BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT CÁC LOẠI THUỐC VÀ HÓA CHẤT PHÒNG TRỊ
BỆNH CÁ CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Họ và tên sinh viên: HUỲNH THỊ LỆ DUNG
Ngành: Nuôi Trồng Thủy Sản
Chuyên ngành: Ngư Y
Niên học: 2005 – 2009
Tháng 9/2009
KHẢO SÁT CÁC LOẠI THUỐC VÀ HÓA CHẤT PHÒNG TRỊ BỆNH
CÁ CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thực hiện bởi
HUỲNH THỊ LỆ DUNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản chuyên ngành
Ngư Y
Giáo viên hướng dẫn: TS. VŨ CẨM LƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2009
i
TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát các loại thuốc và hóa chất phòng trị bệnh cá cảnh trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành từ tháng 3/2008 đến tháng 9/2009 tại
25 cửa hàng kinh doanh và 10 trại sản xuất cá cảnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
Qua điều tra ở 25 cửa hàng chúng tôi thu được 103 nhãn thuốc cả trong nước
và ngoài nước, bao gồm 61,17% sản phẩm có nguồn gốc nước ngoài (Trung Quốc,
Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan, Đức), 38,83% sản phẩm ở trong nước. Có 74,76%
sản phẩm không ghi rõ thành phần và hàm lượng hoạt chất có trong từng sản phẩm.
Thống kê giá của 103 nhãn thuốc thu được tại 25 cửa hàng chúng tôi thấy giá
của các sản phẩm dao động từ 5.000 đồng/sản phẩm đến 150.000 đồng/sản phẩm. Sản
phẩm có giá thấp hơn hoặc bằng 10.000 đồng chiếm 34,95%, 52,43% sản phẩm có giá
từ 10.000 đồng đến 50.000 đồng, còn lại là các sản phẩm có giá cao hơn 50.000 đồng
chiếm 12,62%.
Sau khi điều tra phân loại thuốc, hóa chất chúng tôi chia chúng thành 6 nhóm:
nhóm trị bệnh vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng 43,69%, nhóm chế phẩm sinh học 19,42%,
nhóm bổ sung các chất dinh dưỡng 14,56%, nhóm điều chỉnh môi trường nước chiếm
12,62%, nhóm khử trùng chiếm 5,83%, cuối cùng là nhóm kiểm tra chất lượng nước
chiếm 3,88%.
Trong 45 sản phẩm của nhóm 1: Nhóm trị bệnh vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng
chúng tôi chia ra làm 4 nhóm nhỏ: nhóm đặc trị bệnh vi khuẩn chiếm 33,33%, nhóm
đặc trị bệnh nấm chiếm tỉ lệ 8,89%, nhóm đặc trị bệnh do kí sinh trùng chiếm 26,67%,
nhóm phòng và trị bệnh phối hợp chiếm 31,11%.
Qua khảo sát tại 10 trại sản xuất trên địa bàn thành phố chúng tôi nhận thấy
được hầu hết những người nuôi cá cảnh đều có học vấn: 50% có học vấn cấp 2, 40%
trại có học vấn cấp 3, còn lại 10% là có trình độ đại học.
Tất cả các trại sản xuất đều sử dụng thuốc, hóa chất nhưng chỉ 60% trại có sử
dụng các sản phẩm khảo sát trên thị trường.
Các trại sử dụng thuốc, hóa chất vào hai mục đích chính đó là phòng bệnh và xử
lí bệnh.
ii
CẢM TẠ
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm
TP.HCM, quý thầy cô đã tận tâm tận lực truyền đạt những kiến thức khoa học trong
những năm qua.
Lòng biết ơn sâu sắc gửi đến:
Thầy Vũ Cẩm Lương đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và hướng dẫn em,
giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Các cô chú, anh chị chủ các cửa hàng kinh doanh cá cảnh ở khu vực
đường Lưu Xuân Tín, Nguyễn Thông, Đặng Văn Bi và chủ các trại sản xuất cá cảnh đã
nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, chia sẽ kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình
khảo sát.
Xin gửi tới gia đình và bạn bè tôi những người đã luôn bên tôi, giúp đỡ và động
viên để tôi có động lực hoàn thành tốt đề tài này.
Do kiến thức còn hạn chế nên tôi khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp chân thành của quý Thầy Cô và các bạn.
iii
MỤC LỤC
Đề Mục
Trang
Trang Tựa
Tóm tắt
ii
Cảm tạ
iii
Mục lục
iv
Danh sách bảng
vii
Danh sách hình - đồ thị
ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1
1.1 Đặt vấn đề
1
1.2 Mục tiêu đề tài
2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1 Một số thuốc và hóa chất thường gặp trong phòng trị bệnh cá
3
2.1.1 Kháng sinh
3
2.1.1.1 Khái quát về kháng sinh
3
2.1.1.2 Một số nhóm kháng sinh
3
2.1.1.3 Phổ kháng khuẩn của kháng sinh
5
2.1.1.4 Phối hợp kháng sinh để điều trị
6
2.1.1.5 Một số kháng sinh thường sử dụng cho cá cảnh
7
2.1.2 Thuốc khử trùng
8
2.1.2.1 Một số khái niệm
8
2.1.2.2 Mục đích sử dụng trong nuôi trồng thủy sản
8
2.1.2.3 Một số thuốc khử trùng thường dùng
8
2.1.3 Probiotic
11
2.1.3.1 Định nghĩa
11
2.1.3.2 Cơ chế tác dụng của probiotics
11
2.1.4 Men tiêu hóa
13
2.1.4.1 Mục tiêu của việc sử dụng enzyme tiêu hóa trong thức ăn
13
2.1.4.2 Các loại men tiêu hóa thức ăn
13
2.2 Quản lí bệnh
14
iv
2.2.1 Điều kiện phát sinh bệnh
14
2.2.2 Điều kiện phòng bệnh chung
15
2.2.3 Các loại bệnh trên cá cảnh và cách phòng trị
16
2.2.3.1 Bệnh do kí sinh trùng
16
2.2.3.2 Bệnh do nấm
24
2.2.3.3 Bệnh do vi khuẩn
26
2.2.3.4 Bệnh do virus
33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
3.2 Địa điểm
35
3.3 Phương pháp nghiên cứu
35
3.3.1 Số liệu thứ cấp
35
3.3.2 Số liệu sơ cấp
35
3.4 Phương pháp xử lí số liệu
36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
37
A. TÌNH HÌNH KINH DOANH THUỐC HÓA CHẤT TẠI CỬA HÀNG
37
4.1. Thông tin chung về thuốc hóa chất khảo sát ở cửa hàng
37
4.2. Phân nhóm thuốc, hóa chất
39
4.2.1.Nhóm trị bệnh vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng
40
4.2.2. Nhóm bổ sung chất dinh dưỡng
43
4.2.3. Nhóm khử trùng
44
4.2.4 Nhóm chế phẩm sinh học
44
4.2.5 Nhóm điều chỉnh môi trường nước
46
4.2.6 Nhóm kiểm tra chất lượng nước
48
4.3 Mức độ đa dạng của sản phẩm kinh doanh tại cửa hàng
48
B. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC, HÓA CHẤT TẠI TRẠI SẢN
XUẤT CÁ CẢNH
49
4.4 Thông tin chung về trại sản xuất
49
4.4.1 Trình độ học vấn
49
4.4.2 Kinh nghiệm trong nuôi cá cảnh
50
4.4.3 Quy mô của trại
50
4.5 Tình hình sử dụng thuốc hóa chất tại trại sản xuất cá cảnh
51
v
4.5.1 Phòng bệnh
52
4.5.2 Xử lí khi phát hiện cá bệnh
54
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
59
5.1 Kết luận
59
5.2 Đề nghị
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
61
vi
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 2.1:
Một số kháng sinh thường dùng trong thủy sản
3
Bảng 2.2:
Phổ khuẩn của một số kháng sinh
5
Bảng 2.3:
Liều và thời gian chữa trị bệnh của một số kháng sinh
sử dụng trong cá cảnh
7
Bảng 2.4:
Áp dụng của hợp chất chlorine trong thủy sản
9
Bảng 2.5:
Áp dụng PVP Iodine trong thủy sản
9
Bảng 2.6:
Áp dụng KMnO4 vào trong thủy sản
10
Bảng 2.7:
Đặc điểm của một số loài dùng làm probiotic
12
Bảng 2.8:
Các chỉ tiêu chất lượng nước hồ nuôi cá cảnh
15
Bảng 2.9:
Mầm bệnh quan trọng trên cá cảnh
26
Bảng 4.1:
Số lượng và tỷ lệ sản phẩm thuốc, hóa chất tại mỗi quốc
gia
Bảng 4.2:
37
Số lượng và tỷ lệ ghi rõ thành phần hoạt chất có trong sản
phẩm
Bảng 4.3:
38
Mức độ phổ biến của các sản phẩm nhóm trị bệnh vi khuẩn,
nấm, kí sinh trùng
Bảng 4.4:
42
Mức độ phổ biến của các sản phẩm nhóm bổ sung dinh
dưỡng
43
Bảng 4.5:
Mức độ phổ biến của các sản phẩm nhóm chế phẩm sinh học
45
Bảng 4.6:
Mức độ phổ biến của các sản phẩm nhóm điều chỉnh môi
trường nước
46
Bảng 4.7:
Mức độ đa dạng sản phẩm kinh doanh tại cửa hàng
48
Bảng 4.8:
Số năm kinh nghiệm của người nuôi cá cảnh
50
Bảng 4.9:
Số sản phẩm khảo sát tại cửa hàng được trại sử dụng
51
Bảng 4.10:
Cách xử lí nguồn nước cấp tại trại sản xuất
52
Bảng 4.11:
Cách xử lí thức ăn tại trại sản xuất
53
Bảng 4.12:
Thuốc, hóa chất trại sử dụng để xử lí ao, bể nuôi và trang
thiết bị
54
vii
Bảng 4.13:
Thuốc, hóa chất trại sử dụng để trị bệnh nấm
55
Bảng 4.14:
Thuốc, hóa chất trại sử dụng để trị bệnh kí sinh trùng
56
Bảng 4.15:
Thuốc, hóa chất trại sử dụng để trị bệnh vi khuẩn
57
Bảng 4.16:
Thuốc, hóa chất trại sử dụng để trị bệnh đường ruột
58
viii
DANH SÁCH HÌNH – ĐỒ THỊ
Hình
Nội dung
Trang
Hình 2.1:
Sự tổng hợp các tác nhân gây bệnh trên cá cảnh
15
Hình 2.2:
Chu kỳ sống của sán lá đơn chủ
20
Hình 2.3:
Chu kỳ sống của sán lá song chủ
21
Hình 2.4:
Chu kỳ sống của sán dây
23
Hình 4.1:
Sản phẩm có mức độ phổ biến nhiều của nhóm
trị bệnh vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng
Hình 4.2:
Sản phẩm có mức độ phổ biến nhiều của nhóm
bổ sung dinh dưỡng
Hình 4.3:
44
Sản phẩm có mức độ phổ biến nhiều của nhóm
chế phẩm sinh học
Hình 4.4:
42
45
Sản phẩm có mức độ phổ biến nhiều của nhóm
điều chỉnh môi trường nước
47
Đồ thị 4.1:
Tỷ lệ phần trăm nhóm sản phẩm thuốc, hóa chất
40
Đồ thị 4.2:
Tỷ lệ phần trăm mức độ đa dạng sản phẩm kinh
doanh tại cửa hàng
49
Đồ thị 4.3:
Trình độ học vấn của người nuôi cá cảnh
49
Đồ thị 4.4:
Quy mô của trại sản xuất cá cảnh
50
ix
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây phong trào nuôi cá cảnh phát triển mạnh mẽ trong cả
nước nói chung và TP.HCM nói riêng. Thú chơi, thưởng ngoạn cá cảnh và đặc biệt là
nghề nuôi cá cảnh không chỉ là thú vui tao nhã mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao,
từng bước góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế của thành phố. Với mức sống người
dân thành phố ngày càng cao và do chính sách mở cửa của nhà nước nghề sản xuất,
kinh doanh cá cảnh bắt đầu nhộn nhịp và phát triển phong phú, đa dạng. Tuy nhiên
những năm trước đây phần lớn người nuôi cá cảnh đều mang tính tự phát chưa có quy
hoạch, thiếu định hướng và gặp nhiều khó khăn về vấn đề vốn đầu tư, kỹ thuật chăm
sóc, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân, bệnh cá cảnh bắt đầu xuất hiện
nhiều ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất và kinh doanh. Để giải quyết vấn đề
bệnh người nuôi đã dựa vào thuốc và hóa chất.
Nhìn chung, thuốc và hóa chất trong sản xuất và kinh doanh cá cảnh là cần
thiết. Do vậy, tìm hiểu công dụng, cách sử dụng, nguồn gốc, giá cả và hiệu quả sử
dụng của thuốc và hóa chất là vấn đề đáng được quan tâm. Kinh doanh thuốc, hóa chất
đem lại lợi nhuận cao do đó trên thị trường các mặt hàng thuốc, hóa chất rất phong
phú. Mặc khác nhãn thuốc, hóa chất thường không rõ ràng, mập mờ và nhập lậu nhiều.
Vì vậy làm cho người nuôi khó có thể nắm hết công dụng, cách sử dụng, tính chất của
thuốc và hóa chất để nuôi cá cảnh đạt hiệu quả.
Xuất phát từ thực trạng trên, được sự phân công của Khoa Thủy Sản, trường
Đại Học Nông Lâm TP.HCM chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát các loại thuốc và
hóa chất phòng trị bệnh cá cảnh trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh”.
1
1.2 Mục tiêu đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Khảo sát các loại thuốc và hóa chất phòng trị bệnh cá cảnh trên địa bàn Thành
Phố Hồ Chí Minh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu các loại thuốc, hóa chất đang được kinh doanh và mức độ phổ biến.
Phân nhóm thuốc, hóa chất theo thành phần và công dụng.
Tìm hiểu tình hình sử dụng thuốc, hóa chất tại các trại sản xuất cá cảnh.
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số thuốc và hóa chất thường gặp trong phòng trị bệnh cá
2.1.1 Kháng sinh
2.1.1.1 Khái quát về kháng sinh
Kháng sinh là chất hữu cơ có nguồn gốc sinh học, bán tổng hợp hoặc tổng hợp
có tác dụng ức chế sự phát triển hoặc giết vi trùng trên cơ sở kết hợp với một điểm tiếp
nhận (Receptor) trong quá trình biến dưỡng, dẫn đến sự ngưng trệ quá trình sống của
vi khuẩn bên trong cơ thể, vì vậy kháng sinh thường dùng để điều trị trên cơ thể đã bị
nhiễm trùng.
2.1.1.2 Một số nhóm kháng sinh
Bảng 2.1: Một số nhóm kháng sinh thường sử dụng trong thủy sản
Nhóm kháng sinh
Các loại kháng sinh
Phổ kháng khuẩn
Chỉ định
Ciprofloxacin (thế hệ
Kháng sinh phổ
Tác dụng tốt khi
II)
rộng
được hấp thu qua
Nhóm quinolones
Norfloxacin (thế hệ
Tác dụng lên các vi
đường uống, đặc
(Samuelsen et al,
II)
khuẩn như:
trị các bệnh
1994)
Enrofloxacin (thế hệ
Staphylococcus,
đường ruột,
II)
Streptococcus,
nhiễm trùng toàn
Ofloxacin (thế hệ II)
Pseudomonas…
thân
Tác động sát khuẩn
Các bệnh nhiễm
trên vi khuẩn G+,
trùng do vi khuẩn
G-.
G+, G-
Acid oxolinic
Flumequin (thế hệ I)
Marbofloxacin (thế
hệ II)
Nhóm beta lactams
Ampicilline
Amoxiciline
3
Benzathine
Có hoạt lực cao đối
Bệnh do
penicilline
với vi khuẩn G+ và
Staphylococcus,
Potassium penicilline
không kháng
Streptococcus,
Sodium penicilline
penicillinase.
Leptospira…
Phổ kháng khuẩn
hẹp, tác động trên
vi khuẩn G- (trực
Streptomycin
khuẩn G- hiếu khí),
Leptospira.
Tác động trên vi
Nhóm aminoside
khuẩn G- (trực
Neomycin
khuẩn G- hiếu khí)
Nhiễm trùng
đường ruột và
nhiễm trùng toàn
thân.
Nhiễm trùng
đường ruột.
Tác động trên vi
Gentamycin
Kanamycin
khuẩn G+, G-
Viêm ruột, nhiễm
(không hiệu quả
trùng máu, toàn
với vi khuẩn kị
thân.
khí), Proteus
Oxytetracyclin
Tác động kìm
Tetracyclin base
Nhóm tetracyclin
khuẩn trên các vi
Chlortetracyclin
khuẩn G+, G-,
Mycoplasma.
Doxycyclin
Chloramphenicol
Các bệnh nhiễm
trùng đường ruột,
xoang bụng,
nhiễm trùng cơ,
phụ bộ…
Tác động trên vi
Các bệnh nhiễm
khuẩn G+, G-.
trùng trên cá.
Tiamuline
Tác động trên vi
Các bệnh nhiễm
Tylosin
khuẩn G+,
trùng toàn thân do
Spiramycin
Mycoplasma.
vi trùng G+.
Nhóm sulfamide
Sulfadimidin
Rộng, tác động trên Các bệnh nhiễm
(Capone, et al,
Sulfadimethoxin
vi khuẩn G+, G-,
Nhóm phenicol
Thiamphenicol
Florphenicol
Nhóm macrolide
4
trùng do vi khuẩn
1996, trích từ Võ
Văn Thiên LVTT
năm 2007)
Sulfamethoxazol
nguyên sinh động
G+, G-.
vật.
Sulfadiazin
Phối hợp với
Vi khuẩn G+, G-,
sulfamid trong
nguyên sinh động
điều trị các bệnh
Nhóm
vật. Không tác
nhiễm trùng toàn
dyaminopyrimidin
động đến
thân do vi trùng
Pseudomonas và
và nguyên sinh
Mycobacterium.
động vật theo tỉ lệ
Trimethoprime
Ormethoprime
1: 5.
2.1.1.3 Phổ kháng khuẩn của kháng sinh
Một loại kháng sinh có phổ hẹp (Narrow spectrum) tác dụng kháng khuẩn của
nó giới hạn trên một số ít loài, giống, chủng, vi trùng. Một kháng sinh có phổ khuẩn
rộng (broad spectrum) có khả năng kháng khuẩn trên nhiều loài vi trùng G+, G-, virus,
nguyên sinh động vật (Võ Văn Ninh, 2001).
Bảng 2.2: Phổ kháng khuẩn của một số kháng sinh (Võ Văn Ninh, 2001)
STT
Tên kháng sinh
Gr+
Gr -
virus
Protozoa Ricketsia
1
Penicillin
++++
Rất ít
0
0
++
2
Ampicillin
++++
+++
0
0
0
3
Cefalosporin
++++
+++
0
0
0
4
Streptomycin
+
++++
0
0
0
5
Neomycin
++
+++
0
0
0
6
Erythromycin
+++
++
+
+
++
7
Tyloxin
+++
+
0
0
0
8
Clotetracyclin
++++
++++
+
+
++++
9
Oxytetracyclin
++++
++++
+
+
++++
10
Tetracyclin
++++
++++
+
+
++++
11
Cloramphenicol
++++
++++
+
0
12
Kanamycin
++
+++
0
0
5
13
Oxacilin
++++
Rất ít
0
0
Ghi chú:
0
Không có khả năng diệt khuẩn
+
Phổ kháng khuẩn hẹp
++
Phổ kháng khuẩn trung bình
+++
Phổ kháng khuẩn rộng
++++ Phổ kháng khuẩn rất rộng
2.1.1.4 Phối hợp kháng sinh để điều trị
Người ta thường phối hợp nhiều loại kháng sinh để dùng khi có nhiều bệnh
cùng khởi phát hoặc tránh dùng kháng sinh gây độc cho cơ thể. Trong trường hợp
nhiều bệnh khởi phát, mỗi loại kháng sinh có tác dụng chọn lọc trên mỗi loại vi trùng,
dùng phối hợp sẽ khống chế các bệnh cùng một lúc. Trong trường hợp thứ hai có thể
tấn công mạnh vi khuẩn gây bệnh mà không cần dùng liều cao gây độc (Võ Văn Ninh,
2001).
Muốn dùng chung hai loại kháng sinh cần chọn lọc kỹ vì có một số phối hợp sẽ
cho kết quả kém hơn khi dùng mỗi thứ riêng lẻ. Theo Jawets phối hợp kháng sinh chia
làm hai nhóm:
Nhóm 1: gồm kháng sinh có phổ khuẩn hẹp hay phổ khuẩn trung bình như
peniciline, streptomycine, neomycine.
Nhóm 2: gồm các kháng sinh có phổ rộng như chlotetracyclin, oxytetracyclin.
Một số phối hợp kháng sinh thông thường:
+ Penicillin + Streptomycin: diệt khuẩn G- và G+.
+ Erythromycin + Tetracyclin diệt khuẩn G- và G+ nhưng mạnh hơn đối
với vi khuẩn G+.
+ Penicillin + Tetracyclin diệt cả hai loại vi khuẩn G- và G+ nhưng mạnh
hơn đối với vi khuẩn G+.
+ Tetracyclin + Oleandomycin: diệt vi khuẩn G- và G+ nhưng mạnh hơn
đối với vi khuẩn G-.
+ Tetracyclin + Nixtatin: để ngăn ngừa phát triển vi nấm sau khi sử dụng
tetracyclin.
6
+ Ampicilline + Cloxacillin: diệt vi khuẩn G- và G+ vi khuẩn có
penicillininaza.
2.1.1.5 Một số kháng sinh thường sử dụng cho cá cảnh
Bảng 2.3: Liều và thời gian chữa trị bệnh của kháng sinh sử dụng trong cá cảnh
Kháng sinh
Amoxicillin
Ampicillin
Erythromycin
Gentamycin
Kanamycin
Neomycin
Liều cho ăn
Liều dùng để tắm
2,7 g – 8 g/kg thức ăn mỗi
ngày. Sử dụng trong 10 ngày
0,3 g/kg thức ăn mỗi ngày.
Sử dụng trong 10 ngày
3,3 g/kg thức ăn. Sử dụng
trong 10 ngày
0,1 g/kg thức ăn. Sử dụng
trong 10 ngày
Không sử dụng
Không sử dụng
Không sử dụng
Không sử dụng
0,7 g/kg thức ăn. Sử dụng 94 – 189 ppm, 3 ngày xử lí
trong 10 ngày
một lần. Lặp lại 3 lần.
3,3 g/kg thức ăn. Sử dụng 1250 ppm trong 3 ngày, lặp lại
trong 10 ngày
3 lần.
47 – 189 ppm trong 1 giờ
Nitrofurazone
2,5 g/kg thức ăn. Sử dụng hoặc 94,5 ppm trong 6 – 12
giờ. Lặp lại mỗi ngày đến
trong 10 ngày
ngày thứ 10.
Oxytetracyline
2,49 g/kg thức ăn. Sử dụng
(Terramycin)
trong 10 ngày
Romet B
(Sulfadimethoxine/
Ormethoprime)
187,5 – 945 ppm trong 6 – 12
giờ. Lặp lại 10 ngày (Liều phụ
thuộc vào độ cứng của nước)
7,4 g/kg thức ăn. Sử dụng
trong 5 ngày
(Roy P.E Yanong, 2006)
7
Không sử dụng
2.1.2 Thuốc khử trùng
2.1.2.1 Một số khái niệm
Thuốc khử trùng (disinfectants) là những chất có khả năng tiêu diệt vi khuẩn
hoặc các vi sinh vật nhiễm khác. Khác với kháng sinh, những chất khử trùng phá hủy
nguyên sinh chất của vi khuẩn và kể cả vật chủ. Do đó chúng chỉ được sử dụng cho các
đồ vật vô sinh.
Thuốc sát trùng (antiseptics) là những chất có tác dụng ức chế sự sinh trưởng và
sinh sản của vi sinh vật hoặc giết chết vi khuẩn ở nồng độ mà không làm ảnh hưởng
đến mô bào vật chủ. Do đó antiseptics được sử dụng cho các mô nhiễm khuẩn để ngăn
chặn sự phát triển của vi sinh vật.
2.1.2.2 Mục đích sử dụng trong nuôi trồng thủy sản
Khử trùng nguồn nước ao lắng.
Phòng ngừa sự phát triển các bệnh do virus, vi trùng, nguyên sinh động vật,
nấm trong quá trình nuôi.
Xử lý nguồn nước khi tôm cá mắc bệnh.
Ức chế sự phát triển của tảo khi mật độ quá dày đặc.
2.1.2.3 Một số thuốc khử trùng thường dùng
a/ Chlorine và hợp chất chlorine
Đặc điểm
Chlorine và các hợp chất chlorine như: chloramine B, Chloramine T đã được sử
dụng từ 1920.
Phổ kháng khuẩn của các hợp chất chlorine giống nhau.
Hiệu quả cao hay thấp tùy thuộc hàm lượng chlor hữu dụng.
Dạng bột, mùi đặc trưng.
Cơ chế tác dụng
Trong môi trường nước chlorine phát huy tác dụng diệt khuẩn tức thời
Ca(OCl)2 + H2O → Ca2+ + H2O + 2 OClOCl- + H+
pH thấp
pH cao
HOCl
HOCl ức chế các enzyme, thoái biến protein và làm hư cấu trúc ADN của VSV.
8
Độ mạnh của HOCl cao hơn so với OCl-. Do đó khi pH nước cao hơn 8 phải
tăng liều chlorine khoảng 20%.
Bảng 2.4: Áp dụng của hợp chất chlorine trong thủy sản
Liều dùng
Mục đích
Chlorine
Khử trùng bể nuôi và dụng
500 ppm
cụ
Chloramin T hoặc B
100 ppm. Rửa sạch trước khi
dùng
Khử trùng nước ao lắng
10 ppm
2 – 3 ppm
Xử lý nước ao trước khi xả
30 ppm
10 ppm
Trị bệnh nấm thủy my, kí
10 ppm tắm cá trong 20 phút
sinh trùng
b/ PVP Iodine (Polyvinyl Pyrrolidon Iodine)
Đặc điểm
Polyvinyl pyrrolidon là giá đỡ giúp iode dễ dàng tan trong nước và nhả iode từ
từ cần cho hoạt tính sát trùng.
Độ hữu dụng của iode trong hợp chất PVPI: 12%.
Cơ chế tác động
Thấm qua khỏi vách và mang tế bào
Gắn vào nhóm N của acid amin, làm phá vỡ cấu trúc protein
Oxi hóa nhóm S-H của acid amin chứa lưu huỳnh, làm gẫy cầu nối S-S làm cho
protein không tổng hợp được.
Phá vỡ đặc tính vật lý của cầu nối C=C trong các acid béo ở màng tế bào.
Bảng 2.5: Áp dụng PVP Iodine trong thủy sản
Mục đích
Xử lý tảo
Cách sử dụng
Pha loãng rồi tạt xuống
ao 2 tuần 1 lần
Nồng độ PVPI 30%
0,3 – 0,5 ppm
Tưới ướt bề mặt bể, để
Khử trùng bể ương
yên 30 phút, rửa sạch
500 ppm
bằng nước
Vệ sinh dụng cụ
Ngâm dụng cụ trong 15
9
500 ppm
phút
Khử trùng nguồn nước
Pha loãng rồi tạt xuống
nuôi cá
ao
Trị nấm thủy mi, nấm
Pha loãng rồi tạt xuống
mang
ao
Xử lý bệnh cá do vi trùng
0,5 – 1 ppm
1 ppm
Pha loãng rồi tạt xuống
1 ppm
ao
c/ KMnO4 - thuốc tím (Postassium Permanganate)
Đặc điểm
Tinh thể tím – hồng đen
Độ hòa tan: 1/15 (max), không bền ở dạng dung dịch, dung dịch chuyển từ màu
hồng sang màu nâu: mất hoạt tính. Thời gian mất hoạt tính dưới 24 giờ.
Cơ chế tác dụng
Phóng thích oxy nguyên tử là tác nhân oxy hóa manh đối với mọi loại tế bào.
Bảng 2.6: Áp dụng KMnO4 vào trong thủy sản
Mục đích
Nồng độ
Khử trùng nguồn nước
10 ppm
Khử trùng nước ao dự trữ
5 – 6 ppm
Xử lý tảo trong ao nuôi
1 – 2 ppm
Xử lý bệnh vi trùng, nguyên sinh động
2 – 3 ppm
vật trong quá trình nuôi
Trị rận cá, nấm thủy my
10 – 20 ppm, tắm 15 – 30 phút
d/ Formaldehyde (formol)
Đặc điểm
Dạng lỏng, chứa 37% hoạt tính.
Phổ kháng khuẩn rộng.
Hiệu quả diệt khuẩn nhanh.
An toàn, do đó được sử dụng trong quá trình nuôi.
Mùi khó chịu, kích ứng mạnh đường hô hấp.
10
Cơ chế tác dụng
Thấm qua vách tế bào, làm đông đặc nguyên sinh chất.
Mục đích
Formol dùng được sử dụng để tẩy trùng ao, phòng và trị bệnh ký sinh đơn bào,
bệnh sán lá đơn chủ (tắm 200 – 250 ppm trong thời gian 30 – 60 phút), khử trùng định
kỳ nguồn nước (nồng độ 10 ppm).
e/ Xanh Malachite (Malachite Green)
Tên hợp chất: P,P-Benzynlidenebis – N,N – Dimethyl aniline.
Đây là chất khử trùng trong danh mục cấm dùng trong nuôi trồng thủy sản.
Nhưng đối với việc nuôi cá cảnh ngày nay vẫn sử dụng nhiều.
Malachite Green là một chất kiềm yếu. Có khả năng hòa tan sắt, chì gây ngộ
độc cho cá nên không dùng các dụng cụ sắt, chì để bảo quản và pha chế lúc sử dụng.
Có tác dụng kháng khuẩn mạnh nên thường dùng phòng trị nấm thủy my, trùng
quả dưa và một số ngoại ký sinh gây bệnh cho cá (nồng độ 1 – 4 ppm tắm trong thời
gian 30 – 60 phút).
2.1.3 Probiotic
2.1.3.1 Định nghĩa
Thuật ngữ probiotics được dùng để mô tả những yếu tố kích thích sinh trưởng
sản sinh bởi vi sinh vật. Probiotics được bắt nguồn từ gốc Hy Lạp với nghĩa tiền sự
sống (prolife).
Fuller (1989) định nghĩa probiotics như một thức ăn bổ sung vi sinh vật sống,
có tác động có lợi đến động vật chủ thông qua việc cải tiến cân bằng vi sinh vật của nó.
2.1.3.2 Cơ chế tác dụng của probiotics
Cạnh tranh về vị trí bám dính trên nhung mao ruột, cạnh tranh chất dinh dưỡng,
cạnh tranh về khối lượng các chất sinh ra bởi vi sinh vật.
Hoạt động đối kháng của vi khuẩn lactic chống lại vi sinh vật gây bệnh là do
chúng sản xuất các sản phẩm vi sinh như bacteriocin, acid hữu cơ, hydroperoxyd,
lactocidin…Lactocidin có phổ kháng khuẩn rất rộng, còn các acid acetic và lactin thì
làm giảm pH ruột, ức chế sự phát triển của nhiều sinh vật gây bệnh thuộc nhóm Gr-.
11
Tăng thức ăn ăn vào và khả năng tiêu hóa: probiotics kích thích tính thèm ăn,
làm tăng tích lũy mỡ, nitrogen, Ca, P, Cu, Mn, tiết các enzyme tiêu hóa như α-amylase,
cellulose, lipase, protease.
Làm giảm hoạt tính urease trong chất chứa ruột non, ngăn chặn tổng hợp những
amin độc, tổng hợp vitamin nhóm B: B1, B2, B6, B12.
Trung hòa và khử độc tố trong đường ruột. Theo Rani và khetarpaul (1998), ảnh
hưởng có lợi của probiotics trong thức ăn là sự sản xuất các chất kháng khuẩn có tác
dụng trung hòa độc tố gây bệnh tiêu chảy của vi khuẩn E.coli.
Bảng 2.7: Đặc điểm của một số loài dùng làm probiotic
Tên
Đặc điểm
Tác dụng
Trực khuẩn gram dương, Ức chế sự bám dính của vi
không sinh nha bào, không sinh vật gây bệnh, sản xuất
di động, kị khí, thích hợp acid hữu cơ làm giảm pH
nhiệt độ 30 – 40oC, chịu đường ruột. Sinh H2O2 tiêu
Lactobacillus
acidophilus
được môi trường pH thấp diệt vi sinh vật có hại. Sản
(<5),
lên
men
đường xuất các enzyme tiêu hóa
glucose, lactose và maltose (amylase,
cellulase,
lipase,
sinh acid nhưng không sinh protease) kích thích tiêu hóa
và các vitamin (B1, B2, B6,
hơi.
B12) khử độc tố trong đường
ruột
Trực khuẩn gram dương, có Sản sinh enzyme tiêu hóa:
bào tử, hiếu khí, di động amylase,
cellulose,
lipase,
được, không có giáp mô, protease,
trypsin,
urease,
thích hợp nhiệt độ 35oC, lên mannose, sản sinh các acid
Bacillus subtilis
men
đường
glucose
saccharose
và hữu cơ: acid lactic, acid acetic
làm giảm pH đường ruột, tổng
hợp vitamin nhóm B, cạnh
tranh vị trí bám với vi khuẩn
gây bệnh.
Saccharomyces
Nấm men đơn bào hiếu khí, Tăng cường miễn dịch, hấp
12
cerevisiare
hình tròn hoặc hình bầu dục, thu độc tố và bài thải ra ngoài.
thích hợp môi trường có pH Chuyển hóa glucose thành
từ 2 – 9, có khả năng lên acid pyruvic, là cơ chất giúp
men một số đường và sinh các vi sinh vật có lợi hoạt
acid
động và sinh sản. Sản xuất các
enzym tiêu hóa cũng như acid
hữu cơ.
Là nấm mốc thuộc họ nấm Tạo sinh khối chứa nhiều acid
Aspergillus oryzae
bông Moniliaceae, hệ sợi amin và vitamin nhóm B. Sản
không màu, màu nhạt hoặc xuất enzym tiêu hóa amylase.
sáng màu.
2.1.4 Men tiêu hóa
2.1.4.1 Mục tiêu của việc sử dụng enzyme tiêu hóa trong thức ăn
Hỗ trợ hệ enzyme có sẵn
Công phá vách tế bào thực vật để các enzyme có thể tiêu hóa chất dinh dưỡng
trong tế bào.
2.1.4.2 Các loại men tiêu hóa thức ăn
a/ Amylase
Hiện diện tại các loài cá, tôm nhưng sự tiêu hóa tinh bột không hoàn toàn. Thủy
phân tinh bột cho sản phẩm cuối cùng là maltose và 1 ít glucose.
D Bổ sung men amylase giúp gia tăng độ tiêu hóa tinh bột, giải phóng năng
lượng.
b/ Phytase
Thủy phân phytate giải phóng phospho và các dưỡng chất khác gắn vào phức hệ
phytate.
D Bổ sung phytase sẽ:
+ Cải thiện được độ tiêu hóa phosphorus, protein, năng lượng, calcium,
khoáng… khi thức ăn có nguồn gốc từ thực vật
+ Giảm hay bỏ hẳn việc bổ sung một số khoáng chất cần thiết.
13
c/ Lipase
Có trong dạ dày, manh tràng, tụy tạng và cả trong ruột. Thủy phân các
triglycerides của acid béo chuỗi dài.
D Bổ sung lipase: giúp quá trình hấp thu acid béo dễ dàng hơn và tạo ra năng
lượng.
2.2 Quản lí bệnh.
2.2.1 Điều kiện phát sinh bệnh
Nước là môi trường sống của cá. Cá sống được đòi hỏi phải có môi trường sống
tốt, đồng thời phải có khả năng thích ứng với môi trường. Nếu môi trường sống này
xảy ra những thay đổi bất lợi cho chúng, những cá thể nào thích ứng được sẽ duy trì
cuộc sống, những cá thể không thích ứng sẽ mắc bệnh hoặc chết. Cá mắc bệnh là kết
quả của sự tác động lần nhau giữa cơ thể và môi trường sống. Nguyên nhân gây bệnh
cho cá là sự xuất hiện đồng thời của 3 yếu tố.
-
Môi trường sống (environment): những yếu tố môi trường ảnh hưởng nhiều đến
cá cảnh: nhiệt độ, pH, độ cứng, NH3…
-
Mầm bệnh (pathogen): gồm những tác nhân hữu sinh làm cá bị bệnh. Tác nhân
gây bệnh chia làm 2 nhóm:
+ Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm : virus, vi khuẩn, nấm, riketsia…
+ Tác nhân gây bệnh ký sinh: nguyên sinh động vật, giun sán, giáp xác…
-
Vật chủ ( host) : cá cảnh. Cá sống trong môi trường có chất lượng nước kém và
có sự hiện diện của mầm bệnh nhưng nếu sức đề kháng của cá tốt thì cá vẫn
không mắc bệnh. Bệnh xảy ra hay không còn tùy thuộc vào sức đề kháng hoặc
mẫn cảm của cá đối với từng tác nhân gây bệnh.
Khi hội đủ cả 3 nhân tố trên thì cá có thể mắc bệnh, nếu thiếu 1 trong 3 nguyên
tố thì cá sẽ không bị bệnh. Khi môi trường nuôi tốt sẽ tăng sức đề kháng với mần bệnh
cho cá, mặc dù cá có mang mầm bệnh thì mầm bệnh không thể phát triển được (Bùi
Quang Tề, 2006). Do vậy, khi nắm rõ mối quan hệ mật thiết của 3 yếu tố trên để xem
xét nguyên nhân gây bệnh không nên kiểm tra đơn thuần 1 yếu tố nào, mà phải xem
xét đồng thời cả 3 yếu tố mầm bệnh, môi trường, vật chủ. Đồng thời khi đưa ra biện
pháp phòng và trị bệnh cũng phải quan tâm cả 3 nhân tố trên.
14
Hình 2.1: Sự tổng hợp các tác nhân gây bệnh trên cá cảnh.
2.2.2 Điều kiện phòng bệnh chung
Dựa trên ba nguyên tắc: quản lý môi trường, mầm bệnh và bản thân cá nuôi.
Các biện pháp phòng bệnh trên cá cảnh bao gồm:
Quản lý môi trường nuôi chủ yếu quản lý các khía cạnh:
-
Điều kiện môi trường nước (nhiệt độ, pH, dH (độ cứng), oxy hoà tan…).
-
Ổn định các yếu tố thủy lý hoá của môi trường để biến động trong ngày của
nhiệt độ không quá 4oC, pH không quá ±0,3…
-
Sử dụng các biện pháp lọc và thay nước định kỳ nhằm làm giảm hàm lượng các
chất độc hại và cải thiện môi trường nước.
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu chất lượng nước hồ nuôi cá cảnh
STT
Chỉ số theo dõi
Phạm vi thích hợp
1
Nhiệt độ
19 – 320C
2
DO
4 – 5 mg/l
3
pH
5,5 – 8,5
4
CaCO3
30 – 50 mg/l
5
PO43-
0,2 – 0,5 mg/l
6
NH4+/NH3
7
NO2-
< 0,4 mg/l
8
NO3-
≤ 5 mg/l
9
NH4+
< 1 mg/l
0,8 – 4 mg/l
15