Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằngkỹ sư nông nghiệp ngành Nông họ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.35 KB, 92 trang )

TÌM HIỂU ẢNH HƯỞNG LÂU DÀI CỦA CHẾ ĐỘ CẠO ÚP VỚI NHỊP ĐỘ
CẠO, NỒNG ĐỘ VÀ TẦN SỐ KÍCH THÍCH KHÁC NHAU ĐẾN
SẢN LƯỢNG, TÌNH TRẠNG SINH LÝ MỦ TRÊN DÒNG
VÔ TÍNH PB 255 TẠI VÙNG ĐẤT XÁM LAI KHÊ

Tác giả

NGUYỄN THỊ KIM UYÊN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằngkỹ sư nông nghiệp ngành
Nông học

Hội đồng hướng dẫn:
1. ThS. TRẦN VĂN LỢT
2. ThS. NGUYỄN NĂNG

TP. Hồ Chí Minh
Tháng 8/2009


LỜI CẢM TẠ
Trân trọng cảm ơn:
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm Khoa Nông học và
các thầy cô đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn trong suốt quá trình học tập.
- Ban lãnh đạo Viện nghiên cứu Cao su Việt Nam, Bộ Môn Sinh Lý Khai Thác,
Trạm thực nghiệm Lai Khê đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển khai, điều tra và
thực hiện đề tài.
Chân thành cảm tạ thầy ThS. Trần Văn Lợt, Bộ Môn Cây Công Nghiệp, Trường
Đại học Nông Lâm, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Chân thành biết ơn ThS. Nguyễn Năng, phó trưởng Bộ Môn Sinh Lý Khai Thác đã


hướng dẫn nghiên cứu và có nhiều đóng góp quý báu cho luận văn.
Chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong bộ môn đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ
trong việc thu thập và phân tích số liệu trong quá trình làm đề tài.
Lòng biết ơn kính dâng lên cha mẹ, Người đã suốt đời tận tụy, hy sinh cho con
được thành quả ngày nay.
Lời cảm ơn cũng xin gởi đến các bạn lớp Nông học 31, các bạn cùng thực tập ở
Viện đã có nhiều giúp đỡ, đóng góp, động viên trong thời gian học tập cũng như trong thời
gian làm đề tài.

Người viết
Nguyễn Thị Kim Uyên

i


TÓM TẮT
Nguyễn Thị Kim Uyên, trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, tháng
08/2009.
Đề tài nghiên cứu “Tìm hiểu ảnh hưởng lâu dài của các chế độ cạo úp với nhịp độ
cạo, nồng độ và tần số kích thích khác nhau đến năng suất, tình trạng sinh lý mủ trên dòng
vô tính cao su PB 255 tại vùng đất xám Lai Khê” được bố trí tại lô MoNo 86, Trạm thực
nghiệm cao su Lai Khê, Bình Dương, tiến hành từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2009 trên
DVT PB 255 và có sử dụng số liệu thí nghiệm từ 4/2006.
Hội đồng hướng dẫn:
ThS. Trần Văn Lợt
ThS. Nguyễn Năng
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm thức, 3 lần
lặp lại,18 ô cơ sở, mỗi ô 50 cây. Các cây thí nghiệm được khai thác bằng phương pháp cạo
úp, chiều dài miệng cạo là 1/4 vòng xoắn, với hai nhịp độ cạo d/3 (cạo một ngày nghỉ hai
ngày) và d/4 (cạo 1 ngày nghỉ 3 ngày). Các chế độ cạo này có kết hợp kích thích với tần số

6, 8, 10 lần trên năm, phương pháp bôi: trên đường miệng cạo không bóc lớp mủ dây (La).
NT I: 1/4S↑ d/3 ET 2,5 % La 6/y (đối chứng)
NT II: 1/4S↑ d/3 ET 5 % La 6/y
NT III: 1/4S↑ d/3 ET 2,5 % La 8/y
NT IV: 1/4S↑ d/3 ET 5 % La 8/y
NT V: 1/4S↑ d/4 ET 2,5 % La 10/y
NT VI: 1/4S↑ d/4 ET 5 % La 10/y
Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Năng suất, hàm lượng cao su khô (DRC), các thông số
sinh lý, khô miệng cạo.
Sau thời gian theo dõi, thu thập và phân tích số liệu kết quả cho thấy:
Kích thích với nồng độ cao hơn cho năng suất cao hơn, tuy nhiên chưa thấy rõ sự
khác biệt thống kê. Năng suất cá thể gam/cây/lần cạo của nhịp độ cạo d/4 cao hơn d/3.

ii


Với chế độ cạo d/3, nghiệm thức II cho năng suất cao nhất, năng suất qua 33 tháng
thí nghiệm đạt 15.683 kg cao hơn đối chứng 29 %. Năng suất 3 năm khai thác ở chế độ
cạo tần số kích thích 8 lần/năm cao hơn đối chứng từ 13 - 18 %, tuy nhiên năng suất qua 3
tháng đầu năm thứ tư lại thấp chỉ đạt 86 – 94 % so với đối chứng.
Cùng chế độ cạo d/4 kích thích 10 lần/năm, sử dụng nồng độ kích thích 2,5 % cho
năng suất 33 tháng đạt 95 % so đối chứng. Với nồng độ kích thích 5 %, năng suất (g/c/c
và kg/ha/năm) qua 3 tháng tương ứng tăng 41 % và 6 % so đối chứng và năng suất cộng
dồn 33 tháng đạt 12.479 kg cao hơn đối chứng 3 %.
Sau kích thích các thông số sinh lý mủ có biến thiên tuy nhiên chỉ mang tính tức
thời, sau đó hệ thống trở lại ổn định. Khi kích thích liên tục qua nhiều năm ghi nhận được
hàm lượng đường của tất cả nghiệm thức thấp hơn đối chứng. Theo năm khai thác nhận
thấy hàm lượng đường có xu hướng gia tăng, hàm lượng Thiols và TSC có khuynh hướng
giảm, nhưng không đáng kể. Khô miệng cạo cao và cũng gia tăng theo năm khai thác.
Về hiệu quả kinh tế, lợi nhuận của các nghiệm thức cao hơn đối chứng từ 0 - 31 %.

Về năng suất lao động, chế độ cạo nhịp độ d/4 cao hơn d/3, thu nhập hằng ngày của công
nhân cạo cao hơn đối chứng 28 - 39 %. Giảm được công lao động trên vườn cây do đó
giảm được chi phí quản lý.

iii


MỤC LỤC
Lời cảm tạ ..............................................................................................................................i
Tóm tắt..................................................................................................................................ii
Mục lục ................................................................................................................................iv
Danh sách các bẳng và đồ thị .............................................................................................vii
Danh sách các từ viết tắt......................................................................................................ix
Chương 1 MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề.......................................................................................................................1
1.2 Mục đích – yêu cầu.........................................................................................................2
1.2.1 Mục đích ......................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ........................................................................................................................3
1.3 Giới hạn đề tài ................................................................................................................3
Chương 2 TỔNG QUAN....................................................................................................4
2.1 Tổng quan về cây cao su ................................................................................................4
2.1.1 Nguồn gốc – Đặc điểm thực vật học ...........................................................................4
1.2 Tình hình phân bố và sản xuất cao su ở Việt nam và trên thế giới ................................5
2.2 Đặc điểm tổng quát của dòng vô tính PB 255................................................................6
2.3 Các thông số sinh lý mủ .................................................................................................7
2.3.1 Tổng hàm lượng chất khô ( TSC)................................................................................7
2.3.2 Đường (Sucrose)..........................................................................................................7
2.3.3 Lân vô cơ (Pi) ..............................................................................................................8
2.3.4 Thiols (R-SH) ..............................................................................................................8
2.4 Bệnh khô mặt cạo ở cao su.............................................................................................9

2.5 Kích thích mủ .................................................................................................................9
2.6 Các nghiên cứu trong và ngoài nước về chế độ cạo úp có kiểm soát...........................11
2.6.1 Nghiên cứu trong nước..............................................................................................11
2.6.2 Nghiên cứu ngoài nước .............................................................................................11
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................13

iv


3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành ...................................................................................13
3.2 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu............................................................................13
3.2.1 Vật liệu thí nghiệm ....................................................................................................13
3.2.2 Phương pháp bôi kích thích.......................................................................................13
3.2.3 Bố trí thí nghiệm........................................................................................................14
3.3 Các chỉ tiêu quan trắc và phương pháp thu thập ..........................................................14
3.3.1 Năng suất mủ khô......................................................................................................14
3.3.2 Hàm lượng mủ khô (DRC %)....................................................................................15
3.3.3 Các chỉ tiêu sinh lý mủ ..............................................................................................15
3.3.4 Khô miệng cạo...........................................................................................................16
3.3.5 Sơ bộ lượng toán kinh tế ..........................................................................................17
3.4 Xử lý số liệu .................................................................................................................17
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................................21
4.1 Ảnh hưởng của các chế độ khai thác đến các chỉ tiêu năng suất (4/200 – 6/2009)......21
4.1.1 Ảnh hưởng của các chế độ khai thác đến năng suất trung bình ................................21
4.1.2 Ảnh hưởng của chế độ khai thác đến năng suất cá thể qua các tháng.......................23
4.1.3: Ảnh hưởng của các chế độ khai thác đến khả năng đáp ứng kích thích qua từng nhát
cạo.......................................................................................................................................24
4.2 Ảnh hưởng của các chế độ khai thác đến năng suất qua 3 năm thí nghiệm (2006 2008)...................................................................................................................................25
4.2.1 Ảnh hưởng của các chế độ khai thác đến năng suất trung bình ................................25
4.2.2 Khả năng đáp ứng kích thích đến năng suất cá thể qua 3 năm khai thác ..................26

4.2.3 Diễn biến năng suất cá thể qua các tháng trong 3 năm khai thác..............................27
4.2.4 Ảnh hưởng lâu dài của các chế độ cạo đến năng suất kg/ha/năm .............................29
4.2 Ảnh hưởng của các chế độ khai thác đến hàm lượng cao su khô (DRC).....................29
4.2.1 Ảnh hưởng của các chế độ khai thác qua 3 tháng thí nghiệm...................................29
4.2.2 Ảnh hưởng của chế độ khai thác đến hàm lượng cao su khô (DRC) qua 3 năm (2006
– 2008)................................................................................................................................30
4.3 Ảnh hưởng của các chế độ khai thác đến các thông số sinh lý ....................................31
4.3.1 Đường (Suc) ..............................................................................................................32

v


4.3.2 Thiols (R-SH) ............................................................................................................36
4.3.3 Lân vô cơ (Pi) ............................................................................................................38
4.3.4 TSC............................................................................................................................40
4.4 Ảnh hưởng của các chế độ khai thác đến tỷ lệ khô mặt cạo ........................................43
4.5 Lượng toán hiệu quả kinh tế.........................................................................................44
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................48
5.1 Kết luận.........................................................................................................................48
5.2 Đề nghị .........................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................50
Phụ lục ................................................................................................................................53
Phụ lục 1: Bảng số liệu.......................................................................................................53
Phụ lục 2: Xử lý thống kê..................................................................................................53

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
Bảng

Bảng 4.1: Trung bình năng suất qua 3 tháng thí nghiệm ...................................................22
Bảng 4.2: Trung bình năng suất cá thể gam/cây/lần cạo (g/c/c) ........................................23
Bảng 4.3: Kết quả trung bình năng suất qua 3 năm khai thác (2006 – 2008) ....................25
Bảng 4.4: Hàm lượng cao su khô DRC (%) trung bình qua 3 tháng..................................30
Bảng 4.5: Kết quả trung bình hàm lượng DRC (%) qua 3 năm khai thác (2006 – 2007)..31
Bảng 4.6a: Kết quả phân tích các thông số sinh lý mủ tháng 5 năm 2009.........................34
Bảng 4.6b: Kết quả phân tích các thông số sinh lý mủ tháng 6 năm 2009 ........................34
Bảng 4.7: Kết quả trung bình hàm lượng đường qua 3 năm thí nghiệm (2006 – 2008) ....35
Bảng 4.8: Kết quả trung bình hàm lượng Thiols qua 3 năm thí nghiệm (2006 – 2008) ....37
Bảng 4.9: Kết quả trung bình hàm lượng lân vô cơ (Pi) qua 3 năm thí nghiệm (2006 –
2008)...................................................................................................................................40
Bảng 4.10: Kết quả trung bình hàm lượng TSC qua 3 năm thí nghiệm (2006 - 2008)......42
Bảng 4.11: Kết quả kiểm tra KMC qua 3 năm (2006 - 2008) và tháng 6/2009 .................46
Bảng 4.12: Sơ bộ lượng toán hiệu quả kinh tế ..................................................................47
Đồ thị
Đồ thị 4.1: Diễn biến g/c/c qua từng nhát cạo (Tháng 5 – tháng 6) ...................................24
Đồ thị 4.2: Tỉ lệ % năng suất cá thể (g/c/c) so với đối chứng của các chế độ khai thác qua
các năm cạo ........................................................................................................................26
Đồ thị 4.3: Diễn biến g/c/c qua các tháng trong 3 năm khai thác ......................................28
Đồ thị 4.4: Diễn biến năng suất (kg/ha/năm) qua 3 năm khai thác ....................................29
Đồ thị 4.5: Diễn biến hàm lượng cao su khô DRC (%) qua các tháng ..............................33
Đồ thị 4.6: Diễn biến hàm lượng đường trước và sau kích thích (Tháng 6) ......................36
Đồ thị 4.7: Diễn biến hàm lương thiols (R-SH) trước và sau kích thích (Tháng 6)...........38
Đồ thị 4.8: Diễn biến hàm lượng Pi trước và sau khi kích thích (Tháng 6).......................39
Đồ thị 4.9: Diễn biến hàm lượng TSC trước và sau kích thích (Tháng 6) .........................41

vii


Hình

Hình 3.1: Các nghiệm thức được bố trí ngoài lô ................................................................18
Hình 3.2: Một số hoạt động của thí nghiệm .......................................................................19
Hình 3.3 Các chỉ tiêu sinh lý mủ ........................................................................................20

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ctv

Cộng tác viên

DRC

Hàm lượng cao su khô (Dry Rubber Content)

DVT

Dòng vô tính

ET

Ethephon (acid 2 – chloroethyl phosphonic)

g/c/c

Gam/cây/lần cạo

IRRDB


Hiệp Hội Nghiên Cứu Và Phát Triển Cao Su Thiên Nhiên Thế Giới
(International Rubber Research Development Board)

Kg/pc/ngày

Kilogam/phần cạo/ngày

KMC

Khô mặt cạo

La

Bôi kích trên đường miệng cạo không bóc mủ dây (Lace application)

LSD

Sai biệt tối thiểu có nghĩa (Least Significant Difference)

ns

Không có ý nghĩa (Non Significant)

NT

Nghiệm thức

Pi

Lân vô cơ (Inorganic Phosphorus)


RRII

Viện Nghiên Cứu Cao Su Ấn Độ (Rubber Research Institute of
Indian).

RRIM

Viện Nghiên Cứu Cao Su Mã Lai (Rubber Research Institute of
Malaysia).

RRIV

Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam (Rubber Research Institute of
Vietnam).

R-SH

Thiols

TSC

Tổng hàm lượng chất khô (Total Solid Content)

TKT

Trước kích thích

SKT


Sau kích thích

NN-PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Xuất xứ từ lưu vực sông Amazone, cây cao su Hevea brasiliensis được châu Âu
biết đến sau chuyến thám hiểm châu Mĩ của Christopher Columbus vào năm 1492. Mốc
lịch sử đánh dấu sự hiện diện cây cao su ở Việt Nam là do Edouard Raoul 1897 đã đưa
2000 hạt cao su từ JaVa của Inđônesia và được trồng thử nghiệm ở nhiều nơi.
Mủ cao su đang là nguồn nguyên liệu quan trọng trong nền công nghiệp hiện đại, là
mặt hàng xuất khẩu góp phần thu ngoại tệ cho quốc gia. Ngoài ra, cây cao su còn cho
nhiều sản phẩm phụ như: gỗ, dầu hạt và hơn nữa nó còn có tác dụng bảo vệ môi trường
sinh thái, tạo công ăn việc làm cho người dân và đóng góp quan trọng cho an ninh quốc
phòng. Là cây công nghiệp dài ngày, nên vấn đề đảm bảo năng suất khai thác lâu dài và
chi phí thấp để đạt hiệu quả kinh tế cao rất được quan tâm. Cùng với việc lai tạo để tìm ra
những giống cho năng suất cao, kháng bệnh tốt, việc chăm sóc và bón phân hợp lý để giúp
nâng cao tiềm năng năng suất thì một chế độ khai thác hợp lý cũng có tầm quan trọng rất
lớn. Lịch sử phát triển cho thấy các chế độ khai thác luôn được cải tiến. Đầu tiên từ cách
lấy mủ đơn giản, thô sơ của người bản địa vùng Amazone bằng cách lấy rìu, búa chặt
quanh thân cây đến việc rạch, chích vỏ và hệ thống cạo với nhiều đường cạo. Năm 1890,
một đột phá thành công của Ridley là giới thiệu cách khai thác mới bằng cách cạo đi một
lớp vỏ mỏng cho một lần cạo trên cùng một đường cạo như hiện nay. Từ khi tìm ra chất
kích thích hữu hiệu là ethephon (Abraham, 1968), rất nhiều nghiên cứu đã được tiến hành

theo hướng giảm nhịp độ cạo, chiều dài miệng cạo, kết hợp với chất kích thích và ngày
nay kích thích không thể thiếu trong khai thác cao su.
Hiện nay, chế độ cạo phổ biến là cạo một ngày nghỉ hai ngày (1/2S d/3) có hay
không kích thích tùy từng giống và tuổi vườn cây. Nhưng với tốc độ phát triển công

1


nghiệp như hiện nay với chế độ cạo như vậy thì việc thiếu nguồn lao động khai thác cao su
trong tương lai là không tránh khỏi.
Đối với cao su trung niên trở đi, chế độ cạo úp được áp dụng. Nhưng một điểm bất
lợi là cạo úp khó hơn cạo xuôi, công nhân mau chóng mệt mỏi, mức độ hao dăm khá
nhiều, độ dốc miệng cạo dần mất kiểm soát vì vậy nó làm giảm số cây/phần cạo hay làm
kéo dài thời gian cạo dẫn đến giảm tiềm năng năng suất của cây, mủ thường bị chảy lan
làm hao hụt năng suất thu được.
Với chế độ cạo nhịp độ thấp, khoảng thời gian giữa hai lần cạo tăng lên, bằng cách
này mỗi công nhân cạo được nhiều phần cây hơn và kết quả là giảm yêu cầu lao động so
với chế độ cạo thường. Ngoài ra nhiều nghiên cứu cho rằng việc rút ngắn chiều dài miệng
cạo và tăng tần số kích thích cũng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, cho đến nay kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của nhịp độ cạo thấp kết
hợp kích thích với chiều dài miệng cạo ngắn của chế độ cạo úp vẫn còn hạn chế.
Thời gian gần đây Viện Nghiên Cứu Cao Su - Bộ môn Sinh Lý Khai thác đã phối
hợp nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại của chế độ cạo úp.
Hiện nay PB 255 là dòng vô tính cao su được khuyến cáo ở bảng I (2006 – 2010) cho
vùng Đông Nam Bộ do vậy tiếp tục theo dõi quan trắc thí nghiệm “tìm hiểu ảnh hưởng lâu
dài của các chế độ cạo úp với nhịp độ cạo, nồng độ và tần số kích thích khác nhau đến
năng suất, tình trạng sinh lý mủ trên dòng vô tính cao su PB 255 tại đất xám Lai Khê” đã
được triển khai nghiên cứu nhằm xác định được chế độ cạo úp hợp lý trên dòng vô tính
cao su PB 255 với mục tiêu giảm công lao động, tiết kiệm vỏ cạo, đạt hiệu quả kinh tế cao
và đảm bảo khai thác lâu dài.

1.2 Mục đích – yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Nghiên cứu nhằm mục đích:
- Tìm hiểu ảnh hưởng của các chế độ cạo úp đến năng suất, thông số sinh lý mủ
và bệnh khô miệng cạo trên dòng vô tính (DVT) cao su PB 255.
- Đánh giá khả năng đáp ứng kích thích của DVT PB 255 với các chế độ cạo
kết hợp với xử lý chất kích thích ở các nồng độ, tần số khác nhau.
- Xác định chế độ cạo phù hợp cho DVT PB 255.

2


- Sơ bộ lượng toán hiệu quả kinh tế của các chế độ cạo.
1.2.2 Yêu cầu
- Tổng hợp, phân tích số liệu ba năm thực hiện thí nghiệm từ 2006 – 2008.
- Tiến hành quan trắc theo dõi các thông số chỉ tiêu về năng suất, hàm lượng cao su
khô DRC, các thông số sinh lý mủ và tình hình bệnh khô miệng cạo.
1.3 Giới hạn đề tài
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2009 nên chỉ theo dõi các chỉ
tiêu trong thời gian thực tập.
Đề tài nghiên cứu lâu dài nên có tổng hợp, phân tích các chỉ tiêu theo số liệu thu
thập trong những năm trước.

3


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về cây cao su
2.1.1 Nguồn gốc – Đặc điểm thực vật học

Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis Muell. Arg thuộc họ
Euphorbiaceae (họ thầu dầu). Có nguồn gốc hoang dại tại lưu vực sông Amazone
(Nam Mỹ) trong một vùng rộng lớn ở khu vực vĩ độ 5o Bắc và Nam, được du nhập vào
Việt Nam năm 1897.
Về phương diện thực vật học, cây cao su là loài cây thân gỗ to, sinh trưởng
mạnh, thân thẳng, vỏ có màu sáng và tương đối láng, có chu kỳ sống rất dài. Trong
tình trạng hoang dại cây có thể cao trên 30 m có khi đến 50 m, vanh thân có thể đạt 5 –
7 m, tán rộng và sống trên 100 năm. Tuy nhiên, trong các đồn điền thì cây chỉ cao
khoảng 25 m do cạo mủ làm cây giảm sinh trưởng và thông thường cây được đốn hạ
để trồng mới sau 25 – 30 năm khai thác.
Rễ cọc mạnh, ăn sâu vào lòng đất, giúp cây chống đổ ngã, đồng thời hút nước
và muối khoáng từ các lớp đất sâu. Hệ thống rễ bàng phát triển rộng chủ yếu tập trung
ở lớp đất sâu 0 – 30 cm.
Lá cao su dạng lá kép gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách.
Hoa cao su hình chuông nhỏ với năm lá đài, nhưng không có cánh hoa, dài từ
3,5 – 8,0 mm màu vàng nhạt, hương thơm thoảng, là hoa đơn tính đồng chu với hoa
cái có tâm bì dính nhau thành một bầu noãn có ba ngăn, mỗi ngăn chứa một noãn, khó
tự thụ, chủ yếu là thụ phấn chéo giữa các cây khác nhau do tác động của côn trùng.
Quả cao su hình tròn, hơi dẹp có đường kính 3 – 5 cm, quả nang tự khai, khi chín tự
động nứt để tung hạt ra ngoài. Hạt có hình tròn, hơi dài hay hình bầu dục, chứa nhiều
dầu, dễ mất sức khi nẩy mầm, vỏ hạt cứng, láng có màu nâu hoặc nâu xám với nhiều
đốm và lằn trên vỏ hạt.

4


1.2 Tình hình phân bố và sản xuất cao su ở Việt nam và trên thế giới
Cây cao su là cây công nghiệp có lịch sử phát triển trể hơn các cây công nghiệp
khác, nhưng hiện nay cả năng suất và diện tích đang tăng trưởng cùng với tốc độ phát
triển của ngành công nghiệp hiện đại. Người ta đã biết đến các đặc tính của mủ cao su

như: đàn hồi, dẻo, không thấm nước, cao su được sử dụng làm vỏ ruột xe đạp năm
1888 và vỏ ruột xe hơi năm 1895, sau khi phát minh về lưu hóa cao su và hòa trộn với
các nguyên liệu khác (bột than, kaolin, đất đỏ) đã làm các sản phẩm từ mủ cao su ngày
càng đa dạng, phong phú.
Đến năm 2008, tổng năng suất cao su thế giới đạt 10 triệu tấn, tăng 3,1 % so với
năm 2007. Dẫn đầu là Thái Lan (3.100 ngàn tấn), Indonesia (2.860 ngàn tấn),
Malaysia (1.260 ngàn tấn) (nguồn Agroinfo, 2008). Năng suất cao su thế giới hiện nay
chủ yếu do tiểu điền nắm giữ, với tỷ lệ 76 – 78 %, phần còn lại là sản xuất cao su quốc
doanh.
Cây cao su được du nhập chính thức vào Việt Nam từ năm 1897, và phát triển
mạnh sau những năm 1975 cho đến nay. Diện tích trồng cao su cả nước liên tục tăng
trong những năm vừa qua.
Từ năm 2000 đến 2008, tốc độ tăng trưởng bình quân diện tích cao su của cả
nước đạt hơn 4 %. Diện tích cao su năm 2008 là 601,8 ngàn ha. Năng suất bình quân
cao su của cả nước trong 9 năm (2000 – 2008) tăng 10,7 tạ/ha. Với mức năng suất
644,2 ngàn tấn năm 2008, Việt Nam hiện đứng thứ 5 trên thế giới (chiếm 5,4 % năng
suất thế giới) sau Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Ấn Độ (Báo cáo thường niên ngành
cao su 2008).
Theo thống kê xuất khẩu cao su của Việt Nam năm 2008 đạt 645 ngàn tấn với
trị giá 1,57 tỉ USD, giảm 9,3 % về lượng nhưng lại tăng 13,23 % về trị giá so với năm
2007. Trong 6 tháng đầu năm 2009, Tập đoàn Cao Su tiêu thụ được 124.081 tấn, tăng
7.387 tấn so với cùng kỳ năm trước, với tổng doanh thu đạt 3.288 tỷ đồng. Trong 6
tháng này, Việt Nam đã xuất khẩu 299.000 tấn cao su với kim ngạch xuất khẩu 325
triệu USD.
Định hướng phát triển của ngành cao su đến năm 2010 tiếp tục trồng mới
70.000 ha để diện tích cả nước đạt 650 ngàn ha, năng suất đạt 80.000 tấn. Kim ngạch
xuất khẩu đạt 1,6 tỷ USD. Đến năm 2015 tiếp tục trồng mới 150 ngàn ha để diện tích
5



đạt 800.000 ha, năng suất đạt 1,1 triệu tấn. Năm 2020 ổn định diện tích 800.000 ha và
năng suất đạt 1,2 triệu tấn. (Theo quyết định 750/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ).
Mở rộng diện tích ra vùng Tây Bắc và các tỉnh biên giới Lào, Campuchia. Để đạt được
mục tiêu trên, ngành cao su phải nổ lực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế cây
cao su.
2.2 Đặc điểm tổng quát của dòng vô tính PB 255
Phổ hệ: PB 5/51 x PB 32/36
Xuất xứ: Trạm Prang Besar, công ty Golden Hope, Malaysia – Từ vườn tuyển
cây lai trồng năm 1955.
Nhập vào Việt Nam năm 1978, Bảng II từ năm 1991, Bảng I năm 1999 – 2001,
2002 – 2005, 2006 – 2010.
Bộ NN – PTNT công nhận phát triển sản xuất trên diện rộng từ năm 1997.
Qui mô đã trồng ở Việt Nam: Khảo nghiệm và sản xuất thử ở nhiều vùng trồng
cao su, trồng đại trà ở một số công ty Đông Nam Bộ.
Sinh trưởng kiến thiết cơ bản: Sinh trưởng trung bình đến khá trong thời gian
kiến thiết cơ bản trên các vườn khảo nghiệm giống ở tất cả các vùng.
Sản lượng: Sản lượng cá thể rất cao đạt 2,5 – 3 tấn/ha ở vùng thuận lợi và vào
giai đoạn cao điểm, đáp ứng tốt với chất kích thích.
Đặc điểm hình thái: Thân không tròn, hơi cong. Phân cành sớm, tán thấp, phân
tầng hẹp, về sau cành dưới tự rụng.
Vỏ nguyên sinh: Trơn, màu sáng, dày và cứng.
Ghép nhân vô tính: Cành ít mắt hữu hiệu do mắt lồi, hay nảy chồi ngang, khó
ghép.
Rụng lá, ra hoa: Rụng lá sớm, hoa nhiều.
Hạt: Trung bình.
Chống chịu ngoại cảnh đặc biệt: Kháng gió tốt.
Chống chịu bệnh hại: Nhiễm bệnh phấn trắng và rụng lá mùa mưa trung bình,
dễ nhiễm bệnh loét sọc mặt cạo và nấm hồng, dễ khô mủ.
Hoạt động biến dưỡng: Cao.
Chất lượng: Mủ nước hơi vàng, hàm lượng cao su cao.


6


Đánh giá chung: Đạt năng suất cao ở vùng thuận lợi, đặc biệt rất cao ở nơi ít
thiếu hụt nước và thâm canh. Ở vùng không thuận lợi vẫn cho năng suất cao hơn nhiều
giống khác. Có tiềm năng tăng năng suất nhờ đáp ứng tốt với kích thích. Sinh trưởng
biến thiên, phát triển chậm nơi đất kém hoặc thiếu chăm sóc. Lưu ý kỹ thuật cạo vì vỏ
dày và cứng hơn nhiều giống khác. Tỷ lệ ghép sống thường thấp hơn nhiều giống
khác. Có triển vọng cho nhiều vùng trồng cao su ở Việt Nam đặc biệt những vùng gió
mạnh (Lê Mậu Túy và cộng sự, 2002).
2.3 Các thông số sinh lý mủ
Qua một thời gian dài nghiên cứu, người ta thấy rằng tất cả những thông số sinh
lý mủ như hàm lượng tổng chất khô TSC, đường, pH, thiols (R-SH), lân vô cơ (Pi), chỉ
số vỡ hạt lutoid (BI), Mg, điện thế oxy hoá khử đều có liên quan đến năng suất. Từ đó
đưa ra được phương pháp dùng để chẩn đoán mủ nhằm kiểm tra tình trạng sinh lý của
hệ thống sản xuất mủ và đánh giá tiềm năng của nó. Nhiều nghiên cứu trước đây
(Eschbach và cộng sự, 1984; Jacob và cộng sự, 1985) đã cho thấy một số thông số sinh
lý mủ có liên hệ đến quá trình dòng chảy và sự tái sinh. Sử dụng các thông số sinh lý
mủ cho phép đánh giá được tình trạng của hệ thống ống mủ khai thác dưới mức hoặc
quá mức. Trong đó bốn chỉ tiêu TSC, đường, thoils, lân vô cơ là bốn chỉ tiêu quan
trọng nhất về mặt sinh học trong hệ thống ống mủ và dễ dàng định lượng.
2.3.1 Tổng hàm lượng chất khô ( TSC)
TSC phản ánh sự sinh tổng hợp xảy ra trong mạch mủ. TSC thấp phản ánh sự
tái tạo không đầy đủ giữa hai lần cạo sau khi cây đã cố gắng biến dưỡng quá mức và
có thể dẫn đến việc khô mủ. Ngược lại, TSC cao có thể phản ánh sự tái sinh tích cực,
có hiệu quả. Tuy nhiên TSC cao có thể hạn chế năng suất, do tái sinh quá mạnh làm
tăng độ nhầy và gây cản trở dòng chảy.
Kích thích đóng vai trò quan trọng, nó làm thuận lợi quá trình vận chuyển nước
giữa các màng làm TSC giảm và giải thích được phần nào dòng chảy dễ dàng nhất sau

khi xử lý kích thích, đưa đến sản lượng cao.
2.3.2 Đường (Sucrose)
Đường là nguyên liệu cho sự trao đổi chất của hệ thống ống mủ, đặc biệt cho sự
tổng hợp cao su và là phân tử tạo nên năng lượng. Năng lượng này trực tiếp hoặc gián
tiếp cần thiết cho sự trao đổi chất liên quan đến năng suất. Theo Lacrotte (1991), hàm
7


lượng đường tại chổ phụ thuộc vào sự cân bằng giữa lượng đi vào trong hệ thống ống
mủ và sự sử dụng nó để tổng hợp mủ. Hàm lượng đường cao phản ánh sự cung cấp tốt
cho tế bào mạch mủ có thể đi kèm với sự biến dưỡng tích cực. Tuy nhiên hàm lượng
đường cao cũng phản ánh sự sử dụng đường kém và dẫn đến sản lượng thấp.
Hàm lượng đường tại chổ thấp phụ thuộc vào dòng vô tính và chế độ khai thác
là yếu tố giới hạn năng suất. Khai thác quá mức có thể gây ra sự sụt giảm hàm lượng
đường liên quan đến cố gắng sinh học mạnh mẽ đòi hỏi của cây. Trong trường hợp
này, đường trở nên là một yếu tố hạn chế năng suất. Tuy nhiên, nếu khai thác quá độ
kéo dài sẽ xuất hiện khô miệng cạo.
2.3.3 Lân vô cơ (Pi)
Pi trong mủ có thể phản ánh sự biến dưỡng năng lượng mủ. Nguyên tố này
tham gia rộng rãi trong nhiều quá trình, bao gồm quá trình dị hóa glucid, quá trình
tổng hợp các nucleotid liên quan đến vận chuyển năng lượng hoặc các phản ứng khử
NADPH trong các acid nucleic và cả quá trình tổng hợp isopren.
D’Auzac (1964) đã chứng minh tương quan thuận rất có ý nghĩa giữa năng
lượng phosphate, hoạt động sinh tổng hợp và sản lượng của cây. Hơn nữa, Eshbach và
cộng sự, (1984), cũng đã chứng minh tương quan trực tiếp giữa hàm lượng Pi của mủ
và năng suất của một số dòng vô tính. Kích thích có tác dụng hoạt hóa biến dưỡng của
mạch mủ cũng như làm tăng hàm lượng Pi.
Hàm lượng Pi trong mủ phản ánh quá trình sinh tổng hợp mủ và kích thích có
tác dụng làm tăng hoạt động trao đổi chất nên đưa đến hàm lượng Pi cao hơn ( Nguyễn
Năng và ctv, 2000).

2.3.4 Thiols (R-SH)
Thiols có vai trò quan trọng trong sự bảo vệ màng các bào quan của mủ bằng
cách trung hoà các dạng oxygen độc sinh ra trong quá trình biến dưỡng như OH -, H2O
giúp ổn định hệ keo của mủ và dòng chảy thuận lợi, đồng thời nó cũng là chất hoạt hoá
một số enzyme chủ yếu trong mủ như là invertase, pyruvate kinase. Cho nên thiols có
khả năng thúc đẩy cường độ biến dưỡng và sự tái sinh trong mạch mủ.
Do vậy, hàm lượng thiols trong mủ có ý nghĩa cực kì quan trọng, hàm lượng
thiols cao trong mủ phản ánh khả năng của tế bào có thể tự bảo vệ chống lại sự khai
thác quá mức. Mặc khác, hàm lượng thiols thấp thường phản ánh điều kiện sinh lý
8


kém của hệ thống ống mủ, không thể chống lại một cách hữu hiệu những stress oxy
hoá. Dường như sự thiếu hụt thiols có thể làm hỏng chức năng của mạch mủ về mặt
phân chia các tổ chức tế bào cũng như hoạt động biến dưỡng và hậu quả làm giảm sản
lượng.
2.4 Bệnh khô mặt cạo ở cao su
Bệnh khô mặt cạo là một phần hay toàn phần mặt cạo khi mủ không còn tiết
nữa. Bệnh khô măt cạo phá vỡ hệ thống chứa mủ, gây ra những biến đổi trong sản
phẩm mủ của cây, gây ra những thiệt hại rất lớn về mặt kinh tế. Hàng năm thông
thường tỷ lệ khô mặt cạo gia tăng khoảng 1% (d’ Auzac, 1997). Trong nhiều trường
hợp, miệng cạo bị khô toàn phần đi đôi với lớp vỏ bên dưới bị nứt nẻ biến thành màu
nâu, khô xốp và sau cùng xuất hiện các bướu vỏ.
Triệu chứng:
- Sự khô mặt cạo: Mặt cạo có thể khô một cách đơn giản như giọt mủ nổi lên
một cách bất thường và chậm rãi ở miệng mới cạo, mủ loãng quá mức đưa đến dòng
chảy kéo dài, hay mủ đặc đưa đến mủ đông sớm trên mặt cạo. Những chi tiết này
thường là dự báo của khô mặt cạo. Khi cạo sâu hơn thì dòng chảy có thể kéo dài hơn
(loại khô ít mở rộng) hoặc giọt mủ không xuất hiện ở bất kỳ độ sâu nào của mặt cạo
(loại khô hoàn toàn đến tượng tầng).

- Sự hóa nâu của vỏ: Màu vỏ tự nhiên thay đổi từ vàng nhạt đến vàng nâu rồi
đạt tới màu nâu tối đến nâu xám.
- Sự dày lên của vỏ: Vỏ của cây khô có khuynh hướng dày lên, điều này độc lập
với sự sinh trưởng về đường kính của thân cây cũng như chức năng của thượng tầng.
Điều này thấy rõ ở cây khô từng phần khi vùng khô dày hơn vùng huy động mủ.
- Sự nứt vỏ và bong ra: Cây bị nứt vỏ và bong ra chủ yếu theo đường thẳng với
những gờ bất định. Sự nứt vỏ chủ yếu bắt đầu ở mặt cạo nhưng cũng có thể xảy ra ở
chổ khác, không thể cạo những cây bị khô vì bề mặt thân cây không đồng đều.
2.5 Kích thích mủ
Từ khi cây cao su trở thành cây trồng phổ biến, người ta đã có nhiều nổ lực
trong việc tìm ra phương pháp thích hợp nhằm gia tăng năng suất bằng cách kết hợp
chất kích thích trong chế độ khai thác. Về mặt cơ chế chất kích thích cải thiện chức

9


năng sản xuất về phương diện dòng chảy lẫn sự tái sinh mủ tại chổ giữa hai lần cạo.
Nó có khuynh hướng giúp cây loại bỏ những yếu tố giới hạn.
Các hãng hoá chất đã đưa ra thị trường các chế phẩm ethrel (ethephon) với phụ
gia để dành riêng cho ngành cao su thiên nhiên để bôi lên các vết cạo nhỏ trên thân cây
cao su. Ethrel hoạt hoá một số hệ enzyme và làm cho mủ cao su không kết bít các
tuyến mủ, vì vậy lượng mủ thu hoạch có thể tăng lên 30 – 50 % (Nguyễn Năng, Đỗ
Kim Thành, 2007).
Vấn đề cơ chế có thể lý giải hoạt động của những nhân tố kích thích trong việc
gia tăng mủ bởi de Jonge, Blackman và Boatman.
- Gia tăng áp suất thẩm thấu và giảm áp suất trương trong hệ thống ống mủ sinh
ra do những chất điều hòa sinh trưởng của cây trồng.
- Sự giảm thấp độ nhầy của latex đã được gây ra do sự giảm nhẹ hàm lượng cao
su để giải thích cho dòng chảy dễ dàng hơn.
- Hiện tượng này là do gia tăng sự đàn hồi của tế bào thành ống mủ cho phép

nước và chất hòa tan đi vào lớn hơn và vì lẽ đó làm mủ trong ống mủ đi ra hoàn toàn
hơn.
- Việc bít kín thông thường của vòng ống mủ tại lúc bị trì hoãn bởi hocmon
kích thích hoặc bằng sự gia tăng tính ổn định của mủ và giảm tính bất ổn định do ảnh
hưởng của vi khuẩn cạnh miệng cạo, nói cách khác cây bị xử lý không bị bít ống mủ
ngay tức thì.
- Xử lý kích thích gia tăng vùng huy động mủ trong vỏ từ dòng chảy mủ.
Theo Abraham và ctv (1971) thì ethylen là sản phẩm của sự thủy phân ethephon
hoặc 2-chloroethyl phosphonic acid khi được hấp thu vào mô cây. Tất cả những chất
kích thích hữu hiệu đều làm gia tăng thời gian chảy mủ bằng việc hạn chế sự bít ống
mủ.
Năm 1974, Osborne và Sargent đã chỉ ra rằng cơ chế xúc tiến dòng chảy là
ethylen. Khi xử lý bằng ethylen làm vòng ống mủ rộng hơn và dày lên, thành phần tế
bào cứng hơn làm giảm sự co thắt của ống mủ và làm hạt lutoid it bị vỡ hơn, từ đó kéo
dài thời gian chảy mủ.
Các yếu tố như điều kiện của vỏ, khí hậu, chế độ cạo, nồng độ, nhịp độ và
phương pháp áp dụng cũng ảnh hưởng đến sự đáp ứng kích thích.
10


Nguyễn Anh Nghĩa và ctv (1997) cho rằng việc kích thích ethephon trong chế
độ cạo úp có kiểm soát đã gây ra những biến đổi về năng suất và một số chỉ tiêu sinh
lý mủ. Mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào nồng độ xử lý và có lẽ cũng tùy thuộc vào
tình trạng sinh lý của hệ thống mạch mủ trong cây.
2.6 Các nghiên cứu trong và ngoài nước về chế độ cạo úp có kiểm soát
2.6.1 Nghiên cứu trong nước
Kết quả khảo sát trên dòng vô tính PB 235 khi cạo chế độ cường độ nặng 1/2S
d/2 chỉ sau 2 năm cạo, khô miệng cạo tăng cao và năng suất giảm trầm trọng (Đinh
Xuân Trường và ctv, 1990).
Kích thích có tác dụng làm gia tăng năng suất do vậy có thể giảm nhịp độ cạo

từ d/2 sang chế độ cạo thấp hơn (d/3, d/4) nhưng vẫn duy trì được năng suất, tiết kiệm
vỏ cạo và công lao động cạo mủ (Đỗ Kim Thành, 1995).
Theo Đỗ Kim Thành (1995), khi cạo nhịp độ thấp d/4 kích thích 4 lần/năm trên
dòng vô tính GT 1, kết quả qua 14 năm khai thác năng suất tăng 31 % và kg/ha/năm
tương đương so với cạo d/3 có kích thích 4 lần/năm.
Phan Văn Phú (1999), miệng cạo ngắn 1/4S↑ ít gây ra ảnh hưởng đến các thông
số sinh lí mủ.
Theo Nguyễn Anh Nghĩa (1999), với DVT PB 235 có sự tương tác giữa chiều
dài miệng cạo và kích thích đến chỉ tiêu sinh lí mủ. Chiều dài miệng cạo ngắn (1/4S)
có đáp ứng năng suất khi kích thích tốt hơn so với miệng cạo dài (1/2S).
TSC ở miệng cạo ngắn luôn cao hơn miệng cạo dài 1/2S (Nguyễn Anh Nghĩa,
Đỗ Kim Thành, 2001).
Đỗ Kim Thành và cộng sự (2006). Các chế độ cạo 1/8S↑ và 1/4S↑ kết hợp kích
thích khí ethylen cho năng suất đạt cao nhất đồng thời ít làm hao tốn vỏ cạo và thao tác
người cạo dễ thực hiện hơn.
Theo Nguyễn Đức Tín (2006). Đối với chế độ cạo úp 1/4S có năng suất năng
suất cộng dồn cả năm tăng tương đương hoặc thấp hơn không đáng kể so với chế độ
cạo phối hợp úp ngửa (cạo 1/4S trong 6 tháng cuối năm).
2.6.2 Nghiên cứu ngoài nước
P’Ng (1981) cho rằng khai thác ở mặt cạo cao trên lớp vỏ nguyên sinh sẽ khai
thác được toàn bộ vùng huy động mủ riêng biệt, điều này ngược lại so với cạo xuống,
11


đồng thời cạo úp không có sự gián đoạn giữa vùng huy động mủ và tán lá, có thể giải
thích cho sản lượng cao hơn ở mặt cạo cao.
Sivakumaran và ctv (1982), cho kết quả với chế độ cạo 1/2S d/6 có kích thích
sẽ cho năng suất cao hơn so với chế độ cạo 1/2S d/2 hoặc 1/2S d/3 không kích thích.
Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra cách tốt nhất để giải quyết vấn đề thiếu lao
động là chấp nhận chế độ cạo nhịp độ thấp.

Khi áp dụng chế độ cạo nhịp độ thấp d/3, d/4 và d/6 sẽ giảm được 33 %, 50 %,
67 % công lao động đồng thời gia tăng tỉ lệ lao động/ đơn vị đất đai so với cạo d/2, từ
đó tăng thu nhập và giải quyết tình trạng thiếu hụt lao động. (Nayagam và cộng sự,
1993).
Chong Kewi và Sivakumaran (1994), nhận thấy khi cạo chế độ cạo nhịp độ thấp
1/2S d/3 và 1/2S d/4 đối với hầu hết dòng vô tính thì nên kích thích ngay lúc đầu mở
miệng cạo thì phù hợp hơn.
Nguyễn Anh Nghĩa và cộng sự (1999) tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nồng
độ ethephon đến sản lượng và một số chỉ tiêu sinh lý mủ cao su khai thác bằng cạo úp
trên dòng vô tính RRIM tại Malaysia đã đưa ra kết luận: Kích thích ethephon đã gây ra
biến đổi sản lượng và một số thông số sinh lý mủ từ cây cao su khai thác bằng phương
pháp cạo úp có kiểm soát (CUT). Mức độ ảnh hưởng tuỳ thuộc vào nồng độ xử lý
thuốc và tình trạng sinh lý hệ thống ống mủ.
Samuel Obouayeba và cộng sự (2000), so sánh giữa cạo ngửa trên vỏ tái sinh
với cạo úp trên vỏ nguyên sinh năng suất tăng khoảng 34 % với chế độ cạo 1/4S, tăng
khoảng 36 % với chế độ cạo 1/2S.
Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng việc tìm ra chế độ khai thác nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế theo hướng giảm nhịp độ cạo, chiều dài miệng cạo, sử dụng
kích thích đã và đang được tiến hành mạnh mẽ trên qui mô lớn. Thông qua đó, thấy
được sự thay đổi về đáp ứng sinh lí mủ của cây cao su ở các chế độ khai thác khác
nhau và là cơ sở cho việc tìm ra chế độ khai thác hợp lý. Đối với PB 255 đang được
khuyến cáo ở bảng I (2006 – 2010) cho vùng Đông Nam Bộ vì vậy cần được nghiên
cứu để tìm ra một chế độ khai thác đạt hiệu quả cao.

12


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành

Địa điểm: Thí nghiệm được tiến hành tại lô MoNo 86, Trạm Thực Nghiệm Cao
Su Lai Khê, Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam, ấp Lai Khê, xã Lai Hưng, huyện Bến
Cát, tỉnh Bình Dương.
Năm trồng: 1986. Năm mở cạo: 04/1993.
Thời gian tiến hành thí nghiệm: 05/2006.
Quy mô thí nghiệm: 2 ha.
Điều kiện môi trường: Vườn cây được trồng trên vùng đất xám tại ấp Lai Khê,
xã Lai Hưng, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, địa hình bằng phẳng.
3.2 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Vật liệu thí nghiệm
Dòng vô tính PB 255
Qui mô thí nghiệm thực hiện trên 18 ô cơ sở. Mỗi ô : 50 cây.
Gồm 6 nghiệm thức tương ứng cho từng chế độ cạo.
-

NT I: 1/4S↑ d/3 ET 2,5 % La 6/y (Tháng 5, 6, 7, 10, 11, 12) (đối chứng)

-

NT II: 1/4S↑ d/3 ET 5,0 % La 6/y (Tháng 5, 6, 7, 10, 11, 12)

-

NT III: 1/4S↑ d/3 ET 2,5 % La 8/y (Tháng 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12)

-

NT IV: 1/4S↑ d/3 ET 5,0 % La 8/y (Tháng 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12)

-


NT V: 1/4S↑ d/4 ET 2,5 % La 10/y (Tháng 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12,1)

-

NT VI: 1/4S↑ d/4 ET 5,0 % La 10/y (Tháng 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12,1)

3.2.2 Phương pháp bôi kích thích
Phương pháp: Bôi lên miệng cạo không lột mủ dây (La).
Ethephon pha sẵn với nồng độ 2,5 % và 5 %
Nhịp độ bôi: 1 lần/ tháng.

13


3.2.3 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 6
nghiệm thức x 3 lần nhắc.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

B↑
60

←Cây
50

40
30
20
CẠO ĐẠI TRÀ

I1

II1

III1

V1

VI1

IV1

VI2

I2

II2

III2

V2

IV2

I3

V3

VI


III3

3

10

IV3

II3

1

1 Hàng↓
2
3
4
5
LLL1
6
7
8
9
10
11
LLL2
12
13
14
15
16

17
LLL3
18
19
20

CẠO ĐẠI TRÀ

3.3 Các chỉ tiêu quan trắc và phương pháp thu thập
3.3.1 Năng suất mủ khô
Tính theo gam/cây/lần cạo (g/c/c), kg/phần cạo/ngày, kg/ha/tháng, kg/cây/tháng,
kg/cây/năm, kg/ha/năm.
Dụng cụ: Dùng ống đong có chia vạch ml sẵn, cân, giấy quan trắc, viết…
Đong mủ sáng, mủ chiều và mủ tạp (mủ tạp được thu và đem cân vào hôm sau).
Mủ được thu theo từng ô cơ sở. Và theo dõi qua từng nhát cạo trong suốt thời
gian thí nghiệm.
Tính: gam mủ cao su khô/cây/ lần cạo(g/c/c)
+ g/c/c = [∑ mủ nước ô cơ sở (ml) x DRC(%) + ∑ mủ tạp (g) x 50%] / số cây
cạo
14


Hàm lượng cao su khô của mủ tạp được tính là 50%
+ Kg/pc/ngày = (g/c/c * số cây cạo/phần cạo)/1000
+ Kg/ha/tháng = (g/c/c * số cây cạo/ha x số lần cạo/tháng)/1000
+ Kg/cây/3 tháng = (g/c/c * ∑ số lần cạo/3 tháng)/1000
+ Kg/ha/3 tháng = kg/cây/3 tháng * tổng số cây cạo/ha.
+ Kg/cây/năm = (g/c/c * số lần cạo/năm)/1000
+ Kg/ha/năm = kg/cây/năm * số cây/ha
3.3.2 Hàm lượng mủ khô (DRC %)

Lấy mẫu khi: Thời tiết không mưa, công nhân cạo đúng giờ.
Thời gian lấy mẫu: 2 lần/ tháng (lần đầu trước khi bôi kích thích và lần hai sau
khi bôi), vào khoảng ngày 10 và 20 hàng tháng.
DRC được lấy theo từng ô cơ sở, dùng pipet hút 5ml mủ nước, đánh đông với
5ml acid acetic 3%, sau đó được cán mỏng và được sấy khô ở nhiệt độ 600C đến khi
trọng lượng không đổi.
Tính DRC (%) = (Trọng lượng mủ khô/5)* 100
3.3.3 Các chỉ tiêu sinh lý mủ
- Tổng hàm lượng chất khô (TSC) (%).
- Hàm lượng lân vô cơ (Pi) (mM).
- Hàm lượng đường (sucrose) (mM).
- Hàm lượng Thiols ( R-SH) (mM).
Mỗi ô cơ sở chọn 10 cây lõi đồng đều về vanh thân và năng suất, không bệnh.
Mẫu mủ được gộp theo từng ô cơ sở trong khoảng thời gian từ 5 – 35 phút sau khi cạo,
mỗi cây lấy 20 giọt. Mẫu mủ được hứng vào trong một lọ thuỷ tinh có đánh số theo
từng ô cơ sở đặt trong chén nước đá. Mẫu được giữ lạnh trong nước đá trong suốt thời
gian hứng mẫu nhằm hạn chế các phản ứng sinh hoá vẫn xảy ra trong mủ ở nhiệt độ
thường. Mẫu đã hứng được chiết xuất tại lô bằng cách dùng pipette tự động hút từ lọ
mẫu:
- 1 ml mủ nước cho vào trong lọ thuỷ tinh có chứa sẵn 9 ml dung dịch acid
trichloroacetic (TCA) 2,5%. Sau đó mẫu được đưa về phòng thí nghiệm ngay để phân
tích hàm lượng thiols, lân vô cơ, đường. Hàm lượng đường được phân tích theo
phương pháp Anthrone. Hàm lượng lân vô cơ được phân tích theo phương pháp so
15


×