Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA 5 GIỐNG HOA VẠN THỌ (Tagestes sp.) NHẬP NỘI TRỒNG TẠI QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.22 KB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA 5 GIỐNG HOA VẠN THỌ (Tagestes sp.)
NHẬP NỘI TRỒNG TẠI QUẬN 9
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên: HOÀNG ANH LÂM
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2004 – 2009

Tháng 8/2009


[

SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA 5 GIỐNG HOA VẠN THỌ (Tagestes sp.)
NHẬP NỘI TRỒNG TẠI QUẬN 9
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả

HOÀNG ANH LÂM

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Nông Học



Giáo viên hướng dẫn
TS. TRẦN THỊ DUNG

Tháng 8 năm 2009
i


CẢM TẠ
Chân thành cảm ơn!
• Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh;
• Ban chủ nhiệm khoa Nông Học cùng tất cả quý thầy cô giáo đã dẫn dắt và
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học;
• Trung tâm giáo dục thường xuyên Tỉnh Bình Phước đã tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập;
• Tiến sĩ Trần Thị Dung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và hổ trợ cho tôi những
kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực đề tài và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp;
• Ban giám đốc Nghĩa trang liệt sĩ (Q9 – TP. HCM) cùng các cô chú trong ban
quản trang đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện khóa luận;
• Gia đình đã hỗ trợ, động viên, giúp đỡ và là chỗ dựa tinh thần cho tôi trong suốt
quá trình học tập;
• Tập thể lớp TC04NHBX đã cùng chia sẻ và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời
gian học tập và thực hiện khóa luận;

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8/2009.

Hoàng Anh Lâm

ii



TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài “So sánh sự sinh trưởng và phát triển của 5 giống hoa vạn thọ
(Tagestes sp.) nhập nội” được tiến hành tại vườn ươm quận 9 – thành phố Hồ Chí
Minh, thời gian tiến hành từ 12 tháng 02 năm 2009 đến ngày 20 tháng 04 năm 2009.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên.
Kết quả thu được:
Về thời gian sinh trưởng: giống Royal red có thời gian sinh trưởng ngắn nhất.
Giống Big bloom yellow có thời gian sinh trưởng dài nhất.
Về chiều cao cây: giống Big bloom yellow đạt chiều cao cây cao nhất 45,21
cm (40 NST) và giống Sunshine chỉ đạt 32,75 cm (40 NST).
Về số lá: giống Big bloom yellow đạt số lá/cây cao nhất 119,15 lá (35 NST) và
giống Royal red có số lá/cây thấp nhất 95,5 lá (35 NST).
Về số cành: giống Big bloom yellow có số nhánh/ cây cao nhất 12,8 nhánh/cây
(40 NST). Trong khi đó giống Royal red có số nhánh/ cây thấp nhất chỉ đạt 8,8
nhánh/cây (40 NST).
Về chiều dài cành: giống Big bloom yellow đạt chiều dài cành dài nhất 26,02
cm (36 NST) và giống Shunshine chỉ đạt 18,45 cm (40 NST).
Về chất lượng hoa: giống Big bloom yellow có số hoa trên/ cây nhiều nhất 10,5
và đường kính hoa lớn, lợi nhuận thu được cao.
Chọn ra được giống Big bloom yellow thích hợp cho những ngày lễ tết. Giống
Sunshine, Lucifer flame, Royal bolero, Royal red thích hợp cho việc trồng ở các bồn
kiểng công viên, khu công cộng…
Các giống hoa vạn thọ trong thí nghiệm đều thích nghi tốt với điều kiện sinh
thái tại TP.HCM, thời gian sinh trưởng ngắn, ít sâu bệnh, cho lợi nhuận kinh tế, phẩm
chất hoa tốt, màu sắc hoa đẹp (ngoại trừ giống Royal red).

iii



MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang tựa.......................................................................................................... i
Cảm tạ.............................................................................................................. ii
Tóm tắt............................................................................................................. iii
Mục lục ............................................................................................................ iv
Danh sach các bảng ......................................................................................... vii
Danh sách các hình .......................................................................................... viii
Chương 1 MỞ ĐẦU....................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
1.2 Mục đích ................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu ...................................................................................................... 2
1.4 Giới hạn đề tài ........................................................................................... 2
Chưong 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................ 3
2.1 Tình hình sản xuất hoa kiểng..................................................................... 3
2.1.1 Trên thế giới ........................................................................................... 3
2.1.2 Trong nước ............................................................................................ 5
2.2 Các loại hoa vạn thọ .................................................................................. 7
2.3 Đặc điểm thực vật học của hoa vạn thọ..................................................... 9
2.3.1 Đặc điểm thực vật học ............................................................................ 9
2.3.2 Đặc tính sinh trưởng ............................................................................... 10
2.3.3 Đặc điểm hình thái.................................................................................. 10
2.4 Quy trình kỹ thuật trồng ............................................................................ 10
2.4.1 Giống ...................................................................................................... 10
2.4.2 Thời vụ.................................................................................................... 10
2.4.3 Ươm cây con .......................................................................................... 11

2.4.4 Cấy cây ra giỏ ......................................................................................... 11
2.4.5 Chăm sóc ................................................................................................ 11
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGIỆM....................... 14
3.1 Điều kiện thí nghiệm ................................................................................. 14
iv


3.1.1 Địa điểm thí nghiệm ............................................................................... 14
3.1.2 Thời vụ.................................................................................................... 14
3.1.3 Đặc điểm................................................................................................. 14
3.1.4 Điều kiện khí hậu.................................................................................... 14
3.1.5 Nguồn nước tưới..................................................................................... 15
3.2 Vật liệu thí ngiệm ...................................................................................... 15
3.2.1 Giống ...................................................................................................... 15
3.2.2 Giá thể..................................................................................................... 16
3.2.3 Phân bón ................................................................................................. 17
3.2.3 Bảo vệ thực vật ....................................................................................... 17
3.3 Phương pháp thí nghiệm............................................................................ 18
3.3.1 Bố trí thí nghiệm..................................................................................... 18
3.3.2 Phương pháp theo dõi............................................................................. 19
3.3.3 Chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................... 20
3.3.4 Phương pháp tính toán xử lý .................................................................. 21
3.4 Quy trình kỹ thuật...................................................................................... 21
3.4.1 Chuẩn bị đất............................................................................................ 21
3.4.2 Gieo trồng ............................................................................................... 21
3.4.3 Chăm sóc ................................................................................................ 21
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................... 24
4.1 Đặc điểm của các loại hoa vạn thọ trong thí nghiệm ................................ 24
4.2 Thời gian sinh trưởng ................................................................................ 25
4.3 Chiều cao cây............................................................................................. 25

4.4 Số lá (lá/cây) và tốc độ ra lá (lá/7ngày)..................................................... 27
4.5 Số cành và tốc độ ra cành .......................................................................... 29
4.6 Chiều dài cành và tốc độ tăng trưởng........................................................ 30
4.7 Chất lượng hoa .......................................................................................... 31
4.7.1 Số hoa, đường kính hoa .......................................................................... 31
4.7.2 Độ bền hoa.............................................................................................. 32
4.8 Tình hình sâu bệnh .................................................................................... 32
4.8.1 Sâu .......................................................................................................... 32
v


4.8.2 Bệnh........................................................................................................ 32
4.9 Hiệu quả kinh tế......................................................................................... 33
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 35
5.1 Kết luận...................................................................................................... 35
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 36
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 37

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.6 Một góc khu thí nghiệm .......................................................................

18

Hình 4.1 Hoa Big bloom yellow..........................................................................


24

Hình 4.2 Hoa Sunshine........................................................................................

24

Hình 4.3 Hoa Royal bolero..................................................................................

24

Hình 4.4 Hoa Lucifer flame.................................................................................

24

Hình 4.5 Hoa Royal red.......................................................................................

24

Hình 4.6 Chiều cao của 5 giống hoa Vạn thọ trong thí nghiệm ..........................

27

Hình 4.7 Đường kính hoa của các giống Vạn thọ trong thí nghiệm ...................

31

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1 Diện tích sản xuất hoa của một số nước ở châu Âu và châu Mỹ.........

5

Bảng 3.1 Số liệu khí tượng thủy văn trong thời gian làm thí nghiệm .................

14

Bảng 3.2 Các loại phân bón sử dụng trong thí nghiệm .......................................

17

Bảng 3.3 Các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh trong thí nghiệm ...........................

18

Bảng 3.4 Tóm tắt quy trình kỹ thuật hoa Vạn thọ...............................................

22

Bảng 4.1 Thời gian sinh trưởng của các giống Vạn thọ trong thí nghiệm ..........

25

Bảng 4.2 Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng....................................................

26

Bảng 4.3 Số lá và tốc độ ra lá của các giống Vạn thọ ........................................


28

Bảng 4.4 Số cành và tốc độ ra cành của các giống Vạn thọ................................

29

Bảng 4.5 Chiều dài cành và tốc độ tăng trưởng của các giống Vạn thọ .............

30

Bảng 4.6 Số hoa và đường kinh hoa của các giống Vạn thọ...............................

31

Bảng 4.7 Độ bền hoa của các giống Vạn thọ ......................................................

32

Bảng 4.8 Chi phí đầu tư sản xuất 45 cây hoa Vạn thọ ........................................

33

Bảng 4.9 Số cây hoa Vạn thọ đạt thương phẩm ..................................................

34

Bảng 4.10 Tổng thu nhập bình quân/vụ hoa Vạn thọ (45 chậu/ giống) .............

34


viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề:
Hoa là tượng trưng cho cái đẹp, là nguồn cảm hứng ngọt ngào. Vẻ đẹp của hoa
mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho đời sống con người. Hương thơm và màu sắc
của hoa làm cho khung cảnh trở nên tươi mát, đẹp đẽ hơn và làm cho mọi người cảm
thấy hăng say hơn trong công việc và thanh thản hơn trước những ưu phiền của cuộc
sống thường ngày.
Hoa trong đời sống chiếm một địa vị thẩm mỹ quan trọng. Mỗi loài hoa mang
một ý nghĩa khác nhau, hoa Lài thể hiện sự mộc mạc hồn nhiên; hoa Cúc tình cảm vui
vẽ chân thật; hoa Mai, Đào ước mơ hy vọng về sự đổi mới của mọi người, thay cho lời
chúc tốt lành đầu năm.
Hiện nay, hoa kiểng với sự đa dạng về màu sắc, hình dáng, chủng loại đã chiếm
một địa vị quan trọng trong các loài thực vật và trong ý nghĩ mỗi con người. Sau
những giờ làm việc căng thẳng mệt mỏi, con người được nghỉ ngơi hòa mình vào với
thiên nhiên, cỏ cây, hoa lá để hưởng thụ vẻ đẹp, hương thơm, màu sắc của từng loại
hoa. Bên cạnh đó việc trồng những giống hoa mới nhằm đáp ứng những nhu cầu về
giải trí tinh thần cho con người.
Ngày nay khi đất nước ta đang phát triển theo hướng “công nghiệp hóa, hiện
đại hóa”, đời sống của con người ngày càng được cải thiện, nâng cao. Những công
trình, khu công nghiệp, khu dân cư đang xây dựng khắp nơi, thẩm mỹ và nhu cầu thị
hiếu của con người ngày càng phát triển. Do vậy ngành sản xuất hoa kiểng cũng luôn
có những nghiên cứu nhằm cải tiến không ngừng để đáp ứng những nhu cầu cho con
người, không chỉ về chủng loại, màu sắc, độ bền, sức chống chịu của hoa mà còn phải
cân đối, hài hòa của từng loại hoa kiểng.
Với kỹ thuật truyền thống của ngành trồng hoa, cùng với màu sắc và vẻ đẹp

bình dị của hoa vạn thọ, đã khuyến khích các nhà vườn tìm tòi, học hỏi để tạo ra
1


những giống mới cho năng suất cao, phẩm chất tốt góp phần làm phong phú hơn về
loài hoa này. Được sự đồng ý của Khoa Nông Học, Trường Đại Học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh và dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Dung, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài:
“SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA 5 GIỐNG HOA VẠN THỌ
(Tagestes sp.) NHẬP NỘI TRỒNG TẠI QUẬN 9 – TP. HCM”.
1.2 Mục đích:
So sánh sự sinh trưởng và phát triển của 5 giống hoa vạn thọ nhập nội để thử
nghiệm khả năng thích nghi của hoa tại thành phố Hồ Chí Minh, nhằm làm phong phú
thêm về chủng loại hoa này.
1.3 Yêu cầu:
Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống vạn thọ.
Tính chi phí đầu tư và lợi nhuận thu được trong thí nghiệm.
1.4 Giới hạn đề tài:
Thử nghiệm được tiến hành trồng trong chậu trên quy mô nhỏ, điều kiện ngoài
trời.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất hoa kiểng:
2.1.1 Trên thế giới:
Ngày nay khi đời sống con người càng được nâng cao thì nhu cầu về tinh thần
cũng càng được tăng lên. Đặc biệt hoa tươi đã trở thành một loại sản phẩm mang lại

giá trị kinh tế cao và chiếm một địa vị quan trọng trong đời sống của con người.
Việc xuất khẩu cũng như nhập khẩu hoa kiểng lớn nhất là châu Âu, sau đó là
châu Á, châu Phi cuối cùng là châu Đại Dương. Diện tích hoa và cây kiểng trên thế
giới ngày càng được mở rộng. Năm 1995 sản lượng hoa và cây kiểng thế giới đoạt
doanh thu 31 tỷ đô la. Ba nước sản xuất hoa kiểng lớn đã có sản lượng khoảng 50%
sản lượng hoa của thế giới đó là Nhật, Hà Lan, Mỹ. Giá trị nhập khẩu hoa và cây kiểng
tăng hàng năm. Năm 1996 là 7,5 tỷ đô la. Trong đó thị trường hoa và cây kiểng của Hà
Lan chiếm 50% sau đó đến các nước Colombia, Ý, Mỹ mỗi nước xuất khẩu trên 100
triệu đô la, tỉ lệ tăng hàng năm là 10%.
Châu Á Thái Bình Dương có diện tích trồng hoa và cây kiểng khoảng
143.000 ha, chiếm 60% diện tích sản xuất hoa của thế giới. Ở châu Á nghề trồng hoa
đã có từ lâu đời nhưng trồng hoa thương mại phát triển từ những năm 80 của thế kỷ
21. Năm 1967 các nước như Thái Lan, Singapore, Indonesia bắt đầu sản xuất và kinh
doanh hoa kiểng một cách mạnh mẽ. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là lan cắt cành, lan
lai và lan rừng.
Nhật Bản là nước sản xuất hoa lớn, diện tích sản xuất hoa năm 1992 là 4.600 ha
với 36.000 hộ, sản lượng đạt 900 Yên.
Năm 2002 Hàn Quốc có 15.000 ha với 1,2 vạn người tham gia, giá trị sản lượng
đạt 700 triệu USD, gấp 8 lần so với năm 1989. Trong đó hoa lily là cây cho hiệu quả
kinh tế cao nhất trong các loại hoa ở Hàn Quốc.

3


Tại Trung Quốc, theo báo Sài Gòn Tiếp Thị (2005), hoa ở Vân Nam đã vươn xa
khắp năm châu không chỉ nhờ lợi thế về thiên nhiên mà là do cung cách quản lí có
hiệu quả của Hiệp hội hoa ở thành phố này. Ngành du lịch Vân Nam xem hoa là một
trong các “diễn đàn” của ngành này.
Trung Quốc bắt đầu sản xuất hoa hồng từ những năm 50 của thế kỷ 20. Hiện
nay, Quảng Đông là tỉnh trồng nhiều hoa hồng nhất, với diện tích là 432 km2, sản xuất

2 tỷ 96 triệu bông, sau đó là các tỉnh Vân Nam, Tứ Xuyên, Hồ Bắc. Hoa đạt chất
lượng cao nhất là hoa tại Vân Nam. Năm 1990 Vân Nam sản xuất 200 triệu cành, đến
năm 2003 là 3 tỷ cành, đứng hàng đầu ở các tỉnh của Trung Quốc. Năm 2003 nhà đầu
tư nước ngoài đã đầu tư 100 triệu NDT cho ngành hoa, chiếm 1/3 diện tích trồng hoa
tại Vân Nam.
Kênia là nước sản xuất hoa chủ yếu ở châu Phi, là nước sản xuất hoa lớn nhất
châu lục này. Mỗi năm nước này xuất khẩu sang châu Âu 65 triệu USD, chủ yếu là
hoa plăng, hoa lily, hoa hồng. Trong đó riêng hoa lily chiếm 35% tổng sản lượng hoa
xuất khẩu của Kênia.
Ngoài hoa lily, hoa lys, hoa kiết tường. Hiện nay hoa hồng là một trong những
loại hoa được ưa chuộng nhất thế giới. Hoa hồng được xem là “Hoàng Hậu các loài
hoa”. Nó tiêu biểu cho hòa bình, tuổi trẻ, là hoa của tình yêu, tình hữu nghị, niềm vui
và sự tốt lành.
Các nước sản xuất hoa hồng chính là: Hà Lan, Mỹ, Colombia, Nhật, Israel.
Trong đó Hà Lan là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới. Mỹ là nước trồng hoa hồng
nhiều nhưng nhập khẩu cũng nhiều. Năm 1996, Mỹ sản xuất 3,5 tỷ cành và nhập 8,3 tỷ
bông.

4


Bảng 2.1 Diện tích sản xuất hoa của một số nước châu Âu và châu Mỹ
Châu Âu
Năm

Nước

Châu Mỹ
Diện tích


Năm

Nước

(ha)

Diện tích
(ha)

1994

Tây Ban Nha

4.325

1994

Mexico

10.000

1994

Ý

7.654

1994

Costa Rica


3.600

1996

Anh

7.127

1995

Colombia

4.200

1996

Đức

7.066

1995

Mỹ

15.522

1996

Hà Lan


8.004

1996

Ecuado

1.620

2.1.2 Trong nước:
Đầu thế kỷ 20 khi các đô thị được mở mang, phát triển, nghề trồng hoa đang
được hình thành và ngày càng phát triển. Tiêu chuẩn mức sống cao người ta đòi hỏi
nhiều loại hoa kiểng đẹp và quý. Ngày nay, mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước
trên thế giới ngày càng được mở rộng, nước ta đã nhập nhiều giống hoa kiểng của Hà
Lan, Nhật, Thái Lan, Trung Quốc. Tập đoàn giống của chúng ta ngày càng phong phú
và đa dạng. Đã có rất nhiều nhà trồng hoa kiểng có rất nhiều kinh nghiệm về bảo quản
và trồng các giống hoa kiểng quý ở trong nước cũng như đã trồng thử nghiệm thành
công nhiều giống hoa kiểng gốc xứ lạnh.
Hiện nay, nước ta đã hình thành các làng hoa truyền thống nổi tiếng trong cả
nước. Ở miền nam có 4 vùng hoa kiểng: Đà Lạt (Lâm đồng), Cái Mơn (Bến Tre),
SaĐéc (Đồng Tháp) và thành phố Hồ Chí Minh (chủ yếu ở Gò Vấp). Ở miền bắc có
các làng hoa như Ngọc Hà, Quảng Bá, Tây Tựu (Từ Liêm)…Tuy nhiên việc sản xuất
hoa không tập trung mà bị phân tán khắp nơi. Diện tích trồng hoa ở Hà Nội năm 1995
tăng 12,8 lần so với năm 1990, năm 1996 tăng 30,6% so với 1995. Bình quân giá trị
sản lượng hoa đạt 118 triệu đồng/ha/năm.
Thành phố Hồ Chí Minh với khí hậu ấm áp quanh năm, là trung tâm văn hóa,
khoa học kỹ thuật, nơi có nhu cầu lớn về tiêu thụ hoa kiểng, vừa là nhu cầu tại chỗ,
vừa là thị trường lớn trong cả nước và xuất khẩu. Thủ Đức và Gò Vấp là hai quận có
diện tích trồng hoa kiểng lớn.


5


Hoạt động sản xuất, trưng bày và tiêu thụ hoa kiểng ở thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay diễn ra khá mạnh, bên cạnh đó đội ngũ công nhân đông đảo và lành nghề, số
lượng người quan tâm và tìm hiểu ngày càng nhiều. Nhìn chung phong trào trồng hoa
kiểng ở thành phố phát triển khá nhanh, nhất là từ khi thành phố ban hành quyết định
718 QĐ – UB năm 2004 – 2010 đã thúc đẩy nhiều đơn vị, cá nhân mở rộng diện tích,
tăng gia vốn đầu tư vào lĩnh vực hoa kiểng. Đó cũng chính là mục tiêu nhằm làm tăng
tổng diện tích hoa và cây kiểng cả nước lên 10.000 ha và giá trị xuất khẩu đạt 60 triệu
USD/năm.
Đà Lạt là một trong những vùng trồng hoa chủ yếu vì có các điều kiện lí tưởng:
độ cao 1.500 – 2.000 m so với mực nước biển, khí hậu mát mẽ quanh năm, mưa nhiều
mùa khô ngắn, ẩm độ điều hòa có thể cung cấp hoa quanh năm với số lượng lớn. Từ
những năm 1980, Đà Lạt đã xuất khẩu hoa Lan, Layơn…
Theo tin thời báo kinh tế Việt Nam (2005) cho biết: theo số liệu thống kê chưa
đầy đủ hiện thành phố Đà lạt có khoảng 10 doanh nghiệp và 3.000 hộ trồng và kinh
doanh hoa. Năm 2004 thành phố này đã xuất khẩu khoảng 30 triệu cành hoa các loại,
mang lại giá trị xuất khẩu trên 10 triệu USD. Sản lượng hoa năm 2005 ước đạt 400
triệu cành trên tổng diện tích 800 ha canh tác hoa. Theo kế hoạch phát triển kinh doanh
hoa của thành phố Đà Lạt đến năm 2010 sẽ có quy mô gấp 2 lần sản lượng hiện nay.
Với diện tích đất chuyên canh khoảng 2.000 ha, trong đó chú trọng tới hoa địa lan, loại
hoa thế mạnh không chỉ tập trung ở Đà Lạt mà còn của cả các nước trong ASEAN.
Hiện nay, mỗi năm xuất khẩu hoa ở Đà Lạt tăng 20%. Ở Trung Quốc nổi tiếng
về trồng hoa công nghiệp là tỉnh Côn Minh nhưng con số kim ngạch hoa xuất khẩu của
họ cũng mới ở con số 30 triệu USD/năm. Trong khi Đà Lạt lâu nay âm thầm nhưng
cũng đạt 8 triệu USD/năm. Với diện tích 800 ha trồng hoa cho thu hoạch 350 triệu
cành/ năm. Dự kiến đến năm 2010 là 2 tỷ cành/năm và diện tích trồng hoa tăng gấp đôi
diện tích hiện tại.
Theo chương trình phát triển sản xuất hoa của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển

Nông thôn, mục tiêu của Việt Nam là đến năm 2010 sẽ xuất khẩu 1 tỷ cành hoa các
loại, trong đó có tới 85% là hoa hồng, cúc và phong lan.
Theo chương trình này, diện tích trồng hoa của cả nước sẽ đạt 8.000 ha (tăng
diện tích gấp đôi hiện nay) cho sản lượng 4,5 tỷ cành. Doanh thu từ việc xuất khẩu hoa
6


đạt 60 triệu USD. Các vùng trồng hoa tập trung chủ yếu là Hà Nội, TP. HCM, Thanh
Hóa, Tiền Giang, Sapa (Lào Cai), Đà Lạt, Đức trọng (Lâm Đồng), Hải Phòng, Vĩnh
Phúc, Thái Bình.
Hiện nay cả nước có gần 4.000 ha trồng hoa chủ yếu tập trung ở Hà Nội, Lâm
Đồng, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh và Vĩnh Phúc. Do sản xuất hoa cho thu
nhập cao, bình quân đạt khoảng 130 triệu đồng/ha, nên nhiều địa phương đã mở rộng
diện tích hoa trên những vùng đất có tiềm năng.
Diện tích hoa hiện nay đã có thể đáp ứng được nhu cầu trước mắt của thị trường
trong nước, nhất là ở các thành phố lớn. Tính riêng ở Hà Nội có khoảng 300 cửa hàng
bán các loại hoa chất lượng cao.
Hiện nay, kỹ thuật trồng hoa của Việt Nam đã được cải tiến, đặc biệt là kỹ thuật
nhân giống hoa bằng công nghệ sinh học in vitro đã được ứng dụng tại Việt Nam. Ưu
điểm của phương pháp này là hệ số nhân giống cao, cây khỏe, sạch bệnh, chất lượng
hoa tốt.
Bio-organic Hasfarm là đơn vị kinh doanh sản xuất hoa cắt cành ở Đà Lạt đã
thành công trong việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất hoa tiên tiến. Hiện Hasfarm được
coi là cơ sở có quy mô lớn và hiện đại nhất Việt Nam với 22 ha nhà kính hiện đại xây
dựng trên 28 ha với quy trình sản xuất hiện đại và liên hoàn từ nhân giống, trồng,
chăm sóc, cắt cành, bảo quản và đóng gói xuất khẩu.
2.2 Các loại hoa Vạn thọ:
* Cùng với sự phát triển của ngành khoa học di truyền giống, hoa vạn thọ đã
được lai tạo hàng trăm giống rất phong phú và đa dạng với phạm vi rộng lớn cả về
chiều cao cây, kích thước hoa và màu sắc của hoa. Trên thế giới, hoa vạn thọ chia ra

làm 3 loài nguyên và loài lai:
- Loài Vạn Thọ Phi Châu: tên khoa học là Tagetes erecta, tiếng Anh gọi là
African Marigold. Đây thường là giống vạn thọ cây cao nhất và hoa cũng to nhất.
Đáng kể nhất hiện nay là loài hoa kép, to, nở tròn xoe không cồi gọi là Ánh
Nguyệt (Moonlight), cây cao chừng 40 cm và mọc dày khít nhau. Trổ hoa sớm như là
các giống vạn thọ lai. Cây làm bồn cảnh hay cắt cành cắm hoa rất ngoạn mục.
Một loài Vạn Thọ Phi Châu cũng có hoa kép to và cây còn cao hơn nữa, khoảng
50 – 70 cm, hột đem gieo thường cho nhiều hoa màu sắc khác nhau, lẫn lộn từ cam
7


đến vàng, vàng kim, vàng chanh, vàng bơ. Tên gọi chung là Gold-n Vanilla. Trồng
chậu kiểng hay trồng đầy bồn hoa rất đẹp. Các loài khác của giống này đáng kể ra là
Tuổi Vàng (Golden Age), cây cao hơn 75 cm và Doublon, cây cao đến 1,50 m và hoa
rất to, có đường kính 12,5 cm.
- Loài Vạn Thọ Pháp: tên khoa học là Tagetes patula, tiếng Anh gọi là French
Marigold. Loài này thường hấp dẫn hơn loài Phi Châu, hoa cũng nhỏ hơn. Nhưng hoa
cũng đủ màu, đủ kiểu. Dân chúng Âu Mỹ hay thưởng thức các giống hoa đơn, một lớp
cánh hoa dài, có cồi của loài này.
Như giống Oai Vệ (Majestic), cây lùn, cao độ 30 cm, hoa vàng đơn, cánh sọc
nâu hay sọc màu gõ đỏ, cồi vàng, khiến mọi người chú ý. Cũng như mọi loài vạn thọ
Pháp khác, ở nơi luôn luôn nóng như đồng bằng nước ta, cây có thể cao hơn 60 cm.
Giống Kỳ Hoa Sọc Đỏ (Striped Marvel) thân cao đến 75 cm, giống như Oai Vệ,
nhưng sọc đỏ. Rất tốt để cắm cành và rất lâu tàn khi cắm bình hoa.
Janie là loài ra hoa sớm nhất và hoa nhiều nhất trong nhóm vạn thọ Pháp. Cây
mọc khít, thân lùn, chỉ cao chừng 20 cm, hoa có đường kính 4 – 5 cm là cùng, nhưng
đầy đặn, ít cồi và gieo hột sau 6 tuần là đã trổ hoa. Có ba màu được ưa thích là vàng,
đỏ lửa và vàng kim, nhưng cũng còn có màu gõ đỏ, màu cam đậm, màu quýt tiều đỏ
son, hay lẫn lộn nhiều màu.
Loài lùn Naughty Marietta, chỉ cao 25 cm, hoa đơn, cánh bên trong điểm vết

nâu.
Loài Mắt Cọp (Tiger eyes), cao 30 – 35 cm là một vạn thọ lạ vì lẽ cánh đơn đỏ
huyết ở viền bìa ngoài hoa, còn bên trong nở như là cúc vàng cam.
Loài Loạt Nữ Hoàng (Queen series) hoa nở tựa hoa trà mi, hải đường, cây lùn
25 – 30 cm.
- Loài Vạn Thọ nhỏ Tên khoa học là Tagetes tenuifolia, hay Tagetes signata.
Cây nhỏ nên chỉ dùng làm viền ngoài bồn hoa cảnh. Hoa đơn cánh, có cồi và nhỏ 1 – 2
cm. Loài hay trồng ở Âu Mỹ là Stafire Mix, có đặc điểm là lá thơm mùi chanh bưởi,
nhất là khi trời nóng nực.
- Loài lai có tên là American Marigold
Loài lai Antigua Yellow có lẽ là loài vạn thọ vàng tươi, hoa kép to 7 – 8 cm,
trồng ở Làng Hoa Gò Vấp. Sau 60 ngày gieo hột là đã ra hoa, và hoa nở liên tiếp nhiều
8


tháng, lâu nhất trong các loài hoa vạn thọ. Cây mọc khít và cao 30 – 35 cm. Có khi gọi
là Inca lùn.
Loài lai Inca Hybrid hoa kép và rất to, có đường kính từ 10 – 13 cm. Cây cao
50 – 70 cm, cũng ra hoa sớm và vụ hoa kéo dài, vẫn còn hoa khi các vạn thọ khác đã
tàn. Chịu nhiệt độ đến 39 – 40 0C. Giống tam nhiễm lai triploid, thuộc nhóm Solar
series F1 là giống phối hợp cây lùn của Vạn Thọ Pháp và hoa kép to của Vạn Thọ Phi
Châu. Vừa chịu lạnh vừa chịu nóng.
* Điều kiện ngoại cảnh:
- Đất đai: đất thích hợp là đất tơi xốp, nhiều mùn, cây Vạn thọ ưa đất ẩm, chịu
mưa, chịu úng hạn, pH 6 – 7.
- Thời vụ: có thể gieo trồng quanh năm, nhưng vụ chính là dịp Tết Nguyên đán.
- Kỹ thuật chăm sóc: Vạn thọ đòi hỏi phải được chăm sóc kỹ, khi trồng trong
chậu phải dùng gạch kê cách mặt đất 5 – 7 cm. Nếu trồng trực tiếp xuống đất phải đào
hố sâu khoảng 20 x 25 cm, khoảng cách 35 x 35 cm, xẻ rảnh để thoát nước khi bị ngập
úng.

2.3 Đặc điểm thực vật học của cây Vạn thọ:
Tên tiếng Anh: Marigold
Tên khoa học: Tagestes sp.
Thuộc họ: Asteraceae
2.3.1 Đặc điểm thực vật :
Vạn thọ là cây hằng niên, lá kép, thơm không lông, bìa có tuyến to. Hoa đều to,
có màu vàng nhạt, vàng hoe, hoa bìa hình môi, hoa giữa hình ống có gai nhỏ trên noãn
sào. Rễ cọc kém phát triển, rễ phụ phát triển.
Thân thảo mọc thẳng, khả năng ra rễ bất định tốt, thân phân đốt rõ rệt, mỗi đốt
mang 1 cặp cành + 1 cặp lá, cành mọc đối xứng.
Lá kép, 9 – 11 lá chét, gân lá lông chim, mép lá răng cưa, cành mọc đối xứng.
Hoa kép gồm nhiều hoa đơn gộp lại, hoa nửa tự thụ, nửa giao phấn
Hạt gồm một vỏ bao lấy nhân, gồm nội nhũ và nhũ phôi.

9


2.3.2 Đặc tính sinh trưởng:
Hoa vạn thọ ưa nóng ẩm, nhiệt độ sinh trưởng và phát triển từ 15 – 30 0C, có
thể chịu đựng được 39 – 40 0C. Ẩm độ tối thích 80%, tuy chịu ẩm nhưng cây chịu hạn
và úng tương đối tốt, cây sẽ phát triển và cứng chắc ở nơi đất nông và thoáng gió.
Thời gian gieo hạt đến khi nở hoa là: 52 – 64 ngày.
Sau khi ươm hạt 15 ngày, cây con có từ 2 – 4 lá thật, cao từ 3 – 4 cm thì đưa ra
trồng.
Cơi ngọn 15 ngày sau trồng, thời điểm cơi ngọn cũng là thời điểm cây bắt đầu
cho nụ nhỏ. Từ lúc có nụ đến trổ bông 8 – 10 ngày, thời gian hoa nở từ 7 – 10 ngày.
2.3.3 Đặc điểm hình thái:
Màu sắc thân xanh nhạt tím.
Số cành trên cây tùy thuộc vào cặp lá chừa lại lúc cơi ngọn (4 – 5 cặp lá) cho
8 – 10 cành hoa cấp 1 có hoa.

Chiều cao cây trung bình 50 cm, đường kính thân trung bình 1,2 cm. Tán cây
40 – 50 cm.
Đường kính hoa tùy theo giống.
Cành và hoa rất giòn, dễ gãy lúc vận chuyển, khi chăm sóc.
2.4 Quy trình kỹ thuật trồng:
2.4.1 Giống:
Hiện nay trên thị trường có nhiều giống hoa vạn thọ của Pháp, Thái Lan, có thể
chọn 2 giống chủ yếu là vạn thọ lùn và vạn thọ cao. Vạn thọ lùn có thể trồng quanh
năm, thích nghi rộng, cây cao 40 – 45 cm, thời gian từ khi gieo hạt đến lúc nở hoa
hoàn toàn là 60 – 65 ngày. Vạn thọ cao rất thích hợp trong Tết Nguyên Đán, có thể
trồng quanh năm, cây cao 65 – 70 cm, thời gian từ lúc gieo đến nở hoa hoàn toàn là
65 – 70 ngày.
2.4.2 Thời vụ:
Có thể trồng hoa vạn thọ quanh năm, nhưng vụ chính là vào dịp Tết Nguyên
Đán. Đối với vạn thọ lùn thì gieo trồng trễ nhất là vào 5/11 (âm lịch), vạn thọ cao thì
gieo trồng trễ nhất là 25/10 (âm lịch).

10


2.4.3 Ươm cây con:
Đất gieo hạt phải tơi xốp, nhuyễn thoát nước nhanh và để rễ phát triển tốt, đất
phải sạch để tránh gây bệnh cho cây con. Hỗn hợp đất gồm 3 phần, tro trấu phải xả
nước nhiều lần để giảm độ mặn, đất cát hoặc đất gò mối hay xơ dừa và phân chuồng ủ
hoai. Hỗn hợp trên trộn theo tỷ lệ 10:4:1.
Có thể dùng túi nilon, bằng lá chuối hay bầu giấy kích thước bầu 6 x 8 cm, bầu
được đặt cách mặt đất 20 – 25 cm. Giàn đỡ bầu phải có kẽ hở để thoát nước tốt. Sau
khi chuẩn bị bầu xong, cho gieo hạt vào bầu và tưới nước cho ẩm, sau 3 – 5 ngày hạt
sẽ nảy mầm hết, giai đoạn này cần che nắng cho cây con. Sau 5 ngày thì bắt đầu nhấc
giàn che cho cây con phát triển, sáng nhấc giàn che ra đến 10h đậy lại. Sau 10 ngày thì

nhấc giàn che hoàn toàn để cây phát triển tốt. Trong giai đoạn này chú ý khi tưới cần
tưới nhẹ, hạt nước nhỏ tránh làm xây xát cây con.
2.4.4 Cấy cây con ra giỏ:
Sau 15 – 17 ngày sau gieo thì cấy cây con ra giỏ, đối với vạn thọ lùn thì giỏ
trồng có đường kính 20 – 25 cm, vạn thọ cao thì giỏ trồng có đường kính 25 – 30 cm,
dùng túi nilon có đường kính thích hợp lót trong giỏ, chú ý là nhớ cắt đáy để thoát
nước. Đất trồng trong giỏ được trộn như sau: 300 kg đất cát pha thịt + 300 kg phân
chuồng hoai nhuyễn + 10 kg bánh dầu xay nhuyễn, tỷ lệ trên dùng cho 1000 giỏ trồng,
chú ý giỏ chỉ vô đất khoảng ½ giỏ, phần còn lại khi bón thúc sẽ đầy.
Sau khi chuẩn bị giỏ trồng xong, tiến hành trồng cây con vào, chú ý chỉ lấp đất
tới cặp lá mầm và trồng vào buổi chiều mát. Trong 3 ngày đầu chỉ tưới phun sương
trước khi trời nắng gắt để cây chịu đựng tốt. Sau đó tưới mỗi ngày 3 lần vào sáng sớm
(tưới nhiều), 10h sáng tưới lần 2 và 16h chiều tưới lần 3 (2 lần sau tưới ít, vừa đủ).
Nếu gặp trời mưa hoặc thấy nhiều nước cần phải xới xáo cho đất trong giỏ thoáng và
thoát nước nhanh.
2.4.5 Chăm sóc:
Bón phân:
- Bánh dầu rất tốt cho hoa Vạn thọ nên được sử dụng trong suốt quá trình sinh
trưởng của cây, dùng 1 thùng nước 50 lít ngâm với 10 kg bánh dầu (nên ngâm sớm
trước lúc gieo trồng 10 ngày để phân hủy bánh dầu tốt).

11


- 10 ngày sau gieo nên tưới phân lần đầu, nồng độ tưới thấp hơn bình thường, pha
400 lít nước với 5 lít nước bánh dầu và 200 gram phân NPK 16:16:8 tưới cho 1.000
giỏ, sau đó cứ 10 ngày thì tưới phân 1 lần, những lần sau tăng lượng nước bánh dầu
lên 6 lít.
- Bón thúc 10 ngày sau khi trồng ra giỏ bón thúc lần đầu tỷ lệ bón như sau:
100 kg tro trấu + 100 kg phân chuồng khô hoai +10 kg bánh dầu nhuyễn, sau đó cứ 7

ngày bón 1 lần, tổng cộng bón 4 lần cho vạn thọ đến ngày nở hoa, ở lần bón 2, lần bón
3 thì tăng lượng bánh dầu lên 11 – 12 kg. Lần 4 thì bằng lần đầu.
Cơi ngọn:
- Khi cây được 35 ngày tuổi đã có 6 – 7 cặp lá, đồng thời các chồi nách ở lá 1, 2,
3 cũng vươn lên theo. Nên bấm đọt vào giai đoạn này để cây không vượt quá mức và
giúp các chồi nách phát triển để tạo bông sau này sẽ đều mặt và đẹp, chỉ nên chừa
5 – 6 cặp chồi nách sẽ tốt hơn. (Lưu ý là đối với Vạn thọ cao bấm đọt trễ nhất là 5/12
âm lịch và Vạn thọ lùn là 10/12 âm lịch).
- Khi cây được 45 ngày tuổi thì tất cả các ngọn đã có nụ, hãy tỉa bỏ tất cả các chồi
nhỏ trong các nhánh chỉ chừa 1 bông chính thì hoa mới lớn và đẹp. Ở giai đoạn hoa bắt
đầu nở thì lượng phân bón và thuốc giảm tránh để lạm phân và thuốc làm cho cây chết
héo, hoa nở không lớn và không vun tròn.
Kỹ thuật xử lý ra hoa:
- Nếu hoa có khả năng nở sớm hơn dự định, cần hãm tốc độ nở hoa bằng cách
tưới thêm phân urê theo tỷ lệ 10gram/ 10 lít nước để tưới, tưới ngày 2 lần (sáng, chiều)
để kéo dài thời gian sinh trưởng của cây, công việc này thực hiện lúc cây 50 ngày tuổi.
- Nếu thấy hoa có khả năng nở muộn hơn dự định thì có thể xử lý bằng cách
ngưng tưới nước 1 – 2 ngày để cây có triệu chứng thiếu nước nặng, khi lá vừa héo rũ
thì nên tưới nước lại vừa đủ ướt đất trong giỏ, những ngày tiếp theo tưới nước đậm pha
với bánh dầu (6 lít nước bánh dầu với 400 lít nước) để cây chuyển sang sinh trưởng
sinh thực. Có thể sử dụng Kali Nitrat (KNO3) theo nồng độ khuyến cáo để kích thích
ra hoa sớm.
Phòng trừ sâu bệnh:
- Các loại bệnh thường gặp nhất là héo tươi do nấm, quăn đọt do bọ trĩ truyền
virus. Bệnh thường xuất hiện khi độ ẩm quá cao, không cân đối dinh dưỡng, khi mưa
12


lớn hoặc tưới mạnh gây xay xát cho cây. Có thể phòng bằng các loại thuốc như Aliette,
Rovral, Daconil, Foraxyl phòng trừ các bệnh do nấm gây hại, dùng Starner phòng

bệnh do vi khuẩn. Trường hợp bị virus nên nhổ bỏ cây bệnh để tránh lây lan.
- Vạn thọ thường bị sâu ăn lá gây hại, có thể dùng Sherpa, Supracide để phòng và
trị sâu ăn lá. Để hoa nở đẹp, đầy đặn và lâu tàn nên dùng thêm phân bón lá hữu cơ
Supermes phun định kỳ 10 ngày 1 lần để giúp cây sinh trưởng tốt và cho hoa đẹp.
- Hoa vạn thọ nên bố trí trồng ở những nơi thoáng mát, không bị bóng rợp, cần
theo dõi liên tục quá trình sinh trưởng của cây để kịp thời có biện pháp xử lý. Vào giai
đoạn hoa bắt đầu ló ngòng, nên liên tục phun thuốc trừ sâu có mùi nặng (Viphenxa,
Supracide) pha loãng để xua đuổi bướm không đẻ trứng vào hoa gây hư hoa làm hoa
không đẹp. Cần sử dụng thêm phân bón lá hữu cơ Supermes để giúp cây sinh trưởng
tốt, hoa nở đầy đặn, tươi đẹp và lâu tàn.

13


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Điều kiện thí nghiệm:
3.1.1 Địa điểm thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí tại vườn ươm Quận 9 – thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.2 Thời vụ:
Thí nghiệm được tiến hành từ ngày 12 tháng 02 năm 2009 đến ngày 12 tháng
04 năm 2009.
3.1.3 Đặc điểm:
Địa hình tương đối bằng phẳng, hoa được trồng trong chậu.
3.1.4 Điều kiện khí hậu:
Khí hậu tại thành phố Hồ Chí Minh có hai mùa rõ rệt.
Mùa mưa: từ tháng 05 đến tháng 11.
Mùa nắng: từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Bảng 3.1 Số liệu khí tượng thủy văn trong thời gian làm thí nghiệm
Nhiệt độ (0C)


Tháng

Lượng bốc hơi (mm)

Độ

Tổng

Tổng

ẩm

số

lương

trung

giờ

mưa

bình

nắng

(mm)

(%)


(h)

Thấp

Trung

Cao

Thấp

Trung

Cao

nhất

bình

nhất

nhất

bình

nhất

2

21,8


27,7

36,7

1,8

3,9

5,0

73

168,1

21,4

3

24,4

29,3

36,8

2,6

4,4

5,9


72

236,9

57,8

4

24,5

29,4

37,2

2,2

3,5

5,0

76

186,7

187,0

(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ 2009).

14



3.1.5 Nguồn nước tưới:
Sử dụng nước tưới là nước máy, pH trung tính.
3.2 Vật liệu thí ngiệm:
3.2.1 Giống:
Giống để tiến hành thí nghiệm là giống hoa vạn thọ (Tagestes sp.), do công ty
AFM Flower seeds (Thái Lan) cung cấp.
1. Mar 047: Big bloom yelow (Giống màu vàng chanh)
2. Mar 004: Sunshine (Giống màu vàng cam)
3. Mar 108: Royal bolero (Giống màu cam pha vàng)
4. Mar 153: Lucifer flame (Giống màu cam)
5. Mar 104: Royal red (Giống màu đỏ)
3.2.2 Giá thể: hổn hợp đất Tribat
Tribat là hỗn hợp đất có nguồn gốc hữu cơ giàu dinh dưỡng, được bổ sung đầy
đủ và cân đối các thành phần khoáng chất đa, trung, vi lượng và giàu vitamin. Được
xử lý khử trùng theo công nghệ tiên tiến của Australia loại trừ triệt để tuyến trùng và
các chất vi sinh vật gây hại nên không gây tác động xấu đến cây trồng và môi trường
giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
Tribat sử dụng thích hợp với tất cả các loại cây trồng: cây kiểng, hoa hoặc gieo
ươm cây con, trồng rau sạch.
Tribat có thể dùng để bổ sung và thay thế đất trồng cây đã bạc màu đồng thời
có tác dụng cải tạo đất.
Thành phần chính:
- Chất hữu cơ

: 54%

- Hàm lượng mùn


: 8%

- N tổng số

: 1,7%

- N-NH4

: 10,3 mg/100g

- K2O tổng số

: 0,4%

- P2O5 tổng số

: 0,2%

- pH

: 5,8 – 6,5

- EC

: 190,7 µm/cm

- Các trung, vi lượng bao gồm: Mg, Mn, Zn, B, Cu, Mo, Sắt dạng Chelate.
15



3.2.3 Phân bón:
3.2.3.1 Phân hữu cơ:
- Bánh dầu:
+ Bánh dầu đậu phụng được ngâm trong lu theo tỉ lệ 1kg/ 10 lít H2O, đậy nắp ủ
kín sau 10 ngày là dùng được (thời gian ngâm bánh dầu càng lâu càng tốt).
+ Bánh dầu sau khi ngâm khuấy đều, pha loãng, 7 ngày tưới một lần. Lượng
dung dịch bánh dầu bón vào cây tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây.
- Dynamic lifter bón 7 ngày/lần. Mỗi lần bón 0,2 g/chậu. Bón xung quanh gốc.
3.2.3.2 Phân vô cơ:
Dùng loại N:P:K (16 – 16 – 8), dạng viên tròn nhỏ có màu đen:trắng:đỏ.
Bảng 3.2 Các loại phân bón sử dụng trong thí nghiêm
Loại phân bón
Bánh dầu

Số lượng

Liều lượng

Cách bón

3 kg/ 225 chậu 0,1 – 0,15 lít/chậu. Tưới quanh mép chậu, 7 ngày
tưới một lần.

Dynamic lifter

6 kg/ 225 chậu

10 g/chậu

Bón


xung

quanh

gốc

7

ngày/lần.
N:P:K

675 g/ 225

(16:16:8)

chậu

3 g/chậu

Bón quanh mép chậu.

3.2.3 Bảo vệ thực vật:
Vạn thọ nhập nội là giống hoa mới nên ít bị sâu bệnh phá hại, chủ yếu là bị nấm
tấn công khi có ẩm độ cao. Côn trùng gây hại ít, chủ yếu là ở giai đoạn cây con, dễ
phòng trừ.
3.2.3.1 Sâu:
Sâu ăn lá dùng Vibasu (8 ml/ bình 8 lít H2O) 7 ngày/lần.
Dòi đục lá dùng Confidor (10 ml/ bình 8 lít H2O) 7 ngày/lần.
3.2.3.2 Bệnh:

Vạn thọ thường bị bệnh thối rễ, héo chân, chùn đọt, quăn lá dùng Rovral
10 g/bình 8 lít H20.

16


×