Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu ảnh hƣởng tính thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các công ty phi tài chính, niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.37 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN ĐỨC CHUNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG TÍNH THANH KHOẢN
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN ĐỨC CHUNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG TÍNH THANH KHOẢN
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

Ng ờ

ớng



n

o

ọ : PGS TS TRƯ NG HỒNG TR NH

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các
nguồn dữ liệu khác đƣợc sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn
và xuất xứ.
Tá g ả luận văn

P

n Đứ C ung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ..................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 2

5. Bố cục đề tài: ...................................................................................... 3
CHƯ NG 1. C

SỞ LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU

TRƯỚC ĐÂY .................................................................................................. 4
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ TÍNH
THANH KHOẢN. ............................................................................................ 4
1.1.1. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.......................................... 4
1.1.2. Đo lƣờng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp .......................... 6
1.1.3. Thanh khoản và đo lƣờng tính thanh khoản của doanh nghiệp .... 9
1.1.4. Ảnh hƣởng của thanh khoản đến hiệu quả hoạt động ............... 11
1.2. TỔNG QUÁT MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN ...................... 12
1.2.1 Lý thuyết vay thƣơng mại ............................................................ 12
1.2.2 Lý thuyết thanh khoản ................................................................. 13
1.2.3 Lý thuyết trách nhiệm nhà quản trị .............................................. 13
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY ................... 14
1.3.1 Nghiên cứu quốc tế ...................................................................... 14
2.3.2 Nghiên cứu trong nƣớc ................................................................ 16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 22
CHƯ NG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 23
2.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 23
2.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU: .............................................................. 24


2.3. CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG .... 24
2.3.1. Biến phụ thuộc – Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ........... 24
2.3.2. Các biến đôc lập của mô hình-thanh khoản của doanh nghiệp. . 25
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 27
2.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU........................................................................ 28

2.6. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU ....................................................... 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 30
CHƯ NG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 31
3.1. MÔ TẢ VÀ KIỂM ĐỊNH DỮ LIỆU TRƢỚC KHI HỒI QUY ……. .... 31
3.1.1. Mô tả dữ liệu………………………………………………….. 31
3.1.2.Phân tích tƣơng quan giữa các biến ............................................. 32
3.2. PHÂN TÍCH HỒI QUY …………………………………………....... .. 33
3.2.1. Phân tích hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc ROA ……... .. 34
3.2.2. Phân tích hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc ROE ……... ... 35
3.2.3. Kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy tối ƣu………… ……... .. 36
3.2.4. Hồi quy ROA, ROE theo ƣớc lƣợng bình phƣơng tổng quát khả
thi FGLS …………………………………………………………………... . 42
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ DIỄN GIẢI Ý NGHĨA …………....... . 45
3.4. SO SÁNH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỚI CÁC NGHIÊN CỨU
TRƢỚC……………………………………………..…………………......... 48
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 22
CHƯ NG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ... ..51
4.1. THẢO LUẬN KẾT QUẢ …………………………….…………....... ... 51
4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH……………………………….…………....... ... 54
4.2.1. Đối với doanh nghiệp……………………..………… ……... ... 54
4.2.2. Đối với Ngân hàng….……………………..………… ……... .. 55
4.2.3. Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc.....……..………… ……... . 56


4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI……………………………….………….......57
4.4. HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO………………….………….......57
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

ệu

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây

19

Bảng 2.1.

Bảng tóm tắt các giả thiết nghiên cứu

24

Bảng 2.2.

Tóm tắt các biến nghiên cứu và cách đo lƣờng

27

Bảng 3.1.


Thống kê mô tả dữ liệu các biến đƣợc sử dụng trong
mô hình

31

Bảng 3.2.

Ma trận tƣơng quan giữa ROA với các biến trong mô
hình

32

Bảng 3.3.

Ma trận tƣơng quan giữa ROE với các biến trong mô
hình

32

Bảng 3.4.

Tổng hợp kết quả hồi quy theo 3 mô hình OLS, FEM,
REM cho ROA

34

Bảng 3.5.

Tổng hợp kết quả hồi quy theo 3 mô hình OLS, FEM,

REM cho ROE

35

Bảng 3.6.

Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định đối
với ROA

36

Bảng 3.7.

Bảng kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định
đối với ROE

37

Bảng 3.8.

Kết quả kiểm định hausman Test với ROA

37

Bảng 3.9.

Kết quả kiểm định hausman Test với ROE

38


Bảng 3.10. Thống kê trị F-statistic theo kết quả hồi quy với ROE

38

Bảng 3.11. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với ROA

40

Bảng 3.12. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với ROE

40

Bảng 3.13.

Kiểm định tự tƣơng quan theo Breusch – Godfrey với
ROA

41


Bảng 3.14.

Kiểm định tự tƣơng quan theo Breusch – Godfrey với
ROE

41

Bảng 3.15. Kết quả kiểm định White với ROA

42


Bảng 3.16. Kết quả kiểm định White với ROE

42

Bảng 3.17. Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp EGLS với ROA

43

Bảng 3.18. Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp EGLS với ROE

44

Bảng 3.19.

Tổng hợp kết quả hồi quy ROA và ROE theo mô hình
FGLS

45

Bảng 3.20.

So sánh giả thuyết ban đầu với kết quả nghiên cứu đối
với ROA

46

Bảng 3.21.

So sánh giả thuyết ban đầu với kết quả nghiên cứu đối

với ROE

47

Bảng 3.22. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trƣớc

49

Bảng 4.1.

Bảng thống kê mô tả dữ liệu các biến rút gọn

51

Bảng 4.2.

Tổng hợp kết quả nghiên cứu rút gọn với ROA, ROE

52


1

MỞ ĐẦU
1 Tín

ấp t ết ủ đề tà :

Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp luôn đƣợc các nhà quản trị và
nhà đầu tƣ quan tâm. Có nhiều nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp, trong đó tính thanh khoản có ảnh hƣởng đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp không? đo lƣờng, đánh giá mức độ ảnh hƣởng
nhƣ thế nào? Mặc dù có một số nghiên cứu đã đƣợc thực hiện, nhƣng đến nay
tính thanh khoản ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ở
các nƣớc khác nhau, các nghiên cứu cho kết quả khác nhau và chƣa đƣợc công
nhận hoàn toàn. Vậy ở Việt Nam ảnh hƣởng của tính thanh khoản đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhƣ thế nào?
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nói chung, Sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng là kênh huy động vốn rất hiệu quả, để phục
vụ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp niêm yết. Giá trị doanh nghiệp
đƣợc định giá cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động, cấu
trúc tài chính, động lực tăng trƣởng trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Để giúp
nhà quản trị trong quản lý điều hành doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, giúp nhà
đầu tƣ thấu hiểu một phần về doanh nghiệp, tác giả chọn đề tài “Ng ên ứu
ản

ởng tín t

n

oản đến

tài chính, niêm yết tạ sở g o ị

ệu quả oạt động ủ
ứng

á Công ty phi

oán t àn p ố Hồ C í M n ”


để nghiên cứu.
2 Mụ đí

ng ên ứu

Đề tài nghiên cứu ảnh hƣởng các yếu tố thanh khoản đến hiệu quả hoạt
động của các Công ty phi tài chính, niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản sau:
- Tìm hiểu và hệ thống các lý thuyết cơ bản về tính thanh khoản và hiệu
quả hoạt động của Công ty;


2
- Xây dựng mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng tính thanh khoản đến hiệu
quả hoạt động của các Công ty phi tài chính, niêm yết tại sở giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh;
- Tiến hành phân tích, đo lƣờng, đánh giá mức độ ảnh hƣởng của tính
thanh khoản tới hiệu quả hoạt động; từ đó rút ra một số kết luận và hàm ý chính
sách đối với các Công ty, các chủ nợ và cơ quan quản lý nhà nƣớc.
3 Đố t ợng và p ạm v ng ên ứu
- Đố t ợng ng ên ứu:
Tính thanh khoản ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các Công ty
phi tài chính, niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
- P ạm v ng ên ứu:
+ Nội dung đề tài: Nghiên cứu ảnh hƣởng tính thanh khoản đến hiệu quả
hoạt động của các Công ty phi tài chính, niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh.
+ Giới hạn quy mô mẫu nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu với 228 Công

ty Cổ phần phi tài chính niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh (Hose).
+ Giới hạn thời gian: trong khoảng thời gian 5 năm từ 01/2013 –
12/2017.
4. Mô hình và p

ơng p áp ng ên ứu

Mô hình ng ên ứu:
Nghiên cứu này sử dụng mô hình Nghiên cứu mô tả. Với ƣu điểm chính
của nghiên cứu mô tả là nó sử dụng dữ liệu định tính và định lƣợng để phân
tích, đo lƣờng, giúp mô tả và đánh giá mối quan hệ tác động của một hoặc
nhiều biến độc lập đến biến phụ thuộc đƣợc chọn. Từ đó đƣa ra giải đáp cho
các mục đích nghiên cứu và hàm ý chính sách.
* Ph ơng p áp ng ên ứu địn tín :
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính đƣợc tác giả sử dụng để lựa chọn các


3
biến độc lập và các biến phụ thuộc trong nghiên cứu. B ến p ụ t uộ đ ợ
ọn là h ệu quả oạt động của doanh nghiệp phi tài chính, thông qua chỉ số
các chỉ tiêu tài chính là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA), tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE; Các b ến độ lập đ ợ
t

n

ọn là tính

oản thông qua các chỉ số là tỷ lệ nắm giữ tiền mặt (CASH), tỷ lệ


thanh toán hiện hành (CR - Current ratio), tỷ lệ khả năng dòng tiền thanh toán
(OCFR - Operating Cash Flow Ratio).
*P

ơng p áp ng ên ứu địn l ợng:

Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc sử dụng là phƣơng pháp hồi
quy tuyến tính bội đa biến giữa Biến phụ thuộc đƣợc chọn là hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp và các biến độc lập đƣợc chọn là tính thanh khoản để
nghiên cứu. Các mô hình đƣợc sử dụng là mô hình hồi quy theo phƣơng pháp
ƣớc lƣợng bình phƣơng nhỏ nhất OLS, mô hình tác động cố định FEM (Fixed
Effect Model), mô hình tác động ngẫu nhiên REM (Random Effect Model). Sử
dụng phần mềm Eviews để tiến hành phân tích định lƣợng, kiểm tra lựa chọn
mô hình tối ƣu, kiểm định và khắc phục khuyết tật của mô hình và tiến hành
hồi quy. Dữ liệu dạng bảng (panel data) đƣợc thiết lập để áp dụng. Tiến hành
phân tích, đo lƣờng, đánh giá, mô tả xem liệu các biến độc lập có tác động lên
biến phụ thuộc không? Tác động thuận, nghịch, mạnh yếu nhƣ thế nào?
5 Bố ụ đề tà :
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu trƣớc đây
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4: Hàm ý chính sách


4

CHƯ NG 1

C


SỞ LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ TÍNH
THANH KHOẢN
Hiệu quả hoạt động của các công ty luôn là chủ đề đã thu hút rất nhiều
sự quan tâm từ các chuyên gia tài chính, các nhà nghiên cứu, các cổ đông đến
các nhà quản trị doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của một công ty có thể
đƣợc phân tích thông qua các chỉ tiêu tài chính về khả năng sinh lời, tăng
trƣởng cổ tức, doanh số bán hàng, thu nhập từ đầu tƣ vv. Tuy nhiên, đến nay
vẫn còn nhiều tranh luận về hiệu quả hoạt động và các yếu tố ảnh hƣởng đến
hiệu quả hoạt động của các công ty (Liargovas & Skandalis, 2008) [12].
1.1.1. H ệu quả oạt động ủ

o n ng ệp

Theo quan điểm của nhà kinh tế học ngƣời Anh, Adam Smith (17231790) [10], cho rằng: “Hiệu quả - Kết quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế, là
doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Với cách tiếp cận này, việc xác định hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp thuần túy dựa vào có tiêu thụ đƣợc sản phẩm hay
không. Quan điểm này chƣa phân định rõ hiệu quả và kết quả kinh doanh khi
chƣa tính đến yếu tố chi phí để đạt đƣợc kết quả kinh doanh đó.
Theo Iswatia & Anshoria (2007) [13] hiệu quả hoạt động của một tổ
chức đạt đƣợc thông qua việc quản lý các nguồn lực bằng một số cách thức
khác nhau để phát triển lợi thế cạnh tranh.
Theo Paul A Samuemlson (1915-2009) [14] viết trong cuốn Kinh tế
học chỉ ra: “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của
nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của con ngƣời”. Theo cách tiếp
cận này, đã chỉ rõ đƣợc hai đặc tính của phạm trù hiệu quả đó là sử dụng tối ƣu
các nguồn lực và mục đích của hoạt động. Tuy nhiên, cách tiếp cận này chƣa
đƣa đến cách thức xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói riêng.



5
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Văn Tạo [2] cho rằng, “Hiệu quả
hoạt động kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả
nhận đƣợc ở đầu ra; hiệu quả hoạt động kinh doanh đƣợc hiểu trƣớc tiên là
việc hoàn thành mục tiêu, nếu không hoàn thành mục tiêu thì không thể có
hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta phải sử dụng nguồn lực nhƣ thế nào”.
Nhƣ vậy, theo quan điểm này thì hiệu quả đƣợc gắn với một mục tiêu nhất
định và việc sử dụng nguồn lực một cách phù hợp nhất.
Tác giả Trần T ị T u P ong (2013) [5] đƣa quan điểm: “Biểu hiện cao
nhất, tập trung nhấp của hiệu quả kinh doanh là khả năng sinh lời (sức sinh
lời), nên việc phân tích hiệu quả kinh doanh phải tập trung phân tích khả năng
sinh lời của các nguồn lực sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khả
năng sinh lời chỉ có thể đạt đƣợc khi doanh nghiệp có năng lực hoạt động tốt,
thể hiện thông qua việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, để đánh giá đƣợc đầy đủ hiệu quả kinh doanh theo
đó sẽ bao gồm phân tích 2 nội dung là phân tích hiệu quả hoạt động và phân
tích khả năng sinh lời”.
Tác giả Đoàn T ụ Quyên (2015) [6] cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh
doanh mà doanh nghiệp thu đƣợc với chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt đƣợc
kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh đƣợc xác định bằng các chỉ tiêu kinh tế đặc
trƣng, phản ánh mối quan hệ tỷ lệ so sánh giữa chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh
doanh đạt đƣợc với các chỉ tiêu phản ánh chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng
vào sản xuất kinh doanh nhằm đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp”.
Nhƣ vậy có nhiều quan điểm về phạm trù hiệu quả hoạt động và cách
thức xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tác giả đồng thuận với
cách tiếp cận của các tác giả Nguyễn Văn Tạo [2], Trần Thị Thu Phong [5],
Đoàn Thục Quyên [6].



6
Trong phạm vi nghiên cứu này, khái niệm hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đƣợc hiểu là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả kinh
doanh mà doanh nghiệp thu đƣợc là cao nhất với chi phí và các nguồn lực bỏ
ra nhỏ nhất để đạt đƣợc kết quả kinh doanh mang lại hiệu quả đó, đã tính đến
các rủi ro liên quan trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp.
1.1.2.Đo l ờng

ệu quả oạt động ủ

o n ng ệp

Thuật ngữ hiệu quả hoạt động có nhiều cách hiểu và tiếp cận khác nhau.
Hơn nữa, các nhà khoa học thƣờng sử dụng các định nghĩa phù hợp với các
mục đích nghiên cứu cá nhân (Langfield-Smith, 1997) [15].
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thƣờng đƣợc đo lƣờng bằng cách
sử dụng kế toán truyền thống. Các thông số chỉ tiêu tài chính nhƣ tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên tài sản ROA (Return On Assets); Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ ROE (return on equity); Biên lợi nhuận hoạt động (lợi nhuận
trên doanh thu); Lợi nhuận trƣớc lãi vay và Thuế (EBIT); Tăng trƣởng Doanh
thu (Ittner & Larcker, 1997 [16]; Fraquelli & Vannoni, 2000 [17]; Crabtree &
DeBusk, 2008 [18]). Lợi thế của các phép đo này là dữ liệu có sẵn trong báo
cáo tài chính hàng năm (Chenhall & Langfield Smith, 2007) [19].
Có quan điểm cho rằng, đánh giá hiệu quả hoạt động dựa vào các chỉ
tiêu về khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Quan điểm này đƣợc Uegene F.
Brigham và Joel F. Houston, Đại học Floria (Mỹ) đƣa ra tại sách Quản trị tài
chính với nhận định: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời cho thấy tác động kết
hợp của tính thanh khoản, quản lý tài sản và nợ lên kết quả kinh doanh. Do

vậy, đánh giá hiệu quả hoạt động chủ yếu dựa trên việc đánh giá các chỉ tiêu về
khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Cùng quan điểm này nhiều nhà khoa học khi đánh giá hiệu quả hoạt
động chỉ đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Cũng có quan điểm cho
rằng, do hiệu quả hoạt động là thƣớc đo tổng hợp kết quả cuối cùng của việc
sử dụng tổng hợp các nguồn lực của doanh nghiệp, các bộ phận của doanh


7
nghiệp trong một kỳ nhất định, do vậy việc tiếp cận chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động cần phải đảm bảo nhận diện tốt hơn các nhân tố, bộ phận tạo ra hiệu
quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả hoạt của doanh nghiệp thƣờng sử dụng các thông
số chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp, các chỉ tiêu
chủ yếu sau:
a. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ROS (Return on sales)
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này chính là
biên lợi nhuận thuần (Profit Margin), thƣờng đƣợc dùng để so sánh giữa các
công ty cùng nghành với tỷ số bình quân của toàn ngành tƣơng ứng.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu (ROS)

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=

(lợi nhuận ròng)
Doanh thu trong kỳ

Trong đó: Lợi nhuận ròng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi

phí quản lý, chi phí bán hàng - Thuế TNDN phải nộp.
b. Tỷ suất thu nhập trên vốn sử dụng ROCE (Return On Capital
Employed)
Tỷ suất thu nhập trên vốn sử dụng là chỉ số thể hiện khả năng thu lợi
nhuận của một doanh nghiệp dựa trên lƣợng vốn đã sử dụng. Tỷ suất thu nhập
trên vốn sử dụng đƣợc tính theo công thức
Tỷ suất thu nhập trên vốn sử
dụng (ROCE)

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Vốn sử dụng trong kỳ

Trong đó: Vốn sử dụng = Tổng tài sản - Nợ ngắn hạn
ROCE là một chỉ số tốt để so sánh khả năng sinh lời của các doanh
nghiệp. Bên cạnh đó ROCE cũng đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Để tạo ra mức thu nhập cao, công ty phải huy động vốn theo
cách ít tốn kém nhất. Vì đƣợc dùng để đo lƣờng mức sinh lợi của một công ty


8
so với lƣợng vốn mà nó sử dụng nên ROCE là chỉ số rất quan trọng đối với các
công ty có mức độ tập trung vốn cao. Tuy nhiên, ROCE cũng có thể phản ánh
không chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có lƣợng tiền dự trữ
lớn. Lƣợng tiền này đƣợc tính là một phần của số vốn mà doanh nghiệp sử
dụng thậm chí ngay cả khi nó chƣa đƣợc dùng tới.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE (Return on Equity)
Tỷ suất này đo lƣờng mức lợi nhuận sau thuế thu đƣợc trên mỗi đồng
vốn của chủ sở hữu trong kỳ. Đây là một chỉ số đƣợc sử dụng rất phổ biến bởi

tính đơn giản, dễ hiểu và dễ so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề
với quy mô khác nhau, giữa các doanh nghiệp ở các ngành nghề khác nhau.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn chủ sở hữu (ROE)

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ

d. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản ROA (Return on
Assets)
Tỷ suất này còn đƣợc gọi là tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA). Nó
phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên tài sản (ROA)

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tổng tài sản bình quân

Chỉ số ROA có tính đến tổng số lƣợng tài sản đƣợc sử dụng để tài trợ
các hoạt động kinh doanh. Chỉ số này xác định công ty có thể tạo ra một tỷ
suất lợi nhuận ròng nhƣ thế nào trên tổng tài sản bình quân.
Kết luận: Qua các tỷ suất lợi nhuận đƣợc liệt kê trên, tác giả chọn chỉ
tiêu ROA và ROE để đo lƣờng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cho phạm
vi nghiên cứu này.



9

1.1.3. T

n

oản và đo l ờng tín t

n

oản ủ

o n ng ệp

Theo Begg, Fisher và Rudiger (1991) [9] tính thanh khoản đề cập đến
tốc độ và sự chắc chắn mà một tài sản có thể đƣợc chuyển đổi trở lại thành tiền
bất cứ khi nào chủ sở hữu tài sản muốn. Tiền mặt là tài sản thanh khoản nhất.
Về phƣơng diện kế toán, thanh khoản có thể đƣợc xác định nhƣ khả năng của
tài sản lƣu động để đáp ứng các khoản nợ hiện tại (vốn lƣu động). Về mặt đầu
tƣ, đó là khả năng chuyển đổi danh mục đầu tƣ một cách nhanh chóng thành
tiền mặt với ít hoặc không giảm mất giá trị. Công ty có tính thanh khoản cao là
công ty lƣu giữ đủ tài sản và tiền mặt thanh khoản cùng với khả năng huy động
vốn nhanh từ các nguồn khác để đáp ứng đƣợc nghĩa vụ thanh toán và cam kết
tài chính một cách kịp thời.
Theo Kesimli & Gunay (2011) [20] Thanh khoản là khoản đầu tƣ vào
tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, thanh lý trong vòng một năm hoặc ít hơn và
rất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Thanh
khoản có liên quan chặt chẽ đến vốn lƣu động, nó là số tiền cần thiết để tài trợ
cho các hoạt động tạo doanh thu hàng ngày của công ty.

Các chỉ tiêu tài chính thƣờng đƣợc sử dụng để đo lƣờng tính thanh
khoản bao gồm: Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt (CASH); Tỷ lệ thanh toán hiện hành
(Current Ratio); Tỷ lệ thanh toán nhanh (Quick Ratio); Tỷ lệ khả năng dòng
tiền thanh toán OCFR (Operating Cash Flow Ratio).
a. Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt (CASH):
Theo Myers và Majluf (1984) [11], chỉ tiêu nắm giữ tiền mặt là chỉ số
thể hiện khả năng thanh khoản cao nhất vì tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
là các loại tài sản có tính thanh toán cao và nhanh nhất của một doanh nghiệp.
CASH =

Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn


10

b. Tỷ lệ thanh toán nhanh QR (Quick Ratio)
Chỉ số này bao gồm các tài sản có tính thanh khoản cao nhƣ tiền, hoặc
các khoản tiền có thể huy động trong thời gian ngắn. Khả năng thanh toán
nhanh không tính đến hàng tồn kho do hàng tồn kho nếu muốn dùng để thanh
toán cần có thời gian để thanh lý.
Tỷ lệ thanh toán
nhanh QR

=

Tiền + tương đương tiền +Phải thu ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

c. Tỷ lệ thanh toán hiện hành CR (Current Ratio)

Chỉ số phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Chỉ số càng lớn, khả năng thanh toán càng cao. Nếu chỉ số ≥1, doanh
nghiệp có thể thanh toán đƣợc những khoản nợ khi đến hạn. Nếu chỉ số <1
doanh nghiệp đang dùng các khoản vay ngắn hạn tài trợ cho các tài sản dài
hạn.
Tỷ lệ thanh toán
hiện hành CR

Tài sản ngắn hạn

=

Nợ ngắn hạn

d.Tỷ lệ khả năng dòng tiền thanh toán OCFR (Operating Cash Flow
Ratio)
OCFR là tỷ lệ giữa lƣợng tiền đƣợc tạo ra từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và nợ ngắn hạn. Đây là chỉ số có thể đo lƣờng các khả năng
thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Khi một doanh nghiệp
có chỉ số OCFR âm sẽ chỉ ra các vấn đề với dòng tiền nhƣ cho nợ quá mức
hoặc thu hồi tiền không hiệu quả.
Tỷ lệ khả năng dòng tiền
thanh toán OCFR

=

EBIT + Khấu hao - Thuế
Nợ ngắn hạn

Trong đó: EBIT = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay



11

1.1.4. Ản

ởng ủ t

n

oản đến

ệu quả

oạt động ủ

o n ng ệp
Có một số lý thuyết đã đƣợc phát triển để nghiên cứu ảnh hƣởng của
thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Theo Chandra (2001) [22], bình thƣờng tính thanh khoản cao đƣợc xem
nhƣ là một dấu hiệu của sức mạnh tài chính, tuy nhiên theo tác giả Neto (2003)
[23], tính thanh khoản cao có thể không mang lại sức mạnh tài chính nhƣ
mong muốn. Tiền đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn tạo ra ít lợi nhuận hơn tài sản cố
định, làm mất cơ hội vốn. Bên cạnh đó, tiền đƣợc sử dụng trong tài sản hiện tại
làm tốn thêm chi phí bổ sung cho quản lý, làm giảm lợi nhuận của công ty.
Tuy nhiên, Arnold (2008) [24] chỉ ra rằng giữ tiền mặt doanh nghiệp có
một số lợi thế, chẳng hạn nhƣ (1) cung cấp thanh toán cho các chi phí hàng
ngày nhƣ tiền lƣơng, vật liệu và thuế; (2) Do thực tế dòng tiền trong tƣơng lai
không chắc chắn, giữ tiền mặt cho một biên độ an toàn trong giai đoạn suy
thoái; (3) sở hữu tiền mặt có cơ hội thực hiện các khoản đầu tƣ có lợi nhuận

cao nhƣng cần thanh toán ngay lập tức.
Do đó, nhiệm vụ quan trọng của ngƣời quản lý doanh nghiệp là điều tiết
đƣợc sự cân bằng thích hợp giữa tính thanh khoản phù hợp và lợi nhuận hợp lý
cho công ty.
Tính thanh khoản có liên quan đến sự phát triển của công ty. Nó có thể
làm giảm hoặc tăng chi phí tài chính, làm thay đổi hoạt động bán hàng, cũng
nhƣ ảnh hƣởng đến rủi ro của công ty. Quyết định của nhà quản trị đển tính
thanh khoản có ý nghĩa quan trọng đến hiệu quả hoạt động và chính sách quản
lý hàng tồn kho, hiệu quả trong quản lý vốn lƣu động, cũng đƣợc tìm thấy
trong một nghiên cứu của Garcia-Teruel & Martinez-Solano (2007) [25]. Các
nghiên cứu của họ cho kết luận rằng quản lý vốn lƣu động có ảnh hƣởng đến
lợi nhuận và khả năng sinh lợi, kết luận rằng giá trị bổ sung có thể đƣợc tạo ra
bằng cách giảm số lƣợng hàng tồn kho và thời gian tồn kho. Rút ngắn chu kỳ


12
chuyển đổi tiền mặt cũng có thể là một phƣơng tiện để nâng cao khả năng sinh
lời của công ty.
Theo Vahid, Mohsen & Mohammadreza (2012) [26] quản lý vốn lƣu
động đóng một vai trò quan trọng trong xác định sự thành công hay thất bại
của công ty trong hoạt động kinh doanh, do ảnh hƣởng của nó đối với lợi
nhuận. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
của các nhà quản trị trong việc sử dụng hiệu quả của vốn lƣu động (Filbeck &
Krueger, 2005).
Nghiên cứu của Almajali (2012) [27], của Liargovas & Skandalis
(2008) [12] đã đƣợc thực hiện liên quan đến các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả hoạt động của các công ty niêm yết, đặc biệt là các nền kinh tế phát triển.
Đã có nhiều tranh luận trong nhiều năm về vai trò, ý nghĩa và yếu tố quyết
định của quản lý thanh khoản.
1.2.


TỔNG QUÁT MỘT SỐ C

SỞ LÝ THUYẾT C

BẢN

Đã có một số lý thuyết cổ điển về tính thanh khoản nhƣ lý thuyết vay
thƣơng mại, lý thuyết thanh khoản và khả năng chuyển đổi, lý thuyết quản lý
trách nhiệm.
1.2 1 Lý t uyết v y t

ơng mạ

Lý thuyết này đƣợc phát triển bởi Adam Smith [10] ở Anh trong thế kỷ
18 (1723 - 1790). Adam Smith đã trình bày lịch sử ra đời của tiền tệ thông qua
sự phát triển của lịch sử trao đổi, từ súc vật làm ngang giá đến kim loại vàng,
ông đã nhìn thấy sự phát triển của các hình thái giá trị. Ông đã chỉ ra bản chất
của tiền là hàng hoá đặc biệt có chức năng đặc biệt là chức năng phƣơng tiện
lƣu thông. Theo lý thuyết này, một ngân hàng thƣơng mại nên cung cấp các
khoản vay ngắn hạn để đáp ứng yêu cầu về vốn và hạn chế cho vay dài hạn.
Với ngân hàng thƣơng mại tiền gửi huy động đƣợc gần nhƣ là nợ phải trả và
phải có nghĩa vụ thanh toán ngắn hạn. Học thuyết này khẳng định rằng cần


13
phải phát hành tiền để đổi lấy các hóa đơn ngắn hạn có giá trị phù hợp. Học
thuyết đƣợc các ngân hàng áp dụng nhƣ là một phƣơng tiện để các ngân hàng
giữ đƣợc khả năng sinh lời và lợi nhuận. Các ngân hàng tuân theo nó tránh lạm
phát, bong bóng đầu cơ và sự trôi nổi không mong muốn của tiền.

Tuy nhiên, đã có một số chỉ trích học thuyết nhƣ: Một khoản vay mới
không đƣợc cấp trừ khi khoản vay trƣớc đó đƣợc hoàn trả. Thay vào đó các
ngân hàng nên cho vay trƣớc hạn kỳ thanh toán các khoản vay trƣớc. Do điều
kiện kinh tế nên tính thanh khoản của khoản vay bị ảnh hƣởng. Trong thời suy
thoái kinh tế, hàng hoá không di chuyển nhanh chóng vào các kênh thƣơng
mại, giá giảm và gây thua lỗ cho ngƣời bán. Không đảm bảo chắc chắn rằng
liệu ngƣời vay có thể trả đƣợc nợ hay không. Lý thuyết cho vay thƣơng mại
chƣa phản ánh đầy đủ ngân hàng có thể đảm bảo tính thanh khoản của tài sản
thế chấp có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt mà không bị mất mát.
1.2 2 Lý t uyết t

n

oản

Lý thuyết này bắt nguồn từ Morton (1939) [28] "Liquidity and
Solvency". Theo lý thuyết này, thanh khoản không phải là vấn đề mà sự
chuyển đổi tài sản không có thiệt hại vật chất mới là vấn đề. Morton khẳng
định, "để đạt đƣợc mức dự trữ tối thiểu, không phải dựa vào hóa đơn thu nợ
duy trì số lƣợng tài sản có thể chuyển sang các ngân hàng khác khi cần thiết.
Nó phải có thuộc tính có thể chuyển nhƣợng ngay cho ngƣời khác mà không
mất mát. Trong trƣờng hợp khủng hoảng thanh khoản chung, ngân hàng nên
duy trì tính thanh khoản bằng cách sở hữu tài sản có thể đƣợc chuyển sang
Ngân hàng Trung ƣơng ".
Lý thuyết vay thƣơng mại đã có hạn chế hơn Lý thuyết thanh khoản và
khả năng chuyển đổi. Trong giai đoạn khủng hoảng, các cổ phiếu và trái phiếu
của các công ty có uy tín tốt cũng không thu hút đƣợc ngƣời mua, chi phí
chuyển dịch tài sản sẽ rất cao và có thể mất tính chuyển đổi. Vì vậy, cả lý
thuyết vay thƣơng mại cũng nhƣ Lý thuyết thanh khoản và khả năng chuyển



14
đổi chƣa thể phân biệt tính thanh khoản một cách đầy đủ.
1.2 3 Lý t uyết trá

n ệm n à quản trị

Tổ chức tài chính Anglo-Saxon đề cập trong những năm 1970 khi lãi
suất có nhiều biến động. Đây là một trong những lý thuyết quản lý thanh khoản
quan trọng. Các lý thuyết quản lý nợ cho rằng các ngân hàng có thể đáp ứng
các yêu cầu thanh khoản của họ bằng cách đấu thầu trên thị trƣờng cho các quỹ
bổ sung để đáp ứng nhu cầu vay vốn và rút tiền. Không cần tuân theo các quy
định về thanh khoản cũ nhƣ duy trì tài sản thế chấp. Theo quan điểm quản lý
nợ, một ngân hàng cá nhân có thể thu đƣợc dự trữ từ các nguồn khác nhau
bằng cách tạo ra nợ bổ sung đối với chính nó. Những nguồn này bao gồm một
số mặt hàng; phát hành chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, vay từ các tổ chức tín
dụng khác, các khoản vay từ Ngân hàng Trung ƣơng, huy động vốn bằng cách
phát hành cổ phiếu và bằng các khoản thu nhập giữ lại.
1.3.

MỘT SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY
1.3.1 Ng ên ứu quố tế
Nghiên cứu của Raheman và Mohamed (2007) [34] đã tiến hành phân

tích tác động của quản lý vốn lƣu động đến hoạt động của công ty tại Pakistan.
Kết quả của nghiên cứu xác định rằng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, vòng quay
hàng tồn kho có tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp.
Nghiên cứu do Nazir và Afza (2009) [35] tiến hành nhằm khảo sát mối
quan hệ giữa các chính sách quản lý vốn lƣu động và khả năng sinh lời của các

công ty đƣợc niêm yết tại sở giao dịch cứng khoán Pakistan (KSE). Trong
nghiên cứu của họ, Nazir và Afza đã tìm thấy một mối quan hệ tiêu cực giữa
lợi nhuận của một công ty và các chính sách tài chính. Theo đó các doanh
nghiệp chấp nhận chính sách vốn lƣu động tích cực tạo ra tỷ suất lợi nhuận
thấp hơn so với những doanh nghiệp áp dụng một biện pháp cẩn trọng.


15
Nghiên cứu của Mathuva (2009) [36] xem xét ảnh hƣởng của quản lý
vốn lƣu động đến lợi nhuận của 30 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Nairobi. Nghiên cứu sử dụng tỷ lệ và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt để đo
vốn lƣu động. Mathuva áp dụng phƣơng pháp của Pearson để kiểm tra tƣơng
quan, R2 nhỏ nhất, sử dụng mô hình hồi để phân tích dữ liệu. Nghiên cứu tìm
thấy mối quan hệ tiêu cực có ý nghĩa rất quan trọng giữa lợi nhuận và thời gian
để các công ty thu tiền từ khách hàng. Nghiên cứu cũng tìm thấy một mối quan
hệ tích cực quan trọng giữa lợi nhuận và thời gian chuyển đổi hàng tồn kho
thành doanh thu và thời gian cần cho công ty thanh toán nợ.
Trong nghiên cứu của Sharma và Kumar (2011) [37] đƣợc tiến hành để
xác định hiệu quả của việc quản lý vốn lƣu động đối với lợi nhuận của các
công ty Ấn Độ, sử dụng mẫu gồm 263 công ty phi tài chính đƣợc niêm yết trên
Sở Giao dịch Chứng khoán Bombay, từ năm 2002 - 2008. Dữ liệu đƣợc phân
tích bằng cách sử dụng OLS nhiều hồi quy. Nghiên cứu tìm thấy một mối quan
hệ tích cực giữa quản lý vốn lƣu động và lợi nhuận công ty, mặc dù mối quan
hệ giữa chu kỳ chuyển đổi tiền tệ và ROA không có ý nghĩa thống kê. Nghiên
cứu cũng cho thấy rằng các khoản phải thu có tác động tích cực đến ROA, các
khoản phải trả có ý nghĩa tiêu cực với ROA. Kết quả khẳng định rằng các công
ty Ấn Độ có thể tăng lợi nhuận bằng cách tăng chu kỳ thu tiền mặt. Nghiên cứu
này mâu thuẫn với các nghiên cứu khác của (Ogundipe S.E, Idowu &
Ogundipe L.O 2012 [38], Đông 2010 [4] , Mathuva 2009 [36]). Tác giả giải
thích sự khác biệt này là do thực tế rằng Ấn Độ là một thị trƣờng mới nổi.

Vahid, Mohsen và Mohammadreza (2012) [26] đã điều tra tác động
của chính sách quản lý vốn lƣu động (linh hoạt và thụ động) đến khả năng
sinh lợi của các doanh nghiệp và giá trị của các công ty niêm yết tại Sở Giao
dịch Chứng khoán Tehran. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng và chính sách
quản lý vốn hoạt động thụ động. Kết quả của nghiên cứu thấy rằng áp dụng
một chính sách quản lý vốn lƣu động theo chiều hƣớng thụ động có ảnh hƣởng


16
tiêu cực đến lợi nhuận và giá trị của công ty.
Bhunia và Das (2012) [39] đã tiến hành nghiên cứu để kiểm tra mối
quan hệ giữa cơ cấu nguồn vốn và khả năng sinh lời của các công ty tƣ nhân
Ấn Độ. Các biến độc lập đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là tỷ lệ thanh toán
hiện hành, tỷ lệ thanh toán nhanh, tỷ lệ tiền mặt, tỷ lệ nợ /vốn chủ sở hữu, tỷ lệ
lãi suất, tỷ lệ doanh thu hàng tồn kho, chu kỳ vốn lƣu động. Lợi tức trên vốn
ROE đã đƣợc sử dụng làm thƣớc đo cho lợi nhuận. Sử dụng phân tích nhiều
hồi quy, nghiên cứu đã tìm thấy một mối quan hệ yếu giữa tất cả các cấu trúc
quản lý vốn lƣu động và lợi nhuận.
Nhóm tác giả Ogundipe S.E, Idowu và Ogundipe L.O (2012) [38] đã
tiến hành nghiên cứu để kiểm tra tác động quản lý vốn lƣu động đối với hiệu
quả hoạt động và giá trị thị trƣờng của các công ty. Các nghiên cứu đã sử dụng
Tobin’ Q, ROA, EBIT và ROI nhƣ là các biến phụ thuộc, các biến độc lập là
chu kỳ chuyển đổi tiền mặt; Tỉ lệ thanh toán hiện tại; tài sản ngắn hạn/tổng tài
sản; nợ ngắn hạn/ tổng tài sản; và tỷ lệ nợ / tài sản. Sử dụng mối tƣơng quan
hồi quy nhiều biến để phân tích, nghiên cứu đã xác định rằng có mối quan hệ
tiêu cực đáng kể tồn tại giữa chu kỳ chuyển đổi tiền tệ và định giá thị trƣờng
và kết quả hoạt động của một công ty. Nghiên cứu chỉ tập trung vào các quyết
định tài chính ngắn hạn.
Ehiedu (2014) [40] đã tiến hành một nghiên cứu về tác động của thanh
khoản đến khả năng sinh lời của một số Công ty đƣợc lựa chọn ở Nigeria. Kết

quả cho biết có đến 50% các công ty đƣợc phân tích cho thấy một mối tƣơng
quan dƣơng đáng kể giữa tỷ lệ thanh toán hiện tại và khả năng sinh lời tiếp cận
theo tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản ROA.
2.4.2 Ng ên ứu trong n ớ
Nghiên cứu của Đoàn Ngọ P

An (2010) [3] đã nghiên cứu trên

cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính trong 3 năm (2007-2009) của 428 doanh
nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu này đã


17
xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính
của doanh nghiệp thông qua cách tiếp cận phân tích đƣờng dẫn.Tỉ suất nợ bình
quân của 428 doanh nghiệp là 51,74%, trong đó có sự khác biệt khá lớn giữa
các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố Hiệu quả kinh
doanh , Rủi ro kinh doanh và Cấu trúc tài sản tác động tỉ lệ nghịch đến cấu
trúc tài chính, trong khi Qui mô của doanh nghiệp lại có tác động tỉ lệ thuận
đến Cấu trúc tài chính. Đối với hiệu quả tài chính, tỉ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình của các doanh nghiệp là 7,63% và chỉ tiêu
này cũng có sự biến động khá lớn giữa các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng cả Hiệu quả hoạt động kinh doanh và Cấu trúc tài chính có tác
động cùng chiều đến ROE và hai nhân tố này giải thích đƣợc 90% sự biến
động của ROE. Có thể rút ra kết luận, các doanh nghiệp niêm yết trên
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã sử dụng tốt công cụ đòn bẩy tài chính để
nâng cao hiệu quả tài chính
Nghiên cứu của Huỳn P

ơng Đông (2010) [4] đã nghiên cứu với


mẫu là 131 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt
Nam trong giai đoạn 2006-2008. Nghiên cứu này tìm ra mối quan hệ mạnh
ngƣợc chiều giữa khả năng sinh lời và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt; nó có nghĩa
là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt càng dài thì lợi nhuận công ty thu đƣợc càng
thấp. Các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị cho cổ đông bằng cách giảm chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt. Kết quả cũng tìm thấy mối quan hệ nghịch giữa chu kỳ
chuyển đổi tiền trung bình, doanh thu hàng tồn kho và lợi nhuận. Ngoài ra,
nghiên cứu này cũng cho thấy rằng các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao
có xu hƣớng trì hoãn thời gian trả nợ. Khuyến nghị các nhà quản lý phải tạo ra
giá trị thực cho các cổ đông bằng cách điều tiết chu trình chuyển đổi tiền mặt
và duy trì nó sao cho tốt nhất.
Trong nghiên cứu của C u T ị T u T ủy và ộng sự (2015) [7],
Nghiên cứu sử dụng số liệu của 230 công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên


×