Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Thủ tục phúc thẩm Vụ án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.93 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ.............................................................3
I.

NHẬN ĐỊNH................................................................................................4

II. BÀI TẬP.....................................................................................................10
Câu 1:.................................................................................................................10
Nhận xét về quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm nêu trên........................10
Câu 2:.................................................................................................................12
a. Bị đơn kháng cáo không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
chỉ đồng ý bồi thường 10 triệu đồng. Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn đưa
ra ý kiến bị đơn sẽ bồi thường cho nguyên đơn 40 triệu đồng và yêu cầu
nguyên đơn phải rút toàn bộ đơn khởi kiện tại phiên tòa phúc thẩm, không
yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Nếu anh/chị là nguyên đơn, anh/chị
đồng ý với ý kiến của bị đơn không? Tại sao?............................................12
b. Giả sử khi đọc hồ sơ vụ án, Thẩm phán phụ trách giải quyết vụ án phát
hiện biên bản hòa giải được lập nhưng không có chữ ký của Thẩm phán và
Thư ký của Tòa án cấp sơ thẩm. Vậy có căn cứ để Hội đồng xét xử phúc
thẩm hủy án sơ thẩm không?.......................................................................13
(BLTTDS: Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

1


CHƯƠNG 9 : THỦ TỤC PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
I.

NHẬN ĐỊNH

1. Tại phiên toà phúc thẩm, nếu các đương sự thoả thuận được với nhau


thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định công nhận sự thoả thuận của
đương sự.
 Nhận định sai.
 Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 300 BLTTDS 2015.
Vì tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều
cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản
án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
mà không phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự.
2. Người đại diện theo ủy quyền của đương sự không có quyền kháng cáo
thay đương sự.
 Nhận định sai.
 Cơ sở pháp lý: Điều 271, khoản 1 Điều 85, khoản 2 Điều 86 BLTTDS
2015.
Căn cứ Điều 271 BLTTDS 2015, người đại diện hợp pháp của đương sự có
quyền kháng cáo thay đương sự đối với bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án
cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc
thẩm. Và, theo quy định tại khoản 1Điều 85 BLTTDS 2015 thì người đại diện
hợp pháp trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người
2


đại diện theo ủy quyền. Theo đó, khoản 2 Điều 86 quy định, nếu nội dung văn
bản ủy quyền cho phép người đại diện theo ủy quyền được quyền kháng cáo thì
họ có thể kháng cáo thay đương sự.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa phúc
thẩm thì Tòa án đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
 Nhận định sai.
 Cơ sở pháp lý: khoản 2, 3 Điều 296 BLTTDS 2015.

Căn cứ khoản 2 Điều 296 BLTTDS 2015 thì “người kháng cáo, người không
kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng
nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp
lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt
họ.” Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 296 BLTTDS 2015 thì “người không kháng
cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và
những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai
mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.”. Như vậy, nếu triệu tập lần
1 mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng thì hoãn phiên toà, trừ trường
hợp người này có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Trường hợp triệu tập lần 2 mà
người này vẫn vắng mặt thì Toà án xét xử vắng mặt họ theo đoạn 4 khoản 3
Điều 296 BLTTDS chứ không đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

4. Việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn tại phiên toà phúc thẩm chỉ
được chấp nhận nếu bị đơn đồng ý.
 Nhận định đúng.

3


 Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 299 BLTTDS 2015.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 299 BLTTDS 2015 thì tại phiên tòa
phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm
phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và nếu bị đơn không đồng ý thì không
chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Như vậy, việc rút đơn khởi
kiện của nguyên đơn tại phiên toà phúc thẩm chỉ được chấp nhận nếu bị đơn
đồng ý.

5. Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm xét xử tất cả các yêu

cầu của đương sự mà Tòa án cấp sơ thẩm chưa giải quyết hoặc Tòa án cấp
sơ thẩm đã giải quyết nhưng đương sự không đồng ý.
 Nhận định sai.
 Cơ sở pháp lý: Điều 270 BLTTDS 2015.
Theo điều 270 BLTTDS 2015 về tính chất của xét xử phúc thẩm Toà án cấp
phúc thẩm xét xử lại “vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa
có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị”. Theo đó, chỉ những yêu cầu
được Toà án cấp sơ thẩm giải quyết, được ghi trong bản án sơ thẩm và bị đương
sự kháng cáo hoặc VKS kháng nghị mới được Toà án cấp phúc thẩm xét xử theo
thủ tục phúc thẩm.
6. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày,
kể từ ngày tuyên án.
 Nhận định sai.
 Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 3 Điều 273 BLTTDS 2015.

4


Theo khoản 1 Điều 273 BLTTDS 2015 “đối với đương sự, đại diện cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt
khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày
họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết”. Hoặc, theo khoản 3 điều này
“Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng
cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu
ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo
là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.”
7. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành.
 Nhận định sai.
 Cơ sở pháp lý: Điều 282 BLTTDS 2015.

Theo khoản 1 điều 282 BLTTDS 2015, trong trường hợp bản án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm thuộc trường hợp pháp luật quy định phải thi hành ngay
thì vẫn có hiệu lực thi hành. Ngoài ra, trong trường hợp bản án , quyết định sơ
thẩm chỉ bị kháng cáo, kháng nghị một phần thì chỉ phần nào bị kháng cáo,
kháng nghị mới chưa được đưa ra thi hành. Còn phần không bị kháng cáo,
kháng nghị phúc thẩm thì sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị. Như vậy, không phải bản án, quyết định nào bị kháng cáo,
kháng nghị thì cũng chưa được đưa ra thi hành.
8. Người kháng cáo không nộp tạm ứng án phí phúc thẩm thì Tòa án
phải đình chỉ xét xử phúc thẩm.
 Nhận định sai.
 Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 274 BLTTDS 2015, khoản 2 Điều 276.

5


Theo quy định của khoản 4 Điều 274 BLTTDS 2015 trong trường hợp được
quy định tại khoản 2 Điều 276 BLTTDS thì Toà án sẽ trả lại đơn kháng cáo.
Theo đó, khoản 2 Điều 276 BLTTDS 2015 quy định “hết thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được
coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.” Như vậy, khi
người kháng cáo không nộp tạm ứng án phí phúc thẩm thì Tòa án sẽ trả lại đơn
kháng cáo chứ không phải đình chỉ xét xử phúc thẩm.
9. Nguyên đơn không kháng cáo thì không có quyền rút đơn khởi kiện.
 Nhận định sai.
 Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 299 BLTTDS 2015.
Dù không phải là người kháng cáo, nguyên đơn vẫn là đối tượng được chủ
tọa phiên tòa hỏi ý kiến về việc có rút đơn khởi kiện hay không tại phiên tòa,
cùng với người kháng cáo. Tức nguyên đơn có quyền này. Trước khi mở phiên

tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì HĐXX
phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không, và HĐXX chỉ chấp nhận nếu bị đơn đồng
ý.
10. Tòa án cấp phúc thẩm phải triệu tập tất cả đương sự của vụ án tham
gia phiên tòa phúc thẩm.
 Nhận định sai.
 Cơ sở pháp lý: Điều 294 BLTTDS 2015.
Theo Điều 294 BLTTDS 2015 thì những người tham gia phiên tòa phúc
thẩm bao gồm: Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi
6


ích hợp pháp của đương sự cùng với Viện kiểm sát. Ngoài ra, Tòa án có thể
triệu tập những người tham gia tố tụng khác nếu xét thấy cần thiết cho việc giải
quyết kháng cáo, kháng nghị.Vậy, những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan đối với vụ án ở cấp sơ thẩm, nhưng lại không liên quan đến phần kháng
nghị, kháng cáo của người kháng cáo đối với quyết định cấp sơ thẩm, và đồng
thời tòa án xét thấy không cần thiết cho việcgiải quyết kháng cáo, kháng nghị
thì không cần phải triệu tập.
11.Nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng
xét xử đình chỉ xét xử phúc thẩm.
 Nhận định sai.
 Cơ sở pháp lý: khoản 2, 3 Điều 296 BLTTDS 2015.
Tòa án chỉ đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người
kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt và không có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt, trường hợp này sẽ bị xem như từ bỏ kháng cáo.
Còn người kháng cáo vắng mặt trong trường hợp có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt hoặc Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất hay vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan thì phải không đình chỉ xét xử phúc thẩm.

12. Tòa án không được tiến hành hòa giải tại phiên tòa phúc thẩm vụ án
dân sự.
 Nhận định đúng.
 Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 205, Điều 270, khoản 1 Điều 300 BLTTDS
2015.
Theo nguyên tắc thì thủ tục hoà giải được tiến hành trong thời hạn chuẩn bị
xét xử sơ thẩm theo khoản 1 điều 205 BLTTDS 2015. Tại phiên toà phúc thẩm
7


toà án chỉ đặt câu hỏi về việc thoả thuận giữa các đương sự và nếu các đương sự
tự thoả thuận thì toà án công nhận sự thoả thuận đó theo quy định của pháp luật
tại khoản 1 điều 300 BLTTDS 2015. Và vì bản chất của xét xử phúc thẩm là
xem xét lại nội dung bản án, quyết định dân sự bị kháng cáo, kháng nghị. Toà án
cấp này không có nhiệm vụ tiến hành hoà giải, việc hoà giải phải được thực hiện
ở cấp sơ thẩm.
13. Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung
kháng cáo.
 Nhận định đúng.
 Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 284 BLTTDS 2015.
Theo khoản 2 Điều 284 BLTTDS 21015, người kháng cáo có quyền thay đổi,
bổ sung kháng cáo “…nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo… nếu
thời hạn kháng cáo đã hết.”
14.Đại diện Viện kiểm sát vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng
xét xử phải hoãn phiên tòa.
 Nhận định sai.
 Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 296 BLTTDS 2015.
Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa. Trừ trường hợp
Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.

15.Hội đồng xét xử có quyền hoãn phiên tòa phúc thẩm để thu thập bổ
sung tài liệu, chứng cứ.
 Nhận định sai.
8


 Cơ sở pháp lý: điểm c khoản 1 Điều 259, Điều 304 BLTTDS 2015.
Theo các căn cứ được quy định tại Điều 296 BLTTDS về hoãn phiên tòa
phúc thẩm thì không có căn cứ Hội đồng xét xử có quyền hoãn phiên tòa phúc
thẩm để để thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ. Hội đồng xét xử có thể tạm
ngừng phiên tòa phúc thẩm theo Điều 304 BLTTDS. Điều 304 BLTTDS 2015
quy định “Việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định
tại Điều 259 của Bộ luật này.” Theo đó, điểm c khoản 1 Điều 259 quy định, Toà
án có thể cho tạm ngừng phiên toà trong trường hợp “Cần phải xác minh, thu
thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết
được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa”.

II. BÀI TẬP
Câu 1:
Nhận xét về quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm nêu trên.
Khi mà Tòa án đã ra quyết định hoãn phiên tòa do đương sự được triệu tập
hợp lệ lần thứ nhất mà không có mặt tại phiên tòa theo quy định tại Khoản 2
Điều 296. Sau đó Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ xét xử vụ án và quyết định
tiếp tục đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm là có căn cứ pháp luật tại Điều 295, 288,
214, 215, 216.Nhưng sau đó khi vụ án được tiếp tục đem ra xét xử phúc thẩm
thì bên người kháng cáo có đơn xin hoãn phiên tòa có lý do người đại diện theo
ủy quyền của Ngân hàng X là ông Y đang đi công tác. Theo quy định của pháp
luật thì đối với thủ tục xét xử phúc thẩm không có quy định nào cho phép bên
đương sự có quyền làm đơn xin hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt như tại
phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 241. Nhưng do đề bài không đề cập rõ

9


đương sự vắng mặt lần đầu là ai nên đây có thể là lần triệu tập hợp lệ lần thứ
nhất mà vắng mặt ông Y do đó theo Khoản 2 Điều 296 thì do ông Y không có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án phải hoãn phiên tòa chứ không thể ra
quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm theo Khoản 3 Điều 296. Còn nếu đây là
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt người kháng cáo thì theo Khoản 3 Điều
296 việc tòa án ra quyết định đình chỉ phiên tòa là hoàn toàn có căn cứ pháp
luật.
“Điều 296. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp
Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.
2. Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải
hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến
hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
3. Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt
thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với
yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng
mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án

10



ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm
đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó.
Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc
kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
4. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được
thực hiện theo quy định tại Điều 233 của Bộ luật này.”
Điều 244. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự
nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi
kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và
việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ
xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
Câu 2:
a. Bị đơn kháng cáo không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
chỉ đồng ý bồi thường 10 triệu đồng. Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn đưa ra
ý kiến bị đơn sẽ bồi thường cho nguyên đơn 40 triệu đồng và yêu cầu nguyên
đơn phải rút toàn bộ đơn khởi kiện tại phiên tòa phúc thẩm, không yêu cầu
Tòa án giải quyết tranh chấp. Nếu anh/chị là nguyên đơn, anh/chị đồng ý với
ý kiến của bị đơn không? Tại sao?
Nếu em là nguyên đơn, em sẽ xem xét tình hình cụ thể lúc đó để quyết định
có nên chấp nhận ý kiến của bị đơn hay không. Cụ thể, nếu mình nắm chắc phần
thắng trong tay tại phiên tòa phúc thẩm với yêu cầu đòi bồi thường 50 triệu
đồng, em sẽ không đồng ý. Ngược lại, nếu cảm thấy số tiền 40 triệu đồng đã
tương thích với thiệt hại xảy ra hoặc tới giai đoạn phúc thẩm đã xuất hiện những
11



yếu tố mới bất lợi hơn cho mình thì em sẽ xem ý kiến của bị đơn như một đề
nghị thỏa thuận. Theo đó, em sẽ không rút đơn mà thỏa thuận với bị đơn rằng sẽ
chấp nhận số tiền bồi thường là 40 triệu đồng. Nếu bị đơn đồng ý thì Hội đồng
xét xử ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận trên
(theo Khoản 1 Điều 270 BLTTDS 2015)

b. Giả sử khi đọc hồ sơ vụ án, Thẩm phán phụ trách giải quyết vụ án phát
hiện biên bản hòa giải được lập nhưng không có chữ ký của Thẩm phán và
Thư ký của Tòa án cấp sơ thẩm. Vậy có căn cứ để Hội đồng xét xử phúc
thẩm hủy án sơ thẩm không?
Theo khoản 2 Điều 310 BLTTDS 2015, hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản
án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp
sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm khi thuộc trường hợp có vi
phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự. Trong tình huống trên, biên bản hòa giải được lập không có chữ
ký của Thẩm phán và Thư ký của Tòa án cấp sơ thẩm, việc này có thể được xem
như đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng (khoản 2 Điều 186 BLTTDS 2015
quy định biên bản hòa giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương
sự có mặt trong phiên hòa giải, chữ ký của thư ký Tòa án ghi biên bản và của
Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải). Tuy nhiên, hội đồng xét xử phúc thẩm chỉ có
thể hủy toàn bộ hoặc một phần bản án sơ thẩm khi chứng minh được vi phạm
này ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Ngược lại, nếu vi
phạm này không ảnh hưởng gì đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì
hội đồng xét xử phúc thẩm không có căn cứ để hủy án sơ thẩm.
Điều 286. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm

12



2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa
án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn
này là 02 tháng.

Điều 310. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ
sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm
và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục
sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh không theo đúng quy định tại Chương
VII của Bộ luật này hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc
thẩm không thể thực hiện bổ sung được.
2. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật
này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự.

13



×