Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

KHẢO SÁT SỰ DẠNG KIỂU HÌNH CỦA CÁ VÀNG VÀ CÁ CHÉP NHẬT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

KHẢO SÁT SỰ DẠNG KIỂU HÌNH CỦA CÁ
VÀNG VÀ CÁ CHÉP NHẬT TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

NGÀNH: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
KHÓA: 2002 – 2006
SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐỖ VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
9 – 2006


KHẢO SÁT SỰ ĐA DẠNG KIỂU HÌNH CỦA CÁ VÀNG VÀ
CÁ CHÉP NHẬT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

thực hiện bởi

Đỗ Việt Nam

Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản

Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Cẩm Lương

Thành phố Hồ Chí Minh


Tháng 9/2006


TÓM TẮT

Cá vàng vàng và cá chép Nhật được xem là hai loài cá cảnh xuất hiện từ những
năm đầu tiên tại Việt Nam trong nhu cầu nuôi làm cảnh. Từ việc nghiên cứu lai tạo và
chọn lọc liên tục của con người tạo ra rất nhiều loại kiểu hình lạ, đặc sắc đã làm cho
người chơi cảm thấy như lạc vào giữa rừng hoa. Trước vấn đề trên để kòp thời cập nhật
thống kê những loại kiểu hình đang hiện có tại thò trường Tp. Hồ Chí Minh chúng tôi đã
thực hiện đề tài: “Khảo sát sự đa dạng kiểu hình của cá vàng và cá chép Nhật tại thành
phố Hồ Chí Minh”.
Đề tài tiến hành khảo sát, điều tra tại các cửa hàng, cơ sở sản xuất, nghệ nhân
theo bảng câu hỏi soạn trước trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 10/04/2006
đến ngày 30/08/2006. Để từ đó thống kê và bước đầu xây dựng danh mục các dạng kiểu
hình của cá vàng và cá chép Nhật dạng hiện có tại Tp. Hồ Chí Minh.
Đồng thời chúng tôi cũng tìm hiểu bức tranh về toàn cảnh hiện trạng, tiềm năng
kinh doanh, sản xuất hai loài cá này vào thời điểm hiện nay.


ABSTRACT

The Goldfish and Koi were two kind of ornamental fish, which appeared on the
demand of human in the first of some years at Viet Nam. By the research and create
many kind variety by cross-breeding, because of strange-varieties induced them
confusing. So that we can to update the varieties, execute the project: “Survey the
multiform varieties of the Goldfish and Koi in the market of Ho Chi Minh city”.
The study was performed from 10/04/2006 to 30/08/2006. The projet was
inquired information of the boss of ornamental shop, farm in Ho Chi Minh by the
questionare table. From now on, we had the statistics and the first step to bulding

classification for the varieties of Goldfish and Koi in Ho Chi Minh city.
By the way, we were try to know the general state and potential of the business,
production for two kind ornamental fish in Ho Chi Minh city.


CẢM TẠ

Tác giả xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản đã quan tâm hổ trợ trong suốt quá trình học và
thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Q Thầy, Cô Khoa Thủy Sản và các Khoa khác đã tận tình dạy bảo trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Vũ Cẩm Lương
Đồng kính gửi lời cám ơn chân thành đến:
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã được sự hỗ trợ ưu ái của nghệ
nhân bác Nguyễn Văn Lãng chủ tòch hội cá cảnh Tp. Hồ Chí Minh, chú Ba Sanh chủ cơ
sở sản xuất cá cảnh, anh Quốc Tú nghệ nhân cá Tàu, các chủ cửa hàng cá kiểng, các
chủ cơ sở sản xuất trên đòa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Nhân đây, chúng tôi cũng xin cảm ơn các anh chò, các bạn sinh viên trong và
ngoài lớp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian
thực hiện đề tài.
Do thời gian và kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên quá trình thực hiện và
hoàn tất luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót, kính mong được sự đóng
góp của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC

ĐỀ MỤC


TRANG

TÊN ĐỀ TÀI
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT
TÓM TẮT TIẾNG ANH
CẢM TẠ
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG
DANH SÁCH ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH

i
ii
iii
iv
v
ix
x

I.

GIỚI THIỆU

1

1.1
1.2

Đặt Vấn Đề
Mục Tiêu Đề Tài


1
1

II.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1
Sự Phân Bố Và Quá Trình Phát Triển Của Cá Vàng
2.1.1 Nguồn gốc và phân loại
2.1.2 Lòch sử phát triển cá vàng qua các niên đại
2.2
Đặc Điểm Sinh Học Của Cá Vàng
2.2.1 Đặc điểm hình thái
2.2.1.1 Hình dạng
2.2.1.2 Màu sắc
2.2.2 Môi trường sống
2.2.3 Điều kiện dinh dưỡng và sự tăng trưởng của cá vàng
2.2.4 Đặc điểm sinh học sinh sản
2.2.4.1 Nhận dạng cá đực và cá cái
2.2.4.2 Đặc tính sinh sản
2.3
Phân Loại Cơ Bản Kiểu Hình Cá Vàng
2.3.1 Cá vàng dạng thường
2.3.2 Cá vàng dạng Comet
2.3.3 Cá vàng dạng Bristol Shubunkin
2.3.4 Cá Vàng dạng Wakin

2.3.5 Cá Vàng dạng Jikin
2.3.6 Cá Vàng dạng Veiltail
2.3.7 Cá Vàng dạng Oranda
2.3.8 Cá Vàng dạng Broadtail Moor
2.3.9 Cá vàng dạng Globe Eye
2.3.10 Cá vàng dạng Fantail

3
3
3
4
4
4
5
5
5
5
5
6
6
6
7
8
9
9
10
11
12
13
14



2.3.11 Cá vàng dạng Pearlscale
2.3.12 Cá vàng dạng Eggfish
2.3.13 Cá vàng dạng Lionhead và Ranchu
2.3.14 Cá vàng dạng Celestial
2.3.15 Cá vàng dạng Pompon
2.3.16 Cá vàng dạng Bubble eye
2.3.17 Cá vàng dạng Ryukin
2.3.18 Cá vàng dạng Tosakin
2.4
Sự Phân Bố Và Quá Trình Phát Triển Của Cá Chép Nhật
2.4.1 Nguồn gốc xuất hiện
2.4.2 Phân loại
2.5
Đặc Điểm Sinh Học Của Cá Chép Nhật
2.5.1 Đặc điểm hình thái
2.5.1.1 Hình dạng
2.5.1.2 Màu sắc
2.5.1.3 Loại vẩy
2.5.2 Môi trường sống
2.5.3 Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng
2.5.4 Đặc điểm sinh sản
2.6
Phân Loại Cơ Bản Kiểu Hình Cá Chép Nhật
2.6.1 Kohaku
2.6.2 Taiso Sanke
2.6.3 Showa
2.6.4 Bekko
2.6.5 Utsuri – mono

2.6.6 Asagi
2.6.7 Shusui
2.6.8 Komoro
2.6.9 Kawarimono
2.6.10 Tancho
2.6.11 Hikari Moyo
2.6.12 Hikari Utsuri-mono
2.6.13 Hikarimoyo – mono
2.6.14 KinGinRin

15
16
17
18
19
20
21
22
22
22
23
23
23
23
24
24
25
26
26
27

27
27
28
28
29
29
30
30
31
31
32
32
33
33

III.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

3.1
3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.3

Thời Gian Và Đòa Điểm
Phương Pháp Khảo Sát

Phân vùng khảo sát
Số liệu thứ cấp
Số liệu sơ cấp
Phương Pháp Phân Chia Đặc Điểm Kiểu Hình

34
34
34
34
34
34


3.3.1
3.3.2
3.3.3
3.4

Đối với cá Vàng
Đối với cá chép Nhật
Phương pháp gọi tên đối với những dòng kiểu hình không thuần chủng
Phương Pháp Phân Tích Và Xử Lý Số Liệu

34
35
35
36

IV.


KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

37

4.1
Hệ Thống Các Đặc Điểm Kiểu Hình Của Các Loại Cá Vàng
4.2
Hệ Thống Hóa Các Đặc Điểm Để Phân Loại Kiểu Hình Cá Vàng
4.3
Danh Mục Các Dạng Kiểu Hình Cá Vàng
4.3.1 Cá vàng dạng thường
4.3.2 Cá vàng đuôi kéo
4.3.3 Ngũ hoa Anh quốc
4.3.4 Cá vàng Wakin
4.3.5 Cá vàng Jikin – Đuôi công
4.3.6 Cá vàng đuôi voan
4.3.7 Cá vàng Oranda
4.3.8 Cá Broadtail Moor – Hắc mẫu đơn
4.3.9 Globe eye – Mắt rồng
4.3.10 Cá vàng Fantail - Đuôi quạt
4.3.11 Cá vàng Pearlscale – Trân châu
4.3.12 Eggfish
4.3.13 Lionhead – Đầu lân
4.3.14 Ranchu
4.3.15 Celestial – Kim ngư lưỡng thiên
4.3.16 Pompon – Sư tử hí cầu
4.3.17 Bubble eye – Thủy phao nhãn
4.3.18 Cá vàng dạng Ryukin
4.3.19 Cá vàng dạng Tosakin
4.4

Đánh Giá Và Xây Dựng Danh Mục Các Dạng Kiểu Hình Cá Chép Nhật
4.5
Tình Hình Kinh Doanh Các Loại Cá Vàng, Chép Nhật Tại Tp. HCM
4.5.1 Thời điểm tiêu thụ
4.5.2 Số lượng cá xuất khẩu
4.5.3 Số cửa hàng và số cơ sở có cá vàng và chép Nhật
4.5.4 Thò hiếu của người chơi
4.5.5 Giá trò thương mại và số lượng cá bán ra trên thò trường
4.5.5.1 Giá trò thương mại
4.5.5.2 Số cá bán ra trung bình trong ngày
4.5.6 Tình hình cung cầu tại thò trường Tp, Hồ Chí Minh
4.5.7 Năng suất sản xuất cá vàng và chép Nhật tại Tp. Hồ Chí Minh
4.5.8 Hiệu quả kinh tế

37
42
43
43
44
45
45
46
46
47
47
47
48
48
49
49

49
50
51
51
52
52
53
56
56
56
57
57
57
57
58
59
60
60


IV.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

62

5.1
5.2

Kết Luận

Đề Nghò

62
62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

64

PHỤ LỤC 1
Bảng câu hỏi điều tra
PHỤ LỤC 2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.2
2.3
2.4

Kỹ Thuật Sinh Sản Nhân Tạo Nhân Tạo Cá Tàu
Nhận dạng lỗ sinh dục đực, cái
Thụ tinh nhân tạo
Ấp trứng
Sơ Đồ Lai Căn Bản Giữa Các Dòng Cá
Hình Ảnh Một Số Kiểu Hình Mới
Một Số Thành Tựu Nghiên Cứu Sự Di Truyền Về Bộ Vảy Và
Màu Sắc Ở Cá Chép (Cyprinus carpio)
2.4.1 Di truyền bộ vảy ở cá chép
2.4.2 Di truyền màu sắc ở cá chép


67
67
68
69
70
70
72
72
72


DANH SÁCH CÁC BẢNG

BẢNG

NỘI DUNG

Bảng 4.1a
Bảng 4.1b
Bảng 4.1c
Bảng 4.1d
Bảng 4.1e
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6a
Bảng 4.6b
Bảng 4.7


Thống kê các đặc điểm kiểu hình của các loại cá vàng
37
Thống kê các đặc điểm kiểu hình của các loại cá vàng
38
Thống kê các đặc điểm kiểu hình của các loại cá vàng
39
Thống kê các đặc điểm kiểu hình của các loại cá vàng
40
Thống kê các đặc điểm kiểu hình của các loại cá vàng
41
Tần số xuất hiện các đặc điểm phân loại kiểu hình cá vàng 42
Xây dựng danh mục các loại kiểu hình cá chép Nhật
53
Tần số xuất hiện của các màu
54
Số lượng cá xuất khẩu của Tp. Hồ Chí Minh
56
Số cửa hàng (trái)
57
số cơ sở có cá vàng và cá chép Nhật (phải)
57
Giá kinh doanh các kiểu hình cá vàng thông dụng
trên thò trường TPHCM
58
Giá kinh doanh các kiểu hình cá chép Nhật
trên thò trường TPHCM
58
Số cá bán ra thò trường trung bình trong một ngày
59

Bảng nhận đònh về cung cầu của các chủ cơ sở và cửa hàng 59
Tình hình kinh doanh của các của các cửa hàng
60

Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11

TRANG


DANH SÁCH ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH

ĐỒ THỊ

NỘI DUNG

Đồ thò 4.1

Đồ thò 4.4

Thống kê tần số xuất hiện của các đặc điểm phân loại
kiểu hình cá vàng
Tần số xuất hiện của các màu
Nhận đònh của các chủ cơ sở và cửa hàng về nhu cầu
của thò trường
Nhận đònh về tình hình kinh doanh của các chủ cửa hàng

HÌNH


NỘI DUNG

Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10
Hình 2.11
Hình 2.12
Hình 2.13
Hình 2.14
Hình 2.15
Hình 2.16
Hình 2.17
Hình 2.18
Hình 2.19
Hình 2.20
Hình 2.21
Hình 2.22
Hình 2.23
Hình 2.24
Hình 2.25
Hình 2.26
Hình 2.27

Hình 2.28

Vây và hình dạng cơ bản của cá vàng
Cá vàng dạng thường với đường nét sơ lược
Cá vàng thông thường (bên trái) và cá vàng hoang dã (bên phải)
Cá vàng dạng Comet với đường nét sơ lược
Cá vàng Comet với nét vẽ chi tiết
Cá vàng Shubukin với góc nhìn từ trên xuống
Cá vàng Bristol Shubunkin với nét vẽ chi tiết
Cá vàng dạng Wakin
Cá vàng Jikin với nét vẽ chi tiết
Cá vàng dạng Jikin
Cá vàng Veiltail với đường nét sơ lược
Cá vàng Veiltail với nét vẽ chi tiết
Cá vàng Oranda với đường nét sơ lược
Cá vàng Oranda với nét vẽ chi tiết
Cá vàng dạng Broadtail Moor với đường nét sơ lược
Cá Broadtail Moor với nét vẽ chi tiết
Cá Globe Eye với đường nét sơ lược
Cá vàng Globe eye với màu calico
Đường nét tổng quát của cá Fantail
Cá Fantail đỏ
Đường nét tổng quát của cá Pearlscale
Cá vàng Pearlscale với nét vẽ chi tiết
Cá Eggfish
Nét vẽ tổng quát cá Lionhead (trái) và Ranchu (phải)
Nét vẽ chi tiết cá Lionhead
Nét vẽ chi tiết cá Ranchu
Nét vẽ tổng quát cá vàng Celestial
Nét vẽ chi tiết cá Celestial


Đồ thò 4.2
Đồ thò 4.3

TRANG

43
56
59
61

TRANG
4
6
7
7
8
8
8
9
9
10
10
11
11
12
12
13
13
14

14
15
15
16
16
17
17
17
18
18


Hình 2.29
Hình 2.30
Hình 2.31
Hình 2.32
Hình 2.33
Hình 2.34
Hình 2.35
Hình 2.36
Hình 2.37
Hình 2.38
Hình 2.39
Hình 2.40
Hình 2.41
Hình 2.42
Hình 2.43
Hình 2.44
Hình 2.45
Hình 2.46

Hình 2.47
Hình 2.48
Hình 2.49
Hình 2.50
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4
Hình 4.5
Hình 4.6
Hình 4.7
Hình 4.8
Hình 4.9
Hình 4.10
Hình 4.11
Hình 4.12
Hình 4.13
Hình 4.14
Hình 4.15
Hình 4.16
Hình 4.17

Nét vẽ tổng quát cá vàng Pompon
Cá vàng Pompon với nét vẽ chi tiết
Nét vẽ tổng quát cá Bubble Eye
Cá vàng Bubble Eye với nét vẽ chi tiết
Nét vẽ tổng quát cá vàng Ryukin
Cá vàng Ryukin với nét vẽ chi tiết
Cá vàng Tosakin
Inazuma Kohaku (trái) – Nidan Kohaku (giữa) –

Yodan Kohaku (phải)
Maruten Sanke (trái) – Tancho Sanke (phải)
Hi Showa (trái) – Kindai Showa (giữa) – Tancho Showa (phải)
Aka Bekko (trái) – Shiro Bekko (giữa) – Ki Bekko (phải)
Shiro Utsuri (trái) – Hi Utsuri (giữa) – Ki Utsuri (phải)
Asagi
Ai Komoro (trái) – Sumi Koromo (phải)
Hageshiro (trái) – Kumonryu (giữa) – Kigoi (phải)
Soragoi (trái) – Midorigoi (phải)
Tancho
Yamabuki (trái) – Orenji (giữa) – Gin Matsuba (phải)
Kin Matsuba (trái) – Aka Matsuba (phải)
Gin Shiro (trái) – Kin ki utsuri (phải)
Yamato Nishiki (trái) – Kujaku (giữa) – Hariwake (phải)
Ginrin
Cá vàng dạng thường
Red comet-Đuôi kéo đỏ (trái) – Đuôi kéo vàng (phải)
Calico comet – Đuôi kéo ngũ hoa
Sarassa comet – Đuôi kéo bạc đầu đỏ
Bristol Blue Shubunkin – Ngũ hoa anh quốc
Red Wakin
Wakin trắng – đỏ
Cá Jikin – Đuôi công cam bạc
Jikin – Đuôi công đỏ bạc
Đuôi Voan ngũ hoa (trái) – Đuôi Voan đỏ bạc (phải)
Oranda đuôi bướm
Broadtail Moor – Hắc mẫu đơn
Mắt rồng đuôi chóa (trái) – Mắt rồng đuôi bướm đỏ (phải)
Mắt rồng ngũ hoa (trái) – Mắt rồng màu jikin (phải)
Calico Fantail-Đuôi quạt ngũ hoa(trái) –

Red Fantail-Đuôi quạt đỏ (phải)
Calico Pearlscale-Trân châu ngũ hoa(trái) –
Trân châu đỏ-bạc (phải)
Metallic Eggfish (trái) – Calico Eggfish (phải)

19
19
20
20
21
21
22
27
28
28
29
29
30
30
31
31
31
32
32
33
33
33
43
43
43

43
45
45
45
46
46
46
47
47
47
48
48
48
49


Hình 4.18
Hình 4.19
Hình 4.20
Hình 4.21
Hình 4.22
Hình 4.23
Hình 4.24
Hình 4.25
Hình 4.26
Hình 4.27
Hình 4.28
Hình 4.29

Red lionhead-Sư tử đỏ (trái) –

Calico Lionhead-Sư tử ngũ hoa (phải)
Ranchu-Ông thọ-Đầu bò
Black Ranchu – Đầu bò đen
Celestial – Kim ngư lưỡng thiên đỏ
Kim ngư chỉ thiên đỏ – bạc
Calico Pompon – Cầu nhung ngũ hoa
Sư tử hí cầu vàng (trái) – Cầu nhung socola (phải)
Bubble Eye – Thuỷ phao nhãn
Thuỷ phao nhãn ngũ hoa
Ryukin – Lưu ly nhũ sắc
Tosakin đuôi bướm đỏ
Tosakin - Đuôi bướm

49
49
50
50
50
51
51
51
52
52
52
53


I.

1.1


GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Trong giai đoạn hiện nay, phong trào nuôi cá cảnh ngày càng được ưa chuộng ở
trong và ngoài nước. Người nuôi coi nó như một đứa con tinh thần. Hằng ngày thay
nước, cho cá ăn, ngồi ngắm cá tung tăng bơi lội đã làm cho cuộc sống họ có ý nghóa hơn.
Thú vui này không phân biệt độ tuổi. Họ đến với nó chỉ với một sự đam mê cảm nhận
cái đẹp của một loài sinh vật sống trong nước. Có thể nói “phong trào nuôi cá cảnh đã
dần trở thành một niềm vui cho mọi gia đình”.
Mỗi người đều có một sở thích riêng, việc chọn cho mình một phong cách, một
đối tượng nuôi cũng phải cần một khoảng thời gian nhất đònh. Căn cứ vào kết quả điều
tra của dự án PAPUSSA thì hiện có 6 loài cá được ưa chuộng nhiều nhất đó là: chép
Nhật, bảy màu, xiêm, la hán, hoàng kim, cá vàng. Mỗi loài đều có một nét đẹp riêng,
nhưng ở mỗi loài thì lại có một sự đa dạng kiểu hình đến kinh ngạc, sự không giống
nhau của chúng thể hiện qua rất nhiều tiêu chí như: hình dạng, kiểu vây, màu sắc, dạng
mắt..v.v.. Chính vì sự đa dạng ấy đã làm cho người chơi cảm thấy như bò lạc giữa rừng
hoa.
Đối tượng mà chúng tôi quan tâm đến lần khảo sát này đó là cá vàng và cá chép
Nhật. Hai loài cá này có nhiều loại kiểu hình quý hiếm được ưa chuộng nhiều. Thông
qua chọn lọc và lai tạo để thu được những dòng kiểu hình đặc sắc, lạ. Nhưng với tốc độ
lai tạo và chọn lọc nhanh của con người dẫn đến việc cập nhật những giống mới rất khó
khăn.
Để phân biệt được loại kiểu hình nào là đẹp và được ưa chuộng hiện nay trong số
hàng chục, hàng trăm loại kiểu hình khác nhau quả thật là điều gây lúng túng cho người
chơi. Đồng thời để cập nhật các dạng kiểu hình hai loài cá này, chúng tôi đã thực hiện
cuộc khảo sát theo sự phân công của Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Nông Lâm Tp.
Hồ Chí Minh đề tài “Khảo sát sự đa dạng kiểu hình của cá Vàng và cá Chép Nhật
tại thành phố Hồ Chí Minh”.

1.2

Mục tiêu đề tài

Đề tài khảo sát sự đa dạng kiểu hình của cá vàng và cá chép Nhật gồm các mục
tiêu cụ thể sau:
-

Bước đầu phân loại và xây dựng danh mục các dạng kiểu hình của cá vàng và cá
chép Nhật.


-

Khảo sát hiện trạng kinh doanh các loại cá vàng và cá chép Nhật trên thò trường
Tp. Hồ Chí Minh.

-

Đánh giá các kiểu hình tiềm năng của cá vàng và cá chép Nhật trên thò trường
Tp. Hồ Chí Minh.


II.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1

Sự Phân Bố Và Quá Trình Phát Triển Của Cá Vàng


2.1.1

Nguồn gốc và phân loại

Cá vàng, cá Tàu hay cá ba đuôi là tên gọi mà người ta hay gọi hàng ngày. Tên
khoa học là Carassius auratus – Goldfish. Cá vàng phân bố chủ yếu ở Bắc Á và Đông
Nam Á, được nuôi phổ biến nhất ở nước ta từ xưa đến nay và hiện nay đã phổ biến hầu
hết tại các nước trên thế giới.
Cá Vàng là một dạng đột biến của cá diếc bạc. Cá diếc là một loài cá hoang dã
tự nhiên thích sống ở sông, suối, ao, hồ… Chiều dài cơ thể khoảng 30cm đạt trọng lượng
2-3kg trong vòng 2-3 năm và tuổi thọ trung bình là 10 năm. Cá diếc được xem là loại
thực phẩm ngon. Trải qua thời gian dài nó đã được lai tạo và tạo ra những dòng cá vàng
để nuôi làm cảnh như hiện nay.
Theo Rick Hess tác giả của cuốn sách Fancy Goldfish cá vàng thuộc:
Bộ:
Họ:
Giống:
Loài:
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt:

Cypriniformes
Cyprinidae
Carassius
Carassius auratus
Goldfish
Cá vàng

2.1.2 Lòch sử phát triển cá vàng qua các niên đại

Tất cả những hình thái được thay đổi từ giống hoang dã là kết quả của sự biến
đổi gen dưới sự tác động của con người trong việc chọn lọc các loại kiểu hình theo sự
tưởng tượng và sở thích của họ. Họ đã giải mã tạo nên những nguồn gen phong phú,
nhưng cùng với sự cố gắng kiên trì họ đã chọn lọc và cho phối hợp giữa các nguồn gen
tốt với nhau để tạo nên những giống loài đẹp và ổn đònh.
Lòch sử phát triển của cá vàng:
Triều đại Chun (265 – 419)
cá vàng bắt đầu được ghi nhận.
Triều đại Tang (618 – 907)
cá vàng được nuôi trong các ao tại các nhà chùa.
Triều đại Nan Song (1127 – 1279) cá vàng tại các ao gia đình, cá màu trắng và màu đỏ
– trắng bắt đầu xuất hiện.
Triều đại Ming (1368 – 1644)
cá vàng bắt đầu được nuôi trong các tô chậu như
những con vật cưng; giống đuôi đôi, không có vây


1592
1596
1603
1611
Triều đại Ching (1644 – 1911)
1728
1824
1870
1874
1824
1893
1900
1908

1911
1934
2.2

lưng và cơ thể ngắn bắt đầu xuất hiện, kiểu thân
hình trứng cũng được phát triển.
cá vàng mắt lồi xuất hiện.
giống cá vẩy mờ và vẩy ánh kim chỉ có những nhà
quý tộc mới được nuôi nay thì bắt đầu lan rộng.
cá vàng được xuất khẩu sang Nhật bản.
cá vàng được xuất khẩu sang Châu Âu (Bộ Đào
Nha).
cá màu đồng và màu xanh dương được ghi nhận.
cá vàng được nhân giống ở Châu Âu ( Hà Lan).
cá vàng được nuôi đại trà tại Nhật.
giống kim ngư lưỡng thiên xuất hiện.
cá vàng lần đầu tiên được xuất khẩu sang Mỹ.
hội chợ đầu tiên về cá vàng được ghi nhận ở Tokyo.
giống Oranda và đầu lân xuất hiện.
giống sư tử hí cầu, vẩy ngọc trai và ngũ hoa xuất
hiện ở Nhật.
giống thủy phao nhãn xuất hiện.
giống đuôi kéo và đuôi voan được ghi nhận.
giống ngũ hoa theo tiêu chuẩn Anh được công bố.

Đặc Điểm Sinh Học Của Cá Vàng

2.2.1 Đặc điểm hình thái
2.2.1.1 Hình dạng
Cá vàng có các dạng thân hình cầu, thân dài và thân hình trứng. Kích thước trung

bình khoảng từ 8 – 30 cm. Đầu cá thon nhọn là thường thấy nhưng những giống lai tạo
sau này thì đầu thường có bướu trông rất ngộ nghónh. Đuôi cá có nhiều dạng khác nhau
con thì đuôi ngắn, đuôi dài, đuôi bướm… Tuổi thọ trung bình của cá vàng có thể đạt tới
30 năm nếu được chăm sóc tốt. Hình dạng cơ bản của cá vàng Hình 2.1.

2.2.1.2 Màu sắc

Hình 2.1 Vây và hình dạng cơ bản của cá vàng


Cá vàng có màu sắc cơ bản là màu vàng nhưng hiện nay màu sắc cá đã biến đổi
rất nhiều thông qua sự lai tạo và chọn lọc rất khắc khe của con người làm cho cá vàng
có con màu đỏ, đen, cam… và ngũ sắc.
2.2.2 Môi trường sống
Cá vàng được xem là giống cá dễ nuôi, chúng có thể sống khoẻ trong các điều
kiện rất lạc hậu, nghèo nàn như là chai thuỷ tinh, hồ kiếng, lu khạp… Nguồn nước nuôi
có thể dùng nước giếng có độ pH từ 6.8 đến 7.6 là thích hợp. Tuy nhiên cá vàng thích
sống ở nước cũ, có thể chòu mặn tối đa là 10% và chòu được hàm lượng oxy trong nước
rất thấp. Tuy nhiên không nên dùng nước máy, vì nước máy đã được thanh lọc không đủ
chất cho cá ăn, mặt khác trong nước máy có một số chất khử trùng như Cl, Fl,… cá không
chòu nổi sẽ bò hao mòn rồi chết. Nếu bắt buộc phải sử dụng nước máy thì phải lấy nước
này đem phơi nắng vài giờ để khử bớt các hợp chất không có lợi trong nước, đồng thời
nước cũng hoà tan được một số hợp chất hữu cơ có trong không khí; như vậy nước sẽ có
tính chất gần với nước tự nhiên, lúc đó mới dùng nước này để nuôi cá được.
2.2.3 Điều kiện dinh dưỡng và sự tăng trưởng của cá vàng
Cá vàng ăn tạp, thức ăn của chúng là cung quăng, trùn chỉ, thức ăn bột và viên,…
Cá vàng rất háu ăn, tìm mồi liên tục nên thải nhiều phân vì vậy cần rút bẩn thường
xuyên bằng ống xiphông.
Đối với cá con khi mới nở 2 – 3 ngày đầu chưa biết ăn, đây là giai đoạn cá tiêu
hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ăn ngoài. Mật độ ương lúc này là 2000 con/m2. Thức

ăn trong tuần lễ đầu thường là phiêu sinh động vật kích thước nhỏ như Moina, bo bo, mỡ
nước, lòng trắng trứng hay các thức ăn bột nhỏ… và thường được ương trong giai với mật
độ 1000 con/m2. Cá vàng con rất mau lớn, nếu hồ được bơm dưỡng khí thường xuyên và
hệ thống lọc hoạt động tốt thì sau 15 ngày tuổi đạt 0,0025g, 30 ngày là 0,224g, 45 ngày
đạt 0,61g và 60 ngày 0,70g. Sau khi ương khoảng một tháng cá có thể đạt kích thước 2 –
3 cm và tỉ lệ sống 60 – 70%.
2.2.4 Đặc điểm sinh học sinh sản
2.2.4.1 Nhận dạng cá đực và cá cái
Cũng như nhiều giống cá kiểng khác, cá vàng rất khó phân biệt được giới tính.
Nhìn chung trống mái đều có hình dạng như nhau, chỉ trừ những người nuôi lâu năm có
nhiều kinh nghiệm mới đoán biết được vài ba phần, không ai dám đoán chắc đúng cả
100%. Tuy nhiên khi đến giai đoạn thành thục thì con đực và con cái sẽ bộc lộ một số
đặc điểm nhận diện.


- Cá đực có những nốt sần trên nắp mang, trên thân và trên vi ngực. Cá tỏ ra bò
kích thích và đuổi theo cá cái.
- Cá cái không có những nốt sần nhưng bụng to hẳn ra ở một bên, cá bơi lội chậm
chạp, lỗ sinh dục màu đỏ hồng đến đỏ sẫm và hơi lồi ra. Cá có tập tính đẻ trứng dính
vào giá thể là rễ lục bình, rong nhân tạo hay sợi nylon.
2.2.4.2 Đặc tính sinh sản
Khi sinh sản cá đực rượt đuổi cá cái, cá cái chui rúc vào rễ lục bình, cọ mình và
quậy mạnh tiết trứng. Trong lúc đó cá đực bơi sát cá cái, dùng các nốt sần cọ vào đầu,
bụng cá cái và đồng thời tiết tinh dòch cho trứng. Thường cá thành thục sau 1 năm tuổi,
để chọn cá sinh sản, cần chọn các cá thể 3 – 4 năm tuổi. Người ta dùng kích dục tố là
não thuỳ cá chép hay Ovaprim để thúc nay quá trình chín sinh dục xảy ra đồng loạt.
Liều lượng kích dục tố là 1.6 – 2 mg/kg cá vàng bố mẹ hay Ovaprim 0.3 ml/kg.
Cá sinh sản hầu như quanh năm nhưng có tập trung vào mùa mưa tháng 4 – 8. Cá
đẻ nhiều đợt. Lượng trứng khoảng 1000 – 10000 trứng cho mỗi cá cái. Nếu nuôi vỗ tốt
thì sau 15 ngày cá sẽ thành thục. Thức ăn nuôi vỗ thường là cung quăng, trùng chỉ và

thức ăn viên. Cần nuôi vỗ đực cái riêng và mật độ 2 – 5 con/m2 . Trứng sau khi thụ tinh
có màu trong suốt bám vào giá thể. Lúc này cần đem cá bố mẹ ra ngoài hay vớt giá thể
ấp sang nơi khác. Tuỳ thuộc vào nhiệt độ mà thời gian nở khác nhau nhiệt độ (21 – 240
C) thì trứng nở trong 4 ngày. Nếu nhiệt độ cao hơn thì thời gian nở sẽ ngắn hơn, chỉ còn
2 ngày rưỡi đến 3 ngày. Ngược lại, nếu nhiệt độ thấp thì cá phải ấp trong 6 – 8 ngày.
2.3

Phân Loại Cơ Bản Kiểu Hình Cá Vàng

2.3.1 Cá vàng dạng thường

Hình 2.2 Cá vàng dạng thường với đường nét sơ lược
Cơ thể:
Mắt:
Vây:
Màu sắc:

Chiều cao 3/7 – 3/8 chiều dài.
Bình thường
Ngực và vây bụng là vây đôi còn vây đuôi, lưng và vây hậu môn là vây đơn.
Màu kim loại bình thường, đỏ, cam, vàng, xanh da trời, xám đen, hay nhiều
đốm màu khác nhau.


Cá vàng dạng thường là dạng cá vàng tự nhiên nhưng màu sắc rất khác nhau.
Điều cơ bản của màu sắc khác nhau giữa cá hoang dã và cá màu là có ít hoặc không có
sắc tố melanin (đen) phủ lên lớp vẩy. Đó là do sự đột biến gen và biến mất của Melanin
trong quá trình phát triển của cá. Còn màu vàng là một dạng đột biến sắc tố vàng dựa
trên màu cam và vàng. Hình 2.3 cho ta biết màu sắc của cá vàng thường và cá vàng
hoang dã.


Hình 2.3 Cá vàng thông thường (bên trái) và cá vàng hoang dã (bên phải)
2.3.2 Cá vàng dạng Comet

Hình 2.4 Cá vàng dạng Comet với đường nét sơ lược
Cơ thể:
Mắt:
Vây:
Màu sắc:

Chiều cao bằng 2/5 – 1/2 chiều dài.
Bình thường.
Ngực và vây bụng là vây đôi còn vây đuôi, lưng và vây hậu môn là vây đơn.
Kim loại bình thường và nhiều đốm màu khác nhau.

Cá vàng Comet là dạng phát triển từ Châu Mỹ. Theo Innes (1947) dòng này là
do ông Hygo Mullert lai tạo. Ông ta sản xuất thương mại dòng này từ trại cá thuộc Hiệp
Hội Thủy Sản ở Washinton vào thập niên 1880.
Cá vàng Comet là loài hoạt động nhanh nhẹn đòi hỏi bể kính lớn và môi trường
tốt nhất. Chiều dài vây lưng khoảng phân nữa cơ thể cá. Giống như cá vàng dạng thường
nhưng hình dáng kéo dài hơn. Chiều cao thường ngắn hơn. Có màu gốc của nó hay đơn


màu hoặc hai màu, dạng thường gặp nhất là dạng Sarassa có màu đỏ ở lưng và màu bạc
ở bụng. Hình vẽ bằng bút chì cá vàng Comet Hình 2.5.

Hình 2.5 Cá vàng Comet với nét vẽ chi tiết

2.3.3 Cá Vàng dạng Bristol Shubunkin


Hình 2.6 Cá vàng Shubukin với góc nhìn từ trên xuống
Cơ thể:
Mắt:
Vây:

Chiều cao bằng 3/7 – 4/8 chiều dài.
Bình thường.
Ngực và vây bụng là vây đôi còn vây đuôi, lưng và vây hậu môn là vây đơn.
Tuy nhiên vây lưng rộng, các thuỳ tròn và các vây khác rộng hơn.
Màu sắc: Màu xà cừ, lưng màu xanh da trời pha màu đỏ, vàng, cam, đen và xám.
Cá Vàng Shubunkin có vây trong suốt và lấp lánh ngũ sắc dạng xà cừ. Hiện có
nhiều dạng khác nhau như dạng Shubunkin Nhật Bản, London và Bristol.


Hình 2.7 Cá vàng Bristol Shubunkin với nét vẽ chi tiết
2.3.4 Cá Vàng dạng Wakin

Hình 2.8 Cá vàng dạng Wakin
Cơ thể:
Mắt:
Vây:

Chiều cao hơi cao hơn cá vàng dạng thường.
Bình thường.
Vây hậu môn và vây đuôi là vây đôi. Các vây khác giống như dạng bình
thường.
Màu sắc: Màu kim loại bình thường, dạng đỏ – bạc thường thấy.
Wakin là dạng thường gặp nhất ở Nhật Bản và là dạng khởi đầu và phát triển từ
hình dáng cá tự nhiên. Sự thay đổi là sự chia đôi của vây và nhân đôi của vây đuôi là kết
quả của sự đột biến gen. Dòng này không có xu hướng phát triển vây lớn hơn. Tuy

nhiên, sự phát triển màu sắc trong dòng này rất mạnh.
2.3.5 Cá Vàng dạng Jikin

Hình 2.9 Cá vàng Jikin với nét vẽ chi tiết
Cơ thể:
Như Wakin
Mắt:
Bình thường
Vây:
Vây giống Wakin ngoại trừ đuôi giông đuôi con công.
Màu sắc: Cơ thể màu bạc nhưng các vây đều màu đỏ.


Jikin có tên khác là Kujyakuwo, Rokurin và Shachi. Thật ra Jikin là một dạng
phát triển của Wakin nhưng khác nhau cơ bản đặc biệt đó là vây dạng con công và các
vây đều màu đỏ. Hình 2.10 cá vàng Jikin nhìn từ phía sau.

Hình 2.10 Cá vàng dạng Jikin
2.3.6 Cá Vàng dạng Veiltail

Hình 2.11 Cá vàng Veiltail với đường nét sơ lược
Cơ thể:

Chiều cao bằng 2/3 chiều dài, thân cá dạng tròn. Kích thước nhỏ nhất của
thân là 5.5cm
Mắt:
Bình thường.
Vây:
Các vây đều dài, vây lưng đơn dài thẳng kéo tới đuôi. Các vây khác đều là
vây đôi. Chiều dài vây đuôi nhỏ nhất là bằng 3/4 chiều dài cơ thể.

Màu sắc: Màu kim loại thường và calico.
Đối với người chơi cá cảnh phương tây. Veiltail là cá vàng hoàn hảo. Nguồn gốc
của nó do chính phủ Nhật Bản gởi đi tham dự Hội chợ Quốc Tế Chicago năm 1983.


Hình 2.12 Cá vàng Veiltail với nét vẽ chi tiết
2.3.7 Cá Vàng dạng Oranda

Hình 2.13 Cá vàng Oranda với đường nét sơ lược
Cơ thể:
Mắt:
Vây:

Chiều cao bằng 2/3 chiều dài. Kích thước nhỏ nhất của cơ thể là 5.5cm
Bình thường.
Giống Veiltail, vây lưng là vây đơn, tất cả vây còn lại đều là vây đôi. Chiều
dài nhỏ nhất của vây đuôi bằng 3/4 chiều dài cơ thể.
Màu sắc: Chủ yếu là màu kim loại(đỏ, vàng, cam, xanh dương, nâu và đen). Một vài
dạng là calico với (màu xanh da trời làm nền và các màu khác như tím, đỏ,
cam, vàng và nâu, đốm đen).
Tên Oranda là tên người Nhật đặt cho người Hà Lan. Theo những nhà nuôi cá
Nhật Bản, Oranda có tầm quan trọng sau Ranchu. Đặc điểm lý thú nhất là đếm những
dạng khác của màu sắc và hình dạng đầu lân. Hình dáng đầu lân phát triển theo 3 vùng
là hộp sọ, nắp mang và dưới mắt.


Hình 2.15 cá vàng dạng Oranda với nét vẽ chi tiết
Hình 2.14 Cá vàng Oranda với nét vẽ chi tiết
2.3.8 Cá Vàng dạng Broadtail Moor


Hình 2.15 Cá vàng dạng Broadtail Moor với đường nét sơ lược
Cơ thể:
Mắt:
Vây:
Màu sắc:

Chiều cao bằng 2/3 chiều dài.
Mắt u lên ở dạng hình cầu.
Giống vây của Veiltail và Oranda.
Thường gặp màu đen.

Sự phát triển của dòng cá vàng mắt hình cầu là dạng phát triển bất thường và
thường do sự
đột biến gen. Màu
đen được xem
là màu trội đối với
cá mắt hình
cầu.


×