Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

tiểu luận THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP của CHÍNH PHỦ về vấn đề THẤT NGHIỆP ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.21 KB, 28 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐH CÔNG
NGHIỆP TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

TIỂU LUẬN
MÔN:

KINH TẾ VĨ MÔ

ĐỀ TÀI:

“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VẤN

ĐỀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM”

GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương
SV thực hiện: Nhóm 2


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin cảm ơn ban giám hiệu trường ĐH Công Nghiệp
Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để sinh viên có một môi trường học tập thoải
mái về cơ sở vật chất.
Chúng em xin cảm ơn thư viện trường đã cung cấp tài liệu tham khảo và hỗ
trợ chúng em làm bài tiểu luận.
Và chúng em xin chân thành cảm ơn Th.s Lương Mỹ Thùy Dương – Giảng
viên môn Kinh tế vĩ mô, đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình để chúng
em có thể hoàn thành bài tiểu luận này.


Đây là một đề tài khá rộng và đang là tâm điểm của mọi quốc gia trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó, do nhận thức còn hạn chế nên
khó tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, rất mong có được sự đóng góp ý kiến
từ cô và các bạn – những ai quan tâm đến vấn đề : “ thực trạng và giải pháp của
Chính phủ về vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam”, để hoàn thiện đề tài này một cách
tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn.

SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 2


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN.................................................................................3
1. Định nghĩa thất nghiệp.......................................................................................3
2. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp......................................................................3
3. Phân loại thất nghiệp..........................................................................................4
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM..............................5
1. Sơ lược về tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam..................................................5
2. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam các năm gần đây......................................5
3. Tác động của vấn đề thất nghiệp đến đời sống người dân và nền kinh tế Việt
Nam........................................................................................................................7
4. Sơ lược tình hình thất nghiệp trên thế giới......................................................9
5. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp.................................................10
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM.................................13
KẾT LUẬN.............................................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................23


SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 3


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự thông minh của con người và sự phát triển như “vũ bão”
của khoa học – kỹ thuật, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đang và đã trong
quá trình hoàn thiện, phát triển đất nước. Và Việt Nam cũng không phải là một
ngoại lệ. Tuy nhiên trong điều kiện khủng hoảng kinh tế hiện nay, các quốc gia trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với vô vàn thách thức,
khó khăn : lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội,…Nhưng vấn đề “nóng”, được quan
tâm hàng đầu vẫn là “ THẤT NGHIỆP”.
Thất nghiệp là một hiện tượng KT-XH tồn tại ở nhiều thời kì và là vấn đề
trung tâm của các xã hội hiện đại. Tỷ lệ thất nghiệp cao sẽ tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp tới mọi mặt của đời sống xã hội. Khi tỷ lệ thất nghiệp cao thì tài nguyên
bị lãng phí, thu nhập của người dân bị giảm sút. Thất nghiệp là vấn đề kinh tế vĩ
mô ảnh hưởng tới con người trực tiếp nhất và nghiêm trọng nhất. Và cho tới ngày
nay, đã có rất nhiều nhà kinh tế nghiên cứu thất nghiệp để phát hiện ra nguyên
nhân gây ra nó và góp phần cải thiện những chính sách của nhà nước đối với người
thất nghiệp. Bất kì một quốc gia nào trên thế giới dù có một nền kinh tế phát triển
tới đâu thì vẫn tồn tại thất nghiệp. Đó là một vấn đề không thể tránh khỏi của một
đất nước, tuy nhiên chỉ khác nhau ở mức độ thất nghiệp thấp hay cao mà thôi.
Mặc dù thất nghiệp gây ra những hậu quả xấu đối với xã hội nhưng đòi hỏi
một xã hội không có thất nghiệp là vấn đề rất khó khăn mà các chính sách, các biện
pháp của chính phủ nhằm mục đích giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống đúng bằng thất
nghiệp tự nhiên. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên được áp dụng ở mỗi quốc gia khác


SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 4


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

nhau, có thể không bằng nhau như ở Mỹ tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là 5-6%, ở Nhật
tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là 3-4%,…
Những nghiên cứu cụ thể chỉ ra rằng, gia tăng thất nghiệp đi liền với tỷ lệ
gia tăng tội phạm. Theo một số quan điểm, người lao động nhiều khi phải chọn
những công việc có thu nhập thấp (trong thời gian tìm công việc phù hợp) bởi các
lợi ích của bảo hiểm xã hội chỉ cung cấp cho những ai có quá trình làm việc trước
đó. Về phía người sử dụng lao động thì sử dụng tình trạng thất nghiệp để gây sức
ép với những người làm công cho mình như: không cải thiện môi trường làm việc,
áp đặt năng suất cao, trả lương thấp, hạn chế cơ hội thăng tiến,… Những thiệt thòi
khi mất việc làm dẫn đến trầm uất, suy yếu ảnh hưởng của công đoàn, công nhân
lao động vất vả hơn, chấp nhận thù lao ít ỏi hơn và sau cùng là chủ nghĩa bảo hộ
việc làm.
Riêng đối với Việt Nam, xuất phát từ một đất nước nghèo và hiện nay đang
trên đà phát triển thì thất nghiệp là một vấn đề hết sức nan giải. Nó ảnh hưởng tới
đời sống của người dân, khiến nhiều người rơi vào tình cảnh “ nhàn cư vi bất
thiện” và làm phát sinh nhiều tệ nạn xã hội. Và hiện nay, mức độ gia tăng thất
nghiệp ở nước ta đang ở mức báo động. Trong thời kì khủng hoảng kinh tế, vấn đề
này càng được xã hội quan tâm nhiều hơn. Và nó đòi hỏi Nhà nước ta cần phải có
những chính sách hợp lí, hiệu quả.
Đây là một chủ đề đang được rất dư luận quan tâm và cũng là mối lo của
nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng nên nhóm chúng em
xin được nghiên cứu về đề tài: “ thực trạng và giải pháp của chính phủ về vấn đề

thất nghiệp ở Việt Nam”. Với mong muốn tìm hiểu được hiện trạng thất nghiệp
hiện nay ở nước ta như thế nào và các giải pháp của chính phủ ra sao đồng thời
cũng phân tích và giúp mọi người phần nào hiểu rõ được vấn đề thất nghiệp. Và
thông qua tìm hiểu sẽ đưa ra được những giải pháp hợp lí hơn cho tình hình “ thất
nghiệp” của đất nước.
SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 5


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Định nghĩa thất nghiệp
Thất nghiệp là tình trạng những người trong lực lượng lao động không tìm
được việc làm. Có nghĩa là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động, đang tìm việc nhưng chưa có việc làm.
2. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp
Trong lịch sử loài người, thất nghiệp chỉ xuất hiện trong xã hội tư bản. Ở xã
hội cộng đồng xã hội nguyên thủy, việc phải duy trì trật tự trong bầy đàn buộc mọi
thành viên phải đóng góp lao động và được làm việc. Trong xã hội phong
kiến châu Âu, truyền đời đất đai đảm bảo rằng con người luôn có việc làm. Ngay
cả trong xã hội nô lệ, chủ nô cũng không bao giờ để tài sản của họ (nô lệ) rỗi rãi
trong thời gian dài. Các nền kinh tế theo học thuyết Mác-Lênin cố gắng tạo việc
làm cho mọi cá nhân, thậm chí là phình to bộ máy nếu cần thiết (thực tế này có thể
gọi là thất nghiệp một phần hay thất nghiệp ẩn nhưng đảm bảo cá nhân vẫn có thu
nhập từ lao động).
Trong xã hội tư bản, giới chủ chạy theo mục đích tối thượng là lợi nhuận,
mặt khác họ không phải chịu trách nhiệm cho việc sa thải người lao động, do đó họ
vui lòng chấp nhận tình trạng thất nghiệp, thậm chí kiếm lợi từ tình trạng thất

SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 6


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

nghiệp. Người lao động không có các nguồn lực sản xuất trong tay để tự lao động
phải chấp nhận đi làm thuê hoặc thất nghiệp.
Các học thuyết kinh tế học giải thích thất nghiệp theo các cách khác
nhau. Kinh tế học Keynes nhấn mạnh rằng nhu cầu yếu sẽ dẫn đến cắt giảm sản
xuất và sa thải công nhân (thất nghiệp chu kỳ). Một số khác chỉ rằng các vấn đề về
cơ cấu ảnh hưởng thị trường lao động (thất nghiệp cơ cấu). Kinh tế học cổ điển và
tân cổ điển có xu hướng lý giải áp lực thị trường đến từ bên ngoài, như mức lương
tối thiểu, thuế, các quy định hạn chế thuê mướn người lao động (thất nghiệp thông
thường). Có ý kiến lại cho rằng thất nghiệp chủ yếu là sự lựa chọn tự nguyện. Chủ
nghĩa Mác giải thích theo hướng thất nghiệp là thực tế giúp duy trì lợi nhuận doanh
nghiệp và chủ nghĩa tư bản. Các quan điểm khác nhau có thể đúng theo những cách
khác nhau, góp phần đưa ra cái nhìn toàn diện về tình trạng thất nghiệp.
Việc áp dụng nguyên lý cung - cầu vào thị trường lao động giúp lý giải tỷ lệ
thất nghiệp cũng như giá cả của lao động.
Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới ở Châu Phi, Trung Đông và Châu Mỹ
Latinh chỉ ra, ở các nước đang phát triển, tình trạng thất nghiệp cao trong phụ
nữ và thanh niên còn là hậu quả của những quy định về trách nhiệm chủ lao động.
3. Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp cổ điển: là dạng thất nghiệp liên quan tới loại việc làm mà tiền công
thực tế trả cho người làm công việc đó cao hơn mức tiền công thực tế bình quân
của thị trường lao động chung, khiến cho lượng cung về lao động đối với công việc
này cao hơn lượng cầu. Dạng thất nghiệp này còn được gọi là thất nghiệp tiền công
thực tế.


SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 7


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

Thất nghiệp cơ cấu: là dạng thất nghiệp do người lao động và người thuê mướn lao
động không tìm được nhau vì những lý do như khác biệt về địa lý, thiếu thông tin,
v.v...
Thất nghiệp chu kỳ: là loại thất nghiệp liên quan đến chu kỳ kinh tế tại pha mà tổng
cầu thấp hơn tổng cung dẫn tới doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất và phải giảm
thuê mướn lao động. Dạng thất nghiệp này còn được gọi là thất nghiệp Keynes vì
Keynes là người đề xướng thuyết về tổng cầu-tổng cung.
Thất nghiệp cơ học(cọ sát): là loại thất nghiệp tạm thời hay thất nghiệp chuyển đổi,
do người lao động đang chờ để tìm được việc làm mà họ kỳ vọng chứ không phải
không thể tìm được việc làm nào.
Thất nghiệp trá hình: là dạng thất nghiệp của những người lao động không được sử
dụng đúng hoặc không được sử dụng hết kỹ năng. Thuộc loại này bao gồm cả
những người làm nghề nông trong thời điểm nông nhàn (đôi khi những người này
được tách riêng thành những người thất nghiệp theo thời vụ).
Thất nghiệp ẩn: là dạng thất nghiệp không được báo cáo.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1. Sơ lược về tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam
Từ xưa thì đã có tình trạng người làm kẻ chơi, với chính sách bao cấp thì ai
cũng giống nhau, miễn chúng ta có mặt ghi công. Nhưng thực chất đa số họ dựa
vào số đông để ỷ lại, dựa dẫm vào nhau mà sống, chứ không phải là làm bao nhiêu
hưởng bấy nhiêu như thời kỳ đổi mới mở cửa như ngày nay. Vậy việc ăn không
ngồi rồi đó chính là tình trạng thất nghiệp mà chúng ta đang phân tích.

Phân biệt giai cấp là một trong những yếu tố dẫn đến thất nghiệp. Giàu
nghèo được phân biệt rõ nét, là một áp lực làm người nghèo cứ nghèo và người
SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 8


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

giàu cứ giàu. Mặc cảm sẽ làm nhiều người sống ỷ lại không chủ động đi tìm kiếm
việc làm vì nghỉ làm cũng nghèo như vậy thôi,…đó là bước ngoặt rào cản tâm lý
của nhiều người khi đi tìm kiếm cơ hội việc làm.
Những áp lực của đời sống hiện đại gồm ô nhiễm tiếng ồn, không khí, nước,
dinh dưỡng nghèo nàn, máy móc nguy hiểm, công việc cộng đồng, sự cô đơn, vô
gia cư và lạm dụng vật chất. Những vấn đề thất nghiệp xảy ra bởi các yếu tố kinh
tế, xã hội, chính trị và văn hóa. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa sẽ
phát triển. Sự hình thành và phát triển của các đô thị lại dẫn tới sự bùng nổ dân số,
và sự phát triển của xã hội đại chúng. Từ đó, chế độ chính trị và pháp luật cũng có
những thay đổi. Những tập quán và truyền thống của xã hội nông nghiệp bị mai
một. Công nghiệp hóa làm tăng sự mất công bằng trong phân phối thu nhập giữa
các địa phương, các nhóm dân cư, các tầng lớp xã hội dẫn đến mức chênh lệch
giữa giàu và nghèo tăng. Đồng thời sẽ làm tăng tình trạng thất nghiệp.
2. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam các năm gần đây
Tính đến thời điểm tháng 1/10/2012, cả nước có 53,1 triệu người từ 15 tuổi trở
lên thuộc lực lượng lao động. Trong đó có 52,1 triệu người chưa có việc làm, gần
70% lực lượng lao động thuộc khu vực nông thôn. Trong khi đó, lực lượng lao
động của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và khu vực Nhà nước có xu
hướng giảm dần qua các quý của năm 2012 ( giảm 3% từ quý I đến quý III).
Ngược lại khu vực ngoài Nhà nước, bao gồm những người tự tạo việc làm, hộ kinh
doanh cá thể, Doanh nhân tư nhân và hợp tác xã lại tăng lên. Ngoài ra, bất bình

đẳng giới vẫn còn tồn tại trong vấn đề việc làm. Có tới 2,5% phụ nữ không có việc
làm trong khi tỷ lệ này ở nam giới là 1,7%. Tại Hội nghị Tổng kết tình hình thi
hành Pháp luật và thực trạng quan hệ xã hội về việc làm ( 10/1/2012- Hà Nội), ông
Tào Bằng Huy – Phó cục trưởng cục việc làm cho biết: “lực lượng lao động tăng
SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 9


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

1,2 triệu người so với năm 2010 ( ước tính 51,6 triệu người) nhưng tỷ trọng qua
đào tạo lại thấp – chỉ có 7,4 triệu người đã qua đào tạo ( có bằng hoặc giấy chứng
chỉ), chiếm 14,7% và chủ yếu làm việc trong khu vực nông – lâm – ngư nghiệp.
Trong các năm 2006-2011, tình hình thất nghiệp tại Việt Nam có nhiều biến
chuyển, cụ thể là có xu hướng giảm dần.

H. Tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2006-2011( Nguồn: GSO)
Các nhà nghiên cứu kinh tế của CIEM nhận định: số liệu thống kê lao động
tại Việt Nam lâu nay vẫn tồn tại nhiều bất cập. Đối với các nước có nền kinh tế lớn,
việc làm được xem là chỉ báo quan trọng cho thấy “sức khỏe” của nền kinh tế thì
tại Việt Nam, chỉ số này dường như chưa được quan tâm. Theo thống kê, Việt Nam
sở hữu một khu vực lao động phi chính thức lớn và mở rộng. Người làm nghề tự
do ngày một tăng lên: năm 2010 là 34,6%, đến năm 2011 là 35,8% và đến năm
2012 thì con số này tăng lên 36,6%.
Theo báo cáo gần đây của Tổng cục thống kê về điều tra lao động việc làm
quý IV năm 2012, nước ta có nhu cầu sử dụng các chỉ tiêu của thị trường lao động
đối với nhóm người trong độ tuổi lao động ( nam từ 15 đến hết 59, nữ từ 15 đến hết
54 tuổi). Và đến 1/1/2013, cả nước có 1.326,8 nghìn người thiếu việc làm và 857,4
nghìn người thất nghiệp, so với thời điểm 1/1/2012 các con số này đã tăng lên 69,3

nghìn người và 4,3 nghìn người. Tuy nhiên, đến quý IV, số người thất nghiệp đã
SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 10


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

giảm đáng kể so với quý III, giảm 126,6 nghìn người, số người thiếu việc làm cũng
giảm nhẹ. Trong số này, có tới 83,3% người thiếu việc làm sinh sống ở khu vực
nông thôn và 55,6% người thiếu việc làm là nam giới.

Đơn vị : % ( Nguồn : GSO/Dân trí)
Ở các thành phố lớn, số người thiếu việc làm thường ít hơn số người thất
nghiệp. Tp.Hồ Chí Minh là nơi có số người thất nghiệp lớn nhất cả nước với 117,6
nghìn người trong khi Hà Nội xếp sau với 65,9 nghìn người. Báo cáo cho biết,thất
nghiệp trong thanh niên và phụ nữ đang trở thành vấn đề đáng quan tâm của xã
hội. Đây là những nhóm người được xem là dễ bị ảnh hưởng nhất bởi các biến đổi
của thị trường lao động. Tổng cục thống kê đánh giá, mặc dù kinh tế tăng trưởng
chậm nhưng tỷ lệ thất nghiệp của nước ta không biến động lớn. Cụ thể, tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thị quí IV/2012 gần như không thay đổi so với quí IV năm 2011
( 2,88% và 2,99%).
3. Tác động của vấn đề thất nghiệp đến đời sống người dân và nền kinh tế
Việt Nam
Thất nghiệp, vấn đề cả thế giới đang quan tâm không chỉ có ở Việt Nam chúng
ta.Trên thực tế, ta không thể xóa bỏ tận gốc của thất nghiệp được mà ta chỉ có thể
giải quyết nạn thất nghiệp trong một phạm vi nào đấy mà thôi. Chính vì thế mà khi
SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 11



GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

thất nghiệp ở mức cao sẽ làm cho sản xuất sút kém, tài nguyên không được sử
dụng hết, thu nhập của người dân giảm hẳn, kéo theo tổng giá trị sản phẩm quốc
dân xuống. Khó khăn kinh tế tràn sang lĩnh vực xã hội, nhiều hiện tượng tiêu cực
trong xã hội xảy ra. Sự thiệt hại về kinh tế do thất nghiệp gây ra ở nhiều nước lớn
đến mức ta không thể so sánh với thiệt hại do tính hiệu quả của bất cứ hoạt động
kinh tế vĩ mô nào khác. Bên cạnh đó, đời sống của người dân Việt Nam vẫn còn
nhiều khó khăn, một số người vì mưu sinh kiếm sống đã chấp nhận những công
việc nguy hiểm, bấp bênh với thu nhập thấp.

H. Công việc bấp bênh với thu nhập thấp
Khi thất nghiệp cao kéo theo nó là hàng loạt các vấn đề cần quan tâm. Đó là các
tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng như cờ bạc, trộm cắp, nghiện ngập, đặc biệt là các
tầng lớp thanh niên không có công ăn việc làm, họ sẽ chán nản, họ nghĩ ra mọi
cách miễn là làm sao có tiền là được. Nhất là khi sa vào con đường nghiện ngập,
những lúc cơn nghiện lên họ không làm chủ được mình thành thử họ phải kiếm ra
tiền bằng mọi cách để thỏa mãn cơn nghiện, thậm chí còn đâm chém nhau, giết
người cướp của không tiếc tay. Và những lúc đó thì họ làm sao có thể làm chủ
được chính bản thân mình. Chính điều đó đã làm cho người dân hoang mang về
các vấn đề xã hội xảy ra, phá vỡ đi nhiều mối quan hệ truyền thống. Quan trọng
SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 12


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương


hơn là kinh tế của xã hội ngày càng giảm hẳn, tình trạng thất nghiệp ngày càng cao
tạo ra nỗi lo cho toàn xã hội làm sao giảm được tỷ lệ thất nghiệp đến mức tối đa
nhất.

4. Sơ lược tình hình thất nghiệp trên thế giới
5 năm sau khi chịu cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, số người thất nghiệp
tiếp tục tăng cao và con số kỷ lục là 202 triệu người trên toàn thế giới và đây cũng
là con số kỷ lục chính thức trong năm 2013.
Năm 2011, số người thất nghiệp trên thế giới là 196 triệu người và năm 2012
sẽ là 202 triệu người, chiếm 6,1% số người trong độ tuổi lao động. Những biện
pháp “ thắt lưng buộc bụng” của chính phủ nhiều nước đang làm suy yếu các thị
trường lao động trên thế giới và có nguy cơ xảy ra một cuộc khủng hoảng việc làm
mới.
Tình trạng thất nghiệp trở thành vấn đề đặc biệt nghiêm trọng tại các nước
EU khi chưa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và tài chính hiện nay. Những chính
sách khắc khổ và cắt giảm thâm hụt ngân sách của chính phủ càng làm cho sản
xuất khó khăn, có thêm nhiều doanh nghiệp phá sản hoặc ngừng sản xuất, đội quân
thất nghiệp tăng, đời sống người lao động đi xuống.
Số liệu cơ quan thống kê EU công bố cho thấy, số người thất nghiệp tại EU
tính đến tháng 02/2012 là hơn 17,1 triệu người, bằng 10,8% lực lượng lao động và
là mức cao nhất trong 15 năm qua. Những nhân tố làm trầm trọng thêm cuộc
khủng hoảng kinh tế là giá dầu mỏ tăng, hoạt động thương mại toàn cầu yếu kém,
thảm họa thiên nhiên khắc nghiệt. Khủng hoảng kinh tế dẫn đến sự sụp đổ của
chính phủ và làm xuất hiện các mâu thuẫn mới tại nhiều nước.
Dựa trên số liệu năm 2011 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) , CNBC đưa
ra danh sách 10 quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất trong số 50 nền kinh tế lớn
nhất thế giới
SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 13



GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

Danh sách các quốc gia có tỉ lệ thất nghiệp cao nhất trong 50 nền kinh tế lớn nhất
thế giới
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Quốc gia

Tỉ lệ thất nghiệp

Nam Phi
Tây Ban Nha
Hy Lạp
Ireland
Bồ Đào Nha
Iran
Colombia

Thỗ Nhĩ Kỳ
Hà Lan
Pháp

24,7%
21,6%
17,7%
14,4%
12,7%
11,5%
10,8%
9,8%
9,6%
9,3%

5. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp
Việt Nam có một cơ cấu dân số tương đối trẻ, đây là một thế mạnh rất lớn
để thực hiện mục tiêu “công nghiệp hóa, hiện đại hóa” dựa trên lợi thế và tiềm
năng của nguồn nhân lực. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, chất lượng và cơ cấu lao
động ở Việt Nam còn nhiều bất cập. Xét trên tổng thể thị trường lao động, tình
trạng dư cung vẫn còn phổ biến. Những năm trước đây, tỷ lệ lao động qua học
nghề, nhất là đào tạo nghề chính quy còn thấp dẫn đến chất lượng lao động không
đảm bảo, không đáp ứng được yêu cầu công việc. Trong những năm gần đây, mặc
dù tình trạng học vấn của lao động không ngừng được cải thiện, hệ thống văn bằng
được nâng cao và mở rộng nhưng tình trạng thất nghiệp vẫn tiếp tục gia tăng.
SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 14



GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

Lượng sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng chính quy trong cả
nước không có việc làm ngày càng nhiều, một bộ phận sau khi tốt nghiệp đại học
trở đảm nhận các công việc không cần bằng cấp, hiện tượng sinh viên sau khi tốt
nghiệp làm công nhân, hoặc làm các công việc không cần đến trình độ đại học
đang dần không còn xa lạ. Vậy nguyên nhân nào đã dẫn đến tình trạng này?
Cung vượt quá cầu: khủng hoảng kinh tế Thế Giới kéo theo khủng hoảng tài
chính do ”bong bóng” BĐS vỡ làm cho kinh tế Việt Nam ngày càng suy kiệt.
Doanh nghiệp không đầu tư sản xuất mà làm giàu bằng giá trị ảo lâm vào khủng
hoảng, phá sản. Ngân Hàng tái cơ cấu, người dân thắt chặt chi tiêu, hoàng loạt việc
làm bị cắt giảm ảnh hưởng lớn đến tầng lớp lao động trẻ chưa có kinh nghiệm.
Chất lượng giáo dục: có một thực tế đáng buồn là chất lượng giáo dục trong
những năm gần đây thấp đến mức báo động, “giữa nhà trường và thế giới việc làm
bên ngoài đang có một khoảng cách quá lớn”… Nhà trường giảng dạy theo kiểu
cưỡi ngựa xem hoa quá chú trọng lý thiết, không trang bị cho sinh viên đủ các kiến
thức thực sự cần thiết trong quá trình học tập. Sinh viên thiếu năng lực, kỹ năng
mềm: “có thể nói 90% sinh viên khi ra trường đều thiếu kỹ năng mềm, bằng cấp là
quan trong nhưng năng lực thật sự và kinh nghiệm của các bạn mới là yếu tố quyết
định”Anh Trần Trọng Thành, chủ tịch HĐQT công ty VINAPO nhấn mạnh điều
này trong buổi trao đổi với sinh viên trong tại cuộc tọa đàm “Tự tin nghề
marketing”. Số lượng sinh viên đầu ra mỗi năm quá nhiều. Hiện tại, Việt Nam có
hơn 500 trường đại học, cao đẳng trong cả nước. Việc mở cửa ồ ạt các trường đại
học với chất lượng đầu vào thấp là nguyên nhân dẫn đến tình trạng sinh viên tốt
nghiệp mỗi năm tăng vọt.
Thực tế vấn đề việc làm ở Việt Nam cũng đang gặp khó khăn. Trong bối
cảnh nền kinh tế khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp phải cắt giảm lao động như các
công ty chứng khoán, công ty xây dựng…, một số doanh nghiệp giải thể, đóng cửa
đã làm mất việc của hàng ngàn lao động. Nguyên nhân xuất phát từ chính nguồn
SV thực hiện: Nhóm 2


Trang 15


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

nhân lực được đào tạo nhưng không đáp ứng được yêu cầu công việc. Sinh viên
sau khi tốt nghiệp không đủ năng lực, trình độ đảm nhận các vị trí trong doanh
nghiệp, khiến các nhà tuyển dụng từ chối hoặc phải đào tạo lại.

 Việc làm của sinh viên Việt Nam hiện nay
Theo Bộ Lao động – thương binh và xã hội, trong 3 năm ( 2009- 2012) có
gần 400 nghìn sinh viên tốt nghiệp trình độ cao đẳng và hơn 500 nghìn sinh viên
tốt nghiệp trình độ đại học các hệ đào tạo. Trong đó, đào tạo chính quy chiếm
khoảng 65%. Và theo báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam của Tổng
cục thống kê, tính đến thời điểm 1/10/2012, trong tổng số 984 nghìn người thất
nghiệp có 55,4 nghìn người trình độ cao đẳng ( chiếm 5,6%) và 111,1 nghìn người
có trình độ đại học trở lên (11,3%).

H. Những cử nhân thất nghiệp
Và hiện nay, theo một số nguồn tin cho thấy, 5 ngành học khó xin việc nhất:
1.
2.
3.
4.
SV thực hiện: Nhóm 2

Cử nhân công nghệ môi trường
Cử nhân công tác xã hội
Cử nhân lịch sử

Cử nhân vật lý
Trang 16


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

5. Cử nhân tâm lý học

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
Đứng trước thực trạng về vấn đề thất nghiệp của nước ta hiện nay. Nhà
nước ta cần có những biện pháp để giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống đến mức tối đa
để đưa đất nước ta phát triển hơn nữa. Đó mới là vấn đề cần quan tâm hiện nay .
Tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia,vay nước ngoài) đẩy
nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông ...nhằm
tạo việc làm mới cho lao động mất việc làm ở khu vực sản xuất kinh doanh, nới
lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn đầu
tư của nước ngoài tạo việc làm mới cho người lao động. Bên cạnh đó chúng ta
phải khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho các doanh nghiệp
vay vốn để mua sắm trang thiết bị sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất .
Tại hội nghị trung ương 4 của Đảng (khoá 8) đã nhấn mạnh chủ trương
phát huy nội lực - khai thác nguồn vốn trong nước, đầu tư duy trì phát triển sản
suất kinh doanh, đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ vốn đầu tư của
nước ngoài.Với sự mở cửa của ta năm 1998 tổng số vốn FDI lên tới 36 tỷ USD
-> đã giải quyết 25 vạn lao động ngoài ra hàng chục vạn lao động khác có việc
làm nhờ tham gia xây dựng cơ bản các công trình đưa vào sản xuất.Với hai mục
tiêu đó là: Phát triển kinh tế xã hội tạo mở việc làm và các hoạt động hỗ trợ trực
tiếp để giải quyết việc làm cho các đối tượng yếu thế trong thị trường lao
SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 17



GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

động. Chính nhờ có sự cho vay vốn cuả nhà nước mà quỹ quốc gia việc làm cho
vay được 13600 dự án thu về được 480 tỷ tạo việc làm 268000 lao động .
Xem xét điều chỉnh tiền lương tối thiểu, đảm bảo tính cân đối giữa khu vực
có đầu tư nước ngoài và trong nước nhằm mục đích mở rộng thu hót lao động xã
hội. Ngày nay khi mà nhà nước ta ngày càng mở rộng quan hệ với các đối tác
kinh doanh trên thế giới, mở cửa thị trường trong nước nhằm thu hót vốn đầu tư
của nước ngoài, đã có rất nhiều công ty liên doanh hợp tác phát triển kinh tế trên
mọi lĩnh vực đã giải quyết được một tỷ lệ thất nghiệp rất lớn . Năm 2001 vừa qua
nhà nước ta đã ký hiệp định thương mại Việt - Mỹ và đặc biệt trong năm 2003
sắp tới Việt Nam chóng ta sẽ ra nhập khối AFTA như vậy sẽ giải quyết được
một phần nào nạn thất nghiệp .Hơn nữa với cơ chế như hiện nay,cũng như
chính sách quản lý của nhà nước ta thì việc xuất khẩu lao động ra các nước
ngoài đã có chiều hướng tăng rất nhanh trong một vài năm gần đây.Một số nước
như là Hàn quốc, Đài loan, Nhật bản tuy khắt khe hơn chúng ta song
về cơ bản thì thu nhập cũng đã phần nào phù hợp,do đó xuất khẩu lao động đã
phần nào tăng mạnh trong vài năm gần đây .
Các giải pháp về cơ chế quản lý và thiết chế xã hội :
+Xúc tiến xây dựng việc làm và chống thất nghiệp
+Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động quốc gia
+Thành lập hệ thống hội đồng tư vấn việc làm từ trung ương đến địa phương
các cấp với đại diện của cả người sử dụng lao động, công đoàn và nhà nước
Vì ý nghĩa kinh tế chính trị xã hội của vấn đề 3 đối tượng cần đặc biệt
quan tâm là: thất nghiệp dài hạn (>1 năm) thất nghiệp trong thanh niên, ở những
người tìm việc lần đầu (tuổi15 -> 24) và thất nghiệp của thương, bệnh
binh, người tàn tật .
Nhà nước ta có thể cho vay vốn đối với các doanh nghiệp có nguy cơ

không phát triển được nữa,khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản
SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 18


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

xuất. Đặc biệt nhà nước ta cần chú trọng hơn nữa việc phát triển một số ngành
nghề truyền thống ở nông thôn như là nghề thêu dệt .... Hoặc đầu tư vốn để xây
dựng các cơ sở chế biến các mặt hàng nông thuỷ sản ... Bởi vì ở nông thôn hiện
nay lao động thì dư thừa trong khi đó việc làm thì thiếu, hàng năm số lượng
người từ nông thôn ra thành phố tìm kiếm việc làm quả là một con số khá
lớn, tuy nhiên mức thu nhập của họ cũng không cóngì khả quan cholắm.
*Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp trên lý thuyết
Đối với loại thất nghiệp tự nguyện:
+ Cấu tạo ra nhiều công ăn việc làm và có mức tiền lương tốt hơn để tại mỗi mức
lương thu hút được nhiều lao động hơn.
+Tăng cường hoàn thiện các chương trình dạy nghề, đào tạo lại, tổ chức tót thị
trường lao động.
Đối với thất nghiệp chu kỳ: Cần áp dụng chính sách tài khóa, tiền tệ để làm gia
tăng tổng cầu nhằm kích thích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, theo đó
thu hút được nhiều lao động.
Việc đầu tư hay nói đúng hơn là kích cầu nhằm vào các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là trọng tâm đã được xác định. Việc “ bơm vốn “ và áp dụng các chính sách
ưu đãi cho khu vực doanh nghiệp này trước hết là nhằm kích thích sản xuất, từ
đó tạo ra việc làm. Bên cạnh đó kích cầu bằng việc đầu tư vào phát triển và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng đang được đánh giá là tối ưu hơn cả. Đây cũng là giải
pháp mà các quốc gia đã từng áp dụng trước đây. Việc đẩy nhanh các công trình
đang thi công và làm mới, cải tạo, nâng cấp các công trình đã xuống cấp trên

phạm vi rộng không chỉ giải quyết vấn đề yếu kém về cơ sở hạ tầng của nước ta
mà hơn thế là sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, giải quyêt vấn đề lao
động dôi dư do mất việc làm từ ảnh hưởng của suy thoái
 Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc

SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 19


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

Lao động mất việc cũng có tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội.
Trước tình hình đó tổng Liên đoàn lao động VN đã đưa ra 3 giải pháp chủ yếu
để hỗ trợ lao động mất việc làm:
Thứ nhất, tổng Liên đoàn các tỉnh, thành phô giúp đỡ người lao động sớm tìm
được việc làm mới
Thứ hai, các trường dạy nghề của tổ chức công đoàn có nhiệm vụ nâng cao tay
nghề cho người lao động hoặc thu hút người lao động học nghề, tranh thủ lúc
không có việc, Bên cạnh việc giải quyết việc làm thì đầu tư cho công tác dạy
nghề cũng là biện pháp kích cầu không kém phần quan trọng.
Thứ ba, cho vay vốn từ quỹ quốc gia của tổng liên đoàn. Những người mất việc
do suy thoái kinh tế sẽ được vay vốn để họ có thu nhập giải quyết khó khăn
trước mắt. Ngoài ra ở một số tỉnh, thành phố cần có thêm quỹ trợ vốn cho người
lao động nghèo. Quỹ này cũng cho người lao động mất việc làm vay vốn để tạo
công việc
 Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp: Bảo hiểm thất nghiệp ra đời sẽ
góp phần ổn định đơi sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm
việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. Bên cạnh đó bảo hiểm thất nghiệp còn
giảm gắng nặng cho ngân sách Nhà nước và doanh nghiệp. Ngoài ra, việc áp

dụng Luật tiền lương tối thiểu cũng là một giải pháp. Đó là số tiền trả cho người
lao động làm những công việc đơn giản nhất trong xã hội với điều kiện làm việc
và cường độ lao động bình thường, lao động chưa qua đào tạo nghề. Và với số
tiền này thì người lao động có thể tái sản xuất đơn giản sức lao động, đóng bảo
hiểm tuổi già và nuôi con. Hiện nay, mức lương tối thiểu được áp dụng là
1.150.000đ/tháng.
 Những biện pháp khác:
- Trợ cấp một tỉ lệ nhất định trong quỹ lương ở các doanh nghiêp. Họ cũng có
thể hỗ trợ doanh nghiệp trong nghĩa vụ nộp bảo hiểm xã hội, quỹ lương hưu
SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 20


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

v.v…mà mục đích không gì khác ngoài việc giúp doanh nghiệp cắt giảm
dược chi phí nhân lực liên quan mà không cần sa thải nhân công.
- Cắt giảm thuế tiêu thụ cũng giúp giảm gánh nặng chi tiêu cho người tiêu
dùng với hy vọng rằng tổng cầu sẽ được duy trì ở mức khã dĩ, tác động tích
cực ngược lại đến doanh nghiệp và do đó giảm thiểu được nạn sa thải nhân
lực do sản xuất kinh doanh bị đình đốn.
- Thông qua các tổ chức công đoàn thuyết phục người lao động và chủ doanh
nghiệp chấp nhận một mức cắt giảm trong tiền lương để duy trì số công ăn
việc làm trong doanh nghiệp.
- Đào tạo nghề cho bà con nông thôn đặc biệt là con cái của họ, khi diện tích
đất sản xuất của họ bị thu hồi thì có thể dễ dàng chuyển sang các ngành nghề
khác
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động là nơi mà không những giải quyết
được tình trạng thất nghiệp ở trong nước mà còn thu được nguồn ngoại tệ

không nhỏ cho quốc gia.
- Chú trọng đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
- Cần thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình nhằm hạn chế tăng dân số.
- Giải quyết vấn đề mất việc làm và thay đổi ngành nghề của người lao động:
hội nhập là mở cửa tham gia vào quá trình toàn cầu hóa - cũng có nghĩa là
quá trình cạnh tranh và phân công lao động quốc tế. Việc phá sản hoặc thu
hẹp sản xuất kinh doanh, thu hẹp quy mô sử dụng lao động của một bộ phận
doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực, ngành nào đó kéo theo sự mất
việc của một bộ phận người lao động trong các doanh nghiệp đó là không
thể tránh khỏi. Tuy nhiên, bên cạnh việc có thể một hoặc một số ngành, nghề
SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 21


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

bị mất hoặc teo đi, sẽ có những ngành, nghề mới ra đời hoặc được tập trung
phát triển hơn, thu hút lao động làm việc nhiều hơn trong các doanh nghiệp
thuộc khu vực ngành, nghề này. Như vậy, trong xã hội ở những thời điểm
nhất định có thể sẽ có tình trạng một bộ phận người lao động mất việc và
phải tìm việc làm mới. Nhà nước cần chủ động có chính sách và biện pháp
thích hợp giải quyết vấn đề này, tránh để nó trở thành một vấn đề có thể gây
bùng nổ xã hội bằng việc hỗ trợ cho sự hình thành mạng lưới an sinh xã hội
nhằm giải quyết các nhu cầu của những người không có khả năng tự lo cho
mình và có các chương trình đầu tư xã hội để giúp mọi người được đào tạo
những kỹ năng cần phải có trong một nền kinh tế hiện đại. Nhà nước cần sử
dụng vai trò điều tiết phân phối lại thu nhập xã hội để hỗ trợ những người bị
thất nghiệp (Qũy bảo hiểm xã hội, Qũy hỗ trợ thất nghiệp...) và có chính
sách tái đào tạo nghề nghiệp giúp người lao động bị mất việc có thể chuyển

sang nghề khác.
- Cần bổ sung điều chỉnh và chi tiết hóa các quy định của Luật Lao động về
các chế độ bảo hiểm xã hội bao gồm về hưu, bệnh tật, tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp, sinh đẻ, áp dụng cho các khu vực thành thị và các doanh
nghiệp. Luật chỉ quy định những nguyên tắc chung, còn các biện pháp tổ
chức thực hiện giao cho chính quyền các cấp xử lý. Về nguyên tắc, mỗi chế
độ có một qũy riêng. Nguồn qũy gồm hai khoản do người sử dụng lao động
đóng được chia thành hai tài khoản riêng gồm hai khoản trên và tài khoản
chung chỉ do doanh nghiệp đóng góp để chi dùng chung trong những trường
hợp đặc biệt. Chỉ khi nào mất cân đối thu - chi do các nguyên nhân bất khả
kháng thì Nhà nước mới hỗ trợ từ ngân sách, còn bình thường thì doanh
nghiệp và người lao động phải bảo đảm. Với cách làm này, Nhà nước, doanh
nghiệp và người lao động đều thấy rõ các khoản tiền của từng loại chủ thể,
SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 22


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

cơ bản khắc phục được tình trạng sử dụng sai mục đích, lẫn lộn giữa qũy của
chế độ này sang qũy của chế độ khác, hoặc bị thất thoát. Vì mỗi cá nhân đều
có tài khoản nên ngân hàng và bưu điện chịu trách nhiệm chi trả các khoản
bảo hiểm xã hội, không cần đến một hệ thống chi trả đông người. Người lao
động biết được mình có bao nhiêu tiền trong các tài khoản bảo hiểm xã hội,
số tiền đó trước sau họ cũng được hưởng toàn bộ (nhất là tài khoản hưu trí)
nên tự họ có sự điều chỉnh sử dụng thế nào cho có hiệu quả, do đó tránh
được tình trạng đóng ít hưởng nhiều hoặc đóng nhiều mà không hưởng.
Đồng thời, người lao động sẽ tích cực đóng góp hơn do họ biết là tiền trong
tài khoản cá nhân thực chất là tiền tích cóp và còn được hưởng phần qũy

chung.
* Giải pháp thất nghiệp của các quốc gia trên thế giới:
- Trong cuộc họp tại Đức ngày 3/7, các nhà lãnh đạo Liên minh Châu
Âu (EU) cam kết sẽ chi 24 tỷ EURO (31,2 tỷ USD) để đối phó với tình trạng
thất nghiệp cao trong thanh niên, đồng thời khẳng định tạo việc làm cho
thanh niên là nhiệm vụ và mục tiêu chung của các nước EU. Các nhà lãnh
đạo EU nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường giáo dục và đào tạo
việc làm, giống như hệ thống đào tạo kép của Đức, theo đó người lao động
sẽ được đào tạo thêm sau khi tốt nghiệp. Ngoài ra các nước Châu Âu cũng
tập trung thảo luận các biện pháp để sử dụng hiệu quả quỹ tài chính của
Châu Âu, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận các nguồn tín
dụng, theo đó Ngân hàng đầu tư Châu Âu sẽ mở rộng tín dụng cho các
doanh nghiệp này. Ngoài gói hỗ trợ 6 tỷ EURO đã được thống nhất từ tuần
trước, các nước Châu Âu có thể sử dụng ngân sách của các quỹ khác để giải
quyết tình trạng thất nghiệp trong thanh niên, như quỹ xã hội của Châu Âu,
nhưng cần xem xét tình hình cụ thể của từng nước để áp dụng. Ngoài các
biện pháp để đối phó với tình trạng thất nghiệp trong thanh niên nói chung,
SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 23


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

các nước Châu Âu cũng nhất trí sẽ họp bàn về vấn đề này vào tháng 11 tới
tại Paris (Pháp). Hiện nay, tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên ở Châu Âu là
gần 24% và đặc biệt cao ở các nước Nam Âu như Tây Ban Nha và Hy Lạp
với 60%, Bồ Đào Nha với 42%. Chủ tịch Nghị viện Châu Âu Martin Schulz
cho rằng đây là thách thức lớn nhất trong lịch sử hội nhập của Châu Âu,
đồng thời cảnh báo về nguy cơ “phá sản có hệ thống” nếu thế hệ trẻ bị tách

khỏi xã hội.
- Với tỷ lệ thất nghiệp của giới trẻ lên đến 24,4%, các nước thành viên Liên
minh châu Âu đã tăng cường các biện pháp để giải quyết vấn đề việc làm và
mỗi nước có cách thức riêng của mình nhưng nhìn chung đều hướng vào dạy
nghề, như hỗ trợ thực tập nghề, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân.Theo
số liệu do Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat) tiến hành cuối tháng Tư
vừa qua và công bố ngày 25/6, nước Đức có tỉ lệ giới trẻ thất nghiệp thấp
nhất (7,5%), tiếp theo là Áo (8%), Đan Mạch (12,2%), Phần Lan (19,9%),
Thụy Điển (24,7%), Anh (20,5%), Pháp (26,5%). Hy Lap, Tây Ban Nha và
Bồ Đào Nha là những nước có tỷ lệ thanh niên không có việc làm cao nhất,
lần lượt là 62,5%; 56,4% và 42,5%.Để giải quyết vấn đề này, mỗi nước
có các biện pháp riêng. Đức, Áo, Đan Mạch tập trung vào công tác dạy
nghề. Thanh niên Đức từ 16 tuổi có thể đăng ký học nghề trong 3 năm với
344 nghề để chọn lựa. Khoảng 40% số thanh niên Áo từ 15 tuổi đã được
hướng nghiệp và được học một nghề cơ bản trong 3 năm, trong đó 80% thời
gian được thực hành tại các doanh nghiệp.Còn tại Đan Mạch, đào tạo nghề
chính là chìa khóa để tham gia thị trường lao động. Ngoài ra, Nhà nước cũng
tạo điều kiện cho các thanh niên từ 16-24 tuổi được học nghề tại địa phương.
Để được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp, thanh niên bắt buộc phải trải qua
một khóa học nghề hoặc thực tập nghề ít nhất 6 tháng.Về phần mình, Phần
Lan và Thụy Điển lại tập trung vào chương trình "Bảo đảm cho giới trẻ". Tại
SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 24


GVHD: Th.s Lương Mỹ Thùy Dương

Phần Lan, chương trình này được khởi xướng từ năm 1996 sau khi tỷ lệ thất
nghiệp trong thanh niên lên mức 34% lực lượng độ tuổi lao động. Với ngân

sách là 60 triệu euro mỗi năm, chương trình do Bộ Giáo dục Phần Lan phụ
trách nhằm trợ giúp cho hơn 200 Trung tâm việc làm trong cả nước và
khoảng 80% số thanh niên đã tham gia chương trình này.Các Trung tâm giới
thiệu việc làm tại Thụy Điển đều có chương trình hỗ trợ thanh niên dưới 25
tuổi bị thất nghiệp trong 3 tháng, bằng cách giúp họ xây dựng kế hoạch
hướng nghiệp, học nghề hoặc mở doanh nghiệp.Chương trình "Việc làm cho
thanh niên" tại Anh, được tiến hành từ tháng 4/2012, có mục đích tạo cơ hội
việc làm cho khoảng 500.000 thanh niên dưới 24 tuổi, chủ yếu thông qua
dạy nghề. Chính phủ Pháp cũng chú trọng đào tạo nghề và cải cách thị
trường lao động, với hai gói giải pháp về việc làm cho thanh niên và đặt mục
tiêu đến năm 2014 tạo ra được 150.000 việc làm lao động phổ thông.Hy Lạp
và Tây Ban Nha đều áp dụng các biện pháp "sốc" để chống lại tỷ lệ thất
nghiệp cao nhất châu Âu. Tây Ban Nha chi 3,48 tỷ euro trong 4 năm nhằm
duy trì trợ cấp thất nghiệp, trong đó 32% do Liên minh châu Âu tài trợ.
Khoảng 35.000 thanh niên Hy Lạp dưới 30 tuổi đã tốt nghiệp phổ thông
được trợ giúp thực tập nghề trong vài tháng với mức 5 euro/giờ và được
hưởng bảo hiểm y tế.
* Liên hệ bản thân sinh viên:
- Hiện nay rất nhiều đối tượng chọn trường đại học nhưng không có
sự định hướng cho khả năng của đầu ra sau này mà chỉ chọn như một cái
“mốt” với những ngành đang “nổi”. Đây cũng là một tư tưởng tiêu cực có
ảnh hưởng không tốt đến quá tringf phát triển kinh tế-xã hội gây ra tình
trạng thừa thiếu bất hợp lý. Vả lại tâm lý hiện nay của nhiều bậc phụ huynh
là bắt buộc con mình phải vào đại học nhưng chúng ta cần biết rằng đại học
chưa phải là con đường duy nhất để lập nghiệp. Vì vậy bản thân sinh viên

SV thực hiện: Nhóm 2

Trang 25



×