Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng TMCP quốc dân chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.62 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỒ THỊ THẢO

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỒ THỊ THẢO

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Bảo Ngọc

Đà Nẵng – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hồ Thị Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................. 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ......................... 5
6. Bố cục của luận văn ............................................................................ 6
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................... 12
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NHTM ............... 12
1.1.1. Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng............................................... 12
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động bảo lãnh Ngân hàng ............................ 12
1.1.3. Chức năng, vai trò của hoạt động bảo lãnh ngân hàng ............... 14
1.1.4. Phân loại bảo lãnh ngân hàng ..................................................... 15
1.1.5. Rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng................................................. 17
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH NHTM ................................................................................................. 18
1.2.1. Nội dung của hoạt động bảo lãnh NHTM .................................. 18
1.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động bảo lãnh NHTM ............... 22
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA
NHTM ............................................................................................................. 25

1.3.1. Các nhân tố bên ngoài ................................................................. 25
1.3.2. Các nhân tố bên trong ................................................................. 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 28


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUỐC DÂN – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .......................... 29
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN - CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG....................................................................................................... 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc
Dân – Chi nhánh Đà Nẵng .............................................................................. 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi
nhánh Đà Nẵng ................................................................................................ 29
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân
– Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian qua ...................................................... 31
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUỐC DÂN – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ...................................................... 34
2.2.1. Giới thiệu các loại hình bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân
– Chi nhánh Đà Nẵng ...................................................................................... 34
2.2.2. Nội dung hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân –
Chi nhánh Đà Nẵng ......................................................................................... 35
2.2.3. Kết quả hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân –
Chi nhánh Đà Nẵng ......................................................................................... 46
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUỐC DÂN – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................. 58
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ......................................................................... 58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 65
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN – CHI NHÁNH ĐÀ

NẴNG ............................................................................................................. 66
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NCB – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ......................... 66


3.1.1. Định hƣớng của NCB – Chi nhánh Đà Nẵng trong hoạt động
kinh doanh ....................................................................................................... 66
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu của NCB – Chi nhánh Đà Nẵng trong
hoạt động bảo lãnh .......................................................................................... 67
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NCB – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ........................................................... 69
3.2.1. Khuyến nghị đối với NCB – Chi nhánh Đà Nẵng ...................... 69
3.2.2. Khuyến nghị đối với Hội sở Ngân hàng TMCP Quốc Dân ........ 78
3.2.3. Khuyến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc ......... 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CKBL
NCB

Ý nghĩa
Cam kết bảo lãnh
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc Dân


NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

QHKH

Quan hệ khách hàng

QLTD

Quản lý tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TĐTD

Thẩm định tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
ảng

T n ảng


Trang

2.1.

Tình hình hoạt động huy động vốn tại NCB Đà Nẵng

31

2.2.

Tình hình hoạt động cho vay tại NCB Đà Nẵng

32

2.3.

Kết quả tài chính của NCB Đà Nẵng

33

2.4.

Doanh số bảo lãnh và số dƣ bảo lãnh

47

2.5.

Số lƣợng khách hàng và số hợp đồng bảo lãnh


47

2.6.

Hoạt động bảo lãnh phân theo loại bảo lãnh

49

2.7.

Hoạt động bảo lãnh phân theo đối tƣợng ngành nghề

50

2.8.

Hoạt động bảo lãnh phân theo hình thức bảo đảm

51

2.9.

Thị phần theo số dƣ bảo lãnh cuối kỳ

52

2.10.

Tỷ trọng phí bảo lãnh/tổng thu dịch vụ


54


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
2.1.

T n sơ đồ

Trang

Cơ cấu tổ chức hoạt động bảo lãnh tại NCB Đà Nẵng

39


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên iểu đồ

Trang

2.1.

Đánh giá của khách hàng về thời gian tác nghiệp


56

2.2.

Đánh giá của khách hàng về việc xử lý tình huống

57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nếu có tranh
chấp phát sinh thì không chỉ ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng mà
còn ảnh hƣởng rất lớn đến uy tín của ngân hàng. Vì thế, bên cạnh việc phát
triển quy mô bảo lãnh thì vấn đề hạn chế rủi ro từ hoạt động bảo lãnh là điều
rất cần thiết. Thực tế cho thấy, chất lƣợng bảo lãnh cũng nhƣ công tác kiểm
soát hoạt động bảo lãnh nhằm giảm thiểu rủi ro tại các NHTM của Việt Nam
nói chung và tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng
vẫn còn những tồn tại và bộc lộ một số hạn chế.
Ngân hàng TMCP Quốc Dân trƣớc đây là Ngân hàng TMCP Nam Việt,
sau khi tái cấu trúc vào năm 2014 thì ngân hàng đổi tên gọi và dần từng bƣớc
xây dựng, hoàn thiện hơn nữa hoạt động tín dụng. Đối với hoạt động bảo
lãnh, tính đến tháng 10/2017, Ngân hàng TMCP Quốc Dân vẫn còn sử dụng
văn bản quy định nghiệp vụ bảo lãnh cũ của Ngân hàng TMCP Nam Việt, văn
bản này có một số sự khác biệt về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban so
với hoạt động hiện tại. Vì thế, hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quốc
Dân – Chi nhánh Đà Nẵng còn chƣa thực sự đƣợc chuẩn hoá hoàn toàn, ảnh
hƣởng đến phần nào hiệu quả hoạt động bảo lãnh.

Mặc dù, Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Đà Nẵng chƣa phát
sinh những tranh chấp bảo lãnh nào trong giai đoạn 05 năm trở lại đây nhƣng
không đồng nghĩa với hoạt động bảo lãnh đã hoàn thiện. Thực tế, công tác
kiểm tra trƣớc và sau khi phát hành cam kết bảo lãnh tại đơn vị vẫn chƣa
đƣợc chú trọng. Ở khâu thẩm định nguồn thông tin đầu vào của khách hàng,
việc thu thập hồ sơ của cán bộ tín dụng hầu nhƣ do khách hàng cung cấp nên
có thể dẫn đến tình trạng thông tin bất đối xứng, ảnh hƣởng đến kết quả thẩm


2

định tín dụng làm cơ sở để phát hành cam kết bảo lãnh. Ngoài ra, công tác
kiểm soát khách hàng sau khi cấp cam kết bảo lãnh đều do đơn vị kinh doanh
thực hiện mà không có bộ phận nào hỗ trợ nên tần suất kiểm tra tiến độ thực
hiện những cam kết bảo lãnh của khách hàng còn thấp, còn mang tính chủ
quan từ cán bộ kiểm tra. Một số hạn chế trên trong hoạt động bảo lãnh của
ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Đà Nẵng làm xuất hiện những rủi ro
tiềm ẩn cho chính ngân hàng nhƣ: rủi ro nợ quá hạn; rủi ro lừa đảo, giả mạo
từ chính khách hàng khi nguồn nhân lực thực hiện kiểm tra, kiểm soát khách
hàng của ngân hang còn khá hạn chế. Bên cạnh đó, từ phía khách hàng vẫn
chƣa thực sự hài lòng chất lƣợng hoạt động bảo lãnh của chi nhánh về: thời
gian phát hành cam kết bảo lãnh, tỷ lệ ký quỹ, phí…
Với công việc hiện tại là Chuyên viên Quan hệ khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Đà Nẵng, tôi có thuận
lợi về mặt thu thập thông tin, số liệu và qua quá trình làm việc, tôi nhận thấy
những hạn chế trong hoạt động bảo lãnh tại đơn vị nhƣng Ban lãnh đạo vẫn
chƣa thực sự quan tâm đúng mức. Xuất phát từ một số thực tiễn đã trình bày
trên và với mong muốn đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng, tôi chọn đề
tài nghiên cứu: “Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quốc
Dân - Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.

2. Mục ti u của đề tài
 Mục ti u tổng quát
Phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quốc
Dân – Chi nhánh Đà Nẵng để từ đó hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Đà Nẵng.
 Câu hỏi nghi n cứu
- Nội dung hoạt động bảo lãnh trong NHTM gồm những gì? Cụ thể:
 Công tác hoạch định chính sách bảo lãnh của ngân hàng?


3

 Công tác tổ chức và triển khai chính sách bảo lãnh của ngân hàng?
 Công tác kiểm soát hoạt động bảo lãnh của ngân hàng?
- Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động bảo lãnh ngân hàng là gì?
- Các nhân tố nào làm ảnh hƣởng đến hoạt động bảo lãnh của NHTM?
- Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân –
Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2014 – năm 2016? Cụ thể:
 Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Đà Nẵng đã hoạch định, tổ
chức và triển khai hoạt động bảo lãnh nhƣ thế nào?
 Những kết quả và hạn chế trong hoạt động bảo lãnh của chi nhánh?
 Nguyên nhân của những hạn chế đó?
- Đề xuất các khuyến nghị gì để hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại
Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Đà Nẵng?
3. Đối tƣợng, phạm vi nghi n cứu
 Đối tƣợng nghi n cứu:
Lý luận về hoạt động bảo lãnh của NHTM và thực tiễn hoạt động bảo
lãnh của Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Đà Nẵng.
 Phạm vi nghi n cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá hoạt

động bảo lãnh tại ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Đà Nẵng, từ đó đề
xuất khuyến nghị hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh này.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi
nhánh Đà Nẵng. Cụ thể nghiên cứu hoạt động bảo lãnh liên quan đến các
phòng ban của Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Đà Nẵng:
 Trung tâm khách hàng doanh nghiệp và cá nhân tại chi nhánh chính
Đà Nẵng, 06 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh trên địa bàn.
 Phòng tác nghiệp tín dụng tại chi nhánh Đà Nẵng.
 Phòng kiểm toán nội bộ tại chi nhánh Đà Nẵng.


4

- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng trên cơ sở số liệu từ năm 2014
đến năm 2016.
Đây là giai đoạn mà NCB thực hiện tái cấu trúc từ Ngân hàng TMCP
Nam Việt, vì thế có nhiều chuyển đổi trong mô hình cũng nhƣ cơ chế hoạt
động, những chuyển đổi này có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động bảo lãnh của
hệ thống NCB nói chung và NCB – Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng.
4. Phƣơng pháp nghi n cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: phƣơng pháp
phân tích và tổng hợp lý thuyết, phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp
so sánh, phƣơng pháp điều tra. Cụ thể:
 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết:
Phƣơng pháp phân tích lý thuyết đƣợc tác giả sử dụng để phân tích các
lý thuyết liên quan đến hoạt động bảo lãnh thành những mặt nhƣ: khái niệm;
đặc điểm; chức năng, vai trò; tiêu chí đánh giá kết quả…, từ đó chọn lọc
thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Một số tài liệu và nguồn
tham khảo tài liệu đƣợc tác giả sử dụng để nghiên cứu nhƣ: Các văn bản pháp
luật về bảo lãnh, một số bài luận văn về bảo lãnh ngân hàng, một số bài

nghiên cứu liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng đăng trên các tạp chí
khoa học, tổng hợp các văn bản quy định liên quan đến bảo lãnh tại NCB.
Phƣơng pháp tổng hợp lý thuyết đƣợc tác giả sử dụng để liên kết những
mặt, những bộ phận các lý thuyết thu thập đƣợc theo phƣơng pháp phân tích
lý thuyết ở trên, từ đó tạo thành một chỉnh thể hệ thống lý thuyết mới đầy đủ
và sâu sắc về đề tài nghiên cứu liên quan đến hoạt động bảo lãnh.
 Phương pháp thống kê mô tả
Phƣơng pháp thống kê mô tả đƣợc tác giả sử dụng để thu thập, tóm tắt,
trình bày, tính toán và mô tả các đặc trƣng khác nhau đối với các dữ liệu liên
quan đến hoạt động bảo lãnh, đƣợc sử dụng ở chƣơng 2 của đề tài nghiên cứu.


5

Tác giả thu thập số liệu liên quan đến hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng
TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Đà Nẵng trong khoảng thời gian là năm 2014 –
năm 2016 từ Phòng kế hoạch tài chính của Hội sở NCB.
 Phương pháp so sánh
Tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh để so sánh số liệu liên quan đến
hoạt động bảo lãnh tại NCB – Chi nhánh Đà Nẵng qua từng năm; so sánh kết
quả hoạt động bảo lãnh, tỷ lệ thu phí bảo lãnh hay ký quỹ trong hoạt động bảo
lãnh của chi nhánh so với các ngân hàng khác. Từ đó nhận định đƣợc kết quả
hoạt động bảo lãnh, sức cạnh tranh cũng nhƣ khả năng phát triển hoạt động
bảo lãnh của ngân hàng so với các ngân hàng khác.
 Phương pháp điều tra
Tác giả thực hiện phiếu điều tra khảo sát ý kiến dành cho các khách
hàng đã sử dụng dịch vụ bảo lãnh tại NCB – Chi nhánh Đà Nẵng. Đây là cơ
sở để tác giả phân tích, đánh giá chất lƣợng dịch vụ bảo lãnh của NCB – Chi
nhánh Đà Nẵng. Với phƣơng pháp điều tra thực tiễn này, tác giả có thể nhận
diện đƣợc một số hạn chế trong hoạt động bảo lãnh của chi nhánh và phân

tích để hiểu rõ nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đề xuất khuyến nghị
hợp lý.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghi n cứu
 Ý nghĩa khoa học: đề tài góp phần về mặt khoa học trong việc làm
rõ các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
 Ý nghĩa thực tiễn: đề tài đã đánh giá và nhận diện những hạn chế
của hoạt động bảo lãnh tại NCB – Chi nhánh Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, đề xuất
các khuyến nghị nhằm hoàn thiện và giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng có các
định hƣớng, chính sách phù hợp trong việc nâng cao chất lƣợng hoạt động
bảo lãnh tại NCB – Chi nhánh Đà Nẵng.


6

6. Bố cục của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quốc
Dân – Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Đà Nẵng.
7. Tổng quan tình hình nghi n cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại
Ngân hàng TMCP Quốc Dân - Chi nhánh Đà Nẵng”, tác giả đã tiến hành thu
thập, tham khảo một số bài báo khoa học và một số luận văn thạc sĩ tại Đại
học Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2016 có liên quan để làm nền tảng hoàn
thiện luận văn. Cụ thể:
 Một số ài áo đăng tr n tạp chí khoa học
- Bài báo: “Hiểu thế nào về bảo lãnh ngân hàng – hoạt động không
chịu thuế GTGT” của ThS. Nguyễn Văn Phụng đăng trên Tạp chí tài chính

ngày 07/04/2012. Theo Luật thuế thuế giá trị gia tăng GTGT (Luật số
13/2008/QH12 ngày 03/6/2008), cấp tín dụng là một trong những dịch vụ
thuộc lĩnh vực tài chính mà không thuộc diện chịu thuế GTGT. Theo tác giả,
bảo lãnh ngân hàng thực chất là một hình thức cấp tín dụng, bởi vì sẽ xuất
hiện khoản thực vay cho bên đƣợc bảo lãnh khi bên đƣợc bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết.
- Bài báo: “Một số rủi ro pháp lý đối với ngân hàng khi phát hành bảo
lãnh” của TS. Bùi Đức Giang đăng trên Tạp chí ngân hàng số 3+4/2016. Nội
dung của bài báo chỉ ra một số hạn chế, thiếu sót và đề xuất một số kiến nghị
về pháp lý bảo lãnh tại Việt Nam. Tác giả có phân tích một vài tình huống khi
ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà có thể dẫn đến rủi ro nếu dựa trên


7

một số quy định của các văn bản pháp lý đã ban hành.
- Bài báo: “Pháp luật về bảo lãnh ngân hàng có yếu tố nước ngoài”
của TS. Bùi Đức Giang đăng trên Tạp chí ngân hàng số 12 tháng 6/2016. Nội
dung bài báo đề cập đến các quy định pháp lý về việc phát hành cam kết bảo
lãnh cho bên nhận bảo lãnh là tổ chức hay cá nhân nƣớc ngoài. Ngân hàng
cần nắm bắt pháp luật nƣớc ngoài, tập quán quốc tế cũng nhƣ tính đến các chi
phí có thể phát sinh khi tranh chấp bảo lãnh đƣợc giải quyết ở nƣớc ngoài.
- Bài báo: “Giải quyết tranh chấp phát sinh trong thực hiện bảo lãnh

ngân hàng” của NCS. Võ Hoàng Quân đăng trên Tạp chí tài chính ngày
18/06/2017. Bài báo đƣa ra một số nguyên nhân; phƣơng pháp để giải quyết
tranh chấp bảo lãnh là thỏa thuận và tố tụng; giải pháp để hạn chế phát sinh
tranh chấp bảo lãnh là: nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong việc xây
dựng pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng; tăng cƣờng chất lƣợng công
tác quản trị rủi ro nội bộ của TCTD thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.

- Bài báo: “Về bảo lãnh của ngân hàng đối với trách nhiệm của nhà

thầu” của NCS. Võ Hoàng Quân đăng trên Tạp chí tài chính ngày
08/07/2017. Bài báo tập trung làm rõ mối quan hệ pháp luật giữa bên bảo lãnh
(ngân hàng) với nhà thầu xây lắp; phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả của pháp luật liên quan đến hoạt động bảo lãnh. Từ đó, bài viết rút ra một
số đề xuất nâng cao hoạt động bảo lãnh ngân hàng đối với trách nhiệm của
nhà thầu trong đấu thầu xây lắp.
Các bài báo trên đã phân tích một số vấn đề có liên quan đến hoạt động
bảo lãnh ngân hàng giúp ngƣời đọc hiểu rõ hơn về hoạt động này. Tuy nhiên,
nội dung nghiên cứu chủ yếu hƣớng đến việc cần hoàn thiện hệ thống pháp
luật hiện hành tại Việt Nam liên quan đến bảo lãnh mà không đi sâu vào
nghiên cứu hoạt động bảo lãnh cụ thể của một NHTM. Do đó các nhận định,
phân tích đƣa ra chỉ là một phần liên quan đến hoạt động bảo lãnh và chỉ


8

mang tính chất tham khảo chung cho toàn hệ thống NHTM.
Trong quá trình tổng hợp của tác giả từ các tạp chí khoa học cụ thể
nhƣ: Tạp chí Kinh tế phát triển (Đại học Kinh tế Quốc dân), Tạp chí Phát
triển Kinh tế (Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh), Tạp chí Khoa học và Công
nghệ (Đại học Đà Nẵng) thì hoàn toàn không có những bài viết nào về hoạt
động bảo lãnh trong suốt giai đoạn 2012 – 2017.
 Một số luận văn thạc sĩ nghi n cứu trƣớc đây về đề tài hoạt động
ảo lãnh của NHTM trong giai đoạn 2014 - 2016
- Luận văn: “Phát triển dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Đào Thị Thuỳ Trinh,
Trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng (2014). Luận văn đã triển khai
đƣợc cơ sở lý luận, nêu đƣợc phần nào thực trạng, đề xuất một số giải pháp

phát triển dịch vụ tại một chi nhánh ngân hàng. Tuy nhiên, ở phần phân tích,
đánh giá chất lƣợng dịch vụ bảo lãnh, tác giả chƣa nhắc đến sự hài lòng của
khách hàng nhƣ thế nào.
- Luận văn: “Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng TMCP đầu tư
và phát triển Việt Nam chi nhánh Đak ak” của tác giả Nguyễn Thuỵ Ngọc
Oanh, Trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng (2014). Ngoài những cơ
sở lý luận chung, luận văn còn đƣa ra một số chỉ tiêu đánh giá kết quả dịch vụ
bảo lãnh, có đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu thực tế. Tuy nhiên các kết quả
điều tra có phần tập trung vào các nhân tố bên trong của ngân hàng, sự hài
lòng của khách hàng là yếu tố rất quan trọng nhƣng chƣa thật sự đƣợc đề cao
trong quá trình điều tra.
- Luận văn: “Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng
thương mại cổ phần ài G n - Hà Nội, TP Tam Kỳ, t nh Quảng Nam” của tác
giả Huỳnh Lê Bảo Nhƣ, Trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng (2014).
Luận văn đã tiếp cận dƣới góc độ phát triển hoạt động bảo lãnh, trong đó coi


9

mục tiêu gia tăng quy mô bảo lãnh là trọng tâm. Trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp nhằm đạt đƣợc mục tiêu phát triển hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên,
cũng nhƣ những bài luận văn trƣớc, tác giả chƣa đề cập đến giải pháp để hạn
chế rủi ro của hoạt động bảo lãnh.
- Luận văn: “Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hải Vân” của tác giả
Lƣu Thị Oanh Kiều, Trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng (2015). Tác
giả có tiến hành điều tra thực tiễn, khảo sát ý kiến khách hàng thông qua bảng
câu hỏi để đánh giá chất lƣợng hoạt động bảo lãnh tại đơn vị. Tuy nhiên, một
số giải pháp tác giả đƣa ra còn mang tính vĩ mô, chẳng hạn nhƣ: tác giả đƣa ra
ứng dụng hoạt động Marketing trong lĩnh vực bảo lãnh ngân hàng nhƣng nội

dung vẫn chung chung, chƣa giải quyết đƣợc vấn đề tại đơn vị.
- Luận văn: “Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Thanh Khê, Thành phố Đà
Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Bảo Trân, Trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học
Đà Nẵng (2015). Bài viết của tác giả có nghiên cứu thêm phần công tác kiểm
soát hoạt động bảo lãnh; hoạt động quảng bá, thu hút khách hàng của chi
nhánh; tìm hiểu mức phí bảo lãnh của một số ngân hàng khác mà một số bài
luận văn khác chƣa đề cập. Tuy nhiên tác giả mới chỉ trình bày mà chƣa đánh
giá đƣợc hoạt động kiểm soát bảo lãnh của chi nhánh nhƣ thế nào, phần giải
pháp tác giả đƣa ra còn một số giải pháp chƣa cụ thể.
- Luận văn: “Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đắk
Nông” của tác giả Nguyễn Phi Hùng, Trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Đà
Nẵng (2016). Nội dung của bài luận còn một số thiếu sót nhƣ: chƣa trình bày
thủ tục hồ sơ cần để phát hành bảo lãnh, chƣa đi sâu trình bày công tác thẩm
định khách hàng trƣớc khi phát hành cam kết bảo lãnh. Ở phần khái quát quy


10

trình nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh, tác giả có viết về hạn chế của quy trình
là chƣa tách bạch đƣợc quy trình bảo lãnh có ký quỹ và quy trình bảo lãnh
không có kỹ quỹ nhƣng đến phần giải pháp để hoàn thiện thì tác giả lại chƣa
đề cập đến vần đề này.
Đánh giá chung các luận văn đã tham khảo:
Về lý luận, các bài luận văn đã khái quát, hệ thống hoá gần nhƣ đầy đủ
các cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh tại NHTM. Về thực tiễn, các bài luận
văn đã trình bày đƣợc thực trạng hoạt động bảo lãnh tại một số NHTM và đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện hoạt động bảo lãnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt đƣợc, các luận văn vẫn tồn tại một

số hạn chế cần khắc phục nhƣ: chƣa đi sâu phân tích công tác kiểm soát trƣớc
và sau khi phát hành cam kết bảo lãnh, chƣa thực sự quan tâm đến những
nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro cho hoạt động bảo lãnh. Ngoài ra, đa phần
các khuyến nghị, đề xuất ở các luận văn nhắm đến giải quyết mục tiêu phát
triển hoạt động bảo lãnh là chủ mà chƣa có các giải pháp để hoàn thiện nhằm
hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
 Các đề tài khoa học li n quan đến hoạt động ảo lãnh tại ngân
hàng TMCP Quốc Dân – CN Đà Nẵng:
Tại đơn vị lựa chọn nghiên cứu là ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi
nhánh Đà Nẵng chƣa có công trình nghiên cứu nào về hoạt động bảo lãnh.
Những khoảng trống nghi n cứu:
 Nội dung
- Những nghiên cứu trƣớc đây tập trung vào phân tích hoạt động
nghiệp vụ, kết quả hoạt động bảo lãnh, những vấn đề nội tại của các ngân
hàng mà chƣa chú trọng đến chất lƣợng dịch vụ bảo lãnh khi đánh giá thực
trạng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng; chƣa quan tâm, khảo sát thực tiễn
mức độ hài lòng của khách hàng để hoàn thiện công tác phục vụ khách hàng.


11

- Công tác thẩm định khách hàng, kiểm soát trƣớc và sau khi phát hành
cam kết bảo lãnh để giảm thiểu rủi ro chƣa đƣợc chú trọng, đánh giá cụ thể.
Các bài nghiên cứu trƣớc chỉ mới giới thiệu sơ lƣợc hoạt động này qua quy
trình cấp bảo lãnh mà chƣa cho thấy tầm quan trọng cũng nhƣ đánh giá hoạt
động này tại các ngân hàng.
- Những giải pháp đƣa ra chủ yếu nghiên cứu phát triển quy mô dịch vụ
bảo lãnh nhƣ: thực hiện chính sách cấp bảo lãnh đa dạng, nâng cao hiệu quả
thu hút khách hàng mà chƣa chú trọng đến các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi
ro xảy ra: hoàn thiện công tác thẩm định, kiểm soát hoạt động bảo lãnh.

- Vấn đề xử lý yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh chƣa đƣợc nghiên
cứu tại các bài nghiên cứu trƣớc, trong khi vấn đề này cũng liên quan đến
hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
 Không gian
- Chƣa có bài nghiên cứu nào liên quan đến hoạt động bảo lãnh tại
Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Đà Nẵng.
 Thời gian
- Trong khoảng thời gian từ năm 2014 – năm 2016, một số ngân hàng
đã đƣợc chọn để nghiên cứu về hoạt động bảo lãnh nhƣng Ngân hàng TMCP
Quốc Dân – Chi nhánh Đà Nẵng thì chƣa từng có bài nghiên cứu nào liên
quan đến hoạt động bảo lãnh trong khoảng thời gian này.
Với những khoảng trống về nội dung, không gian, thời gian đƣợc đề
cập ở trên, kết hợp với những tồn tại thực tiễn chung phát sinh trong hoạt
động bảo lãnh tại các NHTM sẽ đƣợc tác giả tiếp tục nghiên cứu, phân tích và
hoàn thiện khi thực hiện đề tài: “Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng TMCP Quốc Dân - Chi nhánh Đà Nẵng”.


12

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm về ảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là một trong những loại hình bảo lãnh ngày càng
đƣợc phát triển và áp dụng phổ biến trong các giao dịch thƣơng mại trong
nƣớc và quốc tế. Bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp bảo đảm mang tính dự
phòng, theo đó, định chế tài chính phát hành cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài

chính cho bên nhận bảo lãnh thay cho khách hàng khi khách hàng vi phạm
nghĩa vụ đã cam kết.
Trong thƣơng mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng là hình thức tài trợ
ngoại thƣơng nhằm phòng ngừa những tổn thất cho ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh
do sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
Tại Việt Nam, theo điểm 1, điều 3, Thông tƣ số 28/2012/TT-NHNN
ngày 03/10/2012 của Ngân hàng nhà nƣớc về việc Quy định về bảo lãnh ngân
hàng, khái niệm về bảo lãnh ngân hàng nhƣ sau:
“Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh
cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho bên đƣợc bảo lãnh khi bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên đƣợc bảo
lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.”
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động ảo lãnh Ngân hàng
a. Bảo lãnh ngân hàng là nghiệp vụ ngoại bảng
Bảo lãnh ngân hàng là nghiệp vụ có thu tiền (phí bảo lãnh) dựa trên uy
tín, khả năng tài chính của ngân hàng nên nghiệp vụ này không ảnh hƣởng


13

đến nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng, không làm phát sinh một tài
sản hay một khoản nợ trên bảng cân đối kế toán ở thời điểm phát sinh nên
đƣợc xếp vào nghiệp vụ ngoại bảng.
b. Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn
nhau
Một bảo lãnh ngân hàng bao gồm các mối quan hệ giữa sự kết hợp của
ba chủ thể, đó là: ngân hàng (bên bảo lãnh), khách hàng (bên đƣợc bảo lãnh)
và bên thụ hƣởng (bên nhận bảo lãnh).
- Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh:

Đây là mối quan hệ đƣợc thể hiện qua hợp đồng thƣơng mại - hợp đồng
cơ sở để phát sinh yêu cầu bảo lãnh, thể hiện nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện
của bên đƣợc bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh.
- Quan hệ giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh:
Mối quan hệ giữa ngân hàng với bên đƣợc bảo lãnh là mối quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng cấp tín dụng và ngƣời hƣởng tín dụng, đƣợc thể hiện
bằng một hợp đồng bảo lãnh.
- Quan hệ giữa ngân hàng và bên nhận bảo lãnh:
Đây là mối quan hệ đƣợc thể hiện qua cam kết bảo lãnh (thƣ bảo lãnh)
mà ngân hàng gửi cho bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền
cho bên nhận bảo lãnh khi bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết theo hợp đồng cơ sở.
Hoạt động bảo lãnh đƣợc hình thành dựa trên mối quan hệ của ba chủ
thể nêu trên, dù có sự phân chia, mối quan hệ giữa các bên tham gia là mối
quan hệ phụ thuộc có ảnh hƣởng lẫn nhau.
c. Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập
Đối với bảo lãnh vô điều kiện, ngƣời thụ hƣởng có quyền yêu cầu
thanh toán mà không cần phải có chứng từ chứng minh vi phạm của ngƣời


14

đƣợc bảo lãnh. Đối với bảo lãnh có điều kiện, ngƣời thụ hƣởng phải xuất trình
giấy tờ chứng minh vi phạm của ngƣời đƣợc bảo lãnh theo quy định. Trong cả
hai trƣờng hợp, ngân hàng đều không cần xem xét lại nội dung của hợp đồng
cơ sở cũng nhƣ tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cơ sở giữa hai bên. Khi các
điều kiện bảo lãnh đã đƣợc thỏa mãn thì ngân hàng buộc phải thanh toán.
1.1.3. Chức năng, vai trò của hoạt động ảo lãnh ngân hàng
a. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
 Chức năng ảo đảm

Bằng uy tín và sức mạnh tài chính của ngân hàng, bảo lãnh mang tính
chất bảo đảm an toàn cho bên nhận bảo lãnh trong quá trình thực hiện các hợp
đồng với bên đƣợc bảo lãnh. Trong trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết thì bên nhận bảo lãnh
chắc chắn sẽ nhận đƣợc khoản bồi hoàn từ ngân hàng bảo lãnh.
 Chức năng tài trợ
Nếu thƣ bảo lãnh của ngân hàng đƣợc gửi đến bên thụ hƣởng thì bên
đƣợc bảo lãnh sẽ hƣởng một số lợi ích nhƣ: đƣợc ứng trƣớc tiền để thực hiện
hợp đồng, miễn đặt cọc tiền trƣớc để tham gia đấu thầu, miễn nộp tiền cho
bên thụ hƣởng để bảo hành sản phẩm… trong khi chỉ mất khoản tiền phí bảo
lãnh và ký quỹ để ngân hàng phát hành thƣ bảo lãnh. Vì thế, bảo lãnh ngân
hàng đƣợc xem nhƣ là công cụ tài trợ tài chính cho bên đƣợc bảo lãnh.
 Chức năng đôn đốc thực hiện hợp đồng
Bên đƣợc bảo lãnh buộc phải thực hiện theo đúng cam kết vì nếu vi
phạm sẽ phải chịu nghĩa vụ tài chính đã cam kết. Ngoài ra, do chịu trách
nhiệm cam kết bồi thƣờng nên ngân hàng phát hành cũng sẽ thƣờng xuyên
kiểm tra, giám sát bên đƣợc bảo lãnh tạo ra một áp lực thực hiện hợp đồng.
b. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
 Đối với ngân hàng:


15

Bảo lãnh đem về cho ngân hàng một khoản thu không nhỏ từ phí bảo
lãnh. Đối với các khoản bảo lãnh mà hình thức bảo đảm là ký quỹ thì số tiền
này cũng đƣợc xem là khoản tiền gửi không kỳ hạn, góp phần vào nguồn vốn
của ngân hàng. Với nhiều loại hình, bảo lãnh góp phần cho ngân hàng thực
hiện chiến lƣợc đa dạng hoá nhằm giảm thiểu rủi ro.
 Đối với


n đƣợc ảo lãnh:

Bảo lãnh ngân hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp không phải đặt trƣớc
một khoản tiền cọc, thể tiết kiệm đƣợc một khoản vốn đáng kể và có thêm
nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lƣu động… trong khi chỉ phải trả một khoản
phí bảo lãnh tƣơng đối thấp.
 Đối với

n nhận ảo lãnh:

Bảo lãnh giúp bên nhận bảo lãnh có đƣợc sự đảm bảo từ phía ngân
hàng, giúp cho bên nhận bảo lãnh giảm thiểu thời gian tìm hiểu đối tác, có
nền tảng để ký kết hợp đồng, giảm thiểu rủi ro trong giao dịch với đối tác…
 Đối với nền kinh tế:
Bảo lãnh ngân hàng đƣợc xem nhƣ là công cụ xúc tiến các quan hệ hợp
đồng trong nền kinh tế, trong phạm vi quốc gia và thế giới. Các bên sẽ yên
tâm ký kết hợp đồng và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã ký kết, đem
lại lợi ích cho nền kinh tế.
1.1.4. Phân loại ảo lãnh ngân hàng
a. Căn cứ theo phương thức phát hành
- Bảo lãnh trực tiếp: là loại bảo lãnh mà ngân hàng cam kết thanh toán
trực tiếp với bên nhận bảo lãnh mà không cần phải qua một trung gian nào và
ngân hàng thực hiện truy đòi trực tiếp bồi hoàn từ ngƣời đƣợc bảo lãnh.
- Bảo lãnh gián tiếp: là loại bảo lãnh mà ngân hàng phục vụ bên đƣợc
bảo lãnh đóng vai trò là ngân hàng trung gian chỉ dẫn cho ngân hàng khác
phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh trên cơ sở một bảo lãnh khác gọi là


×