Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu đa dạng sinh học Côn trùng nước tại vườn khu vực Trạm Tôn- Núi Xẻ thuộc vườn quốc gia Hoàng Liên tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 59 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
======

TRẦN THỊ HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC
CÔN TRÙNG NƢỚC TẠI KHU VỰC TRẠM
TÔN NÚI XẺ THUỘC VƢỜN QUỐC GIA
HOÀNG LIÊN TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN VĂN HIẾU

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến TS. Nguyễn Văn Hiếu, ngƣời thầy đã định hƣớng và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Đồng thời, qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm Khoa
cùng các thầy, cô giáo Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm
Hà Nội 2, những ngƣời đã truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động viên
và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Tôi
xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Trần Thị Hải Yến


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu, các số liệu trình bày trong khóa luận là do nghiên cứu, thực tiễn đảm
bảo tính trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học, trong
các tạp chí chuyên ngành và các hội thảo khoa học, sách chuyên khảo,… nào khác.

Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Trần Thị Hải Yến


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích ............................................................................................................. 1
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Ý nghĩa ................................................................................................................ 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc trên thế giới ............................................ 3
1.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc ở Việt Nam ............................................ 9
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 14

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 14
2.2 Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 14
2.3. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 15
2.4.1 Phương pháp thu mẫu ngoài tự nhiên ........................................................... 15
2.4.2 Phương pháp phân tích mẫu trong thí nghiệm .............................................. 16
2.4.3 Một số chỉ số Đa dạng sinh học .................................................................... 16
2.4.4 Xử lý số liệu .................................................................................................. 18
2.5. Một số đặc điểm tự nhiên của VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai ....................... 18
2.5.1. Vị trí địa lý................................................................................................... 18
2.5.2. Điạ hình....................................................................................................... 18
2.5.3.Điạ chất và thổ nhưỡng ................................................................................ 18
2.5.4. Khí hậu ........................................................................................................ 19
2.5.5. Thủy văn ...................................................................................................... 19
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 21
3.1. Thành phần loài côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ................................. 21
3.1.1. Thành phần loài Phù du (Ephemeroptera) ................................................... 27
3.1.2. Thành phần loài Chuồn chuồn (Odonata) .................................................... 27


3.1.3. Thành phần loài của bộ Cánh úp (Plecoptera) ............................................. 28
3.1.4. Thành phần loài Cánh nửa (Hemiptera) ...................................................... 28
3.1.5. Thành phần loài Cánh cứng (Coleoptera) .................................................... 28
3.1.6. Thành phần loài Cánh rộng (Megaloptera).................................................. 28
3.1.7. Thành phần loài Hai cánh (Diptera) ............................................................ 29
3.1.8. Thành phần loài Cánh lông (Trichoptera).................................................... 29
3.1.9. Thành phần loài Cánh vẩy (Lepidoptera)..................................................... 29
3.2. So sánh số lƣợng và thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu ...................... 29
3.2.1. So sánh số lượng loài giữa các điểm nghiên cứu.......................................... 29
3.2.2. Tính tương đồng về thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu ................... 32

3.3. Số loài thu đƣợc của mỗi bộ côn trùng nƣớc ở các điểm nghiên cứu ....................... 30
3.3.1. Mật độ côn trùng nước tại khu vực nghiên cứu ............................................ 33
3.3.2. Loài ưu thế và một số chỉ số đa dạng ........................................................... 34
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 39
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DDSH: Đa dang sinh học
VQG: Vƣờn quốc gia


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.3. Một số đặc điểm sinh cảnh ở khu vực Trạm Tôn – Núi Xẻ thuộc vƣờn
quốc gia Hoàng Liên tỉnh Lào Cai ............................................................. 14
Bảng 3.1. Số lƣợng các taxon thuộc các bậc phân loại của côn trùng nƣớc tại ................ 21
khu vực nghiên cứu ................................................................................................. 21
Bảng 3.2 . Thành Phần loài côn trùng nƣớc thu đƣợc ở các điểm nghiên cứu. ........ 23
Bảng 3.3. Số loài thu đƣợc của mỗi bộ côn trùng nƣớc ở các điểm nghiên cứu ................. 30
Bảng 3.4. Chỉ số Jacca - Sorensen giữa các điểm nghiên cứu................................. 32
Bảng 3.5. Số lƣợng cá thể các bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu .............. 33
Bảng 3.6. Loài ƣu thế, chỉ số loài ƣu thế (DI) và chỉ số Đa dạng sinh học Shannon –
Weiner (H’) ............................................................................................... 35


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Tỷ lệ số loài theo từng bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu. .......... 22

Hình 3.2. Số loài thu đƣợc của mỗi bộ côn trùng nƣớc ở các điểm khảo sát ................. 30
Hình 3.3. Sơ đồ Jacca - Sorensen thể hiện mối liên quan giữa các điểm nghiên cứu ... 32
Hình 3.4. Số cá thể thu đƣợc ở mỗi bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ................... 34


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Côn trùng là một trong những nhóm sinh vật quan trọng trong hệ sinh thái
các thủy vực nội địa, chúng có mặt hầu hết trong các thủy vực nội địa, đặc biệt rất
phổ biến ở các hệ thống sông, suối thuộc vùng trung du, núi cao. Mỗi một môi
trƣờng thủy vực chúng đều có những đặc tính thích nghi phù hợp. Nổi trội bởi số
lƣợng loài cũng nhƣ số lƣợng cá thể lớn… đặc biệt, chúng là mắt xích quan trọng
trong chuỗi và lƣới thức ăn. Bên cạnh việc đóng vai trò cân bằng mối quan hệ dinh
dƣỡng ở hệ sinh thái thủy vực và là cầu nối mật thiết với con ngƣời, một số loài côn
trùng nƣớc lại là tác nhân truyền bệnh, tác nhân gây bệnh. Chính vì vậy Côn trùng
nƣớc chính là đối tƣợng đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam quan
tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây côn trùng nƣớc cũng đã
đƣợc quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là ở các Vƣờn Quốc gia và các Khu bảo tồn
thiên nhiên, những nơi có hệ thống sông, suối phong phú, tiềm ẩn tính đa dạng côn
trùng nƣớc cao.
Khu vực Trạm Tôn – Núi Xẻ thuộc vƣờn quốc gia Hoàng Liên Lào Cai nơi
có hệ thống thác, suối, động thực vật phong phú thu hút nhiều hƣớng nghiên cứu
của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc về địa lí, địa chất, thổ nhƣỡng cũng nhƣ
đa dạng nguồn tài nguyên động thực vật, nhƣng chƣa có nhiều hƣớng nghiên cứu về
đa dạng côn trùng nƣớc. Để góp phần tìm hiểu nhóm sinh vật có ý nghĩa này,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đa dạng sinh học Côn trùng
nƣớc tại vƣờn khu vực Trạm Tôn- Núi Xẻ thuộc vƣờn quốc gia Hoàng Liên
tỉnh Lào Cai”.
2. Mục đích
Xác định đặc điểm, thành phần loài của côn trùng nƣớc tại một số hệ thống

suối thuộc Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai.
Nghiên cứu đa dạng sinh học về loài Côn trùng nƣớc và sự phân bố của
côn trùng nƣớc tại khu vực Trạm Tôn – Núi Xẻ thuộc vƣờn quốc gia Hoàng
Liên, tỉnh Lào Cai.

1


3. Phạm vi nghiên cứu
Đa dạng sinh học về loài của nhóm côn trùng nƣớc tại Khu vƣc Trạm Tôn –
Núi Sẻ, Vƣờn quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai.
4. Ý nghĩa
4.1.Ý nghĩa khoa học
Cung cấp những dẫn liệu đa dạng sinh học về loài côn trùng nƣớc và phân bố
của chúng tại khu vực Trạm Tôn – Núi Xẻ thuộc vƣờn quốc gia Hoàng Liên tỉnh
Lào Cai.
4.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài góp phần cung cấp tƣ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu
giảng dạy về Côn trùng nƣớc sau này tại Trạm Tôn Núi - Núi Xẻ thuộc vƣờn quốc
gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai.
Là cơ sở đƣa ra các giải pháp nhằm bảo tồn đa dạng sinh học côn trùng nƣớc,
xây dựng quy hoạch, khai thác hợp lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
tại khu vực Trạm Tôn - Núi Xẻ thuộc vƣờn quốc gia Hoàng Liên tỉnh Lào Cai nhằm
giảm thiểu tác động của hoạt động giu lịch, sinh hoạt của con ngƣời lên đời sống
sinh vật.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc trên thế giới
Côn trùng nƣớc đã đƣợc quan tâm nghiên cứu từ rất lâu trên thế giới, đặc biệt
ở những nƣớc phát triển. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến từng
bộ của nhóm côn trùng này, từ những nghiên cứu về phân loại học (Eaton, 1871,
1883 - 1888; Lepneva, 1970, 1971; McCafferty, 1973, 1975; Kawai, 1961, 1963),
sinh thái học (Brittain, 1982), tiến hoá (Edmunds, 1972; McCafferty, 1991) đến
những nghiên cứu về ứng dụng (Morse, 1984) [24]. Đặc biệt đã có nhiều nghiên cứu
về các nhóm côn trùng nƣớc gắn bó chặt chẽ với đời sống con ngƣời mà đa phần là
tác nhân gây bệnh hoặc tác nhân truyền bệnh cho ngƣời và động vật nhƣ: ruồi,
muỗi,… Điển hình là các nghiên cứu của Resh và Rosenberg, 1979; Merritt và
Cummins, 1984; Merritt và Newson, 1978; Kim và Merritt, 1987 [24].
Việc nghiên cứu sử dụng côn trùng nƣớc làm sinh vật chỉ thị chất lƣợng
nƣớc đã đƣợc bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX qua các công trình nghiên
cứu của Kuehne (1962), Bartsch và Ingram (1966), Wilhm và Dorris (1968). Sang
những năm 1970, 1980 côn trùng nƣớc trở thành vấn đề trung tâm trong các nghiên
cứu về sinh thái học ở các thủy vực nƣớc ngọt (Barnes và Minshall, 1983) [24]. Đã
từ lâu, các nhà khoa học sớm nhận ra vai trò quan trọng của côn trùng nƣớc trong
các hệ sinh thái, do đó phạm vi nghiên cứu côn trùng nƣớc ngày càng đƣợc mở
rộng, các hƣớng nghiên cứu không chỉ dừng lại ở việc mô tả, phân loại mà còn đi
sâu vào các cơ chế bên trong nhƣ: biến động quần thể côn trùng, các mối quan hệ
dinh dƣỡng, đáp ứng yêu cầu của sinh thái học (Resh và Rosenberg, 1984;
Cummins, 1994) [24].
Đến cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, nhiều nhà khoa học đã công bố hàng
loạt các công trình nghiên cứu về côn trùng nƣớc nhƣ: McCafferty, 1983; Kawai,
1985; John, Yang và Tian, 1994; Yoon, 1995; Merritt và Cummins, 1996; … Các
nghiên cứu này đã bổ sung và cung cấp nhiều kiến thức về côn trùng nƣớc bao gồm
cả phân loại học, sinh thái học, tiến hóa, ứng dụng...

3



Qua các công trình nghiên cứu, đến nay có thể xác định 9 bộ thuộc nhóm Côn
trùng ở nƣớc: Phù du (Ephemeroptera), Chuồn chuồn (Odonata), Cánh lông
(Tricoptera), Cánh úp (Plecoptera), Cánh nửa (Hemiptera), Cánh cứng (Coleoptera),
Hai cánh (Diptera), Cánh rộng (Megaloptera), Cánh vảy (Lepidoptera).
Nghiên cứu về Phù du (Ephemeroptera)
Bộ Phù du là côn trùng có cánh cổ sinh tƣơng đối nguyên thủy, thậm chí còn
đƣợc xem nhƣ một trong những tổ tiên của côn trùng. Dựa vào những bằng chứng
hóa thạch, chúng có thể đã phát sinh vào giai đoạn cuối của kỷ Cacbon và đầu kỷ
Pecmơ trong đại Cổ sinh, cách đây khoảng 290 triệu năm [10]. Các loài thuộc bộ
Phù du đƣợc mô tả từ rất sớm. Công trình nghiên cứu đầu tiên về phân loại học Phù
du là của nhà tự nhiên học nổi tiếng Lineaus (1758). Ông đã mô tả 6 loài Phù du tìm
thấy ở châu Âu và xếp chúng vào một nhóm là Ephemera [27].
Nghiên cứu về Phù du thực sự phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ XX, điển hình là
các công trình nghiên cứu của Ulmer (1920, 1924, 1925, 1932, 1933), Navás (1920,
1930), Lestage (1921, 1924, 1927, 1930), Needham và cộng sự (1935) [8].
Cho đến nay trên toàn thế giới đã có hơn 3000 loài đƣợc mô tả thuộc 42 họ và
hơn 400 giống của bộ Phù du. Các nghiên cứu về Phù du, đặc biệt là phân loại học
vẫn đang phát triển, vẫn còn nhiều loài chƣa đƣợc mô tả, nhất là ở các khu vực nhiệt
đới [16].
Đối với khu vực châu Á, những nghiên cứu đầu tiên về Phù du đƣợc thực hiện
bởi các nhà côn trùng học đến từ châu Âu nhƣ: Navás (1922, 1925), Lestage (1921,
1924) [29].
Gần đây, các công trình nghiên cứu đề cập đến khả năng sử dụng Phù du là
sinh vật chỉ thị chất lƣợng môi trƣờng nƣớc vì nhiều loài thuộc bộ Phù du rất nhạy
cảm với sự biến đổi của môi trƣờng nhƣ một số công trình của Landa và Soldan
(1991,1988) [17], Bufagni (1997) [29].
Nghiên cứu về Chuồn chuồn (Odonata)
Chuồn chuồn thuộc nhóm côn trùng ăn thịt ngay từ giai đoạn thiếu trùng sống

trong nƣớc cho đến giai đoạn trƣởng thành. Vòng đời của chúng trải qua 3 giai

4


đoạn: trứng, thiếu trùng, con trƣởng thành. Thiếu trùng thƣờng sống trong nƣớc,
chủ yếu ở vùng nhiệt đới hoặc vùng khí hậu ấm, con trƣởng thành sống trên cạn. Bộ
Chuồn chuồn đƣợc chia thành 3 phân bộ là: phân bộ Anisozygoptera, phân bộ
Zygoptera (Chuồn chuồn kim) và phân bộ Anisoptera (Chuồn chuồn ngô). Phân bộ
Anisozygoptera chỉ có 1 giống là Epiophlebia, giống này có một số loài chỉ phân bố
ở độ cao khoảng 2.000m ở những con suối thuộc Nhật Bản và vùng núi cao
Himalaya (Tani & Miyatake, 1979; Kumar & Khanna, 1983). Hai phân bộ còn lại
phân bố rộng cả ở nơi nƣớc đứng cũng nhƣ nƣớc chảy với số lƣợng loài vô cùng
phong phú [25].
Ngoài các công trình nghiên cứu về phân loại học còn có những công trình
nghiên cứu về Sinh học, Sinh thái học và Tập tính sinh học của Corbet (1999),
Silsby (2001) [5]. Các công trình nghiên cứu này chủ yếu dựa vào giai đoạn trƣởng
thành. Đối với giai đoạn thiếu trùng, Ishida & Ishida (1985) đã xây dựng khóa định
loại có kèm theo hình vẽ rõ ràng tới giống ở vùng châu Á [1].
Nghiên cứu về Cánh úp (Plecoptera)
Hiện nay, trên thế giới bộ Cánh úp đƣợc biết khoảng 2.000 loài và là một trong
những nhóm côn trùng có các đặc điểm nguyên thủy với nhóm có cánh hiện nay. Hóa
thạch của chúng đƣợc tìm thấy đầu tiên thuộc kỷ Pecmi, nó có những đặc điểm khác
biệt với Cánh úp hiện đại về số đốt bàn và cánh ở phần ngực (Hynes, 1976) [18].
Để nhận dạng bộ Cánh úp, ngƣời ta dựa vào một số đặc điểm: chúng có 3 đốt
bàn nhƣng chân sau không biến đổi để thích hợp theo kiểu nhảy nhƣ một số loài
thuộc bộ Cánh thẳng (nhƣ dế và châu chấu). Chúng có ăng ten dài dạng chỉ, tơ đuôi
khá dài đặc biệt là các thiếu trùng ở nƣớc. Hầu hết, cánh của các loài thuộc bộ Cánh
úp rất phát triển nhƣng đôi khi lại ngắn. Các đặc điểm đó dùng để phân biệt chúng
với bộ Cánh màng. Ấu trùng bộ Cánh úp trải qua thời gian dài sống ở nƣớc. Các

thiếu trùng Cánh úp giống con trƣởng thành ở nhiều đặc điểm. Thiếu trùng luôn có
tơ đuôi dài và không bao giờ có tơ đuôi ở giữa. Mang nếu có, chỉ tìm thấy ở phần
ngực và phần bụng đƣợc tạo thành giữa các tơ đuôi. Thiếu trùng sống chủ yếu ở
nƣớc, có một vài loài sống trong đất ẩm (Harpers và Stewart, 1996) [18].

5


Morse, Yang Lianfang & Tian Lixin (1994); Merritt & Cummins (1996) khi
nghiên cứu khu hệ Cánh úp ở Trung Quốc và Bắc Mỹ, các tác giả đã xây dựng khóa
định loại tới giống thiếu trùng của bộ này, đó là cơ sở cho việc định loại các loài
thuộc bộ Cánh úp ở Trung Quốc và Bắc Mỹ sau này [25].
Nghiên cứu về Cánh lông (Trichoptera)
Cánh lông là một trong những bộ có số lƣợng loài phong phú. Những nghiên
cứu về hệ thống phân loại bậc cao của bộ Cánh lông đƣợc thực hiện bởi Ross (1956,
1967) và sau đó tiếp tục đƣợc bổ sung và hoàn thiện bởi Morse (1997) [21].
Bộ Cánh lông đƣợc nghiên cứu ở Đông Nam Á từ rất sớm bởi Ulmer (1911,
1915, 1925, 1927, 1930, 1932) và Navás (1913, 1917, 1922, 1930, 1932), đặc biệt
là Ulmer khi nghiên cứu khu hệ động vật ở Indonesia (1951, 1955, 1957). Ông đã
cung cấp những thông tin cơ bản về Cánh lông ở khu vực nghiên cứu này. Cánh
lông ở Borneo đã đƣợc nghiên cứu khá tỷ mỉ lần đầu bởi Kimmins (1955). Ở
Philippin, Banks (1937) là ngƣời đầu tiên nghiên cứu khu hệ Cánh lông ở khu vực
này. Tiếp đến là Ulmer (1955, 1957) nghiên cứu dựa vào giai đoạn ấu trùng. Trong
khi đó các hƣớng nghiên cứu khác lại dựa vào giai đoạn trƣởng thành. Đặc biệt
trong giai đoạn gần đây việc nghiên cứu dựa vào giai đoạn trƣởng thành lại càng
đƣợc quan tâm nhƣ: Kimmis (1953), Banard (1980, 1984), Oláh (1987-1989),
Chantaramongkol (1986, 1989, 1995), Malicky (1970, 1979, 1987, 1989, 1992 1998, 2002-2004), Malicky và Chantaramongkol (1989, 1991 - 1994, 1996 - 2000),
Mey (1989, 1990, 1995 - 1999, 2001 - 2003), Weavers (1985, 1987, 1989, 1992,
1994), Ismail (1993, 1996), Scheffer (2001), Armitage và Arefina (2003), Klaithong
(2003) [21]. Ismail (1993, 1996, 1997) cũng tiến hành nghiên cứu trên ấu trùng

Cánh lông tại một số nƣớc ở khu vực Đông Nam Á [25].
Ngoài các công trình nghiên cứu ở các nƣớc Đông Nam Á, khu hệ Cánh lông
cũng đƣợc quan tâm nghiên cứu ở các quốc gia khác nhƣ: Ấn Độ, Srilanka đƣợc
nghiên cứu bởi Martynov (1935, 1936), Trung Quốc (Martynov, 1931; Wang,
1963), Nhật Bản (Iwata, 1927; Tanida, 1987). Trong giai đoạn hiện nay, hƣớng
nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc dựa trên đối tƣợng là các loài thuộc nhóm côn

6


trùng này đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm tìm hiểu. Do đó, các công trình liên
quan đến giai đoạn ấu trùng xuất hiện ngày càng đồ sộ nhƣ nghiên cứu của Wiggins
(1996) [21]. Ở khu vực Bắc Mỹ, Merritt & Cummins. (1996), đã xây dựng khóa
định loại tới giống của bộ Cánh lông ở cả giai đoạn ấu trùng và trƣởng thành [24].
Nghiên cứu về Cánh rộng (Megaloptera)
Bộ Cánh rộng đƣợc xem là nhóm côn trùng nguyên thủy trong nhóm côn trùng
biến thái hoàn toàn. Hiện nay, bộ Cánh rộng có khoảng 300 loài đƣợc biết trên thế
giới và chia thành hai họ là: Corydalidae và Sialidae. Giai đoạn trƣởng thành ở cạn
và ăn thịt, thƣờng hoạt động vào ban đêm. Tuy nhiên, giai đoạn ấu trùng lại sống
dƣới nƣớc và ăn thịt các loài động vật [25].
Số lƣợng loài thuộc họ Sialidae rất phong phú ở các thủy vực nƣớc ngọt nhƣ:
sông, suối, hồ nơi có nhiều mùn, các mảnh vụn, cát hoặc sỏi nhỏ. Chúng trải qua 5
lần lột xác và sống đƣợc khoảng 1 năm trong vòng đời của mình. Ấu trùng rời khỏi
các thủy vực nƣớc ngọt và hóa nhộng. Các loài thuộc họ này lại phân bố rất hẹp. Ở
châu Á, họ này mới chỉ phân bố ở vùng ôn đới thuộc Hàn Quốc, Nhật Bản và một
số nơi ở Trung Quốc (Bank, 1940) [25].
Nghiên cứu về Cánh cứng (Coleoptera)
Bộ Cánh cứng là bộ lớn nhất trong giới Động vật. Hiện nay, số loài thuộc bộ
côn trùng này vào khoảng 277.000 đến 350.000 loài và khoảng 10.000 thuộc nhóm
côn trùng nƣớc [25]. Theo các kết quả nghiên cứu nhóm sống dƣới nƣớc đƣợc xem

là đa dạng nhất ở khu hệ suối vùng nhiệt đới. Hiện nay, các công trình nghiên cứu
về bộ Cánh cứng tập trung vào phân loại học, sinh thái học, tiến hóa nhƣ: các
nghiên cứu của Feng (1932, 1933), Gschwendtner (1932), Fernando (1962, 1969),
Nertrand (1973), Jach (1984). Heinrich & Balke (1997), Gentuli (1995), Jach & Ji
(1995, 1998, 2003) [26] đã cung cấp khá đầy đủ những dẫn liệu về phân loại học
của bộ Cánh cứng ở châu Á.
Wu và cộng sự đã xác định ở Trung Quốc có 601 loài, Sato (1988) đã định
loại đƣợc 311 loài ở Nhật Bản, Britton (1970) xác định ở Úc có khoảng 510 loài
và White (1984) đã phân loại đƣợc 1.143 loài ở khu vực Bắc Mỹ thuộc bộ Cánh
cứng [25].

7


Nghiên cứu về Hai cánh (Diptera)
Các nghiên cứu về bộ Hai cánh đã đƣợc rất nhiều các nhà khoa học công bố,
đặc biệt là các công trình nghiên cứu của Alexander (1931), Mayer (1934), Zwich
& Hortle (1989) [24]. Đối với khu vực châu Á, Delfinado & Hardy (1973, 1975,
1977) đã tổng hợp một danh lục khá đầy đủ về thành phần loài của bộ Hai cánh ở
miền Ấn Độ - Mã Lai. Khóa định loại tới họ và giống hiện nay chủ yếu thực hiện
theo khóa định loại đƣợc xây dựng bởi Harris (1990) [25].
Nghiên cứu về Cánh nửa (Hemiptera)
Hiện nay, trên thế giới đã xác định đƣợc trên 4.000 loài thuộc bộ Cánh nửa
sống ở nƣớc (Dudgeon, 1999). Trong đó, khu vực châu Á có số lƣợng loài chiếm ƣu
thế, đặc biệt có rất nhiều giống đặc hữu, thậm chí có cả những phân họ đặc hữu ở
khu vực này (Andersen, 1982; Spence & Andersen, 1994) [26].
Các công trình nghiên cứu về bộ Cánh nửa ở châu Á đƣợc bắt đầu khá sớm
bằng các nghiên cứu của Lundblad (1933), La Rivers (1970), Lansbury (1972,
1973) [25]. Các họ trong bộ này cũng đƣợc nghiên cứu khá tỷ mỷ nhƣ: Nepidae
đƣợc nghiên cứu bởi Keffer (1990), Naucoridae là họ rất đa dạng ở vùng nhiệt đới

châu Á đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu nhƣ Nieser & Chen (1991,
1992), Sites và cộng sự (1997) [21]. Merritt & Cummins (1996), Morse & cộng sự
(1994) đã xây dựng khóa định loại tới giống của các họ thuộc bộ Cánh nửa ở khu
vực Bắc Mỹ và Trung Quốc [24] [25].
Bộ Cánh nửa bao gồm 3 phân bộ: Gerromorpha, Nepomorpha và
Leptopodomorpha. Phân bộ Gerromorpha gồm hầu hết những cơ thể côn trùng sống
trên bề mặt của nƣớc. Trong phân bộ này, có hai họ lớn là Velliidae (trên thế giới có
khoảng 850 loài) và họ Gerridae (khoảng 700 loài) (Chen và cộng sự, 2005). Theo
Bendell (1988), Damgaard & Andersen (1996) các loài trong họ Gerridae đƣợc xem
nhƣ những sinh vật chỉ thị cho chất lƣợng môi trƣờng nƣớc [24].
Nghiên cứu về Cánh vảy (Lepidoptera)
Trong bộ Cánh vảy chỉ có một số loài thuộc họ Pyralidae, Pyraustidae và
Crambidae sống ở nƣớc. Ở châu Á, các nghiên cứu về Lepidoptera chủ yếu là về

8


phân loại học trong đó có các nghiên cứu của Rose & Pajni (1987), Habeck & Solis
(1994) và Munroe (1995) [24]. Trong các nghiên cứu này, các tác giả cũng đã thành
lập khóa định loại cụ thể tới loài.

1.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc ở Việt Nam
Nghiên cứu về Phù du (Ephemeroptera)
Ở Việt Nam, trong những năm đầu của thế kỷ 20, các mô tả về
Ephemeroptera cũng đƣợc đề cập và quan tâm nghiên cứu. Mở đầu cho những
nghiên cứu về Ephemeroptera ở Việt Nam, nhà côn trùng học Lestage (1921, 1924),
đã mô tả một loài mới của bộ Phù du cho khoa học, dựa vào mẫu vật đƣợc lƣu giữ ở
bảo tàng Paris. Ông đặt tên loài là Ephemera duporti, do các loài thuộc giống
Ephemera có kích thƣớc lớn, phân bố khá rộng và dễ thu thập nên nó đƣợc tiếp tục
nghiên cứu ở giai đoạn này. Sau đó, Navas (1922, 1925) đã công bố hai loài

Ephemera longiventris và Ephemera innotata, cũng dựa trên các mẫu vật thu đƣợc
ở miền Bắc Việt Nam. Cho đến nay, hai loài này cũng chƣa tìm thấy ở các khu vực
phân bố khác, nên có thể xem chúng nhƣ là loài đặc hữu cho khu hệ Ephemeroptera
ở Việt Nam.
Đặng Ngọc Thanh (1967), cũng đã đề cập đến thành phần loài của Phù du
(Ephemeroptera), tác giả đã mô tả một loài mới thuộc họ Heptageniidae. Đặng
Ngọc Thanh (1980), xác định khu hệ Phù du ở Bắc Việt Nam bao gồm 54 loài, 29
giống thuộc 13 họ khác nhau. Tuy nhiên trong số này chỉ có 13 loài là đƣợc định tên
đầy đủ, số còn lại chỉ ở mức độ giống. Trong nghiên cứu này đã mô tả hai loài cho
khoa học đó là Thalerosphyrus vietnamensis Dang và Neopheieridae cuaraoensis
Dang [7].
Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001), khi xây dựng khoá định loại các
nhóm động vật không xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở Việt Nam đã đƣa ra
khoá định loại tới họ ấu trùng Phù du [6].
Nguyen Van Vinh and Yeon Jae Bae (2001, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007,
2008) ở một số Vƣờn Quốc gia của Việt Nam. Những nghiên cứu này, đã công bố
hàng loạt các kết quả về các loài Ephemeroptera ở Việt Nam, và đã bổ sung danh

9


sách thành phần loài, mô tả các loài mới, cũng nhƣ xây dựng các khóa định loại tới
loài [27] [28] [30] [31] [32] [33] [34].
Nguyễn Văn Vịnh (2003), đã xác định đƣợc 102 loài thuộc 50 giống và 14
họ Phù du ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng khóa định loại
và mô tả đặc điểm hình dạng ngoài của các loài thuộc bộ Phù du ở Việt Nam,
nghiên cứu này là cơ sở để phục vụ cho các hƣớng nghiên cứu tiếp theo về bộ Phù
du ở nƣớc ta [28].
Nguyễn Văn Vịnh (2004), khi nghiên cứu về Phù du ở Vƣờn Quốc gia Tam
Đảo đã xác định đƣợc 32 loài thuộc 24 giống và 8 họ. Trong đó, có 10 loài lần đầu

tiên ghi nhận cho Vƣờn Quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc, đó là: Platybaetis edmundsi
Muller - Liebenau, 1980; Baetiella trispinata Tong and Dudgeon, 2000; Serratella
albostriata Tong and Dudgeon, 2000; Torleya arenosa Tong and Dudgeon, 2000;
Cincticostella boja Allen, 1975; Ephemera serica Eaton, 1871; Choroterpes
trifrucata Ulmer, 1939; Habrophlebiodes prominens Ulmer, 1939; Caenis
cornigera Kang and Yang, 1994; Isonychia formosana Ulmer, 1912 [9]. Ngoài việc
phân loại các loài thuộc bộ côn trùng này, tác giả còn nhận xét về sự phân bố của
chúng theo độ cao của suối Thác Bạc.
Nguyễn Văn Vịnh (2005), khi nghiên cứu về Phù du ở Vƣờn Quốc gia Ba
Vì, Hà Tây đã thu đƣợc 27 loài thuộc 22 giống và 9 họ. Trong đó có một loài ghi
nhận lần đầu tiên cho khu vực là Teloganodes tristis (Hagen, 1858) [10]. Trong
khoảng thời gian này, tác giả cũng tiến hành điều tra thành phần loài Phù du ở một
số Vƣờn Quốc gia khác ở Việt Nam [11] [12].
Tăng Thị Thu (2016), nghiên cứu đa dạng sinh học bộ phù du ở Á Đai 300600m tại vƣờn quôc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai đã thu đƣợc 65 loài 34 giống
thuộc 8 họ của bộ Phù du. [14]
Nghiên cứu về Chuồn chuồn (Odonata)
Nghiên cứu về khu hệ thiếu trùng Chuồn chuồn ở Việt Nam còn tản mạn và
chƣa thành hệ thống. Chủ yếu các nghiên cứu tập trung vào giai đoạn trƣởng thành.
Bộ Chuồn chuồn ở Việt Nam đƣợc nghiên cứu lần đầu tiên vào những năm đầu thập

10


niên 90 của thế kỷ XX dƣới thời Pháp thuộc bởi một số nhà nghiên cứu ngƣời Pháp:
Martin trong báo cáo đƣợc công bố năm 1902 khi điều tra khu hệ động vật Đông
Dƣơng. Trong báo cáo này, ông công bố 139 loài thuộc 3 họ: Libellulidae,
Aeshnidae và Agrionidae. Trong 139 loài, Martin đã mô tả 9 loài mới và một giống
mới là Merogomphus [1].
Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001), khi xây dựng khóa định loại các
nhóm động vật không xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở Việt Nam đã xây dựng

khóa định loại tới họ của bộ Chuồn chuồn [6].
Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2001), trong nghiên cứu khu hệ côn trùng
nƣớc ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đã xác định đƣợc 26 loài thuộc 12 họ của bộ
Chuồn chuồn ở khu vực này. Tuy nhiên, do những nghiên cứu về phân loại thiếu
trùng chuồn chuồn ở Việt Nam còn ít. Do đó, những mẫu vật thu đƣợc mới chỉ phân
loại đến bậc giống [3].
Hoàng Đình Trung (2012), Nghiên cứu thành phần loài, phân bố và vai trò
chỉ thị môi trƣờng của ba bộ côn trùng ở nƣớc (Bộ Phù du, Bộ Cánh úp và Bộ Cánh
lông) vùng Bạch Mã - Hải Vân [8].
Đỗ Mạnh Cƣơng (2004), Nghiên cứu Đa dạng sinh học khu hệ Odonata khu
vực Mã Đà, Cát Tiên - Tỉnh Đồng Nai [2].
Nguyễn Văn Hiếu, Nghiên cứu đa dạng sinh học côn trùng nƣớc ở Vƣờn
Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc thu đƣợc 135 loài của 123 giống thuộc 56 họ
của 9 bộ côn trùng nƣớc [3].
Nguyễn Xuân Quýnh (1995), Nghi n cứu về động vật hông ương sống
trong các thủy vực c nước th i vùng Hà Nội [15]
Nghiên cứu về Cánh úp (Plecoptera)
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về bộ Cánh úp đã đƣợc quan tâm nghiên cứu
trong thơi gian gần đây. Một vài loài đã đƣợc mô tả bởi Kawai (1968, 1969), Zwick
(1988), Stark và cộng sự (1999) [22], nhƣng tất cả các mẫu vật đều ở giai đoạn
trƣởng thành. Mục đích của những nghiên cứu là nhằm xác định lại và mô tả một số
loài mới thuộc bộ Cánh úp dựa trên những nghiên cứu trƣớc đó và những điều tra về

11


sau của cả giai đoạn trƣởng thành và ấu trùng đƣợc thu thập ở Việt Nam. Thêm vào
đó là việc xác định khóa định loại tới loài của bộ Cánh úp ở cả giai đoạn trƣởng
thành và ấu trùng ở Việt Nam cũng nhƣ sinh thái, nơi ở của chúng. Cao Thị Kim
Thu (2002), đã xây dựng khóa định loại tới loài Cánh úp ở Việt Nam. Công trình là

cơ sở khoa học cho các nghiên cứu về bộ Cánh úp ở nƣớc ta [18].
Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2001), khi nghiên cứu về nhóm côn trùng
nƣớc ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đã tiến định loại các loài thuộc bộ Cánh úp. Kết
quả cho thấy số loài Cánh úp ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo là 12 loài thuộc 3 họ [9].
Nghiên cứu về Cánh lông (Trichoptera)
Ở Việt Nam, bộ Cánh lông đƣợc nghiên cứu từ rất sớm. Những tài liệu về
Cánh lông đã đƣợc xuất bản bởi các nhà phân loại học đến từ các nƣớc châu Âu
nhƣ: Đức (Ulmer, 1907), Tây Ban Nha (Navás, 1913). Sau những nghiên cứu đầu
tiên của Ulmer về 2 loài Hydromanicus buenningi và Paraphlegopteryx tonkinensis,
ông đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu về Cánh lông ở Việt Nam. Tiếp theo,
Navás (1913, 1917, 1921, 1922, 1930, 1932, 1933) đã mô tả một số loài thuộc các
tổng họ của Hydropsychoidae, Philopotamoidae (Stenopsychidae), Leptoceroidae,
Limnephiloidae và Rhyacophiloidae. Banks (1931) và Mosely (1934) [16] nghiên
cứu về Hydropsychoidae, Limnephiloidae và Rhyacopphiloidae. Oláh (1987 - 1989)
mô tả các loài thuộc Glossosomatoidae, Hydroptiloidae và Rhyacophiloidae [21].
May (1995-1998) và Malicky (1994, 1995, 1998), mô tả các loài thuộc các
họ Hydropsychoidae, Glossosomatoidae, Rhyacopphiloidae, Phiolopotamoidae,
Limnephiloidae, Hydroptiloidae, Sericostomatoidae và Leptoceroidae từ các mẫu
vật thu đƣợc ở một số vùng của Việt Nam. Malicky và Mey (2001), mô tả 2 loài
mới thuộc giống Ceratopsyche ở miền Bắc Việt Nam. Schefter và Johanson (2001),
mô tả 3 loài thuộc giống Helicopsyche. Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2001) định
loại đƣợc 23 loài thuộc 16 họ của bộ Cánh lông ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo khi
nghiên cứu về nhóm côn trùng nƣớc tại khu vực này [3].
Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling (2001), đã xây dựng khóa
định loại tới họ của bộ Cánh lông thƣờng gặp ở nƣớc ta. Hoàng Đức Huy (2005) mô

12


tả đặc điểm hình dạng, cấu tạo ngoài của các loài Cánh lông ở Việt Nam dựa vào

giai đoạn ấu trùng [6] [21].
Nghiên cứu về Cánh cứng, Hai cánh, Cánh nửa, Cánh vảy và Cánh rộng
Ở nƣớc ta, các công trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng (Coleoptera), Hai
cánh (Diptera), bộ Cánh vảy (Lepidoptera) và bộ Cánh rộng (Megaloptera) còn tản
mạn. Các nghiên cứu thƣờng không tập trung vào một bộ cụ thể mà thƣờng đi cùng
với các công trình nghiên cứu về khu hệ côn trùng nƣớc nói chung nhƣ: Nguyễn
Văn Vịnh (2001) nghiên cứu ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo [27]; Cao Thị Kim Thu,
Nguyễn Văn Vịnh và Yeon Jae Bae (2008) nghiên cứu ở Vƣờn Quốc gia Bạch Mã
[19] [20], Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001) khi định loại các nhóm động vật
không xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở Việt Nam [6].
Những nghiên cứu đầu tiên về khu hệ Cánh nửa ở Việt Nam đƣợc bắt đầu
vào những năm đầu của thế kỷ XX. Loài đầu tiên thuộc họ Gerridae (Hemiptera)
đƣợc mô tả ở Việt Nam là Ptilomera hylactor Breddin, 1903 thuộc Bắc Việt Nam.
Tiếp theo, khu hệ Gerridae ở Việt Nam tiếp tục đƣợc mô tả bởi Andersen (1975,
1980, 1993); Andersen & Cheng (2004); Polhemus (2001); Chen & Zettel (1999),
Polhemus & Andersen (1994); Polhemus & Karunaratne (1993) [35].
Trần Anh Đức (2008), mô tả khá đầy đủ và chi tiết hình dạng ngoài của các
loài thuộc họ Gerridae ở Việt Nam. Đây là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu về bộ
Cánh nửa ở nƣớc ta [35].

13


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng côn trùng nƣớc tại Trạm Tôn – Núi Xẻ thuộc vƣờn
Quốc gia Hoàng Liên tỉnh Lào Cai
2.2 Thời gian nghiên cứu
Thời gian tiến hành nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 12/2016 đến tháng
04/2018. Mẫu vật sử dụng trong nghiên cứu đƣợc thu thập ngoài thực địa từ ngày

06/01/2017 đến ngày 15/01/2017.
Toàn bộ mẫu vật thu ngoài tự nhiên đƣợc bảo quản và lƣu trữ tại phòng thí
nghiệm Động vật học, Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Trƣờng Đại học sƣ phạm
Hà Nội 2.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Bảng 2.3. Một số đặc điểm sinh cảnh ở khu vực Trạm Tôn – Núi Xẻ thuộc
vƣờn quốc gia Hoàng Liên tỉnh Lào Cai

hiệu

Điểm Thu Mẫu

Độ cao

Tọa độ

(m)

Đặc điểm Sinh Cảnh
Chiều rộng của suối khá
lớn 6-7 (m). Nƣớc chảy
khá mạnh, lá mục, có thể

S1

Suối Vàng

N: 22020.854’

(Xã San Sả Hồ)


E: 103046.171’

sâu 50cm. Độ che phủ cao
1895m

10 – 80%, hai bên bờ là
cây bụi cây gỗ nhỏ (>30).
Nền đáy đá hỗn hợp chủ
yếu là Sỏi nhỏ, đá tảng nhỏ
(r≈ 60cm)

S2

Suối Vàng

N: 22020.966’

(Xã San Sả Hồ)

E: 103046.274’

Chiều rộng của suối lớn 5
1889 m

(m). Nƣớc chảy khá mạnh,
nhiều lá mục, có thể sâu

14



50cm. Độ che phủ cao 60 –
95%, hai bên bờ là cây tre
bụi cây gỗ nhỏ . Nƣớc
chảy mạnh nền đáy đá tảng
lớn ít sỏi nhỏ, đá tảng nhỏ
Độ rộng suối nhỏ 3-4 (m).
Nƣớc chảy vừa, nhiều lá
mục
Suối Vàng
S3

(Xã San Sả Hồ)

N: 22020.908’
E: 103046.179’

1886 m

Nền đáy chủ yếu là sỏi nhỏ
Hai bên bờ là Cây gỗ
(>50%), cây bụi, tre. Xung
quanh là đƣờng mòn, cạnh
trail du lịch

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp thu mẫu ngoài tự nhiên
Thu mẫu ngoài tự nhiên đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp của Merritt
Cummins (1996)[24], Morse và cộng sự [25] (1994), Nguyen (2003)[29].
Quá trình thu mẫu định tính bằng vợt ao (Pond net) và vợt cầm tay (Hand

net). Thu mẫu định tính bằng cách sử dụng lƣới Surber Sample với 5 lần tại một
điểm nghiên cứu (diện tích thu mẫu là 0,1m2; kích thƣớc mắt lƣới 250µm). Tiến
hành thu mẫu bằng cách: đặt miệng vợt ngƣợc dòng nƣớc, dùng chân đạp phía trƣớc
vợt trong vòng vài phút (thu mẫu đạp nƣớc). Ở nơi có nhiều bụi cây dùng vợt tay để
thu mẫu. Ở những nơi đáy có đá lớn không thu mẫu đạp nƣớc đƣợc thì nhấc đá và
thu mẫu bám ở dƣới bằng panh mềm để tránh làm nát mẫu.
Đối với mẫu định lƣợng, sử dụng lƣới Surber lấy 5 mẫu: diện tích thu mẫu
tại mỗi lần thu là 0,1m2. Nhƣ vậy tổng diện tích thu mẫu định lƣợng tại mỗi điểm là
0,5m2. Mẫu sau khi thu đƣợc loại bỏ rác, làm sạch bùn đất. Do các cá thể côn trùng
nƣớc có cơ thể mềm, dễ nát nên thu mẫu phải nhẹ nhàng và nhặt qua mẫu ngay tại
thực địa. Mẫu thu ngoài thực địa đƣợc bảo quản trong cồn 800, ghi etiket đầy đủ và

15


đem về lƣu trữ, bảo quản, phân tích và định loại tại Phòng thí nghiệm Động vật,
Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2
2.4.2 Phương pháp phân tích mẫu trong thí nghiệm
Phƣơng pháp nhặt mẫu: mẫu đƣợc rửa sạch cho ra khay thêm ít nƣớc. Dùng
panh nhặt hết các ấu trùng và thiếu trùng côn trùng nƣớc cần nghiên cứu cho vào lọ
và bảo quản trong cồn 800.
Phƣơng pháp phân tích:
Dụng cụ phân tích gồm: kính hiển vi, kính lúp, đĩa Petri, lam kính, lamen,
kim nhọn, panh…
Phân loại mẫu vật: mẫu vật đƣợc phân loại theo các khóa định loại đƣợc
công bố trong và ngoài nƣớc của Nguyễn Văn Vịnh (2003)[29], Cao Thị Kim Thu
(2002)[18], Hoàng Đức Huy (2005)[21], Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự
(2001)[6], Meritt và Cummins (1996)[24], Morse, Yang Tian (1994)[25]
2.4.3 Một số chỉ số đa dạng sinh học
Chỉ số Đa dạng sinh học (ĐDSH) đƣợc sử dụng trong đề tài là: chỉ số

Shannon - Weiner (chỉ số H’)
Chỉ số Shannon - Weiner (chỉ số H’) nhằm xác định lƣợng thông tin hay
tổng lƣợng trật tự (hay bất trật tự) có trong một hệ thống. Chỉ số Shannon - Weiner
đƣợc tính bằng cách lấy số lƣợng cá thể của một đơn vị phân loại chia cho tổng số
cá thể trong mẫu, sau đó nhân với logarit của tỷ số đó. Tổng các đơn vị phân loại
cho chỉ số đa dạng. Công thức để tính chỉ số này là:

n
n
H =- i log 2 i
N
i =1 N
s

'

Với:
H’: chỉ số đa dạng loài
s: số lƣợng loài
N: số lƣợng cá thể trong toàn bộ mẫu
ni: số lƣợng cá thể của loài

16


Hai thành phần của sự đa dạng đƣợc kết hợp trong hàm Shannon - Weiner là
số lƣợng loài và tính bình quân của sự phân bố các cá thể giữa các loài. Do vậy, số
lƣợng loài càng cao thì chỉ số H’ càng lớn và sự phân bố các cá thể giữa các loài
càng ngang bằng nhau thì cũng gia tăng chỉ số đa dạng loài đƣợc xác định thông
qua hàm số Shannon - Weiner.

Từ kết quả tính toán, có thể nhận xét về mức độ đa dạng theo các cấp sau
đây: [1]
Nếu chỉ số đa dạng > 3: ĐDSH tốt và rất tốt
Nếu chỉ số đa dạng từ 1 - 3: ĐDSH khá
Nếu chỉ số đa dạng < 1: ĐDSH kém và rất kém
Chỉ số loài ƣu thế

DI 

n1  n2
N

Trong đó:
n1: số lƣợng cá thể của loài ƣu thế thứ nhất
n2: số lƣợng cá thể của loài ƣu thế thứ hai
N: tổng số cá thể trong điểm thu mẫu
Chỉ số tƣơng đồng (chỉ số Jacca - Sorensen) đƣợc chúng tôi sử dụng để
đánh giá mức độ giống nhau về thành phần loài của các điểm nghiên cứu. Chỉ số
này đƣợc tính theo công thức:
K

Trong đó:

2c
ab

a: số loài trong điểm thu mẫu thứ nhất
b: số loài trong điểm thu mẫu thứ hai
c: số loài chung cho cả hai điểm thu mẫu


K nhận giá trị từ 0 đến 1. Giá trị K càng gần 1 thì mức độ giống nhau về
thành phần loài của các điểm nghiên cứu càng lớn. Các giá trị của K tƣơng ứng với
mức tƣơng đồng nhƣ sau:
0,00 - 0,20: gần nhau rất ít

17


×