, góp phần vào phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội ở địa phương, góp phần phát triển lý
luận, đường lối, đấu tranh chống những luận điểm sai trái, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước.
5. Giảng viên dưới 40 tuổi phải đi thực tế dài hạn ít nhất 01 năm trở lên.
6. Tham gia công tác quản lý giáo dục, công tác xã hội trong và ngoài nhà trường.
Điều 6. Nhiệm vụ cụ thể của giảng viên
1. Giảng viên tập sự
a) Học tập, nghiên cứu phần giáo trình được phân công.

b) Chuẩn bị và giảng tập từ 02 bài trở lên.
c) Dự giờ, nghe giảng, dự thảo luận.
d) Phấn đấu để trở thành giảng viên và kết nạp đảng (đối với đoàn viên).
đ) Mỗi năm có ít nhất 01 bài viết cho hội thảo, đề tài khoa học cấp trường trở lên hoặc
đăng trên nội san, bản tin, tạp chí của trường, các báo, tạp chí địa phương và trung ương.
e) Nghiên cứu thực tế ít nhất 15 ngày/năm học.
2. Giảng viên
a) Tham gia phần lớn các khâu trong quá trình giảng dạy như: giảng bài, hướng dẫn thảo
luận, phụ đạo, chấm tiểu luận cuối khóa.
b) Hoàn thành định mức công tác hằng năm của giảng viên như: giờ chuẩn, nghiên cứu
thực tế, tham gia tổng kết thực tiễn và công tác xã hội khác.
c) Mỗi năm ít nhất 03 bài viết cho hội thảo, đề tài khoa học cấp trường trở lên hoặc được
đăng trên nội san, bản tin, tạp chí của trường, các báo, tạp chí địa phương và trung ương.
d) Nghiên cứu thực tế ít nhất 15 ngày/năm học.
3. Giảng viên chính
a) Tham gia được tất cả các khâu trong quá trình giảng dạy như: giảng bài, hướng dẫn
thảo luận, phụ đạo, chấm tiểu luận cuối khóa.
b) Hoàn thành định mức công tác hằng năm của giảng viên chính như: giờ chuẩn, nghiên
cứu thực tế, tham gia tổng kết thực tiễn và công tác xã hội khác.
c) Giảng dạy có chất lượng giáo trình của phần học được phân công.
d) Mỗi năm có ít nhất 04 bài viết cho hội thảo, đề tài khoa học cấp trường trở lên hoặc
được đăng trên nội san, bản tin, tạp chí của trường, các báo, tạp chí địa phương và trung ương;
tham gia chủ nhiệm đề tài khoa học cấp trường được hội đồng nghiệm thu đánh giá đạt yêu cầu
trở lên.
đ) Nghiên cứu thực tế ít nhất 10 ngày/năm học.


e) Hướng dẫn, giúp đỡ giảng viên tập sự. Bồi dưỡng giảng viên.
g) Chủ trì hoặc tham gia hướng dẫn, phản biện, chấm tiểu luận cuối khóa, luận văn thạc
sỹ, luận án tiến sỹ.

h) Tham gia xây dựng chương trình đào tạo, đề tài nghiên cứu khoa học, biên soạn giáo
trình, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy.
i) Chủ trì nghiên cứu hoặc tham gia đánh giá các đề án, đề tài khoa học cấp tỉnh trở lên,
tham gia tổng kết thực tiễn ở địa phương.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA GIẢNG VIÊN
Điều 7. Định mức thời gian làm việc
1. Thời gian làm việc của giảng viên được tính theo năm học là 44 tuần, với 40 giờ/tuần.
2. Thời gian nghỉ của giảng viên bao gồm nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ và các ngày nghỉ khác
theo quy định của pháp luật.
3. Tổng quỹ thời gian làm việc trong một năm học của giảng viên là 1.760 giờ (220 ngày
x 8 giờ). Định mức cụ thể như sau:

Chức danh

Công tác giảng Nghiêncứu khoa Nghiên
dạy
học và tự học
thực tế

cứu Hoạt
khác

Giảng viên tập sự

300

700

300


460

Giảng viên

800

500

260

200

Giảng viên chính

900

520

200

140

Giảng viên cao cấp

950

600

100


110

động

Điều 8. Định mức giờ chuẩn giảng dạy
1. Giảng viên tập sự : 100 giờ chuẩn
2. Giảng viên: 200 giờ chuẩn (trong đó có ít nhất 80 giờ giảng bài).
3. Giảng viên chính: 220 giờ chuẩn (trong đó có ít nhất 100 giờ giảng bài).
4. Giảng viên cao cấp: 240 giờ chuẩn (trong đó có ít nhất 110 giờ giảng bài).
Điều 9. Quy đổi ra giờ chuẩn đối với một số công việc thuộc quá trình đào tạo
1. Giảng dạy
a) Giảng bài trên lớp: 01 tiết lên lớp (45 phút) tính 01 giờ chuẩn.
b) Giới thiệu chuyên đề, đọc báo cáo khoa học: 01 tiết tính 1,5 giờ chuẩn.
c) Lớp dưới 70 học viên tính hệ số 1; từ 70 học viên trở lên cứ thêm 10 học viên được
cộng thêm 0,1; trên 120 học viên thì chia làm hai lớp.


2. Hướng dẫn
a) Chủ trì thảo luận, tổng kết phần học, hướng dẫn ôn tập, giải đáp phần học trên lớp: 01
tiết tính 01 giờ chuẩn.
b) Tổ chức đưa học viên đi thực tế, tham quan: 01 buổi được tính 02 giờ chuẩn.
c) Hướng dẫn học viên thực tập: 01 ngày được tính 06 giờ chuẩn.
d) Hướng dẫn học viên viết tiểu luận cuối khóa: 01 tiểu luận được tính 03 giờ chuẩn.
đ) Đọc nhận xét, đánh giá tiểu luận cuối khóa: 01 tiểu luận được tính 02 giờ chuẩn.
3. Coi thi, kiểm tra viết
a) Mỗi phòng thi viết được bố trí 2 người; buổi coi thi 180 phút được tính 2 giờ
chuẩn/người.
b) Cán bộ coi thi vấn đáp được bố trí 1 người/lớp; buổi coi thi vấn đáp được tính 2 giờ
chuẩn/người.

c) Mỗi phòng kiểm tra viết được bố trí 1 người; coi kiểm tra viết được tính 01 giờ
chuẩn/người.
d) Coi kiểm tra vấn đáp được bố trí 1 người/lớp; buổi coi kiểm tra vấn đáp được tính 01
giờ chuẩn/người.
4. Ra đề thi, kiểm tra
a) Đề thi viết: 01 đề thi và đáp án được sử dụng tính 03 giờ chuẩn.
b) Đề thi vấn đáp: 05 câu hỏi và đáp án được sử dụng tính 01 giờ chuẩn.
c) Đề kiểm tra viết: 01 đề kiểm tra và đáp án được sử dụng tính 02 giờ chuẩn.
5. Chấm thi, kiểm tra (kiểm tra chấm 1 vòng, thi chấm 2 vòng)
a) Chấm bài thi: 06 bài tính 01 giờ chuẩn/một lần chấm.
b) Giảng viên hỏi thi vấn đáp: Chủ tịch hội đồng chấm thi vấn đáp được tính 03 giờ
chuẩn/1 buổi; giảng viên hỏi thi vấn đáp được tính 3 giờ chuẩn/1 buổi.
c) Chấm bài kiểm tra: 10 bài tính 01 giờ chuẩn.
d) Chủ tịch Hội đồng chấm tiểu luận cuối khóa được tính 02 giờ chuẩn/1 buổi.
đ) Thư ký Hội đồng chấm tiểu luận cuối khóa được tính 01 giờ chuẩn/1 buổi.
Điều 10. Đối tượng được giảm định mức giờ chuẩn giảng dạy
Giảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm các công tác Đảng, đoàn thể
thì được giảm định mức giờ chuẩn. Cụ thể như sau:
1. Hiệu trưởng được giảm 85%.
2. Phó hiệu trưởng được giảm 80%.
3. Trưởng phòng được giảm 70%.
4. Phó Trưởng phòng được giảm 65%.
5. Trưởng khoa được giảm 30%.
6. Phó trưởng khoa được giảm 20%.
7. Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Công đoàn được giảm 30%.
8. Phó Bí thư, Phó Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
được giảm 20%.
9. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được giảm 15%.



10. Giảng viên nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được giảm 10%.
Điều 11. Áp dụng định mức giờ chuẩn
1. Giảng viên kiêm nhiệm nhiều chức vụ, nhiều nhiệm vụ thì chỉ được giảm một định
mức giờ chuẩn cao nhất.
2. Giảng viên sau khi được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo nếu không còn giữ chức danh
giảng viên thì không thực hiện định mức giờ chuẩn giảng dạy quy định theo Quy chế này.
Chương IV
ĐiỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện
Quy định này.
2. Quy định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy định này
đều bãi bỏ./.
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Lê Hữu Nghĩa


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CỦA CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 268/QĐ-HVCT-HCQG, ngày 03 tháng 02

năm 2010 của Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh)


Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các hoạt động khoa học, tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa
học.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các hoạt động khoa học tại các trường chính trị tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Điều 3. Hoạt động khoa học
Các hoạt động khoa học bao gồm:
1. Các dự án khoa học cấp nhà nước, cấp tỉnh;
2. Các đề án khoa học (cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp trường, cấp khoa);
3. Nghiên cứu cụ thể hóa chương trình đào tạo, bồi dưỡng của trường;
4. Viết giáo trình các bài thuộc phần vấn đề địa phương;
5. Viết lịch sử trường, địa phương;
6. Viết bài tham gia hội thảo khoa học cấp quốc gia, cấp ngành, cấp tỉnh, cấp trường, cấp
khoa; các bài phản biện các đề tài khoa học;
7. Viết bài cho báo Trung ương, địa phương, nội san;
8. Nghiên cứu, khảo sát thực tế theo kế hoạch phục vụ cho các hoạt động giảng dạy, học
tập nghiên cứu đề tài, dự án khoa học và có viết thu hoạch.
Chương II
QUY ĐỔI, ĐỊNH MỨC, TRÁCH NHIỆM TRONG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Điều 4. Quy đổi kết quả nghiên cứu
1. Viết 01 bài nghiên cứu khoa học cho đề tài hoặc dự án cấp tỉnh trở lên, được in trong
kỷ yếu đã nghiệm thu được tính 01 công trình; viết 01 bài nghiên cứu khoa học thuộc đề tài cấp
trường hoặc cấp khoa được tính nửa công trình.
2. Chủ nhiệm 01 đề tài cấp trường trở lên được tính 01 công trình; chủ nhiệm 01 đề tài
cấp khoa được tính nửa công trình.
3. Viết tổng luận 01 đề tài cấp tỉnh hoặc cấp Bộ được tính 01 công trình; cấp trường hoặc

cấp khoa được tính nửa công trình.
4. Thư ký khoa học 01 đề tài cấp tỉnh hoặc cấp Bộ được tính nửa công trình.


5. Viết 01 bài nghiên cứu khảo sát thực tế phục vụ nghiên cứu đề tài, dự án được Hội
đồng khoa học thẩm định, hiệu trưởng đồng ý sử dụng cho tập thể trường tham khảo được tính
nửa công trình.
6. Viết 01 bài nghiên cứu đăng trên tạp chí ngành ở trung ương được tính 01 công trình;
viết 01 bài nghiên cứu đăng trên nội san ngành hoặc báo trung ương được tính nửa công trình.
7. Viết 01 bài nghiên cứu đăng trên báo địa phương hoặc nội san của trường được tính
nửa công trình.
8. Viết 01 bài nghiên cứu tham gia hội thảo cấp quốc gia hoặc cấp ngành được tính 01
công trình.
9. Viết 01 bài nghiên cứu tham gia hội thảo cấp tỉnh được tính nửa công trình.
10. Viết 03 bài nghiên cứu tham gia hội thảo cấp khoa được tính 01 công trình.
11. Viết 01 bài giáo trình trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng của trường phần những
vấn đề của địa phương được Hội đồng khoa học duyệt, chấp thuận sử dụng được tính 01 công
trình.
12. Viết 01 bài nghiên cứu lịch sử trường, địa phương đã được nghiệm thu và xuất bản
được tính 01 công trình.
Điều 5. Định mức công trình khoa học của giảng viên
Trách nhiệm nghiên cứu khoa học hàng năm của mỗi giảng viên thực hiện theo quy chế
giảng viên, được định mức thành số công trình cho từng loại như sau:
1. Giảng viên: 02 công trình khoa học/năm
2. Giảng viên chính: 03 công trình khoa học/năm
3. Giảng viên cao cấp: 04 công trình khoa học/năm
Điều 6. Trách nhiệm nghiên cứu khoa học
1. Nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ thường xuyên của tất cả các cán bộ nghiên cứu,
giảng dạy ở các trường chính trị tỉnh, thành phố.
2. Hiệu trưởng có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, tài liệu, phương tiện

và các thông tin cần thiết cho cán bộ, giảng viên hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
3. Mỗi đơn vị, cá nhân hoàn thành, hoàn thành vượt mức, hoặc không hoàn trách nhiệm
nghiên cứu, được lấy làm căn cứ cho việc bình xét, xếp loại các danh hiệu thi đua và danh hiệu
giảng viên hàng năm.
Chương III
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Điều 7. Thành lập Hội đồng
1. Hội đồng khoa học là tổ chức tư vấn khoa học của trường, có chức năng tư vấn cho
hiệu trưởng về những vấn đề lớn trong phương hướng, nhiệm vụ hoạt động khoa học và các
vấn đề có liên quan đến hoạt động đào tạo của trường.
2. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng khoa học và số lượng thành viên của
Hội đồng.
Điều 8. Thành phần của Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng khoa học là hiệu trưởng nhà trường.
2. Phó chủ tịch Hội đồng khoa học là phó hiệu trưởng phụ trách nghiên cứu khoa học.
3. Thư ký Hội đồng khoa học do Chủ tịch Hội đồng chỉ định (có thể là trưởng, phó khoa,
phòng).


×