Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG PHÁP DẠY MỘT TIẾT TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.98 KB, 21 trang )

CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG PHÁP DẠY MỘT TIẾT TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG
THCS
Đọc bài Lưu

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của chương trình giáo d ục ph ổ thông sau n ăm
2015 . Bên cạnh các môn học khác, hoạt động trải nghiệm sáng t ạo trong ch ương trình giáo d ục ph ổ
thông mới làm cho nội dung giáo dục không bị bó h ẹp trong sách v ở, mà g ắn li ền v ới th ực ti ễn đời s ống
xã hội; là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên s ự thống nh ất gi ữa nh ận th ức v ới hành động,
góp phần phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, k ỹ n ăng s ống, ni ềm tin đúng đắn ở h ọc
sinh, hình thành những năng lực cần có của con ng ười trong xã h ội hi ện đại; là con đường để phát tri ển
toàn diện nhân cách học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ph ổ thông ở Vi ệt Nam.
Hoạt động traỉ nghiêm
̣ sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh d ựa trên s ự t ổng h ợp ki ến th ức
của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác nhau để tr ải nghi ệm th ực ti ễn đời sống nhà tr ường,
gia đình và tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dưới s ự h ướng dẫn và t ổ ch ức c ủa nhà giáo d ục, qua
đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và m ột s ố n ăng l ực thành ph ần đặc thù c ủa
hoạt động này: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng l ực thích ứng v ới s ự bi ến động c ủa ngh ề
nghiệp và cuộc sống.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12.
Nội dung cơ bản của chương trình Hoạt động trải nghi ệm sáng tạo gồm 5 l ĩnh v ực: Phát tri ển cá nhân;
Cuộc sống gia đình; Đời sống nhà trường; Quê hương, đất n ước và c ộng đồng xã h ội; Ngh ề nghi ệp và
phẩm chất người lao động. Nôị dung hoaṭ đông
̣ traỉ nghiêm
̣ sáng tạo được thiêt́ kế theo nguyên t ắc tich
́
hợp, kết hợp đồng tâm và tuyến tính; các chủ đề được xây dựng mang tính ch ất m ở v ới nh ững n ội dung
hoạt động bắt buộc cho tất cả học sinh trong cả nước và n ội dung mang tính phân hoá tu ỳ theo nhu c ầu,
năng lực, sở trường của học sinh cũng như điều kiện đáp ứng của cơ sở giáo d ục.


Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung Hoạt động trải nghi ệm sáng t ạo được phân chia theo
hai giai đoạn.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo thực hiện mục tiêu hình thành các phẩm ch ất, thói quen, k ỹ n ăng s ống,...
thông qua sinh hoạt tập thể, các dự án học tập, các hoạt động xã h ội, thi ện nguy ện, ho ạt động lao động,
các loại hình câu lạc bộ khác nhau,... Bằng hoạt động tr ải nghi ệm sáng t ạo c ủa b ản thân, m ỗi h ọc sinh
vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ ch ức các hoạt động cho chính mình, qua đó bi ết
cách tích cực hoá bản thân, khám phá, điều chỉnh bản thân, cách t ổ ch ức ho ạt động, t ổ ch ức cu ộc s ống
và làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Ở giai đoạn này, m ỗi học sinh c ũng b ắt đầu xác định được
năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản của ng ười lao động t ương lai và ng ười công
dân có trách nhiệm.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp


Chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tiếp tục phát tri ển nh ững n ăng l ực và ph ẩm ch ất đã hình
thành từ giai đoạn giáo dục cơ bản và tập trung vào vi ệc hình thành n ăng l ực định h ướng ngh ề nghi ệp.
Ở giai đoạn này, chương trình có tính phân hoá và t ự ch ọn cao. H ọc sinh được đánh giá v ề n ăng l ực, s ở
trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp; được rèn luy ện phẩm ch ất và n ăng l ực để thích ứng v ới
nghề nghiệp mai sau.
Hoaṭ đông
̣ traỉ nghiêm
̣ sáng tạo được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học; được thực
hiện theo quy mô nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường; với cać hình thức tổ chức chủ yêu:
́ th ực
hành nhiệm vụ ở nhà, sinh hoạt tập thể, trò chơi, diên
̃ đan,
̀ giao lưu, hôị thao,
̉ cắm trai,̣ tham quan, thực đia,
̣
thực hanh

̀ lao đông,
̣
câu lac̣ bô,̣ hoạt động phục vụ cộng đồng.

II. Ý nghĩa của giải pháp mới.
Tôi là một giáo viên giảng dạy môn sinh học đã khá lâu, trong hi ện t ại đã t ừng tham d ự nhi ều chuyên đề
về đổi mới chương trình dạy học do các cấp tổ chức, tôi muốn nêu lên m ột s ố kinh nghi ệm c ủa b ản thân
trong phương pháp tổ chức một tiết dạy trải nghiệm sáng tạo ở bậc Trung h ọc c ơ s ở nhằm nâng cao
kiến thức bộ môn, đóng góp một phần nhỏ bé vào việc đổi mới ch ương trình, gi ải quy ết tình tr ạng lúng
túng trong phương pháp tổ chức tiết dạy trải nghiệm sáng tạo c ủa giáo viên Trung h ọc c ơ s ở hi ện nay.

B. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.
I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.
1. Cơ sở lý luận.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
a. Mục đích chính:
Hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình c ảm, giá tr ị, k ỹ n ăng s ống và nh ững
năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại.
b. Nội dung:
`
- Kiến thức thực tiễn gắn bó với c ơ thể, đời sống, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục,
nhiều môn học; dễ vận dụng vào thực tế.
- Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu c ầu m ối liên h ệ ch ặt ch ẽ gi ữa các ch ủ
điểm.
c. Hình thức tổ chức:
- Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, m ở về không gian, th ời gian, quy mô, đối t ượng và s ố
lượng...
- Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm
- Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghi ệm v ới các m ức độ khác nhau
(giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghi ệp,...).

d.Tương tác, phương pháp:


- Đa chiều
- Học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính.
đ. Kiểm tra, đánh giá:
- Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm.
- Theo những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa
- Thường đánh giá kết quả đạt được bằng nhận xét.
2. Cơ sở thực tiễn.
- Môn sinh học là 1 môn “phụ” theo quan niệm c ủa nhi ều ng ười trong đó có c ả giáo viên và h ọc
sinh. Nhưng thực tế cho thấy đây là 1 môn học mang tính th ực ti ễn, trang b ị nh ững v ấn đề h ết s ức thi ết
thực trong đời sống. Có ý nghĩa nh ư vậy nhưng môn học này ch ưa th ực s ự được coi tr ọng trong tr ường
THCS.
- sinh hoc là 1 môn học có sự tích hợp giáo dục bảo vệ môi tr ường, k ĩ năng sống, giáo d ục v ệ sinh,
sinh lý và trải nghiệm sáng tạo
- Về phía giáo viên:
+ Việc tổ chức giờ dạy trải nghiệm của giáo viên còn gặp nhi ều khó khăn, ph ần l ớn các th ầy cô còn lúng
túng trong việc xác định tiến trình, nội dung bài dạy.
+ GV chưa từng được dự giờ hay có 1 bài giảng mẫu để dựa vào
- Về phía HS:
+ HS vùng nông thôn cũng gặp nhiều khó kh ăn khi tìm ki ến thông tin: HS không có tài li ệu tham kh ảo,
không có máy tính nối mạng...
+ Nhiều HS còn chưa nhiệt tình khi tham gia các ho ạt động trải nghi ệm sáng t ạo
Nhìn chung các tiết dạy trải nghiệm sáng tạo của cả thầy và trò đều đang trong quá trình “tr ải nghi ệm” tìm
tòi để có được những tiết học đúng nghĩa.
Từ cơ sở lí luận và thực tế trên, được sự đồng ý, góp ý của Ban giám hi ệu nhà tr ường c ũng nh ư các
đồng chí giáo viên trong tổ, tôi mạnh dạn thực hi ện chuyên đề: Phương pháp dạy một tiết trải nghiệm
sáng tạo môn sinh học ở THCS
II. Biện pháp tiến hành

1. Các bước tiến hành
Tiến hành theo 8 bước.
* Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Công việc này bao gồm một số
việc:
Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo d ục c ần ti ến hành kh ảo sát nhu c ầu, đi ều
kiện tiến hành.


Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia v ừa giúp nhà giáo d ục thi ết k ế
hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp phòng ng ừa nh ững đáng ti ếc có th ể x ảy
ra cho học sinh.
* Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên c ủa hoạt động t ự nó đã nói lên được ch ủ đề, m ục
tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động.
Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lý đầy h ứng kh ởi và
tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có s ự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên ho ạt động sao cho phù h ợp và h ấp
dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
- Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh
Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch HĐTNST, nhưng có thể tùy thuộc vào kh ả n ăng và điều
kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác cho hoạt động.
Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài ho ạt động đã được gợi ý trong k ế ho ạch c ủa
nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động và phục v ụ t ốt cho vi ệc th ực hi ện các m ục tiêu
giáo dục của một chủ đề, tránh xa rời mục tiêu.
* Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tháng nhưng cũng có nh ững m ục
tiêu cụ thể của hoạt động đó.
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các m ục tiêu ho ạt động cần ph ải được

xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp c ủa yêu cầu c ần đạt v ề tri
thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
- Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt động
- Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
- Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò
Khi xác định được mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh nh ững ki ến th ức ở m ức độ nào? (Kh ối l ượng và ch ất
lượng đạt được của kiến thức?)
- Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các m ức độ c ủa nó đạt được sau khi tham
gia hoạt động?
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở h ọc sinh sau hoạt động?
* Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động


Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và h ợp lý nh ững n ội dung và
hình thức của hoạt động.
Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn c ảnh c ụ th ể c ủa
lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các nội dung phù h ợp cho các ho ạt động. C ần
liệt kê đẩy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện.
Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định nh ững ph ương ti ện c ần có để ti ến hành
hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động t ương ứng.
Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được th ực hi ện đan xen ho ặc trong đó có
một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình th ức khác là phụ trợ.
* Bước 5: Lập kế hoạch
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là nh ững ước mu ốn và hy v ọng, m ặc dù có
tính toán, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các mục tiêu thành hi ện th ực thì ph ải l ập k ế ho ạch.
Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các ngu ồn l ực (nhân l ực – v ật l ực – tài li ệu) và
thời gian, không gian… cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.
Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra ph ương án chi phí ít nh ất cho vi ệc

thực hiên mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí ít nh ất là để đạt được hi ệu qu ả cai nh ất
trong công việc. Đó là điều mà bất kỳ người quản lý nào cũng mong muốn và cố g ắng đạt được.
Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các ngu ồn l ực và đi ều ki ện để th ực hi ện m ỗi
mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các ngu ồn l ực và đi ều ki ện cho vi ệc th ực hi ện m ục tiêu này
mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn.
Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn l ực và đi ều kiện th ực hi ện chúng, hay nói khác đi, cân đối
giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người giáo viên phải nắm v ững kh ả năng m ọi m ặt, k ể c ả các ti ềm n ăng
có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ vi ệc đầu t ư cho m ỗi m ục tiêu theo m ột ph ương án t ối
ưu.
* Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định:
Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.
* Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
Rõ soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, th ời gian th ực hi ện cho t ừng vi ệc, xem xét tính h ợp
lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, b ước nào, n ội dung nào hay vi ệc nào thì k ịp
thời điều chỉnh.


Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và c ụ th ể hóa ch ương trình đó b ằng c ăn b ản.
Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
* Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
2. Hình thức tổ chức
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông có hình th ức t ổ ch ức r ất đa d ạng, phong
phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt động trải nghi ệm sáng t ạo có th ể t ổ ch ức theo
nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tu ổi và nhu c ầu c ủa h ọc sinh, tùy theo đi ều ki ện c ụ th ể

của từng lớp, từng trường, từng địa phương.
Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà vi ệc giáo dục học sinh được th ực hi ện m ột cách t ự
nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô c ứng, phù h ợp v ới đặc đi ểm tâm sinh lí c ũng
như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh.
*(1): Tổ chức thảo luận
Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ th ực hi ện nh ất v ới đi ều ki ện n ước ta
cũng như mặt bằng chung của các trường phổ thông hi ện nay.
Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp h ọc d ưới s ự h ướng d ẫn đi ều khi ển c ủa giáo viên
học sinh cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải pháp th ực hi ện ch ủ đề cùng trao đổi.
Giáo viên chỉ là người tổ chức còn học sinh là người chủ trì, d ẫn d ắt, th ực hi ện. Tuy nhiên đây c ũng ch ỉ
là bước đầu của học tập trải nghiệm hình thức tổ chức này s ẽ khó phát huy h ết n ăng l ực ng ười h ọc và
đặc biệt là những em học sinh còn chưa chú ý tới học tập. B ởi vậy giáo viên cần có nh ững hình th ức t ổ
chức hấp dẫn với tất cả đối tượng học sinh nhằm phát triển năng l ực ở người học.
*(2): Tổ chức các cuộc thi
Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trường, l ớp h ọc hay ngoài không gian tr ường h ọc. N ội dung cu ộc
thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất c ứ nội dung giáo d ục nào. Và đó c ũng là yêu c ầu đặt ra đối v ới m ỗi
cuộc thi đều phải mang ý nghĩa giáo dục nhất định.
Việc lựa chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi tr ở nên h ấp d ẫn mang tính giáo d ục hi ệu qu ả đòi
hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác đó chính là nh ững th ầy cô giáo ng ười tr ực ti ếp làm
nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ chức cuộc thi chỉ là hình th ức thì thật khó đem t ới hi ệu qu ả và b ộc l ộ h ết
năng lực của người học.
Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình th ức khác nhau nh ư: Thi gi ải ô ch ữ, đố vui v ề các địa
danh trên đất nước ta, hội thi kể chuyện theo tranh về môi tr ường, …
Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhi ều n ội dung giáo d ục mà ở đó có
sự gắn kết với nội dung chương trình cũng như giáo dục kĩ năng sống.
*(3): Tổ chức các câu lạc bộ
Đây là hình thức hoạt động ngoại khóa của một nhóm học sinh cùng s ở thích, nhu c ầu, n ăng khi ếu…
dưới định hướng của nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao l ưu thân thi ện, tích c ực gi ữa các h ọc sinh
với nhau và giữa học sinh với các thầy cô giáo và những ng ười tr ưởng thành khác.
Hoạt động câu lạc bộ đòi hỏi lịch sinh hoạt định kì và với các ch ủ đề thảo lu ận nghiên c ứu khác nhau

như: câu lạc bộ về biến đổi khí hậu, câu lạc bộ xanh…Việc th ực hi ện duy trì câu l ạc b ộ đòi h ỏi có nh ững
nguyên tác nhất định về: tinh thần, thời gian, địa đi ểm, sự công b ằng, s ự công hi ến sáng t ạo, tôn tr ọng,
bình đẳng…
*(4): Sinh hoạt tập thể
Hình thức sinh hoạt tập thể là hình th ức tổ ch ức quen thu ộc di ễn ra th ường xuyên t ại các tr ường h ọc ph ổ
thông. Đây là hình thức tổ chức có sự gắn kết cao, đồng th ời cũng là y ếu t ố chính để duy trì và phát tri ển
các phong trào và đoàn thể thanh thiếu niên.
*(5) Hình thức thí nghiệm.


Đây là hình thức tổ chức rất quan trọng, giúp các em ki ểm ch ứng lý thuy ết, có ni ềm tin vào khoa h ọc, tìm
tòi nhiều kiến thức thực tế…

3. Một số phương pháp tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông
HĐ TNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự ch ủ của HS, v ề c ơ b ản là ho ạt động mang tính
tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với s ự nỗ l ực giáo d ục giúp phát tri ển sáng t ạo và cá tính riêng c ủa
mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những HĐGD được tổ chức gắn liền với kinh nghi ệm, cu ộc s ống để HS
trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi các hình th ức và ph ương pháp t ổ ch ức HĐ TNST ph ải đa d ạng,
linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính.
Ở đây có 4 phương pháp chính, đó là:
3.1. Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ)
GQVĐ là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, GQVĐ của HS. Các em được
đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc GQVĐ giúp HS lĩnh hội tri thức, KN và phương pháp.
Trong tổ chức HĐ TNST, phương pháp GQVĐ thường được vận dụng khi HS phân tích, xem xét và đề xuất
những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.
Phương pháp GQVĐ có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS, giúp các em có cách
nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng, s ự vi ệc nảy sinh trong ho ạt động, cu ộc s ống hàng ngày. Để
phương pháp này thành công thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích HS tích c ực
tìm tòi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi GQVĐ GV ph ải coi tr ọng nguyên t ắc tôn tr ọng, bình đẳng,

tránh gây ra căng thẳng không có lợi khi giáo dục HS.
Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề
Trong bước này GV cần phân tích tình huống đặt ra giúp HS nh ận bi ết được v ấn đề để đạt yêu c ầu, m ục
đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu đối với HS.
Bước 2: Tìm phương án giải quyết
Để tìm ra các phương án GQVĐ, HS cần so sánh, liên hệ với cách GQVĐ t ương t ự hay kinh nghi ệm đã
có cũng như tìm phương án giải quyết mới. Các ph ương án gi ải quy ết đã tìm ra c ần được s ắp x ếp, h ệ
thống hóa để xử lí ở giai đoạn tiếp theo. Khi có khó kh ăn hoặc không tìm được ph ương án gi ải quy ết thì
cần quay trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại và hiểu vấn đề.
Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
GV cần quyết định phương án GQVĐ, khi tìm được phải phân tích, so sánh, đánh giá xem có th ực hi ện
được việc GQVĐ hay không. Nếu có nhiều phương án giải quyết thì c ần so sánh để xác định ph ương án
tối ưu. Nếu các phương án đã đề xuất mà không giải quyết được vấn đề thì tìm ki ếm ph ương án gi ải
quyết khác. Khi quyết định được phương án thích hợp là đã kết thúc việc GQVĐ.
3.2. Phương pháp sắm vai
Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp HS thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả
định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em.Sắm vai thường không có kịch bản cho
trước mà HS tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một
vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được. Vi ệc "di ễn" không ph ải là
phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là x ử lí tình hu ống khi di ễn và th ảo lu ận sau ph ần di ễn
đó.
Mục đích của phương pháp trên không phải chỉ ra cái cần làm mà bắt đầu cho m ột cu ộc th ảo lu ận. Để
bắt đầu cho một cuộc thảo luận thú vị người s ắm vai nên làm một cái gì đó sai, hoặc phải thực hi ện
nhiệm vụ vô cùng khó khăn. Nếu người sắm vai làm đúng mọi chuyện thì chẳng có gì để thảo luận.


Sắm vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các KN giao ti ếp cho HS. Thông qua s ắm
vai, HS được rèn luyện, thực hành những KN ứng xử và bày t ỏ thái độ trong môi tr ường an toàn tr ước
khi thực hành trong thực tiễn, tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo c ủa các em, khích l ệ thay đổi thái độ và

hành vi theo hướng tích cực trước một vấn đề hay đối tượng nào đó.
Về mặt tâm lý học, thông qua các hành vi, cá nhân nhận th ức và gi ải quy ết t ốt h ơn v ấn đề c ủa b ản thân,
vai trò lĩnh hội được trong quá trình sắm vai cho phép HS thích ứng v ới cu ộc s ống t ốt h ơn. Trong trò ch ơi
cũng như trong cuộc sống, các em mong muốn có được m ột vai yêu thích, khi s ắm một vai HS bước ra
từ chính bản thân mình. Điều này trở thành ph ương tiện để th ể hi ện ni ềm vui, n ỗi bu ồn, m ối quan tâm,
băn khoăn, mong muốn được chia sẻ, sự do dự, ngập ng ừng,... c ủa chính các em. Thông qua các vai
được sắm trong trò chơi, HS thể hiện các khía cạnh khác nhau trong tính cách nh ư: s ự ưa thích, tình
cảm, sự hiểu biết về nhân vật mà các em đang s ắm vai đó và những người bạn đang chơi cùng với hành
động của chúng là điều đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa nhiều mặt đối với HS.
3.3. Phương pháp làm việc nhóm
Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy h ọc - giáo d ục, trong đó, GV s ắp x ếp HS thành
những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực ti ếp gi ữa các thành viên, t ừ đó HS trong nhóm
trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm v ụ chung c ủa nhóm.
Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:
- Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần trách nhi ệm c ủa
HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định khả năng, thực hiện tốt h ơn nhiệm v ụ được giao.
- Giúp HS hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thi ết như: KN tổ chức, quản lí, GQVĐ,
hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, s ự quan tâm và m ối quan h ệ kh ăng khít, s ự ủng h ộ cá
nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của s ự đa dạng và tính g ắn k ết.
- Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân người
học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích HS giao ti ếp v ới nhau và nh ư v ậy s ẽ
giúp cho những em nhút nhát, thiếu t ự tin có nhiều cơ hội hòa nhập v ới l ớp h ọc,....
Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, GV cần l ưu ý một s ố v ấn đề sau:
a) Thiết kế các nhiệm vụ đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau
Có một số cách sau đây để tạo ra sự phụ thuộc giữa HS trong nhóm với nhau nh ư:
- Yêu cầu HS chia sẻ tài liệu; - Tạo ra mục tiêu nhóm; - Cho đi ểm chung cả nhóm;
- Cấu trúc nhiệm vụ như thế nào để HS phụ thuộc vào thông tin c ủa nhau;
- Phân công các vai trò bổ trợ và có liên quan lẫn nhau để th ực hi ện nhi ệm v ụ chung c ủa nhóm, t ừ đó t ạo
ra sự phụ thuộc tích cực.
b) Tạo ra những nhiệm vụ phù hợp với KN và khả năng làm việc nhóm của HS

Khi thiết kế nhiệm vụ cho nhóm GV cần lưu ý các vấn đề sau: - Đưa ra nhi ệm v ụ phù h ợp v ới kh ả n ăng
và đảm bảo thời gian cho HS tham gia đầy đủ nh ưng không b ắt chúng chờ đợi quá lâu để được khuy ến
khích hay nhiệm vụ quá nặng nhọc; - Điều tiết sự đi lại của HS xung quanh lớp h ọc.
c) Phân công nhiệm vụ công bằng giữa các nhóm và các thành viên
GV cố gắng xây dựng nhiệm vụ như thế nào để mỗi thành viên trong nhóm đều có công vi ệc và trách
nhiệm cụ thể, từ đó tạo ra vị thế của họ trong nhóm, lớp. Muốn vậy, các nhi ệm v ụ ph ải được thi ết k ế c ụ
thể, giao việc rõ ràng và mỗi thành viên phải ti ếp nhận nhi ệm v ụ đó, có trách nhi ệm gi ải quy ết vì t ập th ể,
nhóm.
d) Đảm bảo trách nhiệm của cá nhân
Để cá nhân có trách nhiệm với công việc của mình GV c ần: - Giao nhi ệm v ụ rõ ràng cho t ừng thành viên
trong nhóm;
- Thường xuyên thay đổi nhóm trưởng cũng như người đại diện nhóm báo cáo;
- Sử dụng quy mô nhóm nhỏ, đặc biệt với nhiệm v ụ chung có tính chất tìm hi ểu, thu th ập t ư li ệu ho ặc các
nhiệm vụ thực hành, thí nghiệm;
- Phân công HS trong nhóm đảm nhận các vai trò khác nhau nh ư phân tích ở trên;


- Đánh giá mức độ tham gia của cá nhân đối với kết quả công vi ệc c ủa nhóm ho ặc yêu c ầu m ỗi HS hoàn
thành công việc trước khi làm việc nhóm.
e) Sử dụng nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc khác nhau
Có nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc như: - Hình thành nhóm theo nhiệm vụ;
- Hình thành nhóm học tập theo quy tắc ngẫu nhiên (đếm theo số thứ tự tương đương với số nhóm muốn
hình thành. Có thể thay đổi bằng cách đếm theo tên các loài hoa, con v ật,... cho thêm vui nh ộn;
- Phân chia nhóm theo bàn hay một số bàn học gần nhau, hoặc dùng đơn vị tổ của HS để làm một hay
một số nhóm, theo giới, mức độ, thói quen làm việc, khả năng của HS;
- Một vài người lại thích để HS tự chọn, tuy nhiên, điều này thích hợp nhất đối với những lớp ít HS,
những lớp mà các em đã biết rõ về nhau.
g) Hướng dẫn HS phương pháp, KN làm việc nhóm (KNLVN)
GV cần tiến hành theo các bước sau:
1. Chuẩn bị cho hoạt động: - GV hướng dẫn HS trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục tiêu, nhi ệm v ụ,

cách thực hiện và lập kế hoạch; tự lựa chọn nhóm theo t ừng n ội dung; phân công nhóm tr ưởng và các
vai trò khác cho từng thành viên;
- Hướng dẫn từng nhóm phân công CV hợp lí, có liên quan, phụ thuộc nhau;
- Chú trọng HS vào một số KNLVN cần thi ết cho hoạt động (ch ọn 2 - 3 KN để nh ấn m ạnh): gi ải thích s ự
cần thiết; làm rõ khái niệm và cách thể hiện; tạo ra tình huống để luy ện t ập; t ổ ch ức cho HS t ự nh ận xét,
đánh giá; yêu cầu HS thể hiện các KN đó trong hoạt động.
2. Thực hiện:
- GV quan sát, nắm bắt thông tin ngược từ HS xem các nhóm có hi ểu rõ nhi ệm v ụ không?, có th ể hi ện
KNLVN đúng không? ...
- Giúp đỡ những nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan h ệ ph ụ thu ộc l ẫn nhau m ột cách tích
cực; - Khuyến khích, động viên các nhóm hoặc cá nhân làm việc t ốt;
- Can thiệp, điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thi ết,...
3. Đánh giá hoạt động: Ở bước này GV cần:
- Lôi cuốn HS nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động của nhóm, m ức độ tham gia c ủa t ừng thành viên;
- Gợi mở cho HS phân tích sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong nhóm, th ể hi ện các KNLVN;
- Điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đánh giá đúng sự cố gắng của t ừng nhóm, chú tr ọng phân tích nh ững
KNLVN mà HS đã thể hiện;
- Đưa ra kết luận gồm kết quả hoạt động và mức độ thể hiện các KNLVN (cái gì đã làm tốt, cần rèn luy ện
thêm và rèn luyện như thế nào).
Tùy theo tính chất và mục đích của từng hoạt động cụ thể c ũng nh ư đi ều ki ện, kh ả n ăng c ủa các em mà
GV có thể lựa chọn một hay nhiều phương pháp phù h ợp. Điều quan tr ọng là ph ương pháp được l ựa
chọn cần phát huy cao độ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của HS và khai thác tối đa kinh nghi ệm các
em đã có.
– Hoạt động TNST hướng đến những phẩm chất và năng lực chung nh ư đã được đưa ra trong D ự th ảo
Chương trình mới, ngoài ra hoạt động TNST còn có ưu thế trong vi ệc thúc đẩy hình thành ở ng ười h ọc
các năng lực đặc thù sau:
– Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động;
– Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống;
– Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân;
– Năng lực định hướng nghề nghiệp;

– Năng lực khám phá và sáng tạo;
Chính vì vậy đầu ra của hoạt động TNST khá đa dạng và khó xác định mức độ chung, nh ất là khi nó l ại
luôn gắn với cảm xúc – lĩnh vực mang tính ch ủ quan cao, c ũng là c ơ s ở quan tr ọng c ủa s ự hình thành
sáng tạo và phân hóa.


C. NỘI DUNG.
I. MỤC TIÊU
1. Đối với giáo viên dạy môn sinh
- (1) Vì chúng ta đang trong giai đoạn th ực nghiệm cho Ch ương trình m ới, đi ều ki ện d ạy h ọc ch ưa
thuận lợi,... nên cần nghiên cứu kĩ hơn lý luận về t ổ ch ức hoạt động TNST, đúc rút kinh nghi ệm sau m ỗi
hình thức hoạt động.
- (2) Về quy mô tổ chức HĐ TNST, có các quy mô khác nhau nh ư: theo nhóm, theo l ớp, theo kh ối l ớp,
theo trường. Tuy nhiên, theo các chuyên gia GD, t ổ ch ức theo quy mô nhóm và quy mô l ớp có ưu th ế
hơn về nhiều mặt như: đơn giản, không tốn kém, mất ít th ời gian, h ọc sinh tham gia được nhi ều h ơn và
có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho h ọc sinh h ơn. Nh ư v ậy, để gi ảm t ốn kém và
đảm bảo chất lượng giáo dục, những hình thức TNST quy mô nhỏ nên phát huy nhi ều h ơn, ví d ụ nh ư:
thuyết trình, xê-mi-na, diễn tiểu phẩm….
- (3) Cần lưu ý: phạm vi các chủ đề/ nội dung hoạt động và k ết quả đầu ra c ủa TNST là n ăng l ực th ực
tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em HS. Vì v ậy, giáo viên không làm
thay, không tổ chức, không phân công học sinh m ột cách tr ực ti ếp mà ch ỉ h ướng d ẫn, h ỗ tr ợ, giám sát
cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia tr ực ti ếp; ho ặc GV đứng ở vai trò t ổ ch ức ho ạt động, giúp
học sinh chủ động, tích cực trong càng nhiều hoạt động càng tốt.
- (4) Khi đánh giá hoạt động, quan trọng nhất là cần quan sát, nh ận xét, góp ý và đánh giá ngay trong
quá trình hoạt động thực tiễn của HS, dựa trên các biểu hi ện c ụ th ể v ề ph ương th ức ch ứ không ch ỉ d ựa
vào kết quả hoạt động cuối cùng của học sinh; coi tr ọng nhận xét quá trình ti ến b ộ v ề nhi ều m ặt khác
nhau của học sinh; chú trọng cá tính, s ự sáng tạo riêng c ủa các em. Bây gi ờ có th ể h ơi s ớm nh ưng khi
TNST đã được đưa vào chương trình như một hoạt động lớn thì cần xây d ựng b ộ tiêu chí đánh giá riêng
đối với kết quả đầu ra của hoạt động này ở học sinh.
- (5) Cần coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn các ho ạt động TNST phù h ợp v ới đặc tr ưng n ội dung môn

học và điều kiện dạy học
- (6) Khi tổ chức HĐTNST cần lưu ý thu hút s ự tham gia, ph ối h ợp, liên k ết nhi ều l ực l ượng giáo d ục
trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán b ộ Đoàn, t ổng ph ụ trách Đội,
Ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa ph ương, H ội Khuy ến h ọc, H ội Ph ụ n ữ,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội C ựu chiến binh, các c ơ quan, t ổ ch ức, doanh nghi ệp ở địa
phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những ng ười lao động tiêu bi ểu ở địa ph ương,…
2. Đối với học sinh.
- HS cần phải chủ động, tích cực hoạt động để tự phát hiện và chi ếm l ĩnh các tri th ức, hình thành
kĩ năng mới và thái độ tích cực dưới sự hướng dẫn của giáo viên
- HS cần tích cực tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình tr ải nghi ệm sáng t ạo: T ừ khâu xây d ựng ý
tưởng; Xây dựng kế hoạch; Công tác chuẩn bị thực hi ện; Tổ ch ức th ực hi ện; và Đánh giá k ết qu ả th ực
hiện.
- Qua các tiết trải nghiệm sáng tạo góp phần hình thành nh ững n ăng l ực ph ẩm ch ất chung và
những năng lực đặc thù như:
+ Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động;
+ Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống;


+ Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân;
+ Năng lực định hướng nghề nghiệp;
+ Năng lực khám phá và sáng tạo;

II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP.
Để làm rõ chuyên đề: Phương pháp dạy một tiết trải nghiệm sáng tạo môn sinh học lớp 8 ở
THCS tôi xin vận dụng vào 1 tiết dạy cụ thể:
Tiết 8: Bắt đầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo: phòng chống còi xương ở tuổi thi ếu niên
Tiết 10: Báo cáo thực hiện chủ đề: Phòng chống còi xương ở tu ổi thi ếu niên.

TIẾT 8
BẮT ĐẦU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

Chống còi xương ở tuổi thiếu niên
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- HS biết được cấu tạo thành phần hóa học và tính chất của x ương
- Tiến hành được các thí nghiệm về xương để phát hiện được thành phần hóa học và tính chất
của xương
- Biết nguyên nhân và biện pháp phòng chống bệnh còi xương ở lứa tu ổi thi ếu niên.
- Xây dựng sản phẩm về tuyên truyền chống còi xương cho l ứa tu ổi thiếu niên.
2. Kỹ năng
- Tiến hành được các thí nghiệm của xương để phát hi ện được thành phần hóa học và tính chất
của xương
- Kỹ năng trình bày trước đám đông
- Kỹ năng làm việc nhóm
3.Thái độ
Có thái độ nghiêm tức, tích cực, tham gia nhi ệt tình, tinh th ần trách nhi ệm cao, ý th ức được vi ệc
chăm sóc xương và chế độ dinh dưỡng và luyện tập thể dục thể thao là quan trọng.
4. Những phẩm chất, năng lực học sinh cần đạt được
- Năng lực:




Năng lực tự hoc:
Học tập tự giác,chủ động, tự đặt mục tiêu học tập và phấn đấu
Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc


• Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, han chế của bản thân
• Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiên và nêu được tình huống trong h ọc
• Năng lực sáng tạo:đặt câu hỏi khác, chủ động nêu ý kiến khác…

• Năng lực hợp tác :hoạt động nhóm
- Phẩm chất:



Trung thực tự trọng, chí công vô tư
Tự lập, tự tin, chủ động và có tinh thần vượt khó
Có trách nhiệm với bản thân,với mọi người xung quanh và môi trường t ự nhiên

II. CHUẨN BỊ.
1. Thời gian
1 tuần, sau tiết 7 Bộ xương đến trước tiết 11 cấu tạo và tính chất của cơ
2. Thiết bị, vật tư
- Sách giáo khoa sinh 8
- Máy tính có kết nối Internet
- Giấy A0, bút viết, bút màu, điện thoại, máy chup hình…
- Các nguyên liệu xương đùi gà, đùi vịt. x ương cánh gà, vịt.. mỗi nhóm 6 chi ếc
- Giấm ăn, vật nặng, dụng cụ thí nghiệm, đèn cồn….
3. Hình thức hoạt động
Làm việc theo nhóm từ 5 đến 6 người.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
- GV yêu cầu HS đọc phần mục tiêu

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- HS biết được cấu tạo thành phần hóa học và
tính chất của xương

? Dựa vào phần mục tiêu em hãy cho biết sau 2 tiết
trải nghiệm sáng tạo chúng ta cần đạt được điều - Tiến hành được các thí nghiệm về xương để

gì?
phát hiện được thành phần hóa học và tính
chất của xương

- Biết nguyên nhân và biện pháp phòng chống
- GV: Mục tiêu đó sẽ là “Kim chỉ nam” giúp chúng
bệnh còi xương ở lứa tuổi thiếu niên.
ta trải nghiệm sáng tạo thành công chủ đề
- Xây dựng sản phẩm về tuyên truyền chống
còi xương cho lứa tuổi thiếu niên.
- GV: Để đạt được mục tiêu đã đề ra của tiết trải
nghiệm sáng tạo cô sẽ chia lớp thành 6 nhóm (3
bàn thành 1 nhóm)
- GV yêu cầu HS ngồi nguyên tại chỗ nghe GV
đưa yêu cầu, tất cả các thành viên đều ghi yêu cầu,
sau đó HS sẽ hoành thành các hoạt động theo
nhóm đã phân công.


* GV yêu cầu từng nhóm đặt tên cho nhóm, cử
nhóm trưởng, thư kí và phần công việc cho từng
thành viên trong nhóm
* GV trình chiếu nhiệm vụ 1: Tìm kiếm thông
tin.
? Để thực hiện được nhiệm vụ chúng ta sẽ làm như
thế nào?
- HS đọc sách TNST trang 81, 82

1. Hoạt động 1: Tìm kiếm thông tin
- GV hướng dẫn: Để thực hiện được nhiệm vụ tìm

hiểu thông tin nhóm trưởng của nhóm sẽ thống1.
nhất trong nhóm tìm hiểu về dân tộc nào, sau đó
• Từng cá nhân trong nhóm đọc bài 8
chia các thành viên trong nhóm mình thành các
cấu tạo và tính chất của xương sgk
nhóm nhỏ hơn để tìm hiểu thông tin
lớp 8 để thu nhận các thông tin và
kiến thức về nội dung sau:
- GV: Ngoài tìm kiếm thông tin theo sách trải
+
Hệ
thống
kiến thức về xương thành sơ
nghiệm đã hướng dẫn các em có thể tìm hiểu thêm
thông tin ở các nguồn khác như sách y khoa, mạngđồ( cấu tạo, thành phần, tích chất và vai trò)
internet, phim ảnh.kiến thức trong đời sống..

+ tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến xương và
Tra cứu với các từ khóa: xương (bone), cấu tạo sự phát triển của xương
xương (structer of bone), tính chất của xương
• Tra cứu tìm hiểu thêm thông tin ở
( character of bone)
các nguồn khác như sách y khoa,
mạng internet, phim ảnh, kiến thức
trong đời sống..
- yêu cầu hs nghiên cứu nội dung hướng dẫn và Tra cứu với các từ khóa: xương (bone), cấu tạo
tiến hành làm thí nghiệm
xương (structer of bone), tính chất của xương (
character of bone)





Khi các em tiến hành làm các thí
nghiệm ở nhà hoặc trên phòng thí
nghiệm giáo viên luôn lắng nghe
hướng dẫn, giúp đỡ khó khăn thắc
mắc các em gặp phải khi trải nghiệm
Khi tiến hành thí nghiệm ở nhà cần có
sự giám sát của phụ huynh tránh hiện
tượng không mong muốn xảy ra.

Thí ngiệm 1:
B1: uốn thử xương
B2: ngâm xương vào giấm trong vòng 72 giờ.
Dùng phanh gắp lên và uốn cong. Ghi kết quả vào
bảng

( thực hiện về nhà)

2. Làm thí nghiệm
Tiến hành làm các thí nghiệm để tìm hiều
thành phần và tính chất của xương đùi gà hoặc
cánh gà, vịt


Tên thí nghiệm

Trước khi ngâm axit


Độ cứng



Khả năng bị uốn cong
Giải thích

Các nhóm hs làm việc độc lập tại
phòng thí nghiệm hoặc tại nhà theo
sự phân chia nhiệm vụ. Ghi lại hoạt
động và kết quả

Thí nghiệm 2:
B1: đốt đoạn xương cho đến xương không cháy
nữa, để nguội phần xương cháy

Tên thí nghiệm

Độ cứng
B2: Dùng búa đâp nhẹ. Quan sát. Ghi kết quả vào
bảng
Khả năng bị
uốn cong
Tên thí nghiệm

Trước khi đôt

Màu sắc
Độ giòn


Giải thích

Giải thích

Thí nghiệm 3:

Số lượng vật nặng

Sau khi ngâm
axit

Cứng

Mềm

Không thể

Có thể

Vì dấm đã làm
phần vô cơ bị
Vì xương có phân hủy chỉ
còn phần hữu
đủ 2 thành
cơ nên xương
phần
mềm

Các nhóm tiến hành thí nghiệm. Ghi kết quả
và hình ảnh


B1: Dùng một đoạn xương đùi để ngang giữa 2
khe bàn rồi treo vật nặng tăng dần để theo dõi khả
năng chịu lực của xương cho đến khi xương gãy Tên thí nghiệm
B2: so sánh khả năng chịu lực của xương trong các Màu sắc
thí nghiệm
Độ giòn
Tên thí nghiệm

Trước khi
ngâm axit

Giải thích

Trước khi đôt
Trắng
Cứng, rắn
Chưa có tác dụng của nhiệt


Biểu hiện của xương
Kết luận


Từ các thí nghiệm liên hệ với các đặc điểm của
xương từ đó giải thích các hiện tượng gặp trong
cuộc sống như:

Các nhóm hoạt động độc lập theo sự
phân chia nhiệm vụ và ghi kết quả


- Tại sao người già khi ngã dễ bị gãy xương hơn Tên thí nghiệm
người trưởng thành và trẻ nhỏ. Khi người già bị
Số lượng vật nặng
gãy xương chậm liền hơn.
Biểu hiện của xương
- Trẻ em dễ bị vòng kiềng
- Tai sao có thóp trên đầu em bé sơ sinh.

Kết luận

- Tại sao khi bơi bị chuột rút
- Tại sao nói còi xương, còi xương có ở người còi
cọc hay cả người bụ bẫm
- Ai dễ bị thiếu Ca, thiếu Ca gây ảnh hưởng gì?
- HS đọc yêu cầu của HĐ2
* Nhiệm vụ 2: Xử lí thông tin
- GV: Nhóm thảo luận thống nhất trình bày nội
dung dưới dạng sơ đồ hóa.

2. Hoạt động : Xử lí thông tin
Cả nhóm thảo luận


Thư ký ghi chép thống nhất thành sơ đồ tư duy

Hoạt động này có thể tranh thủ thời gian các giờ ra chơi để thống nhất nội dung. Tránh hi ện
tượng các em lợi dụng trải nghiệm sáng tạo để tụ tập

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS


NỘI DUNG CẦN ĐẠT

* Nhiệm vụ 3: Hoàn thiện các chủ đề nhỏ

3. Hoạt động 3: Xây dựng sản phẩm để
tuyên truyền và đưa ra các phương pháp
- bước 1: Thống nhất lựa chọn loại hình sản
phòng chống còi xương ở tuổi thiếu niên.
phẩm
Mỗi cá nhân đưa ra ý tưởng, nhóm trưởng tổ
- GV: Cả nhóm thống nhất lựa chọn một loại hình
chức thống nhất ý tưởng cả nhóm
sản phẩm như: poster, báo tường, tờ rơi, báo ảnh,
tập san, video, powerpoint
- nhóm 1, 2 trình bày powerpoint
- nhóm 3 báo tường trên khổ A0
- nhóm 4: video clip
- nhóm 5, 6: tập san

- Bước 2: phân công xây dựng sản phẩm theo ý - với các nhóm 1,2 trình bày powerpoint phân
tưởng đã thiết kế
công mỗi người làm một số slide rồi ghép lại
sau
Thời gian 2 ngày
- Với nhóm 3 làm báo tường viết trên giấy A0.
- Cấu trúc một sản phẩm gồm 2 phẩn
2 người in tranh ảnh dán, 2 người viết phần
+ kiến thức: phân loại, cấu tạo, thành phần, vài trên, 2 người viết phần dưới
trò, yeus tố ảnh hưởng....

- với nhóm 4 video. 2 người thiết kế hình ảnh,
+ các biện pháp phòng chống còi xương, phải nêu2 người làm phần chữ, cuối cùng thiết kế hoàn
được ưu nhược điểm, ứng dụng, có hình ảnh, hình chỉnh sản phẩm
vẽ, biểu tượng để người nghe dễ nắm bắt
- nhóm 5,6 tập san. Phân công mỗi người làm
1 số trang , thiết kế bìa...
Sau khi các nhóm đã thống nhất được loại hình sản
phẩm cho nhóm. Các thành viên tiến hành thiết kế
sản phẩm theo từng phần, từng cá nhân, sau đó
ghép nối sản phẩm.


Các nội dung đã được thống nhất và phân công,
từng thành viên tiến hành riêng lẻ tại nhà

- Bước 3: Thử nghiệm, đánh giá, nghiệm thu, và
điều chỉnh sản phẩm
Yêu cầu: Mỗi nhóm hoàn 1 sản phẩm theo hình
thức đã chọn
Hoàn thiện sản phẩm
Thời gian 1 ngày
Giáo viên thông báo cho phụ huynh thời gian, địa
• Làm việc nhóm tại nhà
điểm các em làm việc, nhờ gia đình phụ huynh Các thành viên trong nhóm nộp kết quả của
giám sát hoạt động của các em
mình sau đó tiến hành thử nghiệm, đánh giá,
nghiệm thu, và điều chỉnh sản phẩm ,hoàn
thiện sản phẩm





Cả nhóm cùng xem lại sản phẩm,
nhận xét, đánh giá, rút ra những kinh
nghiệm và hạn chế thiếu sót cần bổ
xung.
Tự đánh giá sự tham gia của các
thành viên và tự đánh giá sản phẩm
của mình theo mẫu đánh giá hoạt
động

Hoạt động 4: Báo cáo sản phẩm
Trong tiết báo cáo thực hiện chủ đề các em sẽ thực
Hoạt động 4: Báo cáo sản phẩm
hiện 2 ND:
- Cử đại diện nhóm trình bày sản phẩm cuả nhóm
mình
- Nêu nhận xét đánh giá nhận xét của nhóm mình
- Bước 1: Lần lượt các nhóm báo cáo sản
về sản phẩm của mình và sản phẩm của các nhóm
phẩm của mình ( 5 phút)
khác.
- Bước 2: thu thập ý kiên đánh giá bố cục, tính
khả thi, tính hiệu quả về tuyên truyền phòng
Để chuẩn bị cho hoạt động : báo cáo cần lên kế chống còi xương.
hoạch phân công nhiệm vụ cho các thành viên
Các nhóm khác đăt câu hỏi, đánh giá, nhận xét
trong lớp, nhóm:
2 phút
*Lớp:

- Giáo viên đánh giá, nhận xét, cho ý kiến
- Chuẩn bi các phương tiện cần thiết như: máy


tính, máy chiếu. Kê bàn ghế
- Phân công người dẫn chương trình
*Nhóm:
- Phân công người trình diễn, người viết lời giới
thiệu
- Để thực hiện thành công hoạt động trải nghiệm
sáng tạo này các em cần đạt được các tiêu chí đánh
( các sản phẩm của học sinh được đính
giá
kèm )
- HS đọc tiêu chí đánh giá (Sách TNST trang 85)
- Trong quá trình hoạt động các em cần tự đánh giá
và đánh giá theo phiếu đánh giá hoạt động (Sách
TNST)

D. KẾT LUẬN
1. Nhận định chung.
Nhìn chung chuyên đề đã được tiến hành, th ử nghiệm đúng quy trình, có s ự quan tâm góp ý c ủa
đồng nghiệp và qua đó, tôi nhận thấy rằng cách làm này thực sự có hiệu qu ả. C ụ th ể:
- HS tích cực chủ động sáng tạo, tự học, tự tìm hiểu.
- Giúp cho GV tự mình phải nỗ lực cố gắng hơn n ữa trong vi ệc tìm tòi, h ọc h ỏi đồng nghi ệp, t ự làm
mới mình trong các bài đặc biệt là các tiết trải nghi ệm sáng tạo.
- Các tiết dạy học không còn tẻ nhạt, khô khan mà tr ở thành nh ững ti ết h ọc b ổ ích, lý thú.
2. Điều kiện áp dụng.
- Các phương pháp được sử dụng trong chuyên đề nh ư dạy học hợp đồng, trò ch ơi, đóng vai…,
kết hợp với các hình ảnh, clip sinh động có thể áp dụng t ốt cho môn GDCD nói chung và ti ết d ạy tr ải

nghiệm nói riêng.
- Khó khăn: GV cần phải đầu tư thời gian nghiên cứu, chu ẩn bị công phu cho mỗi tiết dạy
3. Đề xuất, kiến nghị.
Để việc tổ chức HĐTNST cho học sinh có hiệu quả, cần tập trung th ực hi ện tốt m ột s ố bi ện pháp
sau:
Thứ nhất: Tổ chức tập huấn cho đội ngũ CBGV
Trước đây, khi tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên l ớp, đa số giáo viên làm thay h ọc sinh ở h ầu h ết các
khâu: lựa chọn nội dung, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị. H ọc sinh chỉ tham gia th ực hi ện v ới s ố ít h ọc sinh
trong lớp. Với yêu cầu tất cả học sinh đều được tham gia đầy d ủ các b ước khi t ổ ch ức HĐ TNST là
nhiệm vụ mới mẻ, khó khăn nên giáo viên còn rất lúng túng trong khâu xây d ựng k ế ho ạch, t ổ ch ức th ực


hiện. Do vậy tổ chức tập huấn để mỗi giáo viên nắm chắc m ục đích, ý nghĩa, yêu c ầu và các hình th ức t ổ
chức hoạt động trải nghiệm là rất cần thiết. Bên cạnh đó m ỗi nhà tr ường c ần có k ế ho ạch ch ỉ đạo đi ểm
sau đó nhân rộng ra toàn trường.
Thứ hai: Xây dựng các kĩ năng nền cho học sinh.
Khi tham gia HĐ TNST đòi hỏi học sinh phải huy động ki ến th ức, k ĩ năng, các ph ẩm ch ất n ăng l ực t ổng
hợp để giải quyết nhiệm vụ thực tiến. Có nhiệm vụ của cá nhân, có nhi ệm v ụ đòi h ỏi ph ải có s ự h ợp s ức
của cả nhóm. Các em phải bàn bạc, trao đổi, thống nh ất, ra quy ết định.Do vậy đi ều quan tr ọng v ới m ỗi
giáo viên là phải hướng dẫn các em các kĩ năng nh ư: kĩ n ăng làm vi ệc nhóm, k ĩ n ăng lắng nghe và ph ản
hồi tích cực, kĩ năng ghi chép, thu thâp x ử lí thông tin, k ĩ n ăng ra quy ết định. Đồng th ời xây d ựng ni ềm tin
đối với học sinh. Giáo viên chỉ có thể tin tưởng các em thì m ới có th ể giao vi ệc cho các em. Và ngược
lại, học sinh chỉ có tin yêu giáo viên, tin yêu bạn c ủa mình m ới có th ể t ự tin chia s ẻ v ới chính giáo viên và
bạn bè trong lớp nhưng suy nghĩ của mình..
Thứ ba: Hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu về HĐTNST
Ngay từ đầu năm học, ngoài việc hướng dẫn học sinh xây d ựng n ội quy của lớp, của trường, các kỹ
năng cơ bản: tổ chức, làm việc nhóm, ghi chép vv… Giáo viên c ần gi ới thi ệu, h ướng d ẫn cho h ọc sinh
hiểu về mục đích, các hình thức, cách tổ chức HĐTNST. Thông qua đó, h ọc sinh c ả l ớp bi ết l ựa ch ọn
hình thức tổ chức phù hợp với nội dung; nắm được các b ước c ơ bản c ần th ực hi ện, trách nhi ệm c ủa
từng cá nhân khi tham gia HĐTN.

Giáo viên nên hướng cho học sinh lựa chọn nội dung th ực hi ện trong c ả n ăm h ọc d ựa trên ch ủ đi ểm
từng tháng, điều kiện, khả năng của bản thân, của lớp, của nhà tr ường, c ủa địa ph ương có th ể t ổ ch ức
được. Việc này sẽ tạo tâm thế sẵn sàng thực hiện cho học sinh.
Thứ tư: Tổ chức và duy trì tốt hoạt động của đội ngũ cán bộ lớp
Giáo viên cần mạnh dạn giao việc cho đội ngũ cán bộ l ớp th ực hi ện các nhi ệm v ụ qu ản lí l ớp, duy trì t ổ
chức sinh hoạt lớp, giờ chào cờ đầu tuần; khuyến khích các em tích cực tham gia trang trí l ớp, t ự t ổ ch ức
các hoạt động vui chơi, đăng kí tham gia các câu lạc b ộ, tránh làm thay, làm hộ học sinh. Giáo viên ch ỉ
đóng vai trò là người tư vấn giúp đỡ. Làm như vậy các em m ới có c ơ hội b ộc l ộ kh ả n ăng c ủa b ản thân,
rèn luyện các phẩm chất, năng lực cần thiết. Từ đó có thêm các k ĩ năng c ần thi ết để t ổ ch ức H ĐTNST
hiệu quả.
Thứ năm: Tổ chức phong phú các hình thức, phương pháp dạy học trên lớp.
HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tổng h ợp kiến th ức, k ĩ n ăng c ủa nhi ều môn h ọc, nhi ều
lĩnh vực học tập và giáo dục. Vì thế khi dạy h ọc trên l ớp, giáo viên c ần t ổ ch ức b ằng nhi ều hình th ức,
phương pháp dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, trò ch ơi, đố vui, ứng d ụng công ngh ệ thông tin, các k ĩ
thuật dạy học tích cực. Đặc biệt là phương pháp Bàn tay nặn b ột. D ạy h ọc theo ph ương pháp Bàn tay
nặn bột chính là tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ngay trong t ừng môn h ọc.
Thứ sáu: Tạo cơ hội cho tất cả học sinh tham gia vào cả quá trình c ủa HĐTNST.
HĐTNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần t ự ch ủ nh ằm phát tri ển kh ả n ăng
sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập th ể. Thông qua H ĐTNST hình thành nh ững n ăng l ực,
kỹ năng sống, phẩm chất tốt đẹp của học sinh. Chính vì thế, để tổ ch ức HĐTNST. M ỗi giáo viên ph ải giúp
đỡ, hỗ trợ các em thực hiện đầy đủ các bước cơ bản sau:
Bước 1. Xây dựng ý tưởng;


Bước 2. Xây dựng kế hoạch;
Bước 3. Công tác chuẩn bị thực hiện;
Bước 4. Tổ chức thực hiện;
Bước 5. Đánh giá kết quả thực hiện.
Việc các em được tham gia đầy đủ vào từng bước sẽ giúp hình thành và rèn luy ện các ph ẩm ch ất n ăng
lực cần thiết: năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, tự giải quy ết v ấn đề vv… Do đó giáo viên không nên

coi nhẹ một bước nào.
Thứ bảy: Làm tốt công tác tham mưu, đề xuất, phối hợp
Các hình thức HĐTNST rất phong phú: hoạt động câu lạc b ộ, t ổ ch ức trò ch ơi, di ễn đàn, sân kh ấu t ương
tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, ho ạt động tình nguy ện,
hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân kh ấu hóa, th ể d ục th ể thao, t ổ ch ức các
ngày hội,… Để giúp các em tổ chức tốt HĐ TNST thì sự tham gia của cộng đồng đặc bi ệt là cha m ẹ h ọc
sinh là vô cùng quan trọng. Nhà trường cũng như mỗi giáo viên cần chủ động đề xuất, phối hợp với cấp
ủy, chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa ph ương; các các c ơ quan, t ổ ch ức, doanh nghi ệp ở địa
phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, nh ững ng ười lao động... cùng tham gia. Các c ơ
sở như khu di tích lịch sử, khu văn hóa, cơ quan, công trường, nhà v ườn, khu ch ăn nuôi, đồng ru ộng…
hoặc ở mỗi gia đình đều có thể là địa điểm lý tưởng để học sinh được thực hành, trải nghiệm sáng t ạo.
Thứ tám: Làm tốt vai trò trung tâm của nhà tr ường.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo thường diễn ra trong không gian mở, có nhi ều l ực l ượng giáo d ục tham
gia, đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian, công sức, kinh phí nên m ỗi nhà tr ường c ần xây d ựng th ời khóa bi ểu
hợp lí, linh hoạt. Có thể bố trí tiết HĐ TNST liền với tiết SHTT để giáo viên có nhiều thời gian hơn b ởi ở
tiểu học, GVCN hàng ngày đều có mặt ở lớp, những n ội dung nhận xét đánh giá tình hình c ủa l ớp có th ể
thực hiện ngay sau mỗi buổi học. Nhà trường cần giao quy ền t ự ch ủ và khuy ến khích giao viên linh ho ạt,
sáng tạo trong việc xây dựng chương trình thời khóa bi ểu.
Mặt khác hoạt động TNST không chỉ là trách nhiệm của riêng GVCN nên nhà tr ường c ần đóng vai trò
trung tâm, định hướng tổ chức, chỉ đạo, điều hành, phân công trách nhi ệm cho các thành viên trong nhà
trường; chủ động phối hợp với các lực lượng giáo dục khác khi tổ chức HĐTNST cho h ọc sinh.
Bên cạnh đó, nhà trường cần đầu tư về cơ sở vật chất, trang thi ết bị, tài chính v ụ cho ho ạt động c ủa các
em; khuyến khích, động viên đội ngũ giáo viên tích cực và sáng tạo trong quá trình t ổ ch ức ho ạt động.
Tổ chức HĐTNST trong nhà trường góp phần thực hiện dạy học theo định h ướng phát tri ển n ăng l ực, t ạo
cơ hội cho học sinh phát huy khả năng sáng tạo, biết vận dụng nh ững kiến thức đã học vào th ực t ế,
đồng thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh.
Thực hiện tốt HĐ TNST cũng chính là thực hiện tốt Nghị quyết 29-NQ/TW v ề đổi m ới c ăn b ản, toàn di ện
giáo dục đào tạo góp phần thực hiện tốt mục tiêu: “Phát tri ển trí tu ệ, th ể ch ất, hình thành ph ẩm ch ất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định h ướng ngh ề nghi ệp cho h ọc sinh. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý t ưởng, truy ền th ống, đạo đức, l ối s ống, ngo ại ng ữ,

tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến th ức vào th ực ti ễn. Phát tri ển kh ả n ăng sáng t ạo,
tự học…”của người học. Mỗi nhà trường cần căn c ứ vào khả năng, điều kiện c ủa h ọc sinh, c ủa tr ường,
của cộng đồng địa phương để tổ chức HĐTNST sao cho học sinh được chủ động, phấn kh ởi, tích c ực
tham gia.


Trên đây là nội dung chuyên đề “ Phương pháp dạy một tiết trải nghiệm sáng tạo môn sinh
học ở THCS” nhằm góp phần nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp d ạy h ọc mà t ổ XH tr ường
THCS Trung Nghĩa đã tiến hành. Tin rằng trong quá trình th ực hi ện chuyên đề còn nhi ều thi ếu xót, r ất
mong được quý đồng nghiệp góp ý, bổ sung thêm để chuyên đề tốt hơn, áp d ụng có hi ệu qu ả h ơn vào
thực tế giảng dạy.
Trung Nghĩa, Ngày 15 tháng 9 năm 2017
Người thực hiện

Trần Thị Thu Hiền



×