MỤC LỤC
Nội dung
Trang
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Đối tượng nghiên cứu
3
4. Phương pháp nghiên cứu
3
5. Những điểm mới của SKKN
3
II. NỘI DUNG
4
1. Cơ sở lý luận
4
2. Thực trạng
5
3. Các giải pháp, biện pháp thực hiện.
7
4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
15
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
17
1. Kết luận
17
2. Kiến nghị
18
1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài:
"Môi trường hôm nay - là cuộc sống mai sau"
Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước, là thế
hệ kế tục sự nghiệp của cha ông để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy mọi trẻ
em đều được sống trong môi trường giáo dục lành mạnh. Có được điều đó
trường Mầm non thân yêu phải là ngôi nhà thứ hai của con trẻ, một địa chỉ tin
cậy của các bậc phụ huynh khi gửi gắm những thiên thần bé bỏng của mình vào
trường để yên tâm công tác. Ở nơi ấy, đầy ắp tình yêu thương ấm áp của cô giáo
- người mẹ hiền thứ hai.
Giáo dục Việt Nam trong thời mở cửa đã liên tục phát triển để theo kịp
trình độ giáo dục một số nước trong khu vực và thế giới, ngành học Mầm non
cũng vậy, Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XI đã đưa thông qua chiến lược "Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục - đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, hội nhập quốc tế".
Đảng và Nhà nước luôn coi trọng giáo dục Mầm non. Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục Mầm non giai đoạn 2006 - 2015”
với quan điểm chỉ đạo là: “Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi về cơ
chế, chính sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo
dục Mầm non”. Quan điểm chỉ đạo này hoàn toàn phù hợp với xu thế chung trên
thế giới hiện nay.
Xã hội hoá công tác giáo dục là một chủ trương lớn, mang tầm chiến lược
cuả Đảng và Nhà nước, tạo động lực và phát huy mọi nguồn lực để phát triển
một nền giáo dục tiên tiến, chất lượng ngày càng nâng cao trên cơ sở có sự tham
gia của toàn xã hội. Đây cũng là một trong những phương thức để mọi người
đều có cơ hội để học tập Nghị quyết Trung ương IV khoá 7, Nghị quyết Trung
ương II khoá 8, kết luận hội nghị Trung ương VI khoá 9 đều đã khẳng định:
"Đẩy mạnh Xã hội hoá giáo dục, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân là một
giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục".
Có thể nói xã hội hóa giáo dục có vai trò rất lớn, ảnh hưởng nhiều đến các
thành tựu của ngành giáo duc. Thực tế cho thấy, công tác xã hội hoá giáo dục
trong thời gian qua chủ yếu là tự phát, nhìn chung chưa có cơ chế đủ mạnh để
phát huy hết các nguồn lực của toàn xã hội. Nơi nào biết làm, được nhân dân
ủng hộ thì xã hội hoá phát huy được tốt tác dụng, nơi nào cấp uỷ chính quyền ít
2
quan tâm, nhân dân không nhiệt tình. Đặc biệt là phó mặc cho ngành giáo dục
thì công tác xã hội hóa giáo dục hiệu quả thấp.
Hiện nay, xã hội hoá giáo dục trên thực tế chưa phát huy được thế mạnh
của nó, bởi vì trong xã hội còn tồn tại nhận thức toàn diện về giáo dục còn hạn
chế. Cá biệt có những nơi nhân dân vẫn còn thờ ơ với giáo dục, cho rằng giáo
dục là việc riêng của các nhà trường. Nguyên nhân của những tồn tại trên đó
chính là việc tuyên truyền để nâng cao nhận thức của toàn xã hội về giáo dục
còn nhiều hạn chế, chất lượng giáo dục cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của xã
hội. Công tác lãnh chỉ đạo xã hội hóa giáo dục cũng chưa thực sự có chiều sâu
và hiệu quả cao. Đặc biệt là công tác tham mưu của nhà trường cho địa phương
và phụ huynh và công tác xã hội hóa giáo dục còn hạn chế.
Với vai trò là một Hiệu trưởng, tôi xác định ngoài việc thúc đẩy mọi hoạt
động của nhà trường trong đó việc xây dựng cơ sở vật chất là hết sức quan
trọng, góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành nhiệm vụ từng năm học. Để
thực hiện nhiệm vụ này, tôi đã dành nhiều thời gian, tìm hiểu thực trạng công tác
xã hội hóa giáo dục ở địa phương, của nhà trường rút ra nguyên nhân tồn tại
cũng như những ưu điểm trong công tác này. Điều trăn trở là làm thế nào để xây
dựng cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng đầy đủ, khang trang để thu hút trẻ
đến trường. Trong 2 năm qua với vai trò là người lãnh đạo nhà trường tôi suy
nghĩ để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trước hết phải phối hợp chặt chẽ,
mật thiết với các bậc phụ huynh, một số nhà hảo tâm đóng trên địa bàn Phường,
xây dựng nội dung tuyên truyền về tầm quan trọng của lứa tuổi Mầm non khi
đến trường học tập, luôn bám sát phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng
làm”, phát huy sức mạnh của nhân dân; dựa vào dân như Bác Hồ đã dạy: “Dễ
trăm lần không dân cũng chịu - khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
Từ những suy nghĩ và trăn trở trên tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện ở trường Mầm non Ba Đình - thành phố Thanh Hoá”.
Đề tài nhằm đánh giá thực trạng của Nhà trường và đề xuất một số giải pháp
3
nhằm thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục ở trường, nhằm góp phần nâng
cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ phát triển toàn diện, đủ các điều kiện giữ
vững danh hiệu trường chuẩn quốc gia mức độ I và phấn đấu đạt chuẩn quốc gia
mức độ II vào những năm tới.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm giúp cho việc thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục ở Trường
mầm non Ba Đình - TP Thanh Hóa đạt hiệu quả cao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu, áp dụng một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc
chỉ đạo thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục ở Trường mầm non Ba Đình- TP
Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận;
- Phương pháp thu thập thông tin;
- Phương pháp điều tra thực trạng;
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn;
- Phương pháp thống kê toán học;
- Phương pháp khảo nghiệm;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Từ năm học 2015- 2016 tôi đã nghiên cứu áp dụng. Với 2 năm qua công tác
xã hội hóa giáo dục của trường tôi đã thay đổi khá nhiều dựa theo những biện
pháp mới, linh hoạt, sáng tạo mà tôi tiếp tục đưa ra cho năm học này.
Về nhận thức của các bậc phụ huynh, các ban ngành đoàn thể trong
Phường, về sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của Đảng ủy, Hội đồng nhân
dân, UB nhân dân. Sự quyết tâm phấn đấu của tập thể cán bộ giáo viên, nhân
viên, Ngôi trường đã khang trang, sạch đẹp, an toàn, phong phú về chủng loại đồ
dùng đồ chơi trang thiết bị dạy hoc. Thu hút thêm 210 trẻ đến trường so với năm
học 2015 - 2016.
4
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận:
Xã hội hóa giáo dục là một chủ trương lớn, mang tầm chiến lược của
Đảng và Nhà nước, tạo động lực và phát huy mọi nguồn lực để phát triển một
nền giáo dục tiên tiến. Trên cơ sở có sự tham gia của toàn xã hội mà chất lượng
giáo dục ngày càng đi lên.
Trước hết là làm cho xã hội nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của giáo
dục, thực trạng của giáo dục địa phương, nhận thức rõ trách nhiệm của xã hội
đối với giáo dục. Vấn đề này được đặt ra ở nhiều nước trên thế giới vì giáo dục
là một hoạt động mang tính xã hội cao. Giáo dục liên quan đến mọi người, đến
cộng đồng. Đối với gia đình đó là lợi ích của đứa con và của cả gia đình. Đối với
xã hội đó là lợi ích của công dân và của cả xã hội.
Xã hội hoá giáo dục nhằm mục tiêu "giáo dục cho mọi người". Quy luật là
muốn thực hiện "giáo dục cho mọi người" thì mọi người phải làm giáo dục. Xã
hội hoá giáo dục và dân chủ hoá giáo dục là hai khái niệm gắn bó chặt chẽ với
nhau. Dân chủ hoá giáo dục là nội dung lớn của thời đại, nhiều nước trên thế
giới đang thực hiện một nền giáo dục dân chủ. Ở nước ta, chúng ta đã và đang
thực hiện dân chủ hoá nhà trường, dân chủ hoá quá trình quản lý giáo dục... còn
xã hội hoá giáo dục là một con đường để thực hiện dân chủ hoá giáo dục. Xã hội
hoá giáo dục tạo tiền đề để mọi người trong xã hội tham gia quản lý, xây dựng
nhà trường; thể hiện tình cảm, trách nhiệm của nhân dân đối với thế hệ trẻ.
Xã hội hoá giáo dục giúp cho xã hội hiểu rõ thực trạng của giáo dục địa
phương, thấy được vị trí, vai trò, lợi ích của giáo dục, hiểu sâu sắc hơn quan
điểm giáo dục của Đảng về đổi mới sự nghiệp giáo dục, qua đó nâng cao trách
nhiệm của các cấp, các ngành, của nhân dân trong xây dựng và phát triển sự
nghiệp giáo dục của địa phương. Từ đó xây dựng được cơ chế liên kết, hợp đồng
trách nhiệm hợp lí giữa các lực lượng xã hội, gia đình và nhà trường trong xây
dựng và thực hiện kế hoạch phát triển đó. Đặc biệt là kế hoạch huy động trẻ
5
trong độ tuổi đến trường, hạn chế thấp nhất số học sinh nghỉ học; xây dựng được
quỹ hỗ trợ tài năng, quỹ tình thương quỹ khuyến học...
2.2. Thực trạng:
Thực tế ở Trường Mầm non Ba Đình trong thời gian qua, công tác xã hội
hóa có nhiều chuyển biến đáng kể, góp phần không nhỏ cho sự nghiệp giáo dục
của địa phương, của ngành giáo dục thành phố. Nhà trường đã chủ động đề xuất
với cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp với phụ huynh học sinh nhằm
thống nhất quy mô, kế hoạch phát triển của nhà trường, thường xuyên tuyên
truyền phổ biến kiến thức về chăm sóc giáo dục trẻ tại trường, để từ đó làm cho
mọi người hiểu rõ và có trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục nói chung
và giáo dục của Nhà trường mầm non nói riêng.
* Thuận lợi : Nhà trường nằm giữa trung tâm thành phố Thanh Hóa, tập chung
một khu, diện tích đất rộng 3.200m². Trong những năm gần đây nhà trường luôn
nhận được sự quan tâm của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, tạo điều kiện
chăm lo về cơ sở vật chất để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục toàn
diện. Bên cạnh đó có sự hỗ trợ đắc lực, nhiệt tình của phụ huynh học sinh luôn
sát cánh phối hợp cùng nhà trường trong việc đóng góp cơ sở vật chất, động viên
tinh thần cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhà trường đã đạt chuẩn quốc gia mức
độ I năm 2015, phấn đấu chuẩn quốc gia mức độ II vào năm học tiếp theo.
Đội ngũ giáo viên có trình độ chuẩn 100%, trên chuẩn 88%, sử dụng thành
thạo công nghệ thông tin, có khả năng về các hoạt động bề nổi, có hộ khẩu
thường trú tại thành phố Thanh Hóa, có kỹ năng giao tiếp, có nhiều kinh nghiệm
trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, tâm huyết với nghề. Nhà trường có đủ các
tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể ..
* Khó khăn:
Địa bàn dân cư của Phường tương đối rộng, dân cư đông đúc. Dân cư
thuộc nhiều tầng lớp chủ yếu là các hộ kinh doanh và lao động tự do, vì vậy
nhận thức về bậc học Mầm non còn nhiều hạn chế.
6
Phòng học nhóm lớp và các phòng hiệu bộ đã tương đối đầy đủ, nhưng vẫn
còn 5 phòng học chưa có khu vệ sinh riêng. bếp ăn cải tạo lại nhiều lần, diện tích
đất thừa chưa có kinh phí để xây dựng nên khuôn viên sân trường chưa đạt yêu
cầu, chưa có vườn cổ tích và sân hoạt động thể chất, trang thiết bị dạy học chưa
đồng nhất, hệ thống điện nước chưa kiên cố.
Đội ngũ giáo viên có sự chênh lệch nhau về tuổi đời, một số đồng chí cao
tuổi hạn chế sử dụng công nghệ thông tin. Chất lượng công trình của 5 phòng
học kém, thấm nước, chật và không phù hợp với giai đoạn hiện nay.
Trước tình hình thực tế đó, việc thực hiện các biện pháp nhằm làm tốt công
tác xã hội hoá giáo dục để phát triển trường lớp là một việc làm hết sức cần thiết
và cấp bách. Nhận thấy điều đó, tôi đã cùng cấp uỷ Chi bộ, BGH nhà trường
luôn quan tâm tới công tác này với mong muốn duy trì ổn định và phát triển nhà
trường, đó chính là then chốt để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ giúp
trẻ phát triển toàn diện.
* Kết quả khảo sát ban đầu:
- Tháng 8 năm 2016:
Còn 5 phòng học không có phòng kho và khu vệ sinh riêng, 6 lớp nền gạch
bung, lốc, vôi ve các phòng học mốc bong chóc nhiều, sân trường rong rêu, hệ
thống cống rãnh chưa đảm bảo, thiết kế cổng trường không hợp lý, bếp ăn chật
chội, đồ chơi ngoài trời nghèo nàn, trang thiết bị dạy học thiếu..khu nhà để xe
cho cán bộ giáo viên nhân viên chưa đủ diện tích, thiếu vườn hoa cây cảnh..và
danh mục hiện có trang thiết bị như sau:
TT
Danh mục
Số lượng
Giá trị sử dụng
1
Máy trình chiếu
0
2
Bàn học sinh ( ghỗ thường)
85
đến thời điểm thanh lý
3
Ghế học sinh ( ghỗ + sắt)
230
đến thời điểm thanh lý
4
Ty vi
09
50%
5
Đầu đĩa
02
đến thời điểm thanh lý
7
6
Máy tinh xách tay
02
70%
7
Máy tính bàn
01
30%
8
Máy in
01
30%
9
Máy phô tô
0
10
Loa vi tính
0
11
Âm ly hội trường
01
40%
12
Trang phục biểu diễn cô và trẻ
60 b
30%
13
Bàn ghế văn phòng
03
đến thời điểm thanh lý
14
Bàn ghế các phòng hiệu bộ
01
80%
15
Quạt điện
18
60%
16
Điều hòa
15
80%
17
Bình nóng lạnh
03
80%
18
Giường - Đệm
60
80%
19
Giá đồ chơi
43
50% đến thời điểm thanh lý
20
Xích đu thuyền rồng
0
21
Cầu trượt xoắn
01
đến thời điểm thanh lý
22
Bập bênh giống rời
02
40%
23
Nhà chòi
01
70%
24
Mâm quay các con giống
0
25
Xích đu đôi
0
26
Bảng từ
3
đến thời điểm thanh lý
27
Tủ sắt
02
90%
28
Tủ gỗ
08
đến thời điểm thanh lý
29
Bàn gỗ công nghiệp
75c
90%
30
Ghế ghỗ công nghiệp
150 c
90%
Trước tình hình thực tế như trên, tôi xác định rõ về trách nhiệm của mình,
phải thực sự tập chung, suy nghĩ.. làm thế nào để công tác xã hội hoá giáo dục
của Nhà trường thực sự hiệu quả. Tôi đã đưa ra những giải pháp sau.
8
2.3. Các giải pháp, biện pháp thực hiện:
a, Các giải pháp:
- Làm tốt công tác tham mưu;
- Công tác tuyên truyền xã hội hóa giáo dục;
- Công tác lãnh chỉ đạo về việc thực hiện xã hội hóa giáo dục;
- Huy động và quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài trợ của phụ huynh học
sinh và các nhà hảo tâm;
- Xây dựng môi trường cảnh quan môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp, an toàn
và thân thiện;
- Công tác bồi dưỡng đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu.
b, Các biện pháp thực hiện:
- Biện pháp 1: Công tác tham mưu:
Hàng năm Nhà trường xây dựng kế hoạch về cơ sở vật chất dựa vào tình
hình thực tế và nhiệm vụ năm học của ngành. Kế hoạch thông qua ban giám hiệu
và Hội nghị Cán bộ viên chức, Hội nghị phụ huynh học sinh đầu năm học để bàn
bạc thống nhất. Bước tiếp theo xin ý kiến và chủ trương của chính quyền địa
phương, Phòng giáo dục thành phố để thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục
thực hiện nghiêm túc theo pháp lệnh 34 và quy trình hướng dẫn về công tác xã
hội hóa giáo dục của cấp trên.
Kế hoạch xây dựng phải cụ thể, rõ ràng, công khai minh bạch, thành lập
ban kiểm tra cơ sở để phối hợp với phụ huynh và chính quyền địa phương cùng
kiểm tra thực tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường trong việc chăm
sóc giáo dục trẻ. Hiệu trưởng luôn là một tuyên truyền viên chuẩn mực để báo
cáo, thuyết trình hợp lý nhất tới các cấp lãnh đạo về điều kiện của nhà trường
trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Biện pháp 2: Công tác tuyên truyền về xã hội hóa giáo dục trong trường Mầm
non.
Nhằm làm tốt công tác tuyên truyền vận động. Tôi đã thực hiện biện pháp
này như sau:
9
Điều quan trọng đầu tiên trong công tác này là: Phải tuyên truyền về tầm
quan trọng của môi trường giáo dục đối với trẻ ở lứa tuổi mầm non, ở cái tuổi
đầu đời, hàng ngày trẻ ăn ngủ tại trường và trẻ “ học bằng chơi - chơi bằng
học”..chính vì vậy ngôi trường của bé phải có những gì..Tuyên truyền thông
qua các góc mở ở khuôn viên sân trường, ở cửa lớp, góc lớp học. Nội dung
tuyên truyền soạn thảo ngắn gọn, súc tích, thiết thực, dễ nhớ, đính kèm theo
tranh ảnh minh họa cho nội dung tuyên truyền.
Ví dụ: Trẻ tham gia hoạt động có chủ đích ( hoạt động học tâp), yêu cầu
phải có máy trình chiếu để hướng dẫn cho trẻ.
Tham gia hoạt động giáo dục thể chất thì phải có đồ dùng trực quan và sân
hoặc phòng tập thể chất riêng..
Tuyên truyền qua “Hòm thư góp ý” để các bậc phụ huynh và người dân có
thể tham gia đóng góp ý kiến với ngành giáo dục và nhà trường về những vấn đề
như: việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học nội dung,
phương pháp giáo dục, tìm hiểu phương pháp nuôi dạy con, hay về các vần đề
mà cha mẹ các cháu chưa rõ…
Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng: Phối hợp với đài
truyền thanh Phường, tổ chức tuyên truyền sâu rộng, trong nhân dân và cha mẹ
học sinh. Thông qua hệ thống phát thanh hàng ngày của Phường nhằm tăng thêm
nhận thức và việc làm của nhân dân trong công tác tham gia xã hội hoá giáo dục.
Tuyên truyền qua các cuộc họp giao ban Bí thư, phố trưởng của các phố
đóng trên địa bàn Phường, thông qua các cuộc họp phụ huynh, thông qua các giờ
đưa đón trẻ..
Tất cả những hình thức tuyên truyền như trên đều nhằm mục đích làm cho
mọi tầng lớp trong xã hội luôn có ý thức trách nhiệm tới con em mình, đặc biệt
là trẻ Mầm non, chủ nhân tương lai của đất nước. Làm tốt công tác xã hội hoá
giáo dục mới có thể tạo điều kiện cho sự phát triển nhà trường phát triển nền
giáo dục của thành phố và tỉnh nhà góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục toàn diện.
10
Trong công tác tuyên truyền chú trọng công tác biểu dương khen ngợi, cảm
ơn đơn vị, cá nhân ủng hộ công tác xã hội hóa.
- Biện pháp 3. Công tác lãnh chỉ đạo về thực hiện xã hội hóa giáo dục.
Là Bí thư chi bộ - hiệu trưởng nhà trường, tôi luôn đọc và nghiên cứu kỹ
các chỉ thị, nghị quyết, các văn bản, công văn chỉ đạo của cấp trên, từ đó làm tốt
công tác tham mưu, chỉ đạo, điều hành.
Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục là một chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước, xong thực tế chỉ ra rằng, xã hội hoá giáo dục không có nghĩa là sự
buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước mà càng phải thể
hiện rõ sự lãnh đạo tập trung, quản lý thống nhất của chính quyền địa phương,
phát huy tính năng động sáng tạo của ngành giáo dục, tổ chức sự phối hợp chặt
chẽ với các lực lượng trong một cơ chế tổ chức, điều hành khoa học nhịp nhàng,
có chính sách tạo động lực thu hút nguồn lực “nhân lực, vật lực” mới mang lại
hiệu quả của công tác xã hội hoá giáo dục.
Thực tế xã hội hoá giáo dục hiện nay ở trường Mầm non Ba Đình chúng
tôi thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các tổ chức xã hội, và xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ của từng thành phần trong trường để thực hiện công tác này.
Nhà trường thực sự phát huy được vai trò chủ động, luôn đòi hỏi đội ngũ cán bộ
quản lý phải thực hiện đầy đủ, bài bản các bước của quá trình tổ chức công tác
xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức, điều hành chỉ đạo,
kiểm tra, tổng kết nắm vững thông tin trong từng khâu và xuyên suốt toàn bộ
quá trình.
Công tác tổ chức thực hiện xã hội hoá giáo dục cần nắm vững các yêu cầu
cơ bản như vấn đề phân công cá nhân hoặc nhóm cá nhân sao cho phù hợp với
nguyện vọng, năng lực, sở trường sẽ đảm bảo thắng lợi trong việc huy động các
lực lượng tham gia vào sự nghiệp giáo dục. Quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ
cũng như quyền lợi của người tham gia làm công tác xã hội hoá giáo dục.
Kiểm tra là một yếu tố cơ bản hết sức quan trọng của toàn bộ quá trình điều
hành và tổ chức thực hiện xã hội hoá giáo dục. Một phần quan trọng của kiểm
11
tra là đánh giá hiệu quả của tiến trình thực thi và điều chỉnh khi cần thiết. Vì vậy,
khâu kiểm tra cần làm tốt việc khảo sát, xem xét quá trình hoàn thành công việc
trên cơ sở đối chiếu với kế hoạch, kiểm tra phát hiện những sai lệch để kịp thời
uốn nắn sửa chữa, đánh giá kết quả đã đạt được của từng mặt và hoạt động, tổng
kết để rút ra những kết luận chung, những bài học kinh nghiệm và phương hướng
hoạt động tiếp theo.
- Biện pháp 4. Huy động và quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn xã hội hóa
giáo dục.
Vào cuối năm học ( tháng 5). Nhà trường cùng ban chấp hành hội cùng
phụ huynh học sinh toàn trường họp bàn thống nhất kế hoạch cho năm học mới
về tu sửa cải tạo nâng cấp các hạng mục, đồ dùng trang thiết bị cần thiết để sử
dụng trong năm học, định hướng kinh phí cần kêu gọi, có kế hoạch thu- chi rõ
ràng, đúng mục đích, công khai dân chủ trên tinh thần" dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra".
Trong 2 năm học qua, nhờ sự tham mưu tích cực nhà trường đã nhận
được sự hảo tâm đóng góp của các bậc phụ huynh để cải tạo nâng cấp sân
trường với diện tích 875m². Thay cổng trường bằng inoc, mua sắm đồ dùng
trang thiết bị đầy đủ cho 12 nhóm lớp, và các phòng hiệu bộ. Lắp đường điện 3
pha, lắp điều hòa 2 chiều, bình nóng lạnh, hệ thống camera, máy trình chiếu, xây
nhà bảo vệ, cải tạo nâng cấp bếp ăn một chiều rộng 125m², cải tạo khuôn viên
vườn hoa cây cảnh, mua sắm nhiều đồ chơi ngoài trời, vẽ tranh, sơn tường, cải
tạo và ốp gạch cho 6 phòng học, làm phòng kho, tính đến thời điểm hiện tại
tổng số tiền vận động là 1 tỷ 750 triệu đồng.
Như vậy, cần nhận thức được rằng chỉ có thể làm tốt xã hội hoá giáo dục
mới có thể đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của gia đình, của xã hội, nhằm mục
đích xây dựng con người mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Nhà trường có quy định về việc sử dụng trang thiết bị:
12
Giao trực tiếp việc bảo quản, sử dụng giữa cán bộ, giáo viên, nhân viên,
người quản lý…
Có sổ theo dõi, quản lý tài sản, trang thiết bị nhà trường.
Khuyến khích, động viên, biểu dương làm tốt công tác sử dụng, bảo quản
trang thiết bị đồ dùng học tập.
Song song với việc huy động nguồn lực, quản lý chặt chẽ các nguồn lực
được huy động là khâu quan trọng nhằm bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
kinh phí. Nhà trường củng cố vai trò của ban đại diện cha mẹ học sinh, ban đại
diện cha mẹ học sinh trực tiếp tham gia điều hành các hoạt động cùng nhà
trường. Ban đại diện giám sát các nguồn huy động việc chi và sử dụng vào các
mục đích công khai rõ ràng, hàng năm tổng kết đánh giá các mặt mạnh mặt yếu,
đề ra giải pháp khắc phục, thông báo trong cuộc họp phụ huynh toàn trường.
- Biện pháp 5: Xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp an
toàn và thân thiện.
Như chúng ta đã biết " Môi trường hôm nay là cuộc sống mai sau". Chủ
trương của nhà trường là tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện,
an toàn. Chúng tôi đã phát động phong trào '' tạo màu xanh cho trường, lớp'' các
bậc phụ huynh của mỗi lớp thi đua tận dụng vật liệu phế thải để tạo ra những
bình hoa ngộ nghĩnh dễ thương treo ở các hành lang trong sân trường, vận động
phụ huynh tặng các cây xanh nhỏ để tên trẻ vào bình cây xanh, ngoài các bình
cây xanh nhỏ vận động phụ huynh ủng hộ cây kiểng trồng ngoài sân, nhờ vậy
khuôn viên trường tạo được màu xanh tươi mát.
Tất cả đã tạo nên được một môi trường thân thiện, để cho trẻ ''Mỗi ngày
đến trường là một ngày vui''. Có thể nói trường mầm non Ba Đình đã tạo được
cảnh quan sư phạm xanh, sạch, đẹp, đồ dùng đồ chơi được làm từ nguyên vật
liệu rẻ tiền nhưng giá trị sử dụng đạt hiệu quả cao.
- Biện pháp 6. Công tác bồi dưỡng đội ngũ nhằm đáp ứng với yêu cầu mới.
Việc tham mưu lập kế hoạch triển khai cần cụ thể sát thực phù hộp với
tình hình thực tế địa phương trong việc huy động xã hội hóa giáo dục.
13
Để sự nghiệp giáo dục ngày càng phát triển thì đòi hỏi người cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên phải có đức, tài. Phải thường xuyên rèn luyện, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn và chính trị nhằm nâng cao chất lượng
toàn diện giáo dục. Nhận thức được điều đó Nhà trường luôn chú trọng bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về mọi mặt:
+ Bồi dưỡng chính trị:
Thông qua các đợt học nghị quyết, các cuộc họp chi bộ, các tài liệu tại tủ
sách nhà trường theo từng tháng, nghe qua các kênh phát thanh truyền hình để từ
đó cán bộ giáo viên, nhân viên có thêm kiến thức, thông tin kịp thời về đường
lối, chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Phổ biến các văn kiện của Đảng trong các kỳ Đại hội Đảng các cấp. Điều lệ
trường Mầm non, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non cho 100% CBGVNV.
Phổ biến các quy chế dân chủ, các chỉ thị về xã hội hoá giáo dục, các quyết định,
các văn bản hướng dẫn của Sở giáo dục đào tạo Tỉnh Thanh Hoá và Phòng giáo
dục - Đào tạo thành phố Thanh Hoá cũng như của các ban nghành.
Chỉ đạo giáo viên nghiêm túc thực hiện các cuộc vận động của ngành như
cuộc vận động "Hai không' của Bộ giáo dục, Thực hiện cuộc vận động “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” gắn với cuộc vận động “Xây
dựng đô thi văn minh công dân thân thiện” Tập thể CBGV trong toàn nhà trường
thi đua hưởng ứng cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh" cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức sáng cho
học sinh noi theo” Tất cả những nội dung trên được nhà trường lồng ghép linh
hoạt vào trong nội quy, quy chế để cho giáo viên có thể nắm vững và chủ động
thực hiện tốt.
+ Bồi dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ cho đội ngũ:
Bên cạnh việc bồi dưỡng về chính trị thì việc bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cũng luôn được nhà trường chú trọng. Bồi dưỡng thông
qua các đợt học chuyên đề do Sở giáo dục và Phòng giáo dục tổ chức, đặc biệt
14
quan tâm đến khả năng ứng dụng CNTT vào các hoạt động chăm sóc giáo dục
trẻ các thời điểm trong ngày.
Xây dựng tiết dạy thực hành và tổ chức cho giáo viên dự giờ rút kinh
nghiệm ở các trường bạn, một số giờ giỏi của đồng nghiệp. Tổ chức cho giáo
viên thi giáo viên giỏi cấp trường và các cấp. Tổ chức các hội thi của cô, của trẻ
để rút ra nhiều kinh nghiệm áp dụng vào giảng dạy. Phát động cho giáo viên viết
SKKN hàng năm, lựa chọn những đề tài hay, sáng tạo để áp dụng rộng rãi trong
toàn trường.
Chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên đi học các lớp bồi dưỡng để nâng cao
trình độ. Hiện nay trình độ đào tạo trên chuẩn của Nhà trường đã đạt 88%. Tổ
chức thực hiện tốt vấn đề dinh dưỡng và vệ sinh ATTP cho trẻ. Ký hợp đồng
thực phẩm với các trang trại, công ty thực phẩm sạch. Tổ chức cải thiện bữa ăn
cho trẻ hợp mùa, hợp khẩu vị và phù hợp túi tiền phụ huynh, chế độ ăn mỗi cháu
24.000 đồng/ngày/cháu đảm bảo dinh dưỡng. Được phụ huynh đồng tình và tin
tưởng.
Thực hiện tốt về quy chế chuyên môn xây dựng các quy chế thi đua ngay từ
đầu năm học. Có kế hoạch phân thứ, ngày, tuần, tháng rõ ràng. Tổ chức phát
động thi đua hướng tới ngày hội, ngày lễ như 20/10; 20/11; 08/3; 03/02;
19/05..1/6...tổ chức hội thi trang trí lớp đẹp. Trang trí theo chủ điểm, theo nhóm
góc để tạo môi trường cho trẻ hoạt động. Thông qua hội thi nhằm góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục thu hút 100% cán bộ giáo viên tham gia.
Đây là nội dung tuyên truyền có hiệu quả, tạo được sự tin tưởng ủng hộ
của lãnh đạo, các ngành đoàn thể và của phụ huynh vào chuyên môn của trường.
Qua đó hỗ trợ kinh phí cũng như các điều kiện thuận lợi khác cho nhà trường
hoạt động.
+ Ổn định đời sống vật chất tinh thần cho giáo viên:
Tăng cường công tác tham mưu phối hợp với phụ huynh, với các cấp các
ngành, với lãnh đạo địa phương để tăng mức thu học phí, mức thu bán trú, dịch
vụ trông coi trẻ ngày thứ 7... nâng cao đời sống giáo viên.
15
Giúp đỡ nhau khi giáo viên có hoàn cảnh đặc biệt về kinh tế và hoàn cảnh
riêng tư. Chia sẻ nỗi vất vả, căng thẳng, mệt nhọc, tổ chức tốt các ngày lễ để tạo
niềm vui, tinh thần cho giáo viên. Thành lập hội khuyến học trong nhà trường để
có quà tặng cho cô và cháu đạt thành tích cao trong học tập. Hàng năm tổ chức
trao tặng vào dịp tổng kết năm học.
Những biện pháp nêu trên thực sự là một trong những điều kiện quan trọng
để chuyển biến chất lượng đội ngũ giáo viên tạo tiền đề xây dựng phát triển
trường lớp theo giai đoạn hiện nay.
+ Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ.
Chất lượng chăm sóc giáo dục là tiền đề quan trọng để tạo niềm tin cho phụ
huynh và là sức mạnh lan tỏa đến cộng đồng xã hội..Tích cực thực hiện các biện
pháp giáo dục, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày giúp trẻ khỏe mạnh, phát
triển toàn diện, thực hiện lịch khám sức khỏe, cân, đo, theo dõi đánh giá sức
khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, yêu cầu phụ huynh quan sát kiểm tra bữa ăn
của trẻ, kết hợp việc tuyên truyền giáo dục theo từng chủ đề. Vận động phụ
huynh ủng hộ đồ dùng, đồ chơi phục vụ các chủ đề học của trẻ mở các buổi
chuyên đề, tọa đàm có phụ huynh tham gia, phụ huynh ủng hộ khen thưởng qua
các hội thi, khen thưởng sơ kết, tổng kết…
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau 2 năm triển khai thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Bằng sự nỗ
lực của bản thân cùng các đồng chí trong ban giám hiệu và giáo viên, nhân viên
trong Nhà trường, sự ủng hộ nhiệt tình của cấp ủy Đảng , chính quyền địa
phương và các bậc phụ huynh. Tôi đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp để thực
hiện nhiệm vụ này, kết quả về công tác xã hội hóa giáo dục của trường tôi đã đạt
hiệu quả cao, được các cấp các ngành biểu dương khen thưởng, đạt tập thể Lao
động xuất sắc, đạt Bằng khen UBND Tỉnh, đạt đơn vị Văn hóa cấp tỉnh và nhiều
thành tích khác..
Qua thời gian Ban chỉ đạo đã tiến hành đánh giá tổng kết thực trạng.
16
Kết quả như sau:
Thứ
tự
Danh mục
Số
lượng
Giá trị sử dụng
01
Máy trình chiếu
10 bộ
90 %
02
Ty vi
15 cái
80%
03
Đầu đĩa
11 bộ
80%
04
Máy tinh xách tay
05 cái
90 %
05
Máy tính bàn
02 bộ
80%
06
Máy in
05 cái
90 %
07
Máy phô tô
01 bộ
80%
08
Loa vi tính
11 bộ
90 %
09
Âm ly hội trường
03 bộ
80%
10
Trang phục biểu diễn cô và trẻ
180 bộ
90 %
11
Bàn ghế văn phòng
45 bộ
90 %
12
Bàn ghế các phòng hiệu bộ
08 bộ
90 %
13
Quạt điện
46 cái
90 %
14
Điều hòa
23 cái
80 %
15
Bình nóng lạnh
08 bình
90 %
16
Giường - Đệm
180 cái
90%
17
Giá đồ chơi
55
80%
18
Xích đu thuyền rồng
01 bộ
90%
19
Cầu trượt xoắn
02 bộ
90%
20
Bập bênh giống rời
11 con
90%
21
Nhà chòi
02 bộ
90%
22
Mâm quay 8 con giống
01 bộ
95%
23
Xích đu đôi
02 bộ
80%
24
Bảng từ
11 cái
90%
25
Tủ sắt
16 cái
90%
26
Bàn gỗ thông
160 cái
85%
17
27
Ghế nhựa đúc
470 cái
85%
Bên cạnh kết quả trên Nhà trường đã nâng cấp tôn nền lát sân trường
bằng gạch chống trượt với diện tích 875 m². thay cổng trường bằng cổng inoc,
lắp đường điện 3 pha, hệ thống camera gồm 22 mắt, xây nhà bảo vệ, cải tạo
nâng cấp bếp ăn một chiều rộng 125 m²., cải tạo khuôn viên vườn hoa cây cảnh,
vẽ tranh, sơn tường, cải tạo và ốp gạch cao 1,8 m cho 6 phòng học, làm phòng
kho cho 5 lớp, tính đến thời điểm hiện tại tổng số tiền vận động là 1 tỷ 750 triệu
đồng.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận:
Nhờ áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả của công tác xã hội hóa
giáo dục mà bộ mặt nhà trường ngày càng khang trang sạch sẽ. Khuôn viên nhà
trường được cấu trúc lại, gọn gàng, an toàn, thoáng mát, có đầy đủ các trang
thiết bị đồ chơi ngoài trời, tạo điều kiện giúp trẻ hoạt động ngoài trời có hiệu
quả, phụ huynh học sinh có nơi tham quan, chờ đón trẻ. Nhà trường nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của các cấp ủy Đảng cơ quan, phụ huynh
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và công tác xã hội hóa giáo
dục nói riêng.
Nhà trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I, đạt cấp độ 3 về kiểm định chất
lượng cấp tỉnh, đạt danh hiệu đơn vị văn hóa cấp tỉnh.
Trong 2 năm thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục, số lượng
học sinh tăng gần gấp đôi hiện tại là 558 trẻ tăng 210 trẻ so với năm học 2015 2016.
Chất lượng đội ngũ của nhà trường được cải thiện rõ rệt - về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ trên chuẩn 89%. Đặc biệt bản thân của từng đồng chí
trong đơn vị đã hiểu rõ hơn, có trách nhiệm hơn về công tác xã hội hóa.
18
+ Nhờ làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, thu hút số trẻ đến trường ngày
một đông nên đời sống của giáo viên hợp đồng và người lao động được nâng
lên, hàng tháng tăng từ 1000.000 đến 1.500.000 đồng.
+ Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được xếp vào tốp đầu của bậc học
mầm non thành phố.
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo, đầy đủ dinh dưỡng, vệ sinh
sạch sẽ.
Kết quả chung tập thể: Trong 2 năm qua
- Đạt: Tập thể LĐ xuất sắc
- Đạt danh hiệu "Đơn vị văn hóa" cấp tỉnh.
- Bằng khen UBND tỉnh.
3.2. Kiến nghị:
Để “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu” được nhận thức một cách
đầy đủ trong xã hội và để đạt được mục tiêu cuối cùng của quá trình xã hội hoá
giáo dục là nâng cao thêm mức hưởng thụ về giáo dục của nhân dân, nâng cao
chất lượng cuộc sống tinh thần và vật chất của từng người dân. Tôi xin mạnh
dạn kiến nghị một số nội dung sau:
- Về cấp tỉnh và thành phố Thanh Hóa:
- Cần có sự quan tâm đầu tư nhiều hơn nữa đối với ngành học mầm non.
Đặc biệt về cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học một cách đồng bộ để tạo
điều kiện tốt cho nhà trường thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ đáp
ứng với yêu cầu đổi mới của ngành học. Hỗ trợ một phần kinh phí để địa
phương xây thêm phòng học, mở rộng khuôn viên trên diện tích đất còn lại, xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II vào năm học tiếp theo.
- Có chế độ chính sách cho giáo viên hợp đồng để nâng cao đời sống bớt đi
phần khó khăn.
- Với chính quyền địa phương:
- Khen thưởng những tổ chức, cá nhân làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
19
- Tiếp tục quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện về mọi mặt đặc biệt là việc bổ
sung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị ngày càng hiện đại hơn để Nhà
trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Phối hợp cùng các cấp, các ngành xây dựng các hạng mục công trình và các
trang thiết bị theo kế hoạch đã đề ra. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức
độ II năm học 2018.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 04 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
Lê Thị Nga
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRÊN
20