Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu đa dạng sinh học côn trùng nước tại một số khu vực thuộc huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

======

LÝ THỊ MƠ

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC CÔN TRÙNG
NƢỚC TẠI MỘT SỐ KHU VỰC THUỘC
HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

======

LÝ THỊ MƠ

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC CÔN TRÙNG
NƢỚC TẠI MỘT SỐ KHU VỰC THUỘC
HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS. NGUYỄN VĂN VỊNH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn
Vịnh, ngƣời thầy đã định hƣớng và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Đồng thời, qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô
giáo, các anh chị và các bạn đồng môn trong Tổ Động vật, Khoa Sinh - Kỹ
thuật nông nghiệp, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, những ngƣời đã
truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện
khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Lý Thị Mơ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu, các số liệu trình bày trong khóa luận là do nghiên cứu, thực

tiễn đảm bảo tính trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình
khoa học, trong các tạp chí chuyên ngành và các hội thảo khoa học, sách
chuyên khảo,… nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Lý Thị Mơ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc trên thế giới .................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc ở Việt Nam .................................. 10
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 15
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 15
2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 15
2.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
2.4.1. Phƣơng pháp thu mẫu ngoài tự nhiên ................................................... 17
2.4.2. Phƣơng pháp phân tích mẫu .................................................................. 17
2.4.3. Một số chỉ số Đa dạng sinh học ............................................................ 18
2.4.4. Xử lý số liệu .......................................................................................... 20
2.5. Khái quát điều kiện tự nhiên ở địa phận xã Đông An, Phong Dụ Hạ và
Xuân Tầm, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ...................................................... 20

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 22
3.1. Thành phần loài côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ........................ 22
3.1.1. Thành phần loài bộ Phù du (Ephemeroptera) ....................................... 26
3.1.2. Thành phần loài bộ Chuồn chuồn (Odonata) ........................................ 27
3.1.3. Thành phần loài bộ Cánh úp (Plecoptera)............................................. 27


3.1.4. Thành phần loài bộ Cánh nửa (Hemiptera) ........................................... 27
3.1.5. Thành phần loài bộ Cánh cứng (Coleoptera) ........................................ 27
3.1.6. Thành phần loài bộ Cánh rộng(Megaloptera) ....................................... 28
3.1.7. Thành phần loài bộ Hai cánh (Diptera) ................................................. 28
3.1.8. Thành phần loài bộ Cánh lông (Trichoptera) ........................................ 28
3.1.9. Thành phần loài bộ Cánh vảy (Lepidoptera) ........................................ 28
3.2. So sánh số lƣợng và thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu ............. 28
3.2.1. So sánh số lƣợng loài giữa các điểm nghiên cứu .................................. 28
3.2.2. Tính tƣơng đồng về thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu ........... 30
3.3. Một số đặc điểm của quần xã côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ... 31
3.3.1. Mật độ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu .................................... 31
3.3.2. Loài ƣu thế và một số chỉ số đa dạng .................................................... 33
3.4. Phân bố côn trùng nƣớc theo tính chất của thủy vực .............................. 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 38
Kết luận ........................................................................................................... 38
Kiến nghị ......................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 40
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số lƣợng các taxon thuộc các bậc phân loại của côn trùng nƣớc tại
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 22

Bảng 3.2. Thành phần loài côn trùng nƣớc thu đƣợc ở các điểm nghiên
cứu………………………………………………………………………….24
Bảng 3.3. Số loài thu đƣợc của mỗi bộ côn trùng nƣớc ở các điểm nghiên cứu
......................................................................................................................... 29
Bảng 3.4. Chỉ số Jacca - Sorensen giữa các điểm nghiên cứu ........................ 30
Bảng 3.5. Số lƣợng cá thể các bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu .... 32
Hình 3.4. Số cá thể thu đƣợc ở mỗi bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................... 33
Bảng 3.6. Loài ƣu thế, chỉ số loài ƣu thế (DI) và chỉ số Đa dạng sinh học
Shannon – Weiner (H’) ................................................................................... 33
Bảng 3.7. Số lƣợng loài và số lƣợng cá thể côn trùng nƣớc ở nơi nƣớc chảy và
nƣớc đứng trên đơn vị diện tích 0,25m2 .......................................................... 35


DANH MỤC HÌNH

Bảng 3.1. Số lƣợng các taxon thuộc các bậc phân loại của côn trùng nƣớc tại
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 22
Bảng 3.2. Thành phần loài côn trùng nƣớc thu đƣợc ở các điểm nghiên cứu..
......................................................................................................................... 24
Bảng 3.3. Số loài thu đƣợc của mỗi bộ côn trùng nƣớc ở các điểm nghiên cứu
......................................................................................................................... 29
Bảng 3.4. Chỉ số Jacca - Sorensen giữa các điểm nghiên cứu ........................ 30
Bảng 3.5. Số lƣợng cá thể các bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu .... 32
Hình 3.4. Số cá thể thu đƣợc ở mỗi bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................... 33
Bảng 3.6. Loài ƣu thế, chỉ số loài ƣu thế (DI) và chỉ số Đa dạng sinh học
Shannon – Weiner (H’) ................................................................................... 33
Bảng 3.7. Số lƣợng loài và số lƣợng cá thể côn trùng nƣớc ở nơi nƣớc chảy và
nƣớc đứng trên đơn vị diện tích 0,25m2 .......................................................... 35



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Côn trùng nƣớc là một bộ phận không thể tách rời thế giới các loài côn
trùng. Nhóm côn trùng nƣớc này có đặc trƣng là vòng đời của chúng có một
hay nhiều giai đoạn phát triển hoặc cả cuộc đời sống trong môi trƣờng nƣớc.
Côn trùng nƣớc giữ vai trò quan trọng trong hệ sinh thái các thủy vực cả nƣớc
đứng cũng nhƣ nƣớc chảy. Mỗi một môi trƣờng thủy vực, nhóm sinh vật này
đều có những đặc tính thích nghi phù hợp. So với nhiều nhóm sinh vật khác,
côn trùng nƣớc có nhiều đặc tính nổi trội nhƣ số lƣợng loài, số lƣợng cá thể
lớn…đặc biệt chúng là những mắt xích không thể thiếu trong chuỗi và lƣới
thức ăn. Các loài côn trùng nƣớc là những sinh vật tiêu thụ bậc 1, bậc 2 đồng
thời lại là nguồn thức ăn của nhiều loài động vật có xƣơng sống. Vì vậy,
chúng tham gia tích cực trong vai trò cân bằng mối quan hệ dinh dƣỡng ở hệ
sinh thái thủy vực.
Nhiều loài côn trùng nƣớc có quan hệ mật thiết đối với con ngƣời. Một
số loài côn trùng nƣớc gây hại là tác nhân truyền bệnh, tác nhân gây bệnh, tác
nhân phá hoại sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp… Khác với nhóm côn
trùng trên cạn, phần lớn các loài thuộc côn trùng nƣớc tồn tại cả trong môi
trƣờng nƣớc và trong môi trƣờng cạn. Chính vì vậy côn trùng nƣớc là đối
tƣợng quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Do vậy,
chúng là đối tƣợng lý tƣởng dùng trong các nghiên cứu về sinh thái học và
sinh học tiến hóa.
Trên thế giới đã có rất nhiều thành tựu nghiên cứu trên đối tƣợng côn
trùng nƣớc, từ việc phân loại cho đến những nghiên cứu về tập tính, sinh thái,
sinh sản, di truyền, tiến hóa …Ở Việt Nam, trong những năm gần đây côn
trùng nƣớc cũng đã đƣợc quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là ở các Vƣờn Quốc
gia và các Khu bảo tồn thiên nhiên, những nơi có hệ thống sông, suối phong


1


phú, tiềm ẩn tính đa dạng côn trùng nƣớc cao. Đông An, Phong Dụ Hạ và
Xuân Tầm là ba xã thuộc huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, là nơi có hệ thống
sông suối cùng với hệ thống động thực vật phong phú thu hút nhiều hƣớng
nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khác nhau, nhƣng chƣa có nhiều nghiên cứu về
côn trùng nƣớc. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đa dạng sinh
học côn trùng nƣớc tại một số khu vực thuộc huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định thành phần loài và phân bố của côn trùng nƣớc tại một số
thủy vực dạng suối thuộc xã Đông An, Phong Dụ Hạ và Xuân Tầm, huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Nghiên cứu một số đặc điểm của quần xã côn trùng nƣớc tại khu vực
nghiên cứu.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu thành phần loài và phân bố của côn trùng nƣớc
tại một số thủy vực dạng suối thuộc xã Đông An, Phong Dụ Hạ và Xuân Tầm,
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu về thành phần côn trùng nƣớc tại
một số thủy vực dạng suối thuộc xã Đông An, Phong Dụ Hạ và Xuân Tầm,
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Kết quả của đề tài sẽ góp phần cung cấp những tƣ liệu phục vụ cho
việc bảo tồn đa dạng sinh học côn trùng nƣớc tại một số thủy vực dạng suối
thuộc xã Đông An, Phong Dụ Hạ và Xuân Tầm, huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái.

2



CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc trên thế giới
Côn trùng nƣớc bao gồm những loài côn trùng mà có một phần hoặc cả
vòng đời sống trong môi trƣờng nƣớc. Chính vì sự đa dạng về thành phần
loài, hình thái cấu tạo và các đặc điểm thích nghi cùng với vai trò quan trọng
của chúng đối với hệ sinh thái và đời sống con ngƣời mà côn trùng nƣớc đã
sớm đƣợc quan tâm nghiên cứu ở các nƣớc phát triển.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến từng bộ của nhóm
côn trùng này, từ những nghiên cứu về phân loại học (Eaton, 1871, 1883 1888; Lepneva, 1970, 1971; McCafferty, 1973, 1975; Kawai, 1961, 1963),
sinh thái học (Brittain, 1982), tiến hoá (Edmunds, 1972; McCafferty, 1991)
đến những nghiên cứu về ứng dụng (Morse, 1984) (dẫn theo Merritt &
Cummins (1996) [16]). Đặc biệt đã có nhiều nghiên cứu về các nhóm côn
trùng nƣớc gắn bó chặt chẽ với đời sống con ngƣời mà đa phần là tác nhân
gây bệnh hoặc tác nhân truyền bệnh cho ngƣời và động vật nhƣ: ruồi, muỗi,…
Điển hình là các nghiên cứu của Resh và Rosenberg, 1979; Merritt và
Cummins, 1984; Merritt và Newson, 1978; Kim và Merritt, 1987 (dẫn theo
Merritt & Cummins (1996) [16]).
Việc nghiên cứu sử dụng côn trùng nƣớc làm sinh vật chỉ thị chất lƣợng
nƣớc đã đƣợc bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX qua các công trình
nghiên cứu của Kuehne (1962), Bartsch và Ingram (1966), Wilhm và Dorris
(1968). Sang những năm 1970, 1980 côn trùng nƣớc trở thành vấn đề trung
tâm trong các nghiên cứu về sinh thái học ở các thủy vực nƣớc ngọt (Barnes
và Minshall, 1983) (dẫn theo Merritt & Cummins (1996) [16]). Đã từ lâu, các
nhà khoa học sớm nhận ra vai trò quan trọng của côn trùng nƣớc trong các hệ
sinh thái, do đó phạm vi nghiên cứu côn trùng nƣớc ngày càng đƣợc mở
rộng, các hƣớng nghiên cứu không chỉ dừng lại ở việc mô tả, phân loại mà

3



còn đi sâu vào các cơ chế bên trong nhƣ: biến động quần thể côn trùng, các
mối quan hệ dinh dƣỡng, đáp ứng yêu cầu của sinh thái học (Resh và
Rosenberg, 1984; Cummins, 1994) (dẫn theo Merritt & Cummins (1996)
[16]).
Đến cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, nhiều nhà khoa học đã công bố
hàng loạt các công trình nghiên cứu về côn trùng nƣớc nhƣ: McCafferty,
1983; Kawai, 1985; John, Yang và Tian, 1994; Yoon, 1995; Merritt và
Cummins, 1996; … Các nghiên cứu này đã bổ sung và cung cấp nhiều kiến
thức về côn trùng nƣớc bao gồm cả phân loại học, sinh thái học, tiến hóa, ứng
dụng...
Qua các công trình nghiên cứu, đến nay có thể xác định 9 bộ thuộc
nhóm Côn trùng ở nƣớc: Phù du (Ephemeroptera), Chuồn chuồn (Odonata),
Cánh lông (Tricoptera), Cánh úp (Plecoptera), Cánh nửa (Hemiptera), Cánh
cứng (Coleoptera), Hai cánh (Diptera), Cánh rộng (Megaloptera), Cánh vảy
(Lepidoptera).
* Nghiên cứu về bộ Phù du (Ephemeroptera)
Bộ Phù du là côn trùng có cánh cổ sinh tƣơng đối nguyên thủy, thậm
chí còn đƣợc xem nhƣ một trong những tổ tiên của côn trùng. Dựa vào những
bằng chứng hóa thạch, chúng có thể đã phát sinh vào giai đoạn cuối của kỷ
Cacbon và đầu kỷ Pecmơ trong đại Cổ sinh, cách đây khoảng 250 triệu năm.
Các loài thuộc bộ Phù du đƣợc mô tả từ rất sớm. Công trình nghiên cứu đầu
tiên về phân loại học Phù du là của nhà tự nhiên học nổi tiếng Lineaus (1758).
Ông đã mô tả 6 loài Phù du tìm thấy ở châu Âu và xếp chúng vào một nhóm
là Ephemera (dẫn theo Nguyen V.V (2003) [21]).
Nghiên cứu về Phù du thực sự phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ XX, điển
hình là các công trình nghiên cứu của Ulmer (1920, 1924, 1925, 1932, 1933),

4



Navás (1920, 1930), Lestage (1921, 1924, 1927, 1930), Needham và cộng sự
(1935).
Cho đến nay trên toàn thế giới đã có hơn 3000 loài đƣợc mô tả thuộc 42
họ và hơn 400 giống của bộ Phù du. Các nghiên cứu về Phù du, đặc biệt là
phân loại học vẫn đang phát triển, vẫn còn nhiều loài chƣa đƣợc mô tả, nhất là
ở các khu vực nhiệt đới [11].
Đối với khu vực châu Á, những nghiên cứu đầu tiên về Phù du đƣợc
thực hiện bởi các nhà côn trùng học đến từ châu Âu nhƣ: Navás (1922, 1925),
Lestage (1921, 1924) (dẫn theo Nguyen V.V (2003) [21]).
Gần đây, các công trình nghiên cứu đề cập đến khả năng sử dụng Phù
du là sinh vật chỉ thị chất lƣợng môi trƣờng nƣớc vì nhiều loài thuộc bộ Phù
du rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trƣờng nhƣ một số công trình của
Landa và Soldan (1991), Bufagni (1997) (dẫn theo Nguyen V.V (2003) [21]).
* Nghiên cứu về bộ Chuồn chuồn (Odonata)
Chuồn chuồn thuộc nhóm côn trùng ăn thịt ngay từ giai đoạn thiếu
trùng sống trong nƣớc cho đến giai đoạn trƣởng thành. Vòng đời của chúng
trải qua 3 giai đoạn: trứng, thiếu trùng, con trƣởng thành. Thiếu trùng thƣờng
sống trong nƣớc, chủ yếu ở vùng nhiệt đới hoặc vùng khí hậu ấm, con trƣởng
thành sống trên cạn. Bộ Chuồn chuồn đƣợc chia thành 3 phân bộ là: phân bộ
Anisozygoptera, phân bộ Zygoptera (Chuồn chuồn kim) và phân bộ
Anisoptera (Chuồn chuồn ngô). Phân bộ Anisozygoptera chỉ có 1 giống là
Epiophlebia, giống này có một số loài chỉ phân bố ở độ cao khoảng 2.000m ở
những con suối thuộc Nhật Bản và vùng núi cao Himalaya (Tani & Miyatake,
1979; Kumar & Khanna, 1983). Hai phân bộ còn lại phân bố rộng cả ở nơi
nƣớc đứng cũng nhƣ nƣớc chảy với số lƣợng loài vô cùng phong phú [17].
Ngoài các công trình nghiên cứu về phân loại học còn có những công
trình nghiên cứu về Sinh học, Sinh thái học và Tập tính sinh học của Corbet


5


(1999), Silsby (2001) (dẫn theo Đặng Quốc Quân (2008) [3]). Các công trình
nghiên cứu này chủ yếu dựa vào giai đoạn trƣởng thành. Đối với giai đoạn
thiếu trùng, Ishida & Ishida (1985) đã xây dựng khóa định loại có kèm theo
hình vẽ rõ ràng tới giống ở vùng châu Á (dẫn theo Đỗ Mạnh Cƣờng (2004)
[1]).
* Nghiên cứu về bộ Cánh úp (Plecoptera)
Hiện nay, trên thế giới bộ Cánh úp đƣợc biết khoảng 2.000 loài và là
một trong những nhóm côn trùng có các đặc điểm nguyên thủy với nhóm có
cánh hiện nay. Hóa thạch của chúng đƣợc tìm thấy đầu tiên thuộc kỷ Pecmi,
nó có những đặc điểm khác biệt với Cánh úp hiện đại về số đốt bàn và cánh ở
phần ngực (Hynes, 1976) (dẫn theo Cao T.K.T (2002) [13]).
Để nhận dạng bộ Cánh úp, ngƣời ta dựa vào một số đặc điểm: chúng có
3 đốt bàn nhƣng chân sau không biến đổi để thích hợp theo kiểu nhảy nhƣ
một số loài thuộc bộ Cánh thẳng (nhƣ dế và châu chấu). Chúng có ăng ten dài
dạng chỉ, tơ đuôi khá dài đặc biệt là các thiếu trùng ở nƣớc. Hầu hết, cánh của
các loài thuộc bộ Cánh úp rất phát triển nhƣng đôi khi lại ngắn. Các đặc điểm
đó dùng để phân biệt chúng với bộ Cánh màng. Ấu trùng bộ Cánh úp trải qua
thời gian dài sống ở nƣớc. Các thiếu trùng Cánh úp giống con trƣởng thành ở
nhiều đặc điểm. Thiếu trùng luôn có tơ đuôi dài và không bao giờ có tơ đuôi ở
giữa. Mang nếu có, chỉ tìm thấy ở phần ngực và phần bụng đƣợc tạo thành
giữa các tơ đuôi. Thiếu trùng sống chủ yếu ở nƣớc, có một vài loài sống trong
đất ẩm (Harpers và Stewart, 1996) (dẫn theo Cao T.K.T (2002) [13]).
Morse, Yang & Tian et al (1994); Merritt & Cummins (1996) khi
nghiên cứu khu hệ Cánh úp ở Trung Quốc và Bắc Mỹ, các tác giả đã xây
dựng khóa định loại tới giống thiếu trùng của bộ này, đó là cơ sở cho việc
định loại các loài thuộc bộ Cánh úp ở Trung Quốc và Bắc Mỹ sau này [17].


6


* Nghiên cứu về bộ Cánh lông (Trichoptera)
Cánh lông là một trong những bộ có số lƣợng loài phong phú. Những
nghiên cứu về hệ thống phân loại bậc cao của bộ Cánh lông đƣợc thực hiện
bởi Ross (1956, 1967) và sau đó tiếp tục đƣợc bổ sung và hoàn thiện bởi
Morse (1997) (dẫn theo Hoang D.H. (2005) [15]).
Bộ Cánh lông đƣợc nghiên cứu ở Đông Nam Á từ rất sớm bởi Ulmer
(1911, 1915, 1925, 1927, 1930, 1932) và Navás (1913, 1917, 1922, 1930,
1932), đặc biệt là Ulmer khi nghiên cứu khu hệ động vật ở Indonesia (1951,
1955, 1957) (dẫn theo Hoang D.H (2005) [15]). Ông đã cung cấp những
thông tin cơ bản về Cánh lông ở khu vực nghiên cứu này. Cánh lông ở Borneo
đã đƣợc nghiên cứu khá tỷ mỉ lần đầu bởi Kimmins (1955). Ở Philippin,
Banks (1937) là ngƣời đầu tiên nghiên cứu khu hệ Cánh lông ở khu vực này.
Tiếp đến là Ulmer (1955, 1957) nghiên cứu dựa vào giai đoạn ấu trùng (dẫn
theo Hoang D.H (2005) [15]) . Trong khi đó các hƣớng nghiên cứu khác lại
dựa vào giai đoạn trƣởng thành. Đặc biệt trong giai đoạn gần đây việc nghiên
cứu dựa vào giai đoạn trƣởng thành lại càng đƣợc quan tâm nhƣ: Kimmis
(1953), Banard (1980, 1984), Oláh (1987-1989), Chantaramongkol (1986,
1989, 1995), Malicky (1970, 1979, 1987, 1989, 1992 - 1998, 2002-2004),
Malicky và Chantaramongkol (1989, 1991 - 1994, 1996 - 2000), Mey (1989,
1990, 1995 - 1999, 2001 - 2003), Weavers (1985, 1987, 1989, 1992, 1994),
Ismail (1993, 1996), Scheffer (2001), Armitage và Arefina (2003), Klaithong
(2003) (dẫn theo Hoang D.H (2005) [15]). Ismail (1993, 1996, 1997) cũng
tiến hành nghiên cứu trên ấu trùng Cánh lông tại một số nƣớc ở khu vực Đông
Nam Á (dẫn theo Morse, Yang & Tian (1994) [17]).
Ngoài các công trình nghiên cứu ở các nƣớc Đông Nam Á, khu hệ
Cánh lông cũng đƣợc quan tâm nghiên cứu ở các quốc gia khác nhƣ: Ấn Độ,
Srilanka đƣợc nghiên cứu bởi Martynov (1935, 1936), Trung Quốc


7


(Martynov, 1931; Wang, 1963), Nhật Bản (Iwata, 1927; Tanida, 1987). Trong
giai đoạn hiện nay, hƣớng nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc dựa trên đối
tƣợng là các loài thuộc nhóm côn trùng này đƣợc nhiều nhà khoa học quan
tâm tìm hiểu. Do đó, các công trình liên quan đến giai đoạn ấu trùng xuất hiện
ngày càng đồ sộ nhƣ nghiên cứu của Wiggins (1996) (dẫn theo Cao T.K.T &
Bae (2007) [14]). Ở khu vực Bắc Mỹ, Merritt & Cummins (1996), đã xây
dựng khóa định loại tới giống của bộ Cánh lông ở cả giai đoạn ấu trùng và
trƣởng thành [16].
* Nghiên cứu về bộ Cánh rộng (Megaloptera)
Bộ Cánh rộng đƣợc xem là nhóm côn trùng nguyên thủy trong nhóm
côn trùng biến thái hoàn toàn. Hiện nay, bộ Cánh rộng có khoảng 300 loài
đƣợc biết trên thế giới và chia thành hai họ là: Corydalidae và Sialidae. Giai
đoạn trƣởng thành ở cạn và ăn thịt, thƣờng hoạt động vào ban đêm. Tuy
nhiên, giai đoạn ấu trùng lại sống dƣới nƣớc và ăn thịt các loài động vật [17].
Số lƣợng loài thuộc họ Sialidae rất phong phú ở các thủy vực nƣớc ngọt
nhƣ: sông, suối, hồ nơi có nhiều mùn, các mảnh vụn, cát hoặc sỏi nhỏ. Chúng
trải qua 5 lần lột xác và sống đƣợc khoảng 1 năm trong vòng đời của mình.
Ấu trùng rời khỏi các thủy vực nƣớc ngọt và hóa nhộng. Các loài thuộc họ
này lại phân bố rất hẹp. Ở châu Á, họ này mới chỉ phân bố ở vùng ôn đới
thuộc Hàn Quốc, Nhật Bản và một số nơi ở Trung Quốc (Bank, 1940) (dẫn
theo Morse, Yang & Tian (1994) [17]).
* Nghiên cứu về bộ Cánh cứng (Coleoptera)
Bộ Cánh cứng là bộ lớn nhất trong giới Động vật. Hiện nay, số loài
thuộc bộ côn trùng này vào khoảng 277.000 đến 350.000 loài và khoảng
10.000 thuộc nhóm côn trùng nƣớc [17]. Theo các kết quả nghiên cứu nhóm
sống dƣới nƣớc đƣợc xem là đa dạng nhất ở khu hệ suối vùng nhiệt đới. Hiện

nay, các công trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng tập trung vào phân loại học,

8


sinh thái học, tiến hóa nhƣ: các nghiên cứu của Feng (1932, 1933),
Gschwendtner (1932), Fernando (1962, 1969), Nertrand (1973), Jach (1984).
Heinrich & Balke (1997), Gentuli (1995), Jach & Ji (1995, 1998, 2003) (dẫn
theo Narumon & Boonsatien (2004) [18]) đã cung cấp khá đầy đủ những dẫn
liệu về phân loại học của bộ Cánh cứng ở châu Á.
Wu và cộng sự đã xác định ở Trung Quốc có 601 loài, Sato (1988) đã
định loại đƣợc 311 loài ở Nhật Bản, Britton (1970) xác định ở Úc có khoảng 510
loài và White (1984) đã phân loại đƣợc 1.143 loài ở khu vực Bắc Mỹ thuộc bộ
Cánh cứng (dẫn theo Morse, Yang & Tian (1994) [17]).
* Nghiên cứu về bộ Hai cánh (Diptera)
Các nghiên cứu về bộ Hai cánh đã đƣợc rất nhiều các nhà khoa học
công bố, đặc biệt là các công trình nghiên cứu của Alexander (1931), Mayer
(1934), Zwich & Hortle (1989). Đối với khu vực châu Á, Delfinado & Hardy
(1973, 1975, 1977) đã tổng hợp một danh lục khá đầy đủ về thành phần loài
của bộ Hai cánh ở miền Ấn Độ - Mã Lai. Khóa định loại tới họ và giống hiện
nay chủ yếu thực hiện theo khóa định loại đƣợc xây dựng bởi Harris (1990)
(dẫn theo Morse, Yang & Tian (1994) [17]).
* Nghiên cứu về bộ Cánh nửa (Hemiptera)
Hiện nay, trên thế giới đã xác định đƣợc trên 4.000 loài thuộc bộ Cánh
nửa sống ở nƣớc (Dudgeon, 1999). Trong đó, khu vực châu Á có số lƣợng
loài chiếm ƣu thế, đặc biệt có rất nhiều giống đặc hữu, thậm chí có cả những
phân họ đặc hữu ở khu vực này (Andersen, 1982; Spence & Andersen, 1994)
(dẫn theo Narumon & Boonsatien (2004) [18]).
Các công trình nghiên cứu về bộ Cánh nửa ở châu Á đƣợc bắt đầu khá
sớm bằng các nghiên cứu của Lundblad (1933), La Rivers (1970), Lansbury

(1972, 1973) (dẫn theo Morse, Yang & Tian (1994) [17]). Các họ trong bộ
này cũng đƣợc nghiên cứu khá tỷ mỷ nhƣ: Nepidae đƣợc nghiên cứu bởi

9


Keffer (1990), Naucoridae là họ rất đa dạng ở vùng nhiệt đới châu Á đã đƣợc
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu nhƣ Nieser & Chen (1991, 1992), Sites và
cộng sự (1997) (dẫn theo Narumon & Boonsatien (2004) [18]). Merritt &
Cummins (1996), Morse & cộng sự (1994) đã xây dựng khóa định loại tới
giống của các họ thuộc bộ Cánh nửa ở khu vực Bắc Mỹ và Trung Quốc [16]
[17].
Bộ Cánh nửa bao gồm 3 phân bộ: Gerromorpha, Nepomorpha và
Leptopodomorpha. Phân bộ Gerromorpha gồm hầu hết những cơ thể côn
trùng sống trên bề mặt của nƣớc. Trong phân bộ này, có hai họ lớn là
Velliidae (trên thế giới có khoảng 850 loài) và họ Gerridae (khoảng 700 loài)
(Chen và cộng sự, 2005). Theo Bendell (1988), Damgaard & Andersen (1996)
các loài trong họ Gerridae đƣợc xem nhƣ những sinh vật chỉ thị cho chất
lƣợng môi trƣờng nƣớc (dẫn theo Tran A. D. (2008) [27]).
* Nghiên cứu về bộ Cánh vảy (Lepidoptera)
Trong bộ Cánh vảy chỉ có một số loài thuộc họ Pyralidae, Pyraustidae
và Crambidae sống ở nƣớc. Ở châu Á, các nghiên cứu về Lepidoptera chủ yếu
là về phân loại học trong đó có các nghiên cứu của Rose & Pajni (1987),
Habeck & Solis (1994) và Munroe (1995) (dẫn theo Merritt & Cummins
(1996) [16]). Trong các nghiên cứu này, các tác giả cũng đã thành lập khóa
định loại cụ thể tới loài.
1.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc ở Việt Nam
* Nghiên cứu về bộ Phù du (Ephemeroptera)
Ở Việt Nam, trong những năm đầu của thế kỷ 20, các mô tả về
Ephemeroptera cũng đƣợc đề cập và quan tâm nghiên cứu. Mở đầu cho những

nghiên cứu về Ephemeroptera ở Việt Nam, nhà côn trùng học Lestage (1921,
1924), đã mô tả một loài mới của bộ Phù du cho khoa học, dựa vào mẫu vật
đƣợc lƣu giữ ở bảo tàng Paris. Ông đặt tên loài là Ephemeraduporti, do các

10


loài thuộc giống Ephemera có kích thƣớc lớn, phân bố khá rộng và dễ thu
thập nên nó đƣợc tiếp tục nghiên cứu ở giai đoạn này. Sau đó, Navas (1922,
1925) đã công bố hai loài Ephemera longiventris và Ephemera innotata, cũng
dựa trên các mẫu vật thu đƣợc ở miền Bắc Việt Nam. Cho đến nay, hai loài
này cũng chƣa tìm thấy ở các khu vực phân bố khác, nên có thể xem chúng
nhƣ là loài đặc hữu cho khu hệ Ephemeroptera ở Việt Nam.
Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001), khi xây dựng khoá định loại
các nhóm động vật không xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở Việt Nam đã
đƣa ra khoá định loại tới họ ấu trùng Phù du [4].
Nguyen Van Vinh and Yeon Jae Bae (2001, 2003, 2004, 2005, 2006,
2007, 2008) ở một số Vƣờn Quốc gia của Việt Nam. Những nghiên cứu này,
đã công bố hàng loạt các kết quả về các loài Ephemeroptera ở Việt Nam, và
đã bổ sung danh sách thành phần loài, mô tả các loài mới, cũng nhƣ xây dựng
các khóa định loại tới loài [19] [20] [22] [23] [24] [25] [26].
Nguyễn Văn Vịnh (2003), đã xác định đƣợc 102 loài thuộc 50 giống và
14 họ Phù du ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng khóa
định loại và mô tả đặc điểm hình dạng ngoài của các loài thuộc bộ Phù du ở
Việt Nam, nghiên cứu này là cơ sở để phục vụ cho các hƣớng nghiên cứu tiếp
theo về bộ Phù du ở nƣớc ta [20].
Nguyễn Văn Vịnh (2004), khi nghiên cứu về Phù du ở Vƣờn Quốc gia
Tam Đảo đã xác định đƣợc 32 loài thuộc 24 giống và 8 họ. Trong đó, có 10
loài lần đầu tiên ghi nhận cho Vƣờn Quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc, đó là:
Platybaetis edmundsi Muller - Liebenau, 1980; Baetiellatrispinata Tong and

Dudgeon, 2000; Serratella albostriata Tong and Dudgeon, 2000; Torleya
arenosa Tong and Dudgeon, 2000; Cincticostella boja Allen, 1975;
Ephemera serica Eaton, 1871; Choroterpes trifrucata Ulmer, 1939;
Habrophlebiodes prominens Ulmer, 1939; Caenis cornigera Kang and Yang,

11


1994; Isonychia formosana Ulmer, 1912 [6]. Ngoài việc phân loại các loài
thuộc bộ côn trùng này, tác giả còn nhận xét về sự phân bố của chúng theo độ
cao của suối Thác Bạc.
Nguyễn Văn Vịnh (2005), khi nghiên cứu về Phù du ở Vƣờn Quốc gia
Ba Vì, Hà Tây đã thu đƣợc 27 loài thuộc 22 giống và 9 họ. Trong đó có một
loài ghi nhận lần đầu tiên cho khu vực là Teloganodes tristis (Hagen, 1858)
[7].
* Nghiên cứu về bộ Chuồn chuồn (Odonata)
Nghiên cứu về khu hệ thiếu trùng Chuồn chuồn ở Việt Nam còn tản
mạn và chƣa thành hệ thống. Chủ yếu các nghiên cứu tập trung vào giai đoạn
trƣởng thành. Bộ Chuồn chuồn ở Việt Nam đƣợc nghiên cứu lần đầu tiên vào
những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX dƣới thời Pháp thuộc bởi một số
nhà nghiên cứu ngƣời Pháp: Martin trong báo cáo đƣợc công bố năm 1902
khi điều tra khu hệ động vật Đông Dƣơng. Trong báo cáo này, ông công bố
139 loài thuộc 3 họ: Libellulidae, Aeshnidae và Agrionidae. Trong 139 loài,
Martin đã mô tả 9 loài mới và một giống mới là Merogomphus [1].
Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001), khi xây dựng khóa định loại
các nhóm động vật không xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở Việt Nam đã
xây dựng khóa định loại tới họ của bộ Chuồn chuồn [4].
Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2001), trong nghiên cứu khu hệ côn
trùng nƣớc ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đã xác định đƣợc 26 loài thuộc 12 họ
của bộ Chuồn chuồn ở khu vực này. Tuy nhiên, do những nghiên cứu về phân

loại thiếu trùng chuồn chuồn ở Việt Nam còn ít. Do đó, những mẫu vật thu
đƣợc mới chỉ phân loại đến bậc giống (dẫn theo Nguyễn Văn Hiếu [2]).
* Nghiên cứu về bộ Cánh úp (Plecoptera)
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về bộ Cánh úp đã đƣợc quan tâm
nghiên cứu trong thơi gian gần đây. Một vài loài đã đƣợc mô tả bởi Kawai

12


(1968, 1969), Zwick (1988), Stark và cộng sự (1999) (dẫn theo Cao T. K. T.
(2002) [13]), nhƣng tất cả các mẫu vật đều ở giai đoạn trƣởng thành. Mục
đích của những nghiên cứu là nhằm xác định lại và mô tả một số loài mới
thuộc bộ Cánh úp dựa trên những nghiên cứu trƣớc đó và những điều tra về
sau của cả giai đoạn trƣởng thành và ấu trùng đƣợc thu thập ở Việt Nam.
Thêm vào đó là việc xác định khóa định loại tới loài của bộ Cánh úp ở cả giai
đoạn trƣởng thành và ấu trùng ở Việt Nam cũng nhƣ sinh thái, nơi ở của
chúng. Cao Thị Kim Thu (2002), đã xây dựng khóa định loại tới loài Cánh úp
ở Việt Nam. Công trình là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu về bộ Cánh úp
ở nƣớc ta [13].
Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2001), khi nghiên cứu về nhóm côn
trùng nƣớc ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đã tiến định loại các loài thuộc bộ
Cánh úp. Kết quả cho thấy số loài Cánh úp ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo là 12
loài thuộc 3 họ [19].
* Nghiên cứu về bộ Cánh lông (Trichoptera)
Ở Việt Nam, bộ Cánh lông đƣợc nghiên cứu từ rất sớm. Những tài liệu
về Cánh lông đã đƣợc xuất bản bởi các nhà phân loại học đến từ các nƣớc
châu Âu nhƣ: Đức (Ulmer, 1907), Tây Ban Nha (Navás, 1913). Sau những
nghiên cứu đầu tiên của Ulmer về 2 loài Hydromanicus buenningi và
Paraphlegopteryx tonkinensis, ông đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu về
Cánh lông ở Việt Nam. Tiếp theo, Navás (1913, 1917, 1921, 1922, 1930,

1932, 1933) đã mô tả một số loài thuộc các tổng họ của Hydropsychoidae,
Philopotamoidae

(Stenopsychidae),

Leptoceroidae,

Limnephiloidae



Rhyacophiloidae. Banks (1931) và Mosely (1934) (dẫn theo Hoang D.H
(2005)

[15]

nghiên

Rhyacopphiloidae.

cứu

Oláh

về

(1987

Hydropsychoidae,
-


13

1989)



Limnephiloidae
tả

các

loài



thuộc


Glossosomatoidae, Hydroptiloidae và Rhyacophiloidae (dẫn theo Hoang D.H
(2005) [15]).
Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling (2001), đã xây dựng
khóa định loại tới họ của bộ Cánh lông thƣờng gặp ở nƣớc ta. Hoàng Đức
Huy (2005) mô tả đặc điểm hình dạng, cấu tạo ngoài của các loài Cánh lông ở
Việt Nam dựa vào giai đoạn ấu trùng.
* Nghiên cứu về các bộ Cánh cứng, bộ Hai cánh, bộ Cánh nửa, bộ
Cánh vảy và bộ Cánh rộng
Ở nƣớc ta, các công trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng (Coleoptera),
Hai cánh (Diptera), bộ Cánh vảy (Lepidoptera) và bộ Cánh rộng
(Megaloptera) còn tản mạn. Các nghiên cứu thƣờng không tập trung vào một

bộ cụ thể mà thƣờng đi cùng với các công trình nghiên cứu về khu hệ côn
trùng nƣớc nói chung nhƣ: Cao Thị Kim Thu, Nguyễn Văn Vịnh và Yeon Jae
Bae (2008) nghiên cứu ở Vƣờn Quốc gia Bạch Mã [26], Nguyễn Xuân Quýnh
và cộng sự (2001) khi định loại các nhóm động vật không xƣơng sống nƣớc
ngọt thƣờng gặp ở Việt Nam [4].
Những nghiên cứu đầu tiên về khu hệ Cánh nửa ở Việt Nam đƣợc bắt
đầu vào những năm đầu của thế kỷ XX. Loài đầu tiên thuộc họ Gerridae
(Hemiptera) đƣợc mô tả ở Việt Nam là Ptilomera hylactor Breddin, 1903
thuộc Bắc Việt Nam. Tiếp theo, khu hệ Gerridae ở Việt Nam tiếp tục đƣợc
mô tả bởi Andersen (1975, 1980, 1993); Andersen & Cheng (2004);
Polhemus (2001); Chen & Zettel (1999), Polhemus & Andersen (1994);
Polhemus & Karunaratne (1993) (dẫn theo Tran A. D. (2008) [27]).
Trần Anh Đức (2008), mô tả khá đầy đủ và chi tiết hình dạng ngoài của
các loài thuộc họ Gerridae ở Việt Nam. Đây là cơ sở khoa học cho các nghiên
cứu về bộ Cánh nửa ở nƣớc ta [27].

14


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Côn trùng nƣớc thu đƣợc tại các điểm nghiên cứu thuộc xã Đông An,
Phong Dụ Hạ và Xuân Tầm, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Các thủy vực dạng suối thuộc xã Đông An, Phong Dụ Hạ và Xuân
Tầm, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Trƣớc khi tiến hành thu mẫu, chúng tôi ghi lại một số đặc điểm, sinh
cảnh chính của các điểm nghiên cứu:
Điểm 1 (ký hiệu C1): Khe Dốc Mít (các cầu treo ngòi Hút 3km, thôn

Dốc Mít), xã Đông An. Nằm tại tọa độ vĩ Bắc N: 21o56,189’, kinh độ Đông :
104o32,341’. Nƣớc suối tƣơng đối trong và chảy nhẹ, nền đáy nhiều bùn và
sỏi nhỏ, ít đá tảng, hai bên suối là tre và cây bụi nhỏ mọc nhiều, độ che phủ:
5-15%, độ sâu trung bình: 15-25cm.
Điểm 2 (ký hiệu C2): Khe Đình (cách khe Dốc Mít 1km, thôn Dốc
Mít), xã Đông An. Nằm tại tọa độ vĩ Bắc N: 21o55,999’, kinh độ Đông:
104o31,867’. Nền đáy nhiều đá tảng, nhiều cát, nƣớc khe trong, chảy mạnh,
hai bên khe có đất canh tác của dân trồng ngô và cây ăn quả. Độ che phủ: 2025%, độ sâu trung bình: 20-30cm.
Điểm 3 (ký hiệu C3): Khe Phoi (cách C2 2km),thôn 1 xã Xuân Tầm.
Nằm tại tọa độ vĩ Bắc: 21o55,558’, kinh độ Đông: 104o30,901’. Nƣớc suối
trong, chảy mạnh, nền đáy nhiều đá tảng và cát, hai bên suối nhiều tre, nứa và
cây bụi.Độ che phủ: 5-15%, độ sâu trung bình: 20-30cm.
Điểm 4 (ký hiệu C4): Khe Phoi (cách C3 3km) thôn 1 xã Xuân Tầm.
Nằm tại tọa độ vĩ Bắc: 21o55,041’, kinh độ Đông: 104o31,007’. Lúc Thu mẫu
trời có nắng, đôi lúc râm mát. Hai bên suối có đất canh tác của dân trồng lúa

15


và cỏ voi, hai bên suối có nhiều cỏ và cây bụi mọc nhiều , nền đáy nhiều đá
tảng, nhiều cát và các sinh vật nhỏ. Độ che phủ: 15-25%, độ sâu trung bình:
15-35cm.
Điểm 5 (ký hiệu C5): Khe Hao (cách điểm trƣờng Nà Liềng 3km) ,
thôn 9, xã Phong Dụ Hạ. Nằm tại vị độ Bắc: 21o54,236’, kinh độ Đông:
104o26,632’. Lúc thu mẫu trời nắng to, gió nhẹ. Hai bên suối có đất canh tác
của dân trồng lúa, suối nhiều đá tảng và sỏi, nƣớc chảy mạnh sinh vật ít.Độ
che phủ: 0-5%, độ sâu trung bình: 25-40 cm.
Điểm 6 (ký hiệu C6): Khe Nhón (cách cầu treo Phong Dụ Hạ 2km),
thôn 8, xã Phong Dụ Hạ. Nằm tại tọa độ vĩ Bắc: 21o54,883’, kinh độ Đông:
104o27,350’. Hai bên suối là đất canh tác của dân trồng nhiều lúa, bên bờ suối

có nhiều cỏ thấp, nền đáy nhiều đá cuội và cát, nƣớc chảy mạnh.Độ che phủ:
0-5%, độ sâu trung bình: 15-25cm. Suối chảy qua đƣờng đi.
Điểm 7 (ký hiệu C7): Khe Quyền (gần trƣờng tiểu học Đông An, điểm
lẻ khe Quyền), xã Đông An. Nằm tại tọa độ vĩ Bắc: 21o56,892’, kinh độ
Đông: 104o33,936’. Hai bên suối là tả li và đất canh tác trồng lúa, hai bờ suối
có nhiều cỏ, cây bụi, nƣớc suối chảy nhẹ.Nền đáy nhiều cát, sỏi, nhiều ốc. Độ
che phủ: 0-10%, độ sâu trung bình: 30-50cm, có chỗ trên 1m.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian tiến hành nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 08/2016 đến
tháng 04/2018. Mẫu vật sử dụng trong nghiên cứu đƣợc thu thập ngoài thực
địa từ ngày 01/09/2016 đến ngày 05/09/2016.
Toàn bộ mẫu vật thu ngoài tự nhiên đƣợc bảo quản và lƣu trữ tại phòng
thí nghiệm Động vật học, Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Trƣờng Đại học sƣ
phạm Hà Nội 2.

16


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu mẫu ngoài tự nhiên
Quá trình thu mẫu định tính bằng vợt ao (Pond net) và vợt cầm tay
(Hand net). Thu mẫu định lƣợng bằng cách sử dụng lƣới Surber (50cm x
50cm, kích thƣớc mắt lƣới 0,2mm). Tôi tiến hành thu mẫu bằng cách: đặt
miệng vợt ngƣợc dòng nƣớc, dùng chân đạp phía trƣớc vợt trong vòng vài
phút (thu mẫu đạp nƣớc). Ở nơi có nhiều bụi cây dùng vợt tay để thu mẫu. Ở
những nơi đáy có đá lớn không thu mẫu đạp nƣớc đƣợc thì nhấc đá và thu
mẫu bám ở dƣới bằng panh mềm để tránh làm nát mẫu. Thu mẫu định tính
đƣợc thực hiện ở cả nơi nƣớc chảy và nƣớc đứng. Ở nhiều nơi có cây bụi thủy
sinh dùng vợt sục vào các cây bụi đó và các rễ cây ven bờ suối, ở những vùng
nƣớc nhỏ hoặc dòng chảy hẹp việc thu mẫu đƣợc tiến hành bằng vợt cầm tay.

Đối với mẫu định lƣợng, sử dụng lƣới Surber lấy 2 mẫu: 1 mẫu ở nơi
nƣớc đứng và 1 mẫu ở nơi nƣớc chảy. Mẫu sau khi thu đƣợc loại bỏ rác, làm
sạch bùn đất. Do các cá thể côn trùng nƣớc có cơ thể mềm, dễ nát nên thu
mẫu phải nhẹ nhàng và nhặt qua mẫu ngay tại thực địa. Mẫu thu ngoài thực
địa đƣợc bảo quản trong cồn 800, ghi etiket đầy đủ và đem về lƣu trữ, bảo
quản, phân tích và định loại tại phòng thí nghiệm Bộ môn Động vật Không
xƣơng sống, Khoa Sinh học, trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2.
2.4.2. Phương pháp phân tích mẫu
Phƣơng pháp nhặt mẫu: mẫu đƣợc rửa sạch cho ra khay. Dùng panh
nhặt các đại diện của ấu trùng và thiếu trùng côn trùng nƣớc ở trong đó, mẫu
sau khi nhặt cho vào lọ và bảo quản trong cồn 800.
Phƣơng pháp phân tích:
+ Dụng cụ phân tích gồm: kính soi nổi, đĩa petri, kim nhọn, panh.
+ Phân loại mẫu vật: mẫu vật đƣợc phân loại theo các khóa định loại
đƣợc công bố trong và ngoài nƣớc của Nguyễn Văn Vịnh (2003) [21], Cao

17


×