Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận cẩm lệ, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi.
Các số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và


chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Hƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Bố cục đề tài .......................................................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ........ 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH ............................................. 8
1.1.1. Một số vấn đề chung về BHXH ...................................................... 8
1.1.2. Những vấn đề chung về quản lý thu BHXH ................................. 13
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU BHXH...................................................... 19
1.2.1 Triển khai phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH .. 19
1.2.2. Lập dự toán thu BHXH ................................................................. 20
1.2.3. Thực hiện dự toán thu BHXH ....................................................... 23
1.2.4. Quyết toán thu BHXH .................................................................. 27
Tại BHXH Việt Nam: ............................................................................. 27
1.2.5. Thanh kiểm tra và Xử lý vi phạm về thu BHXH .......................... 28
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU BHXH ........... 31
1.3.1. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương ...................................... 31
1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý BHXH .................................... 32
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp .......................................... 33

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TẠI
BHXH QUẬN CẨM LỆ ............................................................................... 34


2.1. KHÁI QUÁT CÁC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
QUẬN CẨM LỆ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ THU
BHXH QUẬN CẨM LỆ ................................................................................. 34
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên và dân số ..................................................... 34
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 34
2.1.3. Tổ chức bộ máy thu BHXH .......................................................... 35
2.1.4. Nhân tố ảnh hưởng thuộc về doanh nghiệp .................................. 37
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN CẨM LỆ .................................................. 37
2.2.1. Thực trạng triển khai phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về
BHXH.............................................................................................................. 37
2.2.2. Thực trạng lập dự toán thu BHXH ............................................... 43
2.2.3. Tình hình thực hiện dự toán thu BHXH ...................................... 44
2.2.4. Thực trạng quyết toán thu BHXH ................................................. 50
2.2.5. Thực trạng tổ chức kiểm tra, thanh tra về BHXH ........................ 54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ ............................................................................ 56
2.3.1. Thành công .................................................................................... 56
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 57
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................. 59
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH TẠI BHXH QUẬN CẨM LỆ .......................................................... 63
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 63
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH ..................... 63
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại BHXH
quận Cẩm Lệ ................................................................................................... 65

3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ..................................................................... 66


3.2.1. Giải pháp tăng cường công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật về
chính sách BHXH............................................................................................ 66
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu BHXH ................................. 69
3.2.3. Hoàn thiện việc thực hiện dự toán thu BHXH .............................. 70
3.2.4. Hoàn thiện công tác quyết toán thu BHXH .................................. 74
3.2.5. Hoàn thiện công tác tổ chức thanh tra, kiểm tra về BHXH .......... 75
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

BHXH

Bảo hiểm xã hội

NLĐ

Người lao động

SDLĐ


Sử dụng lao động

DN

Doanh nghiệp

HCSN

Hành chính sự nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

NSNN

Ngân sách nhà nước


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.
2.3.
2.4.


2.5.

2.6.
2.7.
2.8.

2.9.
2.10.
2.11.

2.12.

Tình hình rà soát và cụ thể hóa các văn bản quy phạm
pháp luật về BHXH năm 2015-2017
Tình hình thực hiện công tác tuyên truyền năm 20152017
Dự toán về số thu BHXH giai đoạn năm 2015-2017
Số lượng đơn vị tham gia BHXH tại BHXH quận Cẩm
Lệ 2015-2017
Số lượng lao động tham gia BHXH tại BHXH quận
Cẩm Lệ 2015-2017
Tổng hợp số liệu thu tại BHXH quận Cẩm Lệ năm
2015-2017
Tình hình thực hiện dự toán thu BHXH năm 2015-2017
Tình hình thực hiện hoạt động thu BHXH tại BHXH
quận Cẩm Lệ năm 2015-2017
Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH quận Cẩm Lệ năm
2015-2017
Tình hình quyết toán thu – chi năm 2015-2017
Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra tại BHXH quận

Cẩm Lệ 2015 - 2017
Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của
BHXH quận Cẩm Lệ năm 2015-2017

Trang

39

42
44
48

48

49
49
52

53
54
55

57


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1.


Tên hình
Hệ thống bộ máy tổ chức BHXH quận Cẩm Lệ

Trang
35


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình tồn tại và phát triển của con người có rất nhiều nhân tố
quyết định, trong đó không thể không nói đến hệ thống an sinh xã hội với nòng
cốt là chính sách BHXH. BHXH là một chính sách xã hội được nhiều quốc gia
coi trọng nhằm đảm bảo về mặt thu nhập cho người lao động, khi họ tạm thời
hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động. Ở nước ta hệ thống an sinh xã hội gồm
4 trụ cột chính: việc làm, đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo; bảo hiểm
xã hội, trợ giúp xã hội cho các nhóm đặc thù; dịch vụ xã hội cơ bản. Thực tế
hiện nay việc thực hiện chính sách BHXH ở Việt Nam được đánh giá là tương
đối ổn định và ngày càng phát triển , công tác thu, chi , quản lý quỹ và giải
quyết chế độ chính sách BHXH cho đối tượng theo luật định, tạo điều kiện
thuận lợi cho người tham gia và hưởng chế độ BHXH. Đối tượng tham gia
BHXH ngày càng mở rộng, bên cạnh công tác quản lý thu BHXH thì việc chi
trả cho đối tượng hưởng chế độ ngày càng nhiều. Do đó BHXH cần 1 lượng
tiền lớn để đảm bảo cho công tác chi trả các chế độ BHXH. Để đạt được mục
tiêu đó thì việc tham gia đóng góp vảo quỹ BHXH là một nhiệm vụ rất quan
trọng, có thể coi quỹ BHXH là xương sống của hệ thống BHXH. Vậy muốn
tồn tại và phát triển không thể không nói đến công tác quản lý thu BHXH, bởi
nó giữ vị trí quyết định trong vấn đề bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.
Bảo hiểm xã hội quận Cẩm Lệ- TP Đà Nẵng tính đến cuối năm 2017 có

846 đơn vị với 13.532 lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, công tác thu
của BHXH quận đã phát huy và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên vẫn còn một số hạn chế, diện bao phủ bảo hiểm xã hội còn thấp, tình
trạng đơn vị trốn đóng và nợ BHXH, BHYT, BHTN còn nhiều, chiếm 37,5%
trên tổng số đơn vị. Các đơn vị nợ đọng kéo dài tập trung chủ yếu là các đơn
vị nhỏ lẻ, có số lao động ít (từ 1-2 người),các đơn vị sử lao động không thực


2

hiện theo đúng pháp luật về thu BHXH, còn cố tình tìm mọi cách trốn đóng
BHXH hoặc nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng
lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người lao
động để làm vốn sản xuất kinh doanh… Do đó, đã ảnh hưởng không nhỏ đến
việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho người lao động nói chung và
việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH nói riêng, làm giảm hiệu lực của
cơ quan BHXH trong hoạt động quản lý thu, nộp BHXH. Do vậy, để đảm bảo
nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được những yêu cầu trong
công tác quản lý thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
BHXH thì việc nghiên cứu đề tài "Quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng" là hết sức quan trọng và cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
- Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý thu BHXH tại BHXH
quận Cẩm Lệ.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thu BHXH.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH quận Cẩm Lệ,
- Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại
BHXH quận Cẩm Lệ trong thời gian tới.

3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung cơ bản của công tác quản lý thu BHXH bao gồm những vấn
đề gì? Các tiêu chí nào phản ánh kết quả của công tác đó? Nhân tố nào ảnh
hướng đến công tác quản lý thu BHXH?
- Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH quận Cẩm Lệ trong
thời gian qua như thế nào? Những thành công đạt được, hạn chế và nguyên
nhân?


3

- BHXH quận Cẩm Lệ cần phải làm gì để hoàn thiện công tác quản lý
thu BHXH của mình?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH tại
BHXH quận Cẩm Lệ.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHXH tại
BHXH quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHXH của
BHXH quận Cẩm Lệ giai đoạn 2015-2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: luận văn sử dụng thông tin số liệu
thứ cấp bao gồm:
+ Dữ liệu thu thập từ tài liệu, thông tin nội bộ của BHXH quận Cẩm
Lệ, thành phố Đà Nẵng.
+ Các báo cáo hoạt động thu theo biểu mẫu quy định của BHXH quận
Cẩm Lệ từ năm 2015-2017.
+ Báo cáo tổng kết của BHXH quận Cẩm Lệ.
Các thông tin khác liên quan được thu thập từ các văn bản quy phạp

pháp luật, báo chí, tạp chí ngành BHXH.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Luận văn sử dụng các
phương pháp phân tích như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phân tích
mức độ tham gia, mức độ thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về BHXH
tại BHXH quận Cẩm Lệ. So sánh các kết quả phân tích nhằm làm rõ sự khác
biệt, sự thay đổi của các nhân tố, từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá.
Trên cơ sở tổng hợp, so sánh với các chỉ tiêu trong quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội của địa phương, của ngành BHXH và kết hợp với nhận định của tác


4

giả để đề xuất giải pháp có tính khả thi nhất theo mục tiêu đã đề ra của đề tài.
6. Bố cục đề tài
Luận văn ngoài lời mở đầu, kết thúc, tài liệu tham khảo và mục lục,
gồm có 3 chương:
- Chương 1: Lý luận về quản lý thu BHXH.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH quận
Cẩm Lệ.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
tại bảo hiểm xã hội quận Cẩm Lệ.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
BHXH là chính sách lớn trong hệ thống chính sách an sinh xã hội nhằm
mục đích mang công bằng xã hội đến với tất cả mọi người. Để có nguồn
thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã tham khảo từ một
số nghiên cứu đi trước, để từ đó rút ra những định hướng và phương pháp
nghiên cứu cho phù hợp với đề tài của mình:
- “Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế” của GS.TS Đỗ Hoàng Toàn,
PGS.TS Mai Văn Bưu (2008), NXB Đại học kinh tế Quốc dân.
- Đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo

hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam”, Nguyễn Thị Thanh Thanh (2017). Tác giả đã
nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh
Quảng Nam, những thành công, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh
tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai”, Trần Ngọc Tuấn (2012). Đề tài nêu ra
những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH để xác định rõ chức năng, nhiệm vụ
của hệ thống BHXH, chỉ ra được phương hướng và nhiệm vụ công tác quản lý
thu BHXH khu vực kinh tế tư nhân; phân tích, đánh giá được thực trạng công


5

tác quản lý thu BHXH khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai .Từ
đó, tác giả đã đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý hoạt động thu BHXH khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện
Krông Nô tỉnh Đăk Nông”,Trần Ngọc Quân (2015). Đề tài phân tích thực
trạng công tác thu BHXH bắt buộc ở huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông thông
qua việc phân tích các số liệu thu thập được. Qua phân tích, tác giả hiểu được
công tác thu BHXH bắt buộc hiện nay đến đâu cũng như những mặt được và
hạn chế của nó. Trên cơ sở đó, đưa ra các quan điểm, mục tiêu, phương
hướng để đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thu BHXH bắt
buộc ở huyện Krông Nô.
- Đề tài “ Tăng cường công tác kiểm soát thu BHXH tại BHXH tỉnh
Quảng Nam”, Nguyễn Thị Minh Trang (2017) đã dựa trên cơ sở lý luận về
kiểm soát nội bộ, kiểm soát quy trình quản lý thu BHXH để làm rõ thực trạng
kiểm soát nội bộ, kiểm soát quy trình quản lý thu BHXH để làm rõ thực trạng
và đánh giá công tác kiểm soát thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam.

- Đề án khoa học: “Xây dựng quy định quản lý thu nợ BHXH, BHYT,
BHTN”, chủ nhiệm đề án, Thạc sĩ Trần Đình Liệu, Trưởng Ban Thu BHXH
Việt Nam. Đề án đã nghiên cứu và đánh giá tình hình nợ BHXH, BHYT của
các đơn vị sử dụng lao động tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước và công tác
quản lý thu nợ BHXH, BHYT trong thời gian 03 năm 2010-2012. Xác định
những nguyên nhân khách quan, chủ quan đồng thời đề xuất các giải pháp
quản lý có hiệu quả nhằm chống thất thu, ngăn ngừa tình trạng chiếm dụng
tiền đóng và giảm nợ đọng BHXH, BHYT như:
+ Hoàn thiện Luật BHXH và các văn bản hƣớng dẫn có liên quan,
giao thẩm quyền thanh tra về thu BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH.


6

+ Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa
phƣơng, sự phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương trong
công tác thu hồi nợ đọng BHXH, BHYT.
+ Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác thu BHXH, BHYT...
- Đề án nghiên cứu khoa học, 2011. “Hoàn thiện quy trình quản lý thu,
quy trình cấp và quản lý sổ BXHH, thẻ BHYT”.Chủ nhiệm đề án: Dương
Xuân Triệu, Viện nghiên cứu khoa học - BHXH Việt Nam. Đề án đã hệ thống
hóa các văn bản của Nhà nước, của Ngành về thực hiện về thu BHXH, cấp sổ
BXHH, thẻ BHYT, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện thu BHXH, cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT trong mối tương quan hỗ trợ nhau. Đề án đã phân tích
đƣợc những mặt còn chua hợp lý, hạn chế như: văn bản quy định chồng chéo,
thủ tục hành chính còn nhiều, biểu mẫu chưa khoa học, ứng dụng công nghệ
thông tin còn thấp, việc thực hiện ở các địa phương còn chưa đồng nhất do
nhận thức chưa đúng quy định của Nhà nước, của Ngành. Từ đó đề án đưa ra
các giải pháp về xây dựng thống nhất các chỉ tiêu, biểu mẫu, quy trình về thu

BHXH, cấp và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT phù hợp với tình hình mới.
- Các tài liệu hội thảo, tạp chí của ngành BHXH
- Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, ban hành ngày 20 tháng 11
năm 2014 quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm
của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại điện
người lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực
hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
Các công trình nghiên cứu trên có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu, cách tiếp cận khác nhau, nhưng chủ yếu nghiên cứu về công tác quản lý
thu BHXH và công tác kiểm soát nội bộ BHXH. Tuy nhiên, chưa có công


7

trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và trực tiếp về công tác quản lý thu
BHXH ở BHXH quận Cẩm Lệ, do vậy hướng đề tài tác giả lựa chọn sẽ làm rõ
hơn công tác quản lý thu BHXH tại BHXH quận Cẩm Lệ.
Đề tài nghiên cứu “Quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận Cẩm
Lệ, thành phố Đà Nẵng” của tác giả đi sâu vào việc nghiên cứu và phân tích
các vấn đề liên quan đến việc công tác quản lý thu BHXH dựa trên các quy
định về quản lý thu BHXH, phân tích thực trạng công tác đối chiếu, kiểm tra
và các quy định khác có liên quan đến công tác quản lý thu BHXH, những
nhân tố tác động đến công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn quận Cẩm Lệ
và trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn đề tài sẽ xây dựng các giải pháp để
tăng cường công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn quận Cẩm Lệ.


8


CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH
1.1.1. Một số vấn đề chung về BHXH
a. Khái niệm
Cuộc sống con người luôn phấn đấu cho an sinh hạnh phúc, nhưng quy
luật của tạo hóa là sinh ra, lớn lên và già yếu đi, đi theo đó là những rủi ro, ốm
đau, hoạn nạn có thể đến bất cứ lúc nào. BHXH như một sáng kiến văn minh
của nhân loại về khoa học tự nhiên để giữ gìn, bảo vệ cuộc sống, sức khỏe
cho con người. Trong tất cả các biện pháp phòng chống và khắc phục rủi ro,
bảo hiểm là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Bảo hiểm là chế độ bồi
thường kinh tế, chia nhỏ rủi ro, tổn thất của một người hay một số ít người
cho nhiều người có cùng khả năng xảy ra rủi ro, tổn thất nào đó, theo những
nguyên tắc, chuẩn mực được thống nhất và quy định trong khuôn khổ pháp
luật của mỗi quốc gia. Bảo hiểm không những đảm bảo cho người tham gia
về kinh tế mà còn góp phần ổn định xã hội.
Trên thế giới, BHXH ra đời cách đây hàng trăm năm và trở thành giải
pháp hữu hiệu giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro trong cuộc
sống và trong quá trình lao động. BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ
thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia, được thực hiện ở hầu hết các nước trên
thế giới và ngày càng phát triển. Để đảm bảo quyền lợi cơ bản cho người lao
động trên toàn thế giới và an toàn xã hội, ILO ban hành Công ước số 102
ngày 04/6/1952 về quy phạm tối thiểu an toàn xã hội, có quy định 09 chế độ
trợ cấp gồm: chế độ chăm sóc y tế; chế độ trợ cấp TNLĐ-BNN; chế độ trợ
cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ trợ cấp thất nghiệp; chế độ trợ cấp
tàn tật; chế độ trợ cấp tuổi già; chế độ trợ cấp tiền tuất và chế độ trợ cấp gia
đình [25, tr.123-142].



9

Theo định nghĩa của từ điển Bách khoa Việt Nam: “Bảo hiểm xã hội là
một chế độ pháp định bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp
của NLĐ, người SDLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ
giúp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm
hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật
hoặc chết” [3, tr 6]
Theo điều Luật BHXH hiện hành, BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập của NLĐ trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động, chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH [2, tr 2].
b. Đặc điểm của BHXH
- Thứ nhất là người lao động và người sử dụng lao động chính là đối
tượng chủ yếu tham gia BHXH. Vì hiện nay, theo quy định của pháp luật thì
tất cả các doanh nghiệp phải tham gia BHXH cho người lao động khi người
lao động được ký hợp đồng chính thức. Và việc tham gia BHXH này sẽ do cả
người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng phí cho cơ quan
BHXH.
- Thứ hai là các hoạt động của BHXH không nhằm mục đích lợi nhuận
mà đó là một dịch vụ công mang tính phi lợi nhuận. Bởi thực tế thì BHXH là
do Nhà nước thành lập để hỗ trợ các quyền lợi cho người tham gia một cách tốt
nhất. Đồng thời nó cũng là một phần hỗ trợ cho người tham gia BHXH khi có
tai nạn hay các sự cố sức khỏe xảy ra làm ảnh hưởng đến thu nhập của họ.
- Thứ ba là thu nhập của người lao động chính là đối tượng bảo hiểm
của BHXH. Như đã nói thì việc tham gia BHXH chính là sự bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động khi đau ốm, tai nạn,… khiến họ mất hay giảm



10

sức lao động. Từ đó thì BHXH chính là sự hỗ trơ kịp thời để nguồn thu nhập
của người lao động không bị ảnh hưởng nhiều.
- Thứ tư là vì người tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng
lao động. Vì thế cho nên quỹ của BHXH cũng do hai đối tượng này đóng góp.
- Thứ năm là mối quan hệ BHXH thường có sự tồn tại dài lâu
- Thứ sáu là để đảm bảo sự hoạt động minh bạch và công bằng thì hoạt
động của BHXH sẽ có sự giàm sát, kiểm tra của cơ quan chức năng do nhà
nước quy định.
c. Bản chất của BHXH
Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định
bản chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của
mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó
khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng
thời đảm bảo các chăm sóc và trợ cấp cho các gia đình đông con. Đối với các
rủi ro như trên, nhiều khi từng cá nhân không đủ khả năng tài chính để khắc
phục, do vậy Nhà nước ban hành các quy định để huy động mọi người trong
xã hội đóng góp một khoản nhất định cùng với Nhà nước hình thành quỹ
BHXH để chi trả cho một số người gặp rủi ro cần khắc phục hay do điều kiện
sinh học như tuổi tác, môi trường sống, điều kiện làm việc mà người lao động
phải nghỉ làm việc, khi đó cần có một khoản kinh phí để đảm bảo cuộc sống
cho chính bản thân và gia đình họ.
Hai là, BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của Nhà
nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã
hội.



11

BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng
với chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi
người lao động, chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Với tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định
quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ
giữa người lao động và người sử dụng lao động; yêu cầu người sử dụng lao
động phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện làm việc, nhu cầu đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động, trong đó có nhu cầu cơ bản về
tiền lương, tiền công, chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai nạn... Đây là
những ràng buộc mang tính nguyên tắc và thông qua đó Nhà nước thực hiện
quản lý nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên tham
gia, gồm người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số
trường hợp, thực chất quỹ BHXH là quỹ của người lao động tiết kiệm được,
bất luận trong hoàn cảnh nào Nhà nước phải đứng sau hỗ trợ, duy trì, bảo toàn
để thực hiện các chế độ trợ cấp cho người lao động, nếu không thì xã hội sẽ
mất ổn định, kinh tế sẽ trì trệ. Ngược lại, nếu quỹ BHXH được hình thành và
phát triển lớn mạnh sẽ có khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp cho sản xuất
phát triển.
d. Vai trò của BHXH
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động và gia
đình khi đã hết tuổi lao động hoặc không đủ sức tiếp tục lao động, hoặc quá
trình làm việc không may gặp phải rủi ro.
Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống cho người lao động
và gia đình họ, người tham gia BHXH sẽ được thay thế một phần thu nhập bị
mất hoặc giảm thu nhập, nó làm cho người lao động yên tâm cống hiến và
không phải lo lắng khi rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn

chế và điều hòa các mâu thuẫn có thể xảy ra giữa người sử dụng lao động và


12

người lao động, tạo môi trường làm việc bình đẳng, ổn định, đảm bảo cho
hoạt động sản xuất, công tác đạt hiệu quả cao, từ đó góp phần tăng trưởng và
phát triển kinh tế đất nước. Đây là vai trò cơ bản nhất của chính sách BHXH,
nó quyết định nhiệm vụ, tính chất, phương thức hoạt động của BHXH.
Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa người lao động, người sử dụng
lao động đối với Nhà nước.
BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động và
gia đình họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của người sử dụng lao động khi
rủi ro xảy ra đối với người lao động của mình, nó tạo điều kiện cho người sử
dụng lao động có thể nhanh chóng ổn định sản xuất. Đồng thời, thể hiện sự
quan tâm của người sử dụng lao động đối với người lao động thông qua việc
đóng góp vào quỹ BHXH, do đó người lao động có trách nhiệm hơn trong
công việc, tích cực, sáng tạo trong quá trình lao động. Đối với Nhà nước,
thông qua việc tổ chức hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho mọi người lao
động, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh bình đẳng, công
bằng trong lao động sản xuất, xã hội phát triển an toàn.
Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội
BHXH dựa trên nguyên tắc người lao động bình đẳng trong nghĩa vụ
đóng góp và thụ hưởng. Thông qua hoạt động của mình, BHXH tham gia vào
việc phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những người lao động
thế hệ trước với thế hệ sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những
người thu nhập cao và thu nhập thấp, giữa những người may mắn và không
may mắn. Mặt khác mức hưởng BHXH phụ thuộc vào mức đóng, thời gian
đóng dài hay ngắn theo nguyên tắc " có đóng có hưởng" và "đóng ít hưởng ít,
đóng nhiều hưởng nhiều "; đối tượng tham gia không chỉ trong khu vực nhà

nước mà ở mọi thành phần kinh tế. Vì vậy, BHXH góp phần thực hiện công
bằng xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.


13

Thứ tư, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển
kinh tế của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội...
Do BHXH tập trung được nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn, thực
chất đây là tiền của người lao động tồn tích lại, nguồn tài chính này tương đối
nhàn rỗi, được đầu tư vào các dự án kinh tế-xã hội để bảo toàn, phát triển quỹ
BHXH và tăng thêm nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Đảng
và Nhà nước đã khẳng định phát triển kinh tế-xã hội dựa trên nội lực là chính
thì nguồn đầu tư từ quỹ BHXH nhàn rỗi là một kênh quan trọng.
1.1.2. Những vấn đề chung về quản lý thu BHXH
a. Khái niệm quản lý thu BHXH
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm
quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan
BHXH. Trong mối quan hệ trên đây, thì người lao động, người sử dụng lao
động là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH chủ thể quản
lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH.
Quản lý thu BHXH là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy
định mang tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực
hiện; trong đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các
phương pháp đặc thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH để đạt
mục tiêu đề ra.
b. Đặc điểm quản lý thu BHXH
- Quản lý thu BHXH của tổ chức hay đơn vị SDLĐ mà trình độ quản
lý, văn hóa, ngôn ngữ, chuyên môn, nghiệp vụ và nhận thức về pháp luật
BHXH ở các tổ chức hay đơn vị SDLĐ là khác nhau

- Quản lý thu BHXH đối với tổ chức hay đơn vị SDLĐ có số lượng đối
tượng quản lý thu BHXH lớn: số lượng doanh nghiệp nhiều, hoạt động ở
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế gây ra những khó khăn nhất định cho công tác


14

quản lý thu BHXH.
c. Vai trò quản lý thu BHXH
- BHXH có nội hàm rất rộng và phức tạp, bao gồm thu, chi, thực hiện
các chế độ, chính sách dài hạn, ngắn hạn; đối tượng và phạm vi áp dụng rộng
và liên quan đến đời sống của người lao động làm công ăn lương; thực hiện
tốt các chế độ BHXH là đảm bảo đời sống kinh tế cho người lao động có
tham gia BHXH được coi như là "đầu ra" của BHXH và thu BHXH được coi
là yếu tố "đầu vào" của BHXH, trong đó quản lý thu BHXH là khâu đầu tiên
trong việc xác lập mối quan hệ về BHXH giữa người lao động, người sử dụng
lao động và cơ quan BHXH. Mối quan hệ ấy xác định quyền và trách nhiệm
của các bên; đây là mối quan hệ quan trọng hàng đầu, vì có thực hiện mối
quan hệ này thì mới có cơ sở để tổ chức thu BHXH, hình thành quỹ BHXH,
thực hiện chi trả các chế độ BHXH.
- Mặt khác, BHXH thực hiện trên nguyên tắc tương trợ cộng đồng, lấy
số đông bù số ít nên khi tham gia BHXH người lao động sẽ được san sẻ rủi ro
khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Người lao động khi nghỉ hưu để duy trì
cuộc sống, sẽ đỡ gánh nặng cho gia đình, góp phần cho từng tế bào của xã hội
ổn định, bền vững là cơ sở tạo lập nên một xã hội ổn định, bền vững. Khi
người dân có cuộc sống được đảm bảo, sẽ hạn chế được phân biệt đối xử,
giảm bớt được sự phân cách giàu nghèo.Thông qua hoạt động BHXH, Nhà
nước sẽ là trung gian đứng ra điều chỉnh thu nhập, đảm bảo hài hoà lợi ích và
công bằng xã hội cho người lao động trong mọi thành phần kinh tế. Hay nói
cách khác, người lao động sẽ được công bằng hơn về quyền lợi, khi Nhà nước

thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập thông qua chính sách BHXH,
nhất là trong thời điểm hiện nay thu nhập của người lao động, nhất là khu vực
lao động trực tiếp còn thấp hơn các khu vực khác.


15

d. Mục đích quản lý thu BHXH
Thứ nhất, đảm bảo cho yếu tố "đầu vào" (tiền nộp BHXH) đủ khả năng
thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
mới đảm bảo chi trả chế độ cho người lao động, góp phần ổn định đời sống
của người lao động trong quá trình lao động không may bị rủi ro, nghỉ hưu,
cũng như khi về già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia
BHXH, đó là: người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH;
phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng hoạt động sự nghiệp
của BHXH.
Thứ ba, không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu
BHXH được sử dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu BHXH
liên tục tăng trưởng.
Thứ tư, đảm bảo cho các quy định về thu BHXH được thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả, khắc phục được tính bình quân nhưng vẫn bảo đảm tính
xã hội thông qua việc điều tiết, chia sẻ rủi ro. Trong điều kiện hội nhập kinh
tế hiện nay, quản lý thu BHXH lại càng có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng
ngừa, ngăn chặn những lạm dụng của người sử dụng lao động với nguời lao
động nhất là việc thuê mướn, sử dụng, trả tiền lương, tiền công bất bình đẳng.
e. Nguyên tắc quản lý thu BHXH
Thứ nhất: Thu đúng, đủ, kịp thời
- Thu đúng, là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và
đúng thời gian quy định: mọi người lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao

động theo quy định, được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt
buộc. Việc xác định đúng đối tượng, đúng tiền lương, tiền công làm căn cứ
đóng BHXH của người lao động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng;
việc thu đúng còn phụ thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao


16

động để xác định đúng đối tượng, mức thu, phương thức thu
- Thu đủ, là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số
tiền phải đóng BHXH của người lao động, người sử dụng lao động
- Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động,
tiền công, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia
BHXH. Chế độ BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh
tế- xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực
hiện thu BHXH của người sử dụng lao động và người lao động đảm bảo kịp
thời, không để tồn đọng tiền thu, không bỏ sót lao động tham gia BHXH
Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập
trung quản lý, điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia
BHXH của người lao động, người sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực
hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị tham gia BHXH đều
phải công khai minh bạch số lao động phải đóng BHXH và số tiền đóng theo
đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước và giám sát
của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị-xã hội. Tính công bằng
được thể hiện trong việc nộp thu BHXH, không phân biệt đối xử giữa các
thành phần kinh tế, tức là đều có tý lệ phần trăm thu BHXH như nhau.
Thứ ba: An toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài
chính của Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH

do được tồn tích cộng đồng, nên thường có khối lượng tiền nhàn rỗi tương đối
lớn chưa sử dụng cần được đầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử
dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trượt giá. Vì
vậy, thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng,
thất thoát; đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu hồi được


×