Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn một số giải pháp dạy học phân số cho HS lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.48 KB, 24 trang )

Së GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HãA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG XƯƠNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC PHÂN SỐ
CHO HỌC SINH LỚP 4

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng
Chức vụ
: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Quảng Phong
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Toán

THANH HãA NĂM 2018


MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3 Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm


3. Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
2
2
3
3
3
4
4
6
10
18
19
19
20
21

2


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài:
Môn Toán ở bậc Tiểu học có một vị trí hết sức quan trọng. Nó góp phần
vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu của nhân cách con người,
là nền móng cho các ngành khoa học và sự phát triển. Toán học là một môn khoa
học cần sự chính xác cao. Đặc biệt người học toán cần phải có kỹ năng làm toán

tốt thì mới đem lại kết quả cao trong học tập.
Trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học
các môn học nói chung cũng như môn Toán là một yêu cầu cấp thiết của thực
tiễn. Thực hiện được điều này là chúng ta đã góp phần thực hiện thành công
nhiệm vụ đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đồng thời cũng đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn của học sinh và xã hội về khả năng và nhu cầu nhận thức.
Theo tinh thần Nghị Quyết TW8 khóa XI Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế .Về mục tiêu hệ thống, nghị quyết đề ra yêu cầu: Xây dựng nền giáo dục
mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương
thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; chuẩn hóa, hiện đại hóa,
dân chủ hóa, xã hội hoá và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục - đào tạo; giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả, giáo dục - đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn
công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Phấn đấu
đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Trong mọi nhà trường, đặc biệt là trong nhà trường tiểu học, việc nâng cao
chất cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh bao giờ cũng làm một
hoạt động được quan tâm hàng đầu bao trùm và chi phối mọi hoạt động khác.
Trong tất cả các môn học ở trường tiểu học thì môn Toán được coi là trọng tâm
với số lượng tiết học tương đối nhiều. Môn Toán ở tiểu học không những giúp
học sinh phát triển toàn diện mà còn góp phần hình thành cho học sinh những cơ
sở của thế giới quan khoa học, luyện trí thông minh, cách suy nghĩ linh hoạt, độc
lập, sáng tạo góp phần xây dựng những thói quen, đạo đức tốt đẹp, cần cù, cẩn
thận, ý chí vượt khó, kế hoạch làm việc... Học xong chương trình toán tiểu học
các em có thể vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống để tính chu vi,
diện tích, đo đạc nhà cửa, ruộng đất... Qua việc học Toán học sinh bước đầu nắm
dược các kiến thức cơ bản để học tốt các môn học khác, giúp các em luôn tự tin,
luôn luôn vươn tới tìm tòi và sáng tạo.
Qua những năm dạy học lớp 4 tôi nhận thấy rằng: học sinh của chúng ta

đặc biệt là học sinh nông thôn, kĩ năng thực hành các phép tính về phân số còn
nhiều lúng túng, hay mắc sai lầm, nhầm lẫn.... Các em chưa nắm vững các kĩ
năng cơ bản của một biện pháp tính này với một biện pháp tính khác về phân số.
Vấn đề đặt ra với người giáo viên khi dạy phép toán về phân số cho học sinh lớp
4, đối với biện pháp tính nói chung, giáo viên phải có biện pháp như thế nào để
các em không những hiểu được bản chất của dạng tính, thực hiện phép tính đó

3


một cách thành thạo, nắm được qui tắc mà còn phải có kĩ năng thực hành một
cách thành thạo, ít mắc sai lầm, phát huy được năng lực sáng tạo của các em.
Xuất phát từ những lí do đó và qua thực tiễn dạy học, tôi nhận thấy việc
đổi mới phương pháp dạy học môn Toán, đặc biệt là dạy học phân số là một nội
dung quan trọng cần thực hiện, trước mắt nhằm giúp học sinh có đủ khả năng
thực hiện các yêu cầu cơ bản của môn học. Chính vì vậy tôi chọn nghiờn cứu đề
tài “Một số biện pháp dạy học phân số cho học sinh lớp 4” với mong muốn
nâng cao chất lượng dạy học môn Toán nói chung và phần dạy giải Toán nói
riêng ở lớp 4.
1.2.Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết,cơ sở lí luận và thực trang việc dạy học
phan số lớp 4,tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp,cách dạy từng dạng bài
liên quan đến phân số để giúp học sinh học về phân số đạt kết quả cao và yêu
thích môn hoc.
1.3. Đối tượng nghiên cứu :
- Các dạng bài về phân số ở lớp 4.
- Thực trạng dạy học Phân số của học sinh lớp 4 trường tiểu học Quảng
Phong.
- Nghiên cứu và vận dụng các phương pháp dạy học phân số.
1.4. Phương pháp nghiên cứu :

Khi tiến hành nghiên cứu tôi thường sử dụng các phương pháp sau :
* Phương pháp nghiên cứu, lí luận :
- Đọc tài liệu cần thiết.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, chương trình bồi dưỡng giáo viên và
sách tham khảo.
* Phương pháp điều tra quan sát.
- Truyền đạt, phỏng vấn giáo viên
- Điều tra học sinh,
* Phương pháp kiểm tra, thống kê kết quả, Phân tích số liệu.
- Kiểm tra chất lượng qua mỗi giai đoạn.
- Thống kê kết quả từng giai đoạn.
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Tự rút kinh nghiệm cho bản thân, tổng kết thành các bài học cơ bản về
việc sử dụng phương pháp trên.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Cơ sở Toán học của việc dạy học phân số
Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong
các môn học ở tiểu học, cộng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí rất quan
trọng, trong đó việc dạy Toán “Phân số”có tầm quan trọng đặc biệt với nội
những nội dung sau:

4


- Củng cố những kiến thức về phân số; Củng cố, mở rộng kiến thức về
phép tính trên số tự nhiên đó học.
- Rèn luyện, phát triển năng lực tư duy, óc phán đoán, khả năng giải quyết
vấn đề nhanh nhạy, góp phần phát triển trí thông minh, sự sáng tạo.

- Góp phần học tốt các phần khác của số học cũng như sự hỗ trợ cho việc
học các yếu tố đại số và hình học.
- Đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của
người lao động mới như cần cù, cẩn thận, nhanh nhẹn, có ý chí vượt khó khăn,
làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.
Phân số được xây dựng trên cơ sở mở rộng tập hợp số tự nhiên[3 ].Phân
số (trong số học) là một số lập nên bởi một số các phần bằng nhau của đơn vị.
Nếu ta chia đơn vị ra thành b phần bằng nhau (b khác 0) và lấy a phần như thế
a
, (a được gọi là tử số, b dược
b
a
gọi là mẫu số). Khi a chia hết cho b thì phân số là một số tự nhiên. Khi b = 1
b
a
ta đồng nhất phân số với số tự nhiên a. Cách trình bày định nghĩa phân số như
1

thì ta lập được một số, gọi là phân số. kí hiệu là

trên vừa phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học, vừa đảm bảo
tính khái quát của việc mở rộng tập hợp số tự nhiên và dễ mô tả.
Quan niệm phân số như trên còn bao hàm khái niệm tỉ lệ. Nhờ đó ta có thể coi
phân số

a
như là thương của phép chia hai số tự nhiên a : b. Do đó, trên tập hợp
b

số mới phép chia số tự nhiên khác không bao giờ cũng thực hiện được. Vì thế

phương trình dạng b x x = a ( a,b làm số tự nhiên, b khác 0, x làm ẩn số) bao giờ
cũng có nghiệm trong tập hợp mới.
Toán về phân số xuất hiện xuyên suốt từ lớp 2 đến lớp 5 với yêu cầu ngày
một nâng cao dần về kiến thức. Cụ thể:
- Lớp 2: Chưa gọi là phân số cụ thể nhưng việc học sinh khoanh vào một
phần hai số ô vuông. một phần ba, một phần tư, một phần năm số ô vuông; số
con vật.... chính là khái nịêm phân số được dần hình thành cho học sinh.
- Lớp 3: Tiếp với mạch kiến thức của lớp 2. ở lớp 3 học sinh được làm
quen với dạng toán khó hơn như: Tìm một phần mấy của một số.
- Lớp 4, 5: Phân số được định nghĩa thông qua ví dụ cụ thể và cũng từ đây
học sinh được học và thực hiện các phép tính với phân số như với số tự nhiên.
Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học nói chung,
môn Toán nói riêng thì trong quá trình dạy học, giáo viên là người tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động của học sinh, mọi học sinh đều được hoạt động học tập
để phát triển năng lực của cá nhân.
Trong quá trình dạy học Toán về phân số, giáo viên cần lựa chọn các
phương pháp dạy học phï hợp, vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học
mới kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống để học sinh nắm được kiến
thức nhanh và chính xác. Các phương pháp được sử dụng là:

5


+ Phương pháp đàm thoại.
+ Phương pháp thực hành - luyện tập.
+ Phương pháp gợi mở - vấn đáp
+ Phương pháp giảng giải, minh họa
GV cÇn n¾m ®îc các đối tượng số học các phân số: [3]
Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
1. Về phân số, tỉ số

- Các phân số bằng nhau của đơn vị
X
X
X
- Khái niệm phân số
X
X
- Phân số và phép chia số tự nhiên
X
X
- So sánh phân số với đơn vị
X
X
- Phân số bằng nhau
X
X
- So sánh hai phân số cùng mẫu số
X
X
- Tỉ số của hai số
X
X
- Rút gọn phân số
X
- Quy đồng mẫu số các phân số
X
- So sánh các phân số
X
2. Các phép tính trên phân số
- Cộng hai phân số

X
- Trừ hai phân số
X
- Nhân hai phân số
X
- Chia hai phân số
X
3. Các bài toán
- Tìm một phần mấy của một số
X
X
X
- Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó
X
X
- Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó
X
X
Các dạng Toán về phân số đều có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn
làm các dạng Toán này học sinh phải nắm được những kĩ năng cơ bản của từng
dạng trên, do đó đòi hỏi ở học sinh sự tập trung trong lĩnh hội bài mới, óc tìm
tòi, sự sáng tạo.
2.1.2. Cơ sở tâm lí
Việc dạy học các bài Toán về phân số không thể đạt kết quả nếu không
căn cứ vào đặc điểm lứa tuổi của học sinh tiểu học.
Học sinh tiểu học luôn có nhu cầu tìm hiểu, khám phá nhất là những cái
mới mẻ. Khi tìm hiểu một vấn đề nào đó mới mẻ thường hứng thú, say mê và
tích cực họat động tìm ra nó. Vì vậy, khi dạy các bài Toán về phân số, giáo viên
cần đưa ra các dạng bài tập từ dễ đến khó và động viên, khích lệ học sinh suy
nghĩ, tìm tòi, phát hiện,.

Khả năng trừu tượng và khái quát hóa của học sinh tiểu học còn hạn chế.
Đối với học sinh cuối cấp, khả năng trừu tượng hóa, khái quát hóa đó được nâng
lên, song khi tiến hành phân tích tổng hợp, khái quát các em vẫn thường căn cứ
vào những đặc điểm bề ngoài cụ thể. Học sinh tiểu học rất hiếu động, nhanh nhớ

6


và nhanh quên. Để giúp các em nắm được kiến thức bài học, giáo viên cần đưa
ra nhiều bài tập cộng dạng và khác dạng nhằm đòi hỏi và kích thích các em học
tập, đồng thời lựa chọn hình thức linh hoạt trình sự mệt mái, nhàm chỏn.
Để nâng cao chất lượng dạy học các bài Toán về phân số, giáo viên cần
quan tâm đến đặc điểm lứa tuổi học sinh tiểu học. Điều đó cũng giúp cho giờ
học được tiến hành thuận lợi và dễ dàng, hiệu quả.
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học phân số
*Nội dung chương trình.
Có 37 tiết gồm 4 tiết của chương trình trước năm 2000 và những nội dung
mới: Rút gọn phân số; quy đồng; so sánh các phân số khác mẫu số. Thực hiện
các phép tính cộng trừ nhân chia phân số.[2]
* PHDH nội dung phân số ở lớp 4.
Học sinh đóng vài trò trung tâm của tiết học, học sinh được tìm tòi, sáng
tạo những tri thức mới dưới dự hướng dẫn của người thầy. Giáo viên gợi ý học
sinh tự nêu nhận xét, các qui tắc, các công thức. GV là người chỉ đạo, là người
tổ chức điều khiển quá trình dạy học. Học sinh vừa là chủ thể vừa là khách thể
của quá trình nhận thức.
2.2. Thực trạng việc dạy học phân số lớp 4 trong nhà trường
Để tìm hiểu thực trạng của việc dạy học phân số trong nhà trường, tôi đó
tiến hành khảo sát giáo viên khối 4 và học sinh khối lớp 4 trong trường. Qua
khảo sát, tôi nhận thấy:
2.2.1. Về kiến thức :

* Đối với giáo viên:
* Những hạn chế khó khăn gặp phải khi dạy Phần phân số:
Cấu trúc nội dung, chương trình sách giáo khoa mới của tiểu học nói
chung, của lớp 4 nói riêng có những thay đổi so với nội dung, chương trình cũ.
Đối với môn Toán lớp 4 hiện nay thì chương “Phân số- Các phép tính về phân
số” đó được đưa vào dạy một cách đầy đủ. Đây là một nội dung khó đối với giáo
viên và học sinh. Trước khi học phần này các em đó được học về dấu hiệu chia
hết cho 2,5,3 và 9. Nhưng đến chương “ Phân số” với các tính chất và các phép
Toán của “ phân số”. Đặc biệt là vận dụng các phép Toán để giải các bài Toán
bốn phép tính về phân số, các bài Toán có lời văn liên quan đến phân số học sinh
còn gặp nhiều khó khăn. Sau khi nghiên cứu phương pháp dạy học môn Toán ở
bậc tiểu học, đặc biệt là phần dạy học chương “Phân số”. Qua thăm dò ý kiến
của giáo viên trực tiếp giảng dạy, qua điều tra, khảo sát và qua kinh nghiệm
những năm giảng dạy tôi nhận thấy rằng: Sau khi hình thành quy tắc đối với mỗi
phép tính (ở phần lý thuyết) các em đều vận dụng tốt. Nhưng khi học đến các
phép tính về sau các em rất dễ nhầm lẫn sang phép tính trước mới học và những
sai lầm này trở nên phổ biến ở nhiều học sinh.
Hơn nữa, học giải Toán về phân số là vấn đề có tính hai mặt :
Một là: Do yêu cầu của bộ môn Toán ở tiểu học, do đòi hỏi thực tiễn cuộc
sống và lao động sản xuất.

7


Hai là: Mạch kiến thức về phân số là vấn đề mới và tương đối khó đối với
học sinh tiểu học.
Trong thực tế dạy học bộ môn Toán ở tiểu học đó bộc lộ nhiều bất cập.
Nội dung dạy học giải bài tập Toán về phân số còn rất thấp so với việc dạy học
các nội dung Toán học khác đươc đề cập đến trong nội dung, chương trình tiểu
học mới đang hiện hành. Do đó tôi mạnh dạn đưa ra một số nguyên nhân, thực

trạng đề từ đó đề ra những giải pháp nhằm hạn chế, khắc phục những vẫn đề
được nêu sau đây:
Thứ nhất là về cấu tạo phân số trong quá trình thực hiện yêu cầu của bài
Toán rút gọn phân số, học sinh hầu như chưa thể rút gọn tới tối giản.
Thứ hai là về so sánh phân số trong quá trình thực hiện yêu cầu so sánh
của bài Toán cần giải quyết, các em thường không nắm vững quy tắc so sánh
nên dẫn đến kết quả của bài Toán thường sai một phần thậm chí sai hoàn toàn.
Thứ ba là thực hành các phép tính trên phân số trong quá trình thực hiện
các em thường mắc một số lỗi do nhầm lẫn giữa các quy tắc, cũng như bước
thực hiện nên dẫn tới cho ra kết quả chưa sát với đáp án hay sai kết quả.
* Đối với học sinh:
Nhìn chung các em có ý thức, ham học, thích khám phá. Vì đây là nội
dung mới cho nên các em có phần hứng thú, khi học Toán về phân số. Tuy
nhiên, các em lại thiếu khả năng tư duy liên hệ giữa khái niệm phân số với thực
tế trên đồ vật trực quan và còn hiểu mơ màng số thuật ngữ như: quy đồng mẫu
số, rút gọn phân số, phân số tối giản, tìm phân số của một số..vv
Khi tiến hành dạy học nội dung phân số lớp 4, giáo viên có những thuận
lợi như sau:
- Bản thân giáo viên thường được sự quan tâm, góp ý về chuyên môn từ
phía ban giám hiệu, đồng nghiệp. Giáo viên và học sinh có đủ thời gian để thực
hiện việc dạy học, có tương đối đủ các loại sách tham khảo, tài liệu bồi dưỡng
tại trường.....
- Phần lớn học sinh đều có ý thức vươn lên trong học tập, ham học hỏi,
biết tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho bản thân. Vì vậy, các em rất hứng thú,
say mê học tập và rất cố gắng.
Với những thuận lợi như trên giúp giáo viên cung cấp được kiến thức, rèn
kĩ năng thực hiện các phép tính với phân số, đồng thời vận dụng được các
phương pháp dạy học mới, đa dạng và phong phú. Từ đó, giáo viên sẽ nắm bắt
được những ưu điểm, tồn tại của học sinh để kịp thời sửa chữa sai sót, phát huy
được mặt tích cực của học sinh, giáo viên cũng thấy được những hạn chế của

chính mình khi tiến hành dạy học để điều chỉnh quá trình dạy học sao cho đạt
hiệu quả tốt nhất.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, nhiều giáo viên còn cho biết khi dạy
học những khó khăn sau:
- Nội dung phân số đối với học sinh là nhiều. Học sinh phải học liên tục
các kiến thức mới trong thời gian ngắn của nửa đầu học kì hai lớp 4 (trong
chương trình cũ phần lớn nội dung phân số được học ở lớp 5). Thời gian cho

8


việc luyện tập, thực hành ít. Các dạng bài tập nhiều, nhiều thuật ngữ mới làm
cho học sinh lúng túng.
- Khi tiến hành tổ chức dạy học, nhiều học sinh chưa có ý thức đóng góp
ý kiến vào nhóm, có thái độ ỷ lại, dựa dẫm vào bạn, không tập trung thảo luận
cùng với nhóm học tập, chưa phát huy được trí tuệ của tập thể nhóm học sinh.
- Phần lớn phụ huynh ở địa phương chưa quan tâm đầu tư cho con em
mình một cách thỏa đáng trong việc rèn cho các em khả năng tự học, tính tự giác
trong học tập. Một phần phụ huynh học sinh do không có kiến thức nên cũng
không thể giúp con em học thêm ở nhà được.
2.2.2. Kết quả khảo sát học sinh lớp 4A năm học 2016-2017 sau khi học xong
phần phân số
Nắm kiến thức

Yêu cầu
Dạng Toán

Số HS

Tỉ lệ %


Rút gọn phân số

22 /30

73.3

Qui đồng mẫu số hai phân số

21/30

70.0

So sánh hai phân số

18/30

60.0

Cộng hai phân số cùng mẫu và
khác mẫu số.

20/30

66.6

Trừ hai phân số cùng mẫu và
khác mẫu số

21/30


70.0

Nhân hai phân số

24/30

80.0

Chia hai phân số

23/30

76.6

Kết quả khảo sát trên cho thấy tỉ lệ học sinh nắm kiến thức còn thấp. Qua
việc trực tiếp đàm thoại với học sinh, với những kinh nghiệm rút ra trong quá
trình dạy học trên lớp. Tôi nhận thấy học sinh vấp phải những khó khăn và sai
lầm trong quá trình nắm kiến thức về phân số như sau:
*Những sai lầm học sinh hay mắc phải trong quá trình thực hành phép tính
với phân số.
+ Khi rút gọn phân số học sinh chưa đưa được phân số về dạng tối giản.
Những phân số có số chỉ lớn như

25
học sinh không biết cùng chia cả tử và
100

mẫu cho số tự nhiên nào.[4]


9


+ Sau khi học về phép cộng hoặc trừ hai phân số cùng mẫu số (cách làm
rất dễ với đa số học sinh) khi chuyển sang học phép cộng hoặc trừ hai phân số
khác mẫu số chỉ một số ít học sinh nắm được ngay từ tiết đầu còn lại phải được
rèn luyện nhiều lần học sinh mới có kĩ năng. Với dạng cộng trừ khác mẫu học
sinh vẫn thực hiện phép tính theo kiểu cộng và trừ hai phân số cùng mẫu.
+Khi thực hành phép tính cộng, trừ một phân số với một số tự nhiên hoặc
ngược lại thì học sinh thường mắc sai lầm do không nắm được kĩ năng viết một
số tự nhiên thành phân số có mẫu bằng phân số đã cho.
+Sau khi học phép nhân hai phân số, để ôn lại các kiến thức về cộng hai
phân số thi có một số học sinh lại vận dụng qui tắc nhân hai phân số để cộng hai
phân số khác mẫu số.
+Trong quá trình thực hiện phép tính trong một biểu thức. Có những phân
số chúng ta cần rút gọn ngay trong quá trình thực hịên để tiện cho việc thực hiện
tính, Nhưng hầu hết các em không có khả năng đó mà các em vẫn thực hiện tính
bằng cách tính bình thường dẫn đến khó hoặc bị nhần lẫn trong khi tính. Đến khi
gặp các biểu thức trong đó có các phân số mà tử và mẫu số đều là những số tự
nhiên lớn khi đó HS không thực hiện được hoặc thực hiện lâu, không chính xác.
+ Trong việc thực hiện tính giá trị của biểu thức đối với phân số học sinh
còn lúng túng ở chỗ: Một số học sinh thực hiện chưa đúng thứ tự tính trong biểu
thức; những em thực hiện đúng thứ tự thì việc trình bày chưa đúng dẫn đến có
khi sai kết quả.
2 1
2
− x
ở biểu thức này học sinh thực hiện phép nhân trước là
3 2
3

2
2
đúng nhưng lại cũng ghi kết quả trước rồi trừ đi dẫn đến kết quả sai.
3
6

VD: Tính

+ Về dạng tìm thành phần chưa biết trong phép tính. Mặc dù học sinh có
thể thạo với số tự nhiên song khi gặp phân số học sinh còn nhần lẫn do các em
chưa hình dung ra được cách tính cũng như đối với số tự nhiên. Một bộ phận HS
tiếp thu khá tuy có biết làm nhưng chưa mạnh dạn tin vào kết quả của mình.
+ Việc thực hiện vận dụng các tính chất của phân số vào việc rút gọn, tính
nhanh chưa thành thạo còn nhiều lúng túng.
*Nguyên nhân dẫn đến những sai lầm
- Nguyên nhân từ phía học sinh,
+ Vốn kiến thức mà các em được học ở các lớp dưới tích luỹ chưa đủ hay
nói cách khác các em bị hổng kiến thức cơ bản.
+ Kĩ năng tự học và chiếm lĩnh tri thức của các em còn hạn chế.
+ Năng lực nhận thức, khả năng tư duy chưa độc lập, sáng tạo .
+ Đa phần học sinh là con em gia đình nông thôn, nghèo. Một mặt gia
đình chưa quan tâm tới việc học của các em, mặt khác do kiến thức của cha, mẹ
HS không có nên không giúp đỡ được học sinh học tập ở nhà.
- Nguyên nhân từ phía giáo viên.
+ Giáo viên có ý thức đối với trách nhiệm của mình song chưa thực sự
nghiên cứu, đầu tư để có những phương pháp dạy học phù hợp.

10



+ Giáo viên có ý thức rèn kĩ năng cho học sinh, song thấy do đa phần học
sinh nắm kiến thức ở phần này còn chậm nên giáo viên có phần buông xuôi chưa
thực sự kiên trì với học sinh dẫn đến nắm kiến thức của các em bị hạn chế.
+ Việc áp dụng phương pháp dạy học theo hướng đổi mới còn gặp phải nhiều
khó khăn do mặt bằng chất lượng học sinh, trang thiết bị cơ sở vận chất còn
nghèo nàn chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động dạy và học.
Như vậy, khi dạy nội dung phân số, bên cạnh những thuận lợi, giáo viên
gặp không ít khó khăn như trên. Việc nắm được khó khăn đó giúp giáo viên tìm
được biên pháp khắc phục, năng cao hiệu quả dạy học. Tuy nhiên, trong thực tế
dạy học, một số giáo viên chưa thực sự quan tâm và nhiệt tình, đặc biệt là giúp
học sinh tiếp thu chậm nắm kiến thức.
Từ thực trạng việc dạy học về phân số nêu trên, để góp phần năng cao
hiệu quả dạy học, các giáo viên đó đưa ra một số kiến nghị, đề xuất đối với nhà
trường, giáo viên, phụ huynh và học sinh. Theo tôi, để nâng cao hiệu quả dạy
học Toán phân số cần phải có những tác động không chỉ vào yếu tố khách quan
mà chính vào yếu tố chủ quan, trong đó giáo viên có vài trũ đặc biệt quan trọng.
Sự đầu tư về thời gian cũng như những tìm tòi, suy nghĩ để nâng cao kiến thức,
cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học- hình thức tổ chức dạy học, thì hứng thú
học tập cho học sinh đóng góp phần lớn vào thành công, hiệu quả giờ dạy.
2.3. Một số biện pháp để dạy học nội dung phân số đạt kết quả cho học sinh
lớp 4.
Đối với môn toán nói chung và phần phân số lớp 4 nói riêng, phương
pháp dạy học chủ yếu là thực hành. Thông qua thực hành luyện tập theo nguyên
tắc dần dần từ dễ đến khó để xây dựng cách giải cho học sinh. Qua thực tế giảng
dạy, tôi xin nêu biện pháp dạy từng nội dung phân số lớp 4 trong chương trình
như sau:
2.3.1. Dạy Phân số (khái niệm phân số)
Bài 96 - SGK trang 106, 107[1]
Ngay từ lớp 2 và 3 tuy chưa được gọi là phân số nhưng học sinh đã có
khái niệm ban đầu như việc yêu cầu học sinh khoanh vào một phần hai số ô

vuông; một phần ba, một phần tư, một phần năm số ô vuông; số con vật.... chính
là khái nịêm phân số được dần hình thành cho học sinh. Đến lớp 4 mới chính
thức dạy học phân số. Khái niệm phân số được giới thiệu trong Toán lớp 4 ở
dạng đơn giản nhất ,chủ yếu dựa vào hình ảnh trực quan ( hình vẽ ,mô hình ).
Phương pháp chủ yếu để giới thiệu khái niệm ban đầu về phân số thông thường
là : GV hướng dẫn HS phát hiện vấn đề nhờ cách đặt vấn đề của GV có sự hỗ trợ
của hình vẽ hoặc mô hình thích hợp. Biện pháp nào giúp HS tích cực học tập, tự
phát hiện khái niệm về phân số?
Thay vì GV cho HS quan sát hình vẽ hay mô hình thì GV có thể cho HS
xếp và xé các băng giấy (học cụ của các em là một tờ giấy đôi được chia thành 6
phần bằng nhau )
Khi này để cho thực tế giáo viên gọi băng giấy như là một cái bánh
- Mẹ cắt 1 cái bánh thành 6 phần bằng nhau bằng nhau ). Con được ăn 5
phần (Yêu cầu học sinh xé (hoặc cắt) đi 5 phần của bằng giấy). Khi này giáo

11


viên giới thiệu: Con được ăn 5 phần trong 6 phần của cái bánh như vậy em đã
được ăn

5
5
cái bánh. được gọi là phân số, mẫu số là 6 (số phần mẹ cắt bằng
6
6

nhau) tử số là 5 (số phần con được ăn). Giáo viên yêu cầu học sinh cầm mẩu
giấy ấy nói : “năm phần sáu cái bánh” .[4]
- HS tiếp tục xếp và xé các băng giấy để có 1 phân số khác (làm việc theo

nhóm, nói cho bạn trong nhóm nghe ) Chính thao tác xếp thành các phần bằng
nhau và xé các băng giấy đó giúp HS tự nắm vững khái niệm về phân số
- Ngoài những vấn đề được nêu trong SGK, để cho học sinh nắm được ý
nghĩa trong thực tế giáo viên phải lấy các ví dụ cụ thể như: cái bánh, quả cam..
và dùng ngôn ngữ rất cụ thể, gần gũi với các em.
Ví dụ: Mẹ có một quả cam, mẹ chia làm 5 phần bằng nhau, mẹ cho em 3
phần. Như vậy mẹ đã cho em

3
3
quả cam và ta gọi là phân số: Mẫu số chỉ số
5
5

phần quả cam chia ra và tử số chỉ số phần số cam đã cho. Sau khi học sinh hiểu
được bản chất giáo viên phân tích cho học sinh vì sao mẫu số phải là một số tự
nhiên khác 0. Giáo viên có thể giải thích cho học sinh biết được phân số chính là
phép chia số tự nhiên nếu mẫu số bằng 0 thì không được vì không có phép chia
cho 0.
- Học sinh năng khiếu có thể tự lấy ví dụ vÒ ph©n sè
2.3.2. Dạy phân số và phép chia số tự nhiên. Bài 97, 98 - SGK trang 108, 109,
110[1]
- Đây là bài học quan trọng vì từ bài học này học sinh sẽ biết viết một số
tự nhiên bất kì dưới dạng một phân số và cũng để học sinh áp dụng trong việc
tính cộng trừ, nhân, chia một số tự nhiên với một phân số và ngược lại, so sánh
một phân số với 1 đồng thời cũng là kiến thức để học sinh biết cách sắp xếp thứ
tự các phân số.
- Với bài này, khi bước vào bài học giáo viên đặt vấn đề gợi mở cho học
sinh: Có 3 cái bánh có thể chia đều cho 4 bạn học sinh được không? GV giảng:
bình thường các em cho rằng ta không thể chia đều được như cách nghĩ của các

em. Tuy nhiên ta vẫn chia đều một cách chính xác như cách chia trong ví dụ.
Sau khi hướng dẫn bằng trực quan xong giáo viên cho học sinh nhận xét mọi
phép chia ta có thể viết thành một phân số tử số là số bị chia, mẫu số là số chia.
Đặc biệt giáo viên phải giảng cho học sinh hiểu được vì sao mọi số tự nhiên có
thể viết thành phân số có mẫu số là 1 thông qua ví dụ cụ thể như

6
= 6. Lúc này
1

học sinh cần nhớ lại tính chất chia một số tự nhiên cho một (số nào chia cho 1
cũng bằng chính nó).
- Trong phần dạy cho học sinh biết phân số như thế nào là phân số lớn, bé
và bằng 1, phải thông qua ba ví dụ cụ thể để cho học sinh nắm được bản chất
của vấn đề sau đó mới cho học sinh lấy ví dụ cụ thể. Để củng cố và mở rộng vấn
đề này đối với học sinh Hoàn thành tốt giáo viên có thể cho ba phân số dạng trên
cho học sinh sắp sếp thứ tự từ lớn đến bé hay ngược lại.

12


2.3.3. Dạy Phân số bằng nhau. Bài 100- SGK trang 111, 112[1]
Đây là cơ sở liên quan đến rất nhiều nội dung kiến thức của mảng phân
số. Dạy cho học sinh học tốt bài này để làm cơ sở cho rút gọn và áp dụng khi qui
đồng cũng như thực hiện các phép tính với phân số trong những bài tiếp theo.
Biện pháp “học qua làm” giúp cho HS nắm rất rõ khái niệm về các phân
số bằng nhau:
Học sinh có 2 băng giấy bằng nhau. Băng giấy thứ nhất được chia thành 8
4
băng giấy. Băng giấy thứ hai được chia

8
2
thành 4 phần bằng nhau, cắt đi 2 phần, ta được băng giấy. Giáo viên yêu cầu
4
2
4
học sinh xếp mẩu băng giấy chồng lên mẩu băng giấy
để so sánh. Giáo
8
4
4
viên yêu cầu các em nói với bạn cùng nhóm nhận xét của mình và phát hiện =
8
2
sau đó yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm tìm cách nào để viết được nội
4

phần bằng nhau, cắt đi 4 phần ta được

dung tính chất cơ bản của phân số (khi nhân hay chia tử và mẫu số của một phân
số cho cùng một số tự nhiên khác 0 thì ta có một phân số mới bằng phân số đó
cho).[2]
Cách khác: Cho học sinh nhận xét về độ dài của hai băng giấy (bằng
nhau). Sau khi học sinh nhận xét giáo viên tiến hành chia băng giấy thứ nhất và
yêu cầu học sinh đọc và viết phân số chỉ băng giấy đã tô màu. Sau khi chia băng
giấy thứ hai và nêu câu hỏi cho HS nhận ra phần tô màu bằng nhau nhưng phân
số chỉ khác nhau. Giáo viên cho học sinh nhận xét về tử và mẫu của hai phân số
3
6
với 2 ta được phân số hoặc cùng chia

4
8
6
3
cả tử và mẫu của phân số thứ cho 2 ta được phân số ). Cuối cùng giáo viên
8
4
3
6
giải thích thêm để HS nhận ra phân số = .
4
8

(cùng nhân cả tử và mẫu của phân số

- Đặc biệt giáo viên cần chú ý giải thích và lấy ví dụ cho học sinh hiểu
được tại sao phải cùng nhân hoặc cùng chia cho một số tự nhiên mà nó phải
khác 0.
2.3.4. Dạy rút gọn phân số. Bài 101 SGK trang 112,113[2]
- Trước khi học bài này giáo viên có thể giải thích cho học sinh hiểu ý
nghĩa thực tế của việc rút gọn phân số để làm gì? (để phân số trở nên đơn giản
hoặc có chỉ số nhỏ để thuận tiện hơn trong khi thực hành tính với phân số) và
phân số không rút gọn được nữa là phân số như thế nào? (phân số tối giản)
- Bước vào bài học cho học sinh làm bài cũ và giúp HS nhớ lại phân số
bằng nhau (làm cách nào để biết hoặc có được các phân số bằng nhau.) Ở dạng
bài học này học sinh dễ nhần lẫn trong việc chia cả tử và mẫu nếu không giải
thích và lấy nhiều ví dụ cụ thể có thể học sinh chia hoặc nhân một cách tựy tiện
dẫn đến những sai lầm trong các bài học tiếp theo. Một vấn đề nữa có thể và rất
13



nhiều học sinh đã mắc phải đó là: học sinh biết rút gọn phân số nhưng chưa tối
giản, giáo viên cần lấy một ví dụ cụ thể để HS nhân ra như:
VD: Rút gọn phân số

28
; nhiều học sinh chỉ rút gọn cho 2 được phân số
40

14
như vậy là xong. Vậy để HS nắm vững giáo viên cần yêu cầu HS thực hiện
20

rút gọn ra nháp tiếp theo cho đến khi phân số tối giản..
Giáo viên giảng: Lần thứ nhất các em rút gọn cho 2 được

14
; lần thứ hai
20

tiếp tục rút gọn cho 2. Cả hai lần ta rút gọn tất cả 2 x 2 = 4. Như vậy ta có thể
chỉ cần dùng một bước rút gọn là chia cho 4.
- Một điều lưu ý cho học sinh biết là: Khi tìm phân số bằng nhau ta có thể
cùng chia hoặc cùng nhân, nhưng trong rút gọn phân số ta chỉ được chia cả tử và
mẫu của phân số với cùng một số tự nhiên khác không và lớn hơn 1.
Khi luyện tập thực hành nên khuyến khích học sinh rút gọn đến phân số
tối giản.
2.3.5. Dạy quy đồng mẫu số các phân số. Bài 104- SGK trang 115[1]
- Với dạng bài này giáo viên nên bắt đầu với việc giải thích thuật ngữ
“Qui đồng mẫu số” tức là đưa mẫu của các phân số về cùng nhau (giống nhau)

và mẫu chung là số mà chia hết cho từng mẫu số của các phân số. Đây là nội
dung quan trọng để HS học phần cộng, trừ và sắp xếp thứ tự các phân số.
- Để dạy tốt được bài này giáo viên cần cho học sinh nhớ và nhắc lại tính
chất của phân số, phân số bằng nhau (Nhân cả tử và mẫu của một phân số với
cùng một số tự nhiên khác không). Sau khi học sinh nắm được cách qui đồng
4
5
và , đến dạng mẫu số của phân số này
6
5
4
5
chia hết cho mẫu số của phân số kia như: và
6
18
4
5
Ví dụ: Qui đồng mẫu số hai phân số. và
. Trước hết giáo viên có thể
6
18

với hai phân số thông thường như:

cho HS thực hiện cách qui đồng như cách thông thương (Lấy tử số và mẫu số
của phân số thứ nhất nhân với mẫu số của phân số thứ hai và lấy tử số của
phân số thứ hai nhân với mẫu số của phân số thứ nhất.). Sau khi học sinh thực
hành xong, giáo viên cho HS nhận xét về mẫu của hai phân số (Mẫu số của phân
số thứ hai chia hết cho mẫu số của phân số thứ nhất. Sau đó giáo viên hướng dẫn
cho học sinh cách qui đồng ngắn gọn như trong SGK và cho HS cả lớp thực hiện

với cá phân số khác. Nâng cao hơn nữa giáo viên giải thích cho học sinh việc
qui đồng mẫu số cũng không nhất thíêt phải áp dụng qui tắc hoàn toàn việc quan
trọng là làm thế nào để đưa mẫu của hai phân số về bằng nhau với việc áp dụng
tính chất đúng là cùng nhân hoặc cùng chia.
Ví dụ: Khi qui đồng mẫu số của nhiều phân số:

1
3
1
4
;
;
;
chẳng
5 20
25 100

hạn: Với bài này nếu cứ áp dụng qui tắc trong bài học đầu tiên thì rất khó làm và
không chính xác. Giáo viên cần giúp học sinh biết cần xem xét các mẫu số xem
14


có liên quan gì đến nhau không sau đó vận dụng tính chất bằng nhau của phân
số để qui đồng.
Với học sinh năng khiếu GV có thể cho HS tìm cách qui đồng tử số. Dạng
bài này nếu học sinh làm được thì sẽ giúp ích trong quá trình so sánh và sắp xếp
phân số một cách thuận tiện và đơn giản.
- Trường hợp riêng quy đồng mẫu số hai phân số trong đó mẫu số của một
phân số chia hết cho mẫu số của phân số kia. Khi đó chỉ cần thao tác đối với một
phân số có mẫu số bé hơn (là ước số) mẫu số kia, chẳng hạn: quy đồng mẫu số

2
5
hai phân số

vì 6:3 = 2 nên mẫu số chung là 6 và chỉ cần tác động lên
3
6
2
2 2 x2 4
=
phân số như sau: =
3
3 3x 2 6
2.3.6. Dạy so sánh hai phân số cùng mẫu. Bài 107- SGK trang 119
Với dạng bài này thì đối với đa số HS là dễ thực hiện, dễ nhớ. GV cho học
sinh nắm được bản chất bằng cách lấy một ví dụ rất cụ thể như:
Ví dụ: Cùng một cái bánh bằng nhau, được chia thành số phần bằng
nhau, nếu cho bạn nhiều phần thì số bánh của bạn được nhiều(tử lớn.)
- GV kết luận: Nếu hai phân số cùng mẫu số, tử số của phân số nào lớn thì
phân số đó lớn hơn.
- Với việc so sánh phân số với 1: Gợi ý cho HS nhận xét so sánh như
trong SGK, GV củng cố cho học sinh thông qua ví dụ trên đó là: Cùng một cái
bánh bằng nhau, được chia thành số phần bằng nhau, nếu cho bạn 2 phần
chẳng hạn có nghĩa là bạn chưa được một cái, nghĩa là nhỏ hơn 1 cái(phân số
nhỏ hơn 1. Tử nhỏ hơn mẫu), Còn nếu bạn được số phần nhiều hơn số phần
được chia nghĩa là bạn đã được hơn một cái(Phân số lớn hơn. Tử lớn hơn mẫu).
- Với phân số bằng 1: GV chỉ cần cho học sinh hiểu: Cái bánh được chia
làm năm phần chẳng hạn, nếu em được cả 5 phần nghĩa là em đã được cả một
cái bánh (phân số bằng 1; Tử bằng mẫu)
2.3.7. Dạy so sánh hai phân số khác mẫu số. Bài 109- SGK trang 121[1]

- Với dạng bài này sau khi cho HS tìm hiểu ví dụ và nhận xét như trong
SGK, yêu cầu HS nhận xét phân số nào lớn hơn sau đó giáo viên gợi ý để HS
nêu được muốn so sánh được hai phân số khác mẫu số ta đưa phân số về dạng
cùng mẫu số.
-Trước khi cho học sinh thực hành, giáo viên yêu cầu học sinh nhớ lại
cách qui đồng mẫu số hai phân số. Gọi học sinh một vài em lên bảng qui đồng
phân số do giáo viên lựa chọn và nhắc lại cách qui đồng mẫu số. Sau khi học
sinh qui đồng xong, giáo viên yêu cầu HS nhớ lại và nêu cách so sánh hai phân
số cùng mẫu số đã học ở bài trước. Từ đó học sinh nhận ra cách so sánh hai phân
số khác mẫu số.
- Tương tự với cách so sánh hai phân số cùng tử số.
2.3.8. Dạy phép cộng hai phân số cùng mẫu số. Bài 113- SGK trang 126

15


- Với bài này lượng kiến thức không nhiều và không khó với đa số học
sinh. Nhưng nếu không cẩn thận thì khi học bài cộng hai phân số khác mẫu số
học sinh dễ bị nhầm lẫn (lấy tử cộng với tử, mẫu cộng với mẫu)
- Sau khi học sinh tìm hiểu thông qua ví dụ, giáo viên cần giảng cho học
sinh hiểu bằng một cách nói cụ thể ví dụ như: Cái bánh được chia làm 8 phần,
ngày thứ nhất em ăn 3 phần, ngày thứ hai em ăn 4 phần. Như vậy cả hai ngày
em đã ăn 7 phần cái bánh đó chính là ta lấy tử cộng với tử còn mẫu thì giữ
nguyên (vì đó là một cái bánh).
2.3.9. Dạy phép cộng hai phân số khác mẫu số. Bài 114- SGK trang 127
- Trước khi vào bài học trong phần kiểm tra bài cũ, giáo viên cho HS nhắc
lại cách cộng hai phân số cùng mẫu số. Một số em nêu cách qui đồng mẫu số hai
phân số và thực hành trên bảng.
- Giáo viên nêu vấn đề gợi mở để vào bài như: Để cộng được hai phân số
thì mẫu số của hai phân số phải như thế nào? (cùng mẫu). Như vậy nếu hai phân

số khác mẫu số để cộng được chúng ta phải làm việc gì? (qui đồng mẫu số). Đến
đây học sinh cần nhớ lại cách qui đồng mẫu số trước khi giáo viên hướng dẫn
học sinh cách cộng
- Với dạng bài tập cộng hai phân số mà trong đó có một mẫu số chia hết
cho mẫu số của phân số kia thì giáo viên giúp HS nhớ lại: Số chọn làm mẫu số
chung là số mà chia hết cho mẫu số của hai phân số. Từ đó giáo viên giúp HS
hiểu rằng nếu một trong hai mẫu số chia hết cho mẫu số kia thì ta lấy một mẫu
số làm mẫu số chung (Thông thường ta lấy mẫu có số chỉ lớn lớn chia cho mẫu
số có số chỉ bé sau đó thực hiện cùng nhân với một số tự nhiên để được mẫu số
chung sau đó thực hiện phép cộng bình thường)
- Đối với dạng cộng một số tự nhiên với một phân số và ngược lại,
giáo viên giúp HS nhớ lại kiến thức viết mọi số tự nhiên thành phân số với mẫu
số là 1. Sau khi học sinh thực hiện qui đồng bình thường, giáo viên hướng dẫn
học sinh cách làm ngắn gọn như trong SGK và cho học sinh biết đó cũng chính
là cách chúng ta qui đồng mẫu số nhưng ngắn gọn hơn
2.3.10. Dạy phép trừ hai phân số cùng mẫu và khác mẫu số. Bài 117, 118SGK trang 129, 130
- Cách tiến hành và thực hiện như với cộng hai phân số cùng và khác
mẫu.
- Hướng giải quyết: Đưa về trường hợp phép trừ hai phân số cùng mẫu.
+ Quy đồng mẫu số hai phân số
+ Trừ hai phân số có mẫu trong trường hợp mẫu số của phân số này chia
hết mẫu số của phân số kia thì mẫu số chung chính là số lớn hơn trong hai mẫu
số[3]
a
c axd − bxc
Ta cã:
= bxd
b
d
- Hướng dẫn VD :


1 1
- Quy đồng mẫu số các phân số
4 6

16


1 1x 6
6
=
=
4 4 x6
24
1 1x 4
4
=
=
6 6 x4
24
1 1
6
4
2
1
Vậy:
- =
=
=
4 6

24
24
24
12

Với ví dụ này cần tìm mẫu số chung nhỏ nhất :Tức là đi tìm một số nhỏ
nhất mà chia hết cho cả 4 và 6 số đó là 12.
Ta có:

1 1x3
3
=
=
4 4 x3
12
1
1x 2
2
12 : 6 = 2 nên =
=
6
6 x 2 12
1
1
3
2
1
=
=
4

6
12
12
12

12 : 4 = 3 nên

Do đó:

Như vậy đối với phép trừ cần hướng dẫn cho học sinh nắm vững cách so
sánh hai phân số để tránh nhầm lẫn ( Số bị trừ < Số trừ
(VD:

1 1
1
1 1
1
= Thì là kết quả đúng)
- =
Thử lại: −
4 6 12
6 12 4

2.3.11. Dạy nhân hai phân số. Bài 121- SGK trang 132
- Sau khi cho học sinh nhận xét ví dụ như trong SGK, học sinh biết cách
nhân hai phân số. GV giúp HS hiểu rằng đối với phép nhân và chia phân số
chúng ta không cần đưa phân số về cùng mẫu số để tránh nhẫm lẫn với cộng và
trừ hai phân số.
- Với dạng nhân một phân số với một số tự nhiên và ngược lại, học sinh
lại nhớ lại kiến thức viết một số tự nhiên bất kì thành một phân số với mẫu số là

1. Từ đó học sinh dễ dàng nhận ra cách nhân cho ngắn gọn như SGK.
- Mở rộng quy tắc cho việc tính tích của nhiều phân số.
2.3.12. Dạy chia hai phân số. Bài 125- SGK trang 135,136[1]
- Trước hết thông qua ví dụ, giáo viên áp đặt và yêu cầu học sinh nhớ qui
tắc. Cần chú trọng việc cho HS hiểu và viết được phân số đảo ngược của một
phân số. Để tránh nhầm lẫn với cách nhân hai phân số (nhân tử với tử, mẫu với
mẫu) giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách chia phân số bằng cách lấy tử số
của phân số thứ nhất nhân với mẫu số của phân số thứ hai (làm tử số), lấy tử số
của phân số thứ hai nhân với mẫu số của phân số thứ nhất (làm mẫu số), Và việc
đó chính làm chúng ta đã nhân ngược đảo với phân số thứ hai.
- Trong dạy học phần phân số một việc không kém phần quan trọng đó là
cách trình bày phân số sao cho đúng và khoa học. GV cần làm mẫu và theo dõi
học sinh viết để nhắc nhở các em viết đúng và trình bày đẹp.
- Kiểm tra bài cũ. Mảng kiến thức về phân số trong chương trình Toán 4
được học liên tục với những nội dung như trên đối với học sinh chắc chắn dễ bị
nhầm lẫn. Để học tốt nội dung tiếp theo học sinh cần phải nắm vững kiến thức
của bài học trước. Kiểm tra bài cũ, một mặt giáo viên kiểm tra việc nắm kiến
thức của học sinh đồng thời lấy cơ sở để bắc cầu kiến thức cho bài học tiếp theo.

17


õy l mt cỏch lm cú hiu qu ó c tụi kim chng trong quỏ trỡnh dy v
hc.
VD: Hc sinh phi nm vng kin thc qui ng mu s. T ú hc sinh
mi nm c cỏch so sỏnh cỏc phõn s, cỏch cng v tr hai phõn s khỏc mu
s....
- Giỏo viờn phi luụn luụn cho hc sinh nhc li cỏc kin thc ó hc khc
sõu ng thi hc sinh khụng b nhm ln gia cỏc n v kin thc .
-Sau khi hc xong bn phộp tớnh giỏo viờn dựng bin phỏp trc nghim

tng quỏt kim tra kt qu ca cỏc em vào phần củng cố bài hoặc
vào các tiết ôn tập
[3]VD: cho
phộp tớnh ỳng.

a c
c
; ; (vi b # 0 ; d # 0 ). Hóy ỏnh du ( x ) vo nhng
b b d

c
a+c
=
d
b+d
c
axd
cxb
+ =
+
d
bxd
dxb
c
axd cxb
- =
d
bxd dxb
c
ac

- =
d
bd
c
axc
x =
d
bxd
c
c
b cxb
: = x =
d
d
a dxa
c
axd
: =
d
bxc
c
axc
ax =
b
b

a
b
a
b

a
b
a
b
a
b
a
b
a
b

+

c
a+c
=
b
b
c
a+c
+ =
b
b+b
c
ac
=
b
b
c
ac

=
b
bb
c axc
x =
b
b
c
axb a
: =
=
b bxc c
c
bxc
: =
d
axd
a
axd
:d=
b
b
a
b
a
b
a
b
a
b

a
b
a
b
a
b

+

Qua vớ d ny nu hc sinh ỏnh du sai phộp tớnh no chng t hc
sinh cha nm vng kin thc phộp tớnh ú. Qua ú giỏo viờn thy c li c
bn ca hc sinh lp mỡnh khc phc. Ch rừ tng thnh phn ca phộp toỏn,
phộp tớnh cho cỏc em thy c sai lm v hng sa cha
2.4. Hiu qu ca sỏng kin kinh nghim.
Sau khi thc hin cỏc bin phỏp nh trờn tụi ó tin hnh kim chng
thụng qua vic kho sỏt, thc nghim ti lp 4 nm nay do tụi ph trỏch gm
33 hc sinh. thụng qua bi kim tra v bng m thoi trc tip vi hc sinh
tng phn ni dung, kt qu t c nh sau:

18


KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM TUẦN 26
Nắm kiến thức
Yêu cầu
Dạng Toán
Số HS
Tỉ lệ %
Rút gọn phân số


33 /33

100.0

Qui đồng mẫu số hai phân số

33/33

100.0

So sánh hai phân số

33/33

100.0

Cộng hai phân số cùng mẫu và
khác mẫu số.

32/33

96.9

Trừ hai phân số cùng mẫu và
khác mẫu số

32/33

96.9


Nhân hai phân số

33/33

100.0

Chia hai phân số

33/33

100.0

Với kết quả thu được như trên, tôi nhận thấy, cơ bản học sinh đều nắm
vững kiến thức và ít bị nhầm lẫn. Đặc biệt nhiều em đã có sáng tạo trong cách
nghĩ và cách tính sao cho nhanh và gọn. Cách trình bày bài của các em tương
đối khoa học và đúng yêu cầu. Học sinh đã biết vận dụng vào thực tiễn như cách
chia một vật gì đó thành các phần bằng nhau..vv. Nhiều em học sinh chưa hoàn
thành cũng tiếp thu tốt và vận dụng được kiến thức vào làm bài tập. Về phía giáo
viên thì việc thực hiện giờ học rất nhẹ nhàng, không phải nói nhiều mà học sinh
được làm việc nhiều, hiệu quả giờ học cao. Trong lần kiểm tra định kì lần 3, chất
lượng môn Toán của lớp tôi đạt được là khá cao:
Sĩ số
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
TL
SL
TL
33
33

100
0
0
Như vậy, qua kết quả thực nghiệm nêu trên, tôi thấy rằng việc dạy học các
bài Toán về phân số hướng nêu trên thực sự là cần thiết và đem lại hiệu quả cao.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1.Kết luận
Thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở các cấp học nói
chung và tiểu học nói riêng là điều cần thiết, cấp bách để nâng cao chất lượng
giáo dục.
Thực tế dạy học hằng năm cho thấy: Việc rèn kĩ năng thực hành các phép
tính về phân số cho học sinh lớp 4 là nội dung rất quan trọng trong chương trình
môn toán lớp 4 nói chung và nội dung môn toán ở tiểu học nói riêng. Bởi vậy, để
giúp học sinh nắm và vận dụng thành thạo một biện pháp tính người giáo viên
cần phải xác định được các khâu cơ bản của các biện pháp tính. Giáo viên cần

19


phải xác định đúng khả năng bộ phận của của một biện pháp tính, đặc biệt là kĩ
năng cơ bản và tập trung vào việc rèn luyện kĩ năng đó. Muốn nắm vững kĩ năng
cơ bản giáo viên cần nắm vững nội dung chương trình để biết đâu là kiến thức
cũ, đâu là kiến thức mới, đâu là mạch kiến thức liên thông và biết được những
chỗ hay vướng mắc, nhầm lẫn của học sinh. Thực hiện được các biện pháp như
trên tôi thấy có hiệu quả rõ ràng và vững chắc hơn. Các phương pháp dạy học
phần phân số cho học sinh lớp 4 nêu trên đó đem lại hiệu quả giờ học cao, giúp
giáo viên thực hiện giờ học nhẹ nhàng, thoải mái, còn học sinh tiếp thu kiến thức
đầy đủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong học tập. Điều đó thể hiện tính
đúng đắn và khả thi của vấn đề mà đề tài đề cập tới.
Trên đây là biện pháp dạy học toán có nội dung về phân số cho học sinh

lớp 4 nhằm đảm bảo yêu cầu môn học, tính vừa sức với học sinh. Như vậy, tùy
thực tế học tập của học sinh và trình độ của các em mà vận dụng phương pháp
cho phù hợp, đảm bảo tối đa khả năng học tập của bản thân mỗi học sinh. Giáo
viên phải được bồi dưỡng đầy đủ về nội dung chương trình môn học, phương
pháp dạy học, đồng thời phải có sự đầu tư về thời gian, tài liệu tham khảo và các
phương tiện hỗ trợ dạy học khác. Bên cạnh đó, cần có sự quan tâm hỗ trợ, chỉ
đạo chương trình của Ban gi¸m hiệu nhà trường trong việc dạy học Toán; có sự
đầu tư, quan tâm của phụ huynh học sinh.
3.2. Kiến nghị và đề xuất
Trên cơ sở thực tế thực hiện nhiệm vụ và những vấn đề mà đề tài đề cập
tới, tôi xin có một số ý kiến đề xuất như sau:
*Đối với giáo viên:
- Giáo viên là người quyết định đến hiệu quả của chất lượng dạy học. Vì
vậy, trước hết giáo viên phải là người thầy tâm huyết, yêu thương học sinh và
phải thường xuyên tích luỹ kinh nghiệm dạy học và sáng tạo trong việc lựa chọn
hình thức và phương pháp dạy học.
Trong dạy học cần phối hợp nhiều phương pháp nhằm giúp các em học tập
tốt hơn.
- Đối với lớp học 2 buổi/ ngày có nhiều đối tượng học sinh thì giáo viên
cần hỗ trợ nội dung bài tập giao cho học sinh phát triển được năng lực phù hợp
với trình độ của các em, đảm bảo tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng (đối với học sinh
tư duy chậm), phát huy được tư duy sáng tạo (đối với học sinh năng khiếu).
* Đối với nhà trường:
- Bổ sung thay thế đồ dùng dạy học đó xuống cấp.
- Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên đề với nội dung dạy học về phân
số nói riêng và đổi mới phương pháp dạy học nói chung.
* Đối với Phòng giáo dục:
- Hàng năm, Phòng nên tổ chức viết và chấm sáng kiến kinh nghhiệm
trước khi thi giáo viên dạy giỏi, lựa cho các đồng chí có sáng kiến kinh nghiệm
tốt để dự thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện rồi xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cho

các đồng chí đạt cả yêu cầu trên.

20


Đây là lần đầu tiên tôi viết đề tài về một số Biện pháp dạy học phân số
cho học sinh lớp 4 nên tôi thiết nghĩ mình không thể tr¸nh khái những thiếu
sót ban đầu. Tôi rất mong được sự góp ý chân thành của các bạn đồng nghiệp để
đề tài này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Xác nhận của Hiệu trưởng

Thanh Hoá ngày 16 tháng 3 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Hồng

21


TI LIU THAM KHO
STT Tên tài liệu

Tác giả

[1]


Sỏch giỏo khoa

[2]

Sỏch giỏo viờn

[3]

Giỏo trỡnh phng
phỏp dy hc mụn
toỏn Tiu hc

[4]

Phơng pháp dạy
hoc các môn học
ở lớp 4

VũVăn Dơng
NguyễnThị
Bình
Nguyễn Tuấn
Lê Thị Thu
Đỗ Trung Hiệu
Đỗ Đình Hoan
Vũ Dơng Thụy

Quốc
Chung
Ngô Trần i

Nguyễn
Quý
Thảo

Nhà xuất bản

Năm
xuất
bản
Nh xut bn giỏo 2006
dc Vit Nam
Nh xut bn giỏo 2006
dc Vit Nam
Nh xut bn i 2006
hc s phm Hà
Nội
Nh xut bn giỏo 2007
dc Vit Nam

22


23


24




×