Tải bản đầy đủ (.ppt) (43 trang)

Bài giảng Mô đun: Kỹ thuật chung ô tô - P1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 43 trang )





TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 18 /BQP
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ




BÀI I: NHẬN DẠNG VỀ ÔTÔ
BÀI I: NHẬN DẠNG VỀ ÔTÔ
I.Khái niệm về ôtô
I.Khái niệm về ôtô
Ôtô là một phương tiện giao thông đườn bộ quan trọng trong mạng
Ôtô là một phương tiện giao thông đườn bộ quan trọng trong mạng
lưới giao thông của các quốc gia, đặc biệt trong các quốc gia phát
lưới giao thông của các quốc gia, đặc biệt trong các quốc gia phát
triển. Nhu cầu giao thông vận tải không ngừng gia tăng cùng với
triển. Nhu cầu giao thông vận tải không ngừng gia tăng cùng với
khả năng vận chuyển hàng hóa, con người một cách linh hoạt
khả năng vận chuyển hàng hóa, con người một cách linh hoạt




II.Lịch sử và xu hướng phát triển cuả ôtô
II.Lịch sử và xu hướng phát triển cuả ôtô
Năm 1600, người Hà Lan làm ra chiếc xe chạy bằng sức đẩy của
gió như thuyền buồm hiện nay. Đến thế kỷ 18 máy hơi nước ra
đời, loại ô tô chạy bằng nguồn lực ấy được chế tạo ở Pháp năm


1796, ở Anh năm 1801, ở Mỹ năm 1804…. Nhưng ô tô không đi
được trên đường vòng và khúc khuỷ. Tiếp đó, năm 1832 người ta
đã chế tạo hộp số có 3 số ra đời. Năm 1878 động cơ 2 kỳ và 4 kỳ
do kỹ sư người Đức chế tạo ra đời nhưng tốc độ rất chậ: mãi đến
năm 1885 – 1886 mới chế tạo ra đời động cơ mạnh hơn dùng cho
mô tô và ô tô có tốc độ lớn nhất 18 Km/h được bán trên thị
trường. Năm 1896 động cơ ô tô chạy bằng dầu madút ra đời do
Điêden người Đức chế tạo, gọi là động cơ Điêden.




* Sự phát triển kỹ thuật cuả ôtô đã trải qua nhiều thế hệ
* Sự phát triển kỹ thuật cuả ôtô đã trải qua nhiều thế hệ
- Thế hệ 1
- Thế hệ 1
Trước những năm 30 các hệ thống và thiết bị trên xe ôtô trang bị
Trước những năm 30 các hệ thống và thiết bị trên xe ôtô trang bị
rất đơn giản. Khởi động động cơ bằng tay, đối với các động cơ lớn
rất đơn giản. Khởi động động cơ bằng tay, đối với các động cơ lớn
thì khởi động nhờ một động cơ nhỏ khác kéo
thì khởi động nhờ một động cơ nhỏ khác kéo
Hệ thống đánh lửa trên động cơ xăng là hệ thống đánh lửa má
Hệ thống đánh lửa trên động cơ xăng là hệ thống đánh lửa má
vít(tiêp điểm)
vít(tiêp điểm)
-
Thế hệ 2
Thế hệ 2
Từ những năm 30 cho đến năm 50. Trên động cơ ôtô đã sử dụng máy

Từ những năm 30 cho đến năm 50. Trên động cơ ôtô đã sử dụng máy
khởi động gắn trực tiếp trên động cơ
khởi động gắn trực tiếp trên động cơ
Trong hệ thống đánh lửa động cơ xăng được sử dụng bán dẫn. Hệ
Trong hệ thống đánh lửa động cơ xăng được sử dụng bán dẫn. Hệ
thống bán dẫn này có ưu điểm rất nhiều so với hệ thống đánh lửa
thống bán dẫn này có ưu điểm rất nhiều so với hệ thống đánh lửa
thường(má vít)
thường(má vít)




-
Thế hệ 3
Thế hệ 3
Từ những năm 50 cho đến năm 80. Trên động cơ xăng đã phát triển
Từ những năm 50 cho đến năm 80. Trên động cơ xăng đã phát triển
hệ thống phun nhiên liệu kiểu K, phun gián tiếp vào đường ống nạp
hệ thống phun nhiên liệu kiểu K, phun gián tiếp vào đường ống nạp
thay cho bộ chế hòa khí
thay cho bộ chế hòa khí
-
Thế hệ 4
Thế hệ 4
Từ những năm 80 cho đến năm 2000 trên ôt ô được trang bị rất nhiều
Từ những năm 80 cho đến năm 2000 trên ôt ô được trang bị rất nhiều
hệ thống tự động hiện đại.
hệ thống tự động hiện đại.
+ Hệ thống treo tự động, tự động nâng hạ sàn xe ở các địa hình khác

+ Hệ thống treo tự động, tự động nâng hạ sàn xe ở các địa hình khác
nhau
nhau
+ Hệ thống chống bó cứng bánh xe khi phanh (ABS) và hệ thống
+ Hệ thống chống bó cứng bánh xe khi phanh (ABS) và hệ thống
chống trượt
chống trượt
+ Hệ thống phun xăng điên tử (EFI) trực tiếp kiểu L và hệ thống
+ Hệ thống phun xăng điên tử (EFI) trực tiếp kiểu L và hệ thống
đánh lửa bán dẫn…vv. Tất cả các hệ thống được điều khiển bằng
đánh lửa bán dẫn…vv. Tất cả các hệ thống được điều khiển bằng
điện tử nhờ các cảm biến và bộ chấp hành thông qua máy tính
điện tử nhờ các cảm biến và bộ chấp hành thông qua máy tính
(ECU)-nhận tín hiệu và sử lý các thông tin để điều khiển động cơ
(ECU)-nhận tín hiệu và sử lý các thông tin để điều khiển động cơ
và các hệ thống trên ôt ô một cách tối ưu
và các hệ thống trên ôt ô một cách tối ưu




III. Phân loại ôtô
III. Phân loại ôtô
Ô tô hiện nay có rất nhiều loại, người ta phân loại theo nhiều
Ô tô hiện nay có rất nhiều loại, người ta phân loại theo nhiều
cách, thông thường căn cứ vào công dụng, loại nhiên liệu dùng
cách, thông thường căn cứ vào công dụng, loại nhiên liệu dùng
cho động cơ, trọng tải, sức chứa và chỗ ngồi người ta phân
cho động cơ, trọng tải, sức chứa và chỗ ngồi người ta phân
như sau:

như sau:
a. Căn cứ vào công dụng chia ra:
a. Căn cứ vào công dụng chia ra:


-
Ôtô tải gồm các xe được thiết kế theo tải trọng khác nhau
Ôtô tải gồm các xe được thiết kế theo tải trọng khác nhau
VD. Ô tô tải loại 0,5 tấn:;Loại 1 tấn; Loại 1,25 tấn ………..
VD. Ô tô tải loại 0,5 tấn:;Loại 1 tấn; Loại 1,25 tấn ………..
-
Ô tô du lịch gồm các xe được thiết kế theo giới hạn chỗ ngồi
Ô tô du lịch gồm các xe được thiết kế theo giới hạn chỗ ngồi
VD: ô tô du lịch 4 chỗ ngồi, 7 chỗ ….trên 50 chỗ ngồi
VD: ô tô du lịch 4 chỗ ngồi, 7 chỗ ….trên 50 chỗ ngồi
* Ngoài ra ô tô còn được thiết kế các loại chuyên dùng như: xe
* Ngoài ra ô tô còn được thiết kế các loại chuyên dùng như: xe
thể thao, xe quân sự, xe môi trường…v.v
thể thao, xe quân sự, xe môi trường…v.v
*Su hướng phát triển cuả ôtt ô
*Su hướng phát triển cuả ôtt ô
Phát triển các hệ thống tự động điều khiển trên xe trong đó có cả hệ
Phát triển các hệ thống tự động điều khiển trên xe trong đó có cả hệ
thống tự động lái
thống tự động lái




b, Căn cứ vào nhiên liệu dùng cho động cơ người ta chia ô tô

thành nhiều loại như sau:
- Ô tô chạy xăng: Là loại ô tô dùng động cơ xăng
- Ô tô chạy dầu madút: Là loại ô tô có động cơ Điêden
- Ô tô chạy khí than (ga): Loại ô tô có động cơ ga.
- Ô tô chạy điện, ô tô chạy bằng năng lượng mặt trời và một
số loại khác đang bước đầu được chế tạo hoặc đang nghiên cứu, như
ô tô tuabin khí, ô tô chạy bằng hơi nước, ô tô chạy bằng nước lã v. v
……..
C. Phân loại ô tô theo mã lực (công suất), dung tích xilanh v.v……
Ví dụ: Toyota Camry 1.8




* Ngoài ra phân loại ô tô người ta còn phân ra theo các phương tiện
giao thông đường bộ được tiến hành theo công dụng.
● Phân loại theo khối lượng toàn bộ (ECE R13)
Chỉ áp dụng cho xe có tốc độ vmax >25km/h
► Loại L: cho xe 2, 3 bánh,
+ L1 – mô tô 2 bánh ( dung tích buồng đốt ≤ 50 cm3, v ≤ 50 km/h ),
+ L2 – mô tô 3 bánh ( dung tích buồng đốt ≤ 50 cm3, v ≤ 50 km/h)
+ L3 – mô tô 2 bánh ( dung tích buồng đốt > 50 cm3, v > 50 km/h)
+ L4 – mô tô 3 bánh bố trí đối xứng ( dung tích buồng đốt > 50 cm3, v
> 50 km/h)
+ L5- mô tô 3 bánh bố trí đối xứng ( dung tích buồng đốt > 50 cm3, v
> 50 km/h, khối lượng ≤ 1tấn).
► Loại M: cho xe 4 bánh dùng để vận chuyển người,
( kể cả mô tô 3 bánh dùng để chở người có khối lượng toàn bộ > 1 tấn)
+ M1- ô tô chỉ chở người và hành lý của họ ( đến 9 chỗ ngồi, kể cả
người lái), có khối lượng ≤ 3,5 tấn,





+ M2 – ô tô chở khách (lớn hơn 9 chỗ ngồi đến khối lượng ≤ 5 tấn),
+ M3 – ô tô chở khách (lớn hơn 9 chỗ ngồi đến khối lượng > 5 tấn),
► Loại N: cho xe 4 bánh dùng vận chuyển hàng hoá ( ô tô chở hàng)
( kể cả mô tô 3 bánh dùng có khối lượng toàn bộ > 1tấn )
+ N1- khối lượng toàn bộ ≤ 3,5 tấn,
+ N2 - khối lượng toàn bộ > 3,5 tấn, đến ≤ 12 tấn
+ N3 - khối lượng toàn bộ > 12 tấn.
► Loại O: cho phần nối của máy keo, ( phần nối theo của ô tô trong
đoàn xe)
Chỉ áp dụng đối với đầu kéo là ô tô
+ O1- khối lượng toàn bộ của romoóc một trục ≤ 0,75 tấn,
+ O2- khối lượng toàn bộ của romoóc hay bán rơmoóc ( > 0,75 đến ≤
3,5 tấn)
+ O3 - khối lượng toàn bộ của romoóc hay bán rơmoóc ( > 3,5 đến ≤
10 tấn)
+ O4 - khối lượng toàn bộ của romoóc hay bán rơmoóc ( > 10 tấn ),




Đối với đầu kéo là máy kéo:
+ O1- khối lượng toàn bộ của romoóc ≤ 1,5 tấn,
+ O2- khối lượng toàn bộ của romoóc hay bán rơmoóc ( > 1,5 đến ≤
3,5 tấn),
+ O3 - khối lượng toàn bộ của romoóc hay bán rơmoóc ( > 3,5 đến ≤
6,0 tấn),

+ O2- khối lượng toàn bộ của romoóc hay bán rơmoóc ( > 6,0 tấn),
► Loại T: cho máy kéo,
► Loại R: cho tất cả các phương tiện còn lại.
PHÂN LOẠI Ô TÔ THEO ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT
Phân loại theo đặc điểm kỹ thuật có thể phấn chia theo:
● ô tô con theo dung tích buồng đốt của động cơ:
+ rất nhỏ: đến 1,2 dm3 ,
+ nhỏ: 1,2 đến 1,8 dm3 ,
+ vừa: 1,8 đến 2,5 dm3,
+ lớn > 2,5 dm3 ,




● ô tô chở người theo chiều dài toàn bộ:
+ loại bé ( microbus): chiều dài toàn bộ đến 5m,
+ loại nhỏ: chiều dài toàn bộ 6 ÷7,5 m,
+ loại trung bình: chiều dài toàn bộ 8 ÷ 9,5 m,
+ loại dài: chiều dài toàn bộ 10,5 ÷ 11,5 m,
+ loại lớn: chiều dài toàn bộ 11,5 ÷ 18 m.
● ô tô tải theo khối lượng tải hữu ích:
+ loại rất nhỏ: tải trọng chở hàng: 0,3 đến 1 tấn,
+ loại nhỏ: tải trọng chở hàng 1÷ 3 tấn,
+ loại trung bình: tải trọng chở hàng 3 ÷5 tấn,
+ loại lớn: tải trọng chở hàng 5 ÷ 8 tấn,
+ loại rất lớn: tải trọng chở hàng hơn 8 tấn.
● bán rơmooc:
Phân loại theo số trục trên bán rơmooc và tổnge tải trọng đặt trên các
trục.





PHÂN LOẠI Ô TÔ THEO CÔNG THỨC BÁNH XE
Công thức bánh xe có ký hiệu bao gồm:
Chỉ số đầu tiên là số lượng đầu trục của ô tô, dấu “x” là ký hiệu liên
kết chỉ số cuối là số lượng đầu trục chủ động.
Phân loại theo công thức bánh xe này thường dùng trong khi
định nghĩa các loại ô tô.
* Hai cầu: 4x2, 4x4,
* Ba cầu: 6x2, 6x4, 6x6,
* Bốn cầu: 8x2, 8x4, 8x8.
( Trang 41, sách thiết kế tính toán ô tô)
PHÂN LOẠI Ô TÔ THEO TÊN GỌI TRÊN CƠ SỞ ISO 6549
Phân loại theo tên gọi chung được tiến hành theo công dụng
của ô tô;
Ô tô con dùng cho vận chuyển người ( cá nhân hay nhóm nhỏ), ô tô tải
chuyên chở hàng hoá, ô tô chở người, đoàn xe và rơ moóc…
Kèm theo tên gọi còn có các đặc điểm kết cấu nhận dạng riêng
biệt như sau
♦ Đối với ô tô con (Passenger car)




Ô tô mui trần, mui dạng xếp rời 2 ghế, 2
cửa
Convertible
Roadster,
Cabriolet

5
Vỏ cứng 2 ghế, 2 cửaCoupé 4
Vỏ cứng 4-6 cửa lớn, 4 – 6 chỗ ngồi Pullman saloon3
Vỏ cứng 2- 4 cửa, 4- 6 chỗ ngồiConventible; Saloon2
Vỏ cứng, 2- 4 cửa, 4- 5 chỗ ngồiSedan; Saloon 1
Hình dángĐặc điểmTên gọiTT
BẢNG PHÂN LOẠI DÙNG CHO Ô TÔ CON
+ Chú thích: Các quốc gia có thể có tên gọi theo nhận dạng kết cấu
riêng, do tính chất toàn cầu hoá công nghiệp ô tô nên sự sai khác
không nhiều.
♦ Đối vơí ô tô tải ( Truck)




Đầu kéo, ô tô kéo bán moóc, có buồng lái, mâm
xoay
Semi – Trưiler towing
vehicle
4
Ô tô dùng để kéo rơ moóc, có buồng lái, thùng
ngắn
Trailer towing vehicle3
Chuyên dụng, có buồng lái, khoang chứa
chuyên dụng
Specia commercial
vehicle
2
Ô tô đa dụng, có buồng lái và khoang chưa hàng Genral purpose, goods
vehịcle

1
Hình dáng Đặc điểm Tên gọiTT
BẢNG PHÂN LOẠI DÙNG CHO Ô TÔ TẢI
+ Chú thích: Ô tô tải chuyên dụng còn được phân chia theo công năng
của từng loại. Sự chia nhỏ còn phụ thuộc vào công dụng của chức
năng vận tải và đặc điểm kết cấu để đáp ứng công năng chỉ định: ô tô
chuyên dụng đông lạnh, ô tô cần cẩu, ô tô ép chở rác. . . . .
♦ Đối với ô tô chở người (Bus)




Ô tô chở người chuyên dụng có đầy đủ tiện nghiSpecial bus7
Ô tô điện chở người trong thành phố Trolley bus6
Ô tô chở người thành phố hai thân dính liềnArticulated bus
two section
5
Ô tô chở người đường dài 2 cửa bên nhỏLong distance
coach, Autocar
4
Ô tô chở người liên tỉnh 2 cửa bên lớn Interuban coach
Autoca
3
Ô tô chở người thành phố, 2 ÷ 3 cửa bên lớn Urban bus city
bus
2
Ô tô chở người loại nhỏ, 9÷ 17 chỗ ngồi Minibus1
Hình dángĐặc điểmTên gọiTT
BẢNG PHÂN LOẠI DÙNG CHO Ô TÔ CHỞ NGƯỜI





IV. Cấu tạo chung
IV. Cấu tạo chung
Ô tô có kết cấu khá phức tạp, bao gồm nhiều bộ phận, hệ thống, cụm và
Ô tô có kết cấu khá phức tạp, bao gồm nhiều bộ phận, hệ thống, cụm và
tổng thành lắp ghép với nhau
tổng thành lắp ghép với nhau
(Hình 1.1-1..)
(Hình 1.1-1..)
mỗi bộ phận thực hiện một
mỗi bộ phận thực hiện một
chức năng nhất định. Các bộ phận và hệ thống cơ bản của ô tô bao gồm:
chức năng nhất định. Các bộ phận và hệ thống cơ bản của ô tô bao gồm:
- Động cơ là nguồn động lực chính tạo ra lực, làm xe thay đổi
- Động cơ là nguồn động lực chính tạo ra lực, làm xe thay đổi
chuyển động:
chuyển động:
- Hệ thống truyền lực ( ly hợp hay còn gọi là côn, hộp số, trục
- Hệ thống truyền lực ( ly hợp hay còn gọi là côn, hộp số, trục
truyền và cầu chủ động ) truyền mômen từ động cơ đến các bánh xe chủ
truyền và cầu chủ động ) truyền mômen từ động cơ đến các bánh xe chủ
động làm quay bánh xe;
động làm quay bánh xe;
- Hệ thống treo ( nhíp, giảm chấn và các bánh xe) giảm xóc cho
- Hệ thống treo ( nhíp, giảm chấn và các bánh xe) giảm xóc cho
bánh xe khi xe chạy trên đường;
bánh xe khi xe chạy trên đường;
- Hệ thống lái giúp người lái có thể điều khiển xe một cách nhẹ

- Hệ thống lái giúp người lái có thể điều khiển xe một cách nhẹ
nhàng dễ dàng thuận lợi;
nhàng dễ dàng thuận lợi;
- Hệ thống điện cung cấp điện cho các thiết bị điện các hệ thống
- Hệ thống điện cung cấp điện cho các thiết bị điện các hệ thống
và phục vụ chiếu sáng cho xe;
và phục vụ chiếu sáng cho xe;
- Thân xe, thùng, bệ để lắp các bộ phận, hệ thống của xe, lắp
- Thân xe, thùng, bệ để lắp các bộ phận, hệ thống của xe, lắp
khoang chở người và chở hàng hoá.
khoang chở người và chở hàng hoá.




Cấu tạo một xe ô tô du lịch
2. Động cơ,2. Hộp số,3. Trục truyền4. Hộp vi sai,5. Cầu chủ động 6.
Bánh xe chủ động,7. Thân xe 8. Bánh xe dẫn hướng
* Động cơ:
► Là bộ máy đốt cháy nhiên liệu toả nhiệt biến thành cơ năng rồi
sinh ra động lực làm cho ô tô chuyển động.
Trên ô tô hiện nay chủ yếu dùng động cơ đốt trong kiểu pis tông
dùng nhiên liệu là xăng, dầu điêden; ít hơn nữa là dùng khí ga.
Ngoài ra cũng đã có ô tô dùng động cơ pis tông quay hay còn gọi
là động cơ không có cơ cấu trục khuỷ thanh truyền , động cơ
tuabin.
Mặc dầu hiện nay xuất hiện những động cơ phản lực, tuốcbin khí,
nhưng động cơ đốt trong kiểu pistoong vẫn là một thiết bị động lực
chủ yếu được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực kinh tế: giao
thông vận tải ( đường bộ, đường sắt, đường thuỷ…) nông nghiệp,

công nghiệp, lâm nghiệp và quốc phòng v.v… và trong những điều
kiện khí hậu rất khác nhau trên trái đất của chúng ta: vùng nhiệt
đới có không khí khô và không khí ẩm, vùng đồi núi cao và các
vùng Bắc và Nam cực.

×