Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

bài thu hoạch thực tập sư phạm trường THPT nguyễn khuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.56 KB, 29 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn BGH Trường THPT Nguyễn Khuyến đã
tiếp nhận đoàn thực tập Sư Phạm chúng em đến thực tập tại trường. Trường
đã tạo mọi điều kiện để chúng em học hỏi, tạo không gian thực tập thật vui vẻ
nhưng không kém phần nghiêm túc.
Đây là nơi đặt nền móng giúp chúng em làm quen với công tác giảng dạy và chủ
nhiệm. Để qua đó giúp chúng em hiểu thêm nghề mà chúng em đã lựa chọn,
một nghề “cao quý” nhưng để làm được làa cả một quá trình, nó không đơn
giản như moi người thường nghĩ. Cần có một tâm huyết, yêu học sinh, yêu nghề
thật sự mới có thể làm được.
Tuy đây là đợt kiến tập chỉ trọn vẹn 1 tháng, nhưng đã giúp chúng em nhận ra
nhiều điều, giúp chúng em hiểu thêm sự nhiệt huyết với nghề của các thầy các,
cô , và hiểu rõ bản thân mình hơn, về trình độ của mình hơn khi đã được cọ sát
với thực tế.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy Lâm Lễ Trí đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn và chỉ bảo em trong công tác chủ nhiệm, công tác giảng dạy suốt đợt
thực tập. Là một giáo sinh thực tập em không thoát khỏi những hạn chế, bở
ngỡ trong các công tác, nhưng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy thì em
đã dần khắc phục những nhược điểm này.
Đợt thực tập đã giúp em hiểu được thế nào là niềm vui đứng lớp, thế nào là
nỗi buồn, khó khăn trong công tác chủ nhiệm, công tác giảng dạy.
Một lần nữa em xin chúc BGH nhà trường cùng các thầy dồi dào sức khỏe, vui
vẻ và thành công trong cuộc sống và trong công tác trồng người.


iên thực tập

A. PHƯƠNG PHÁP TÌM HIỂU.
I. Nghe báo cáo
- Đoàn SVTT nghe báo cáo về tình hình hoạt động của trường THPT Nguyễn Khuyến. Do
thầy Nguyễn Xuân Thảo, hiệu trưởng nhà trường trình bày.


- Tình hình công tác chuyên môn
- Tình hình công tác dạy và học của nhà trường do phó hiệu trưởng chuyên môn cô Lê Thị
Thúy Hồng trình bày.
- Tình hình công tác giáo dục ( chủ yếu là công tác chủ nhiệm) của nhà trường do thầy Lê
Thành Hiếu phó hiệu trưởng hành chánh trình bày.
II. Nghiên cứu hồ sơ tài liệu.
- Sổ chủ nhiệm, sơ yếu lí lịch, học bạ, bảng điểm học kì I năm học 2010-2011 của lớp
11CE2 .
- Các quy chế, tiêu chuẩn, tiêu chuẩn đánh giá học sinh, kế hoạch năm học 2010 – 2011 của
nhà trường. Đáng chú ý là tiêu chuẩn đánh giá học sinh theo quy chế 40 do Bộ GDĐT ban
hành ngày 05/10/2006, và theo quyết định 58 do Bộ GDĐT ban hành ngày 12/12/2011
- Nội quy học sinh
- Báo cáo tổng kết học kì I năm học 2010-2011
- Cách đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh trường THPT Nguyễn Khuyến
- Báo cáo kết quả tốt nghiệp THPT và hiệu suất đào tạo của trường THPT Nguyễn Khuyến
năm học 2010-2011
Trang 1


- Điều lệ nhà trường THPT và kèm theo quyết định số 23 của bộ GDĐT ban hành ngày
11/07/2007
III. Điều tra thực tế
-Xem sơ yếu lí lịch của học sinh, tìm hiểu về PHHS, địa chỉ cư trú.
-Làm việc với giáo viên chủ nhiệm, ban cán sự lớp, cán bộ Đoàn.
-Tìm hiểu học sinh và các mối quan hệ bạn bè.
B. KẾT QUẢ TÌM HIỂU:
I. Tình hình giáo dục tại địa phương
1. Đặc điểm dân cư:
- Là quận nằm trong khu trung tâm thành phố, là khu kinh tế mới phát triển, cơ sở hạ tầng
cũng khá phát triển

- Đa số dân là người lao động, trong đó có bộ phận các cán bộ, công chức nhà nước. Có thu
nhập cao so với mặt bằng chung.
- Chủ yếu là người Kinh, bộ phận nhỏ là người Hoa
- Là địa bàn có an ninh tốt, ít tệ nạn xã hội. Và cũng là địa bàn hoạt động dịch vụ, thương
mại vào loại đông.
2. Tình hình giáo dục:
- Học sinh các trường trong quận 10, chủ yếu là con em địa phương, phần lớn xuất thân từ
tầng lớp lao động, chính vì vậy mà nền giáo dục quận 10 cũng mang những nét đặc trưng
riêng của mình về cách thức tổ chức, cách thức giáo dục, cũng như chất lượng giáo dục của
quận. Mỗi năm các trường THPT quận 10 tiếp nhận lực lượng học sinh lớp 9 lên chủ yếu từ
các trường THCS trong quận, một bộ phận học sinh từ các quận lân cận sang. Điều kiện
đường xá rất thuận lợi cho học sinh tới trường, nhưng hiện tượng kẹt xe vẫn thường xảy ra.
Cơ sở vật chất, quá trình đào tạo tốt nên thu hút được số lượng học sinh thi vào các trường
ở đây. Tỉ lệ đầu vào cao.
Trang 2


- Trường THPT Nguyễn Khuyến là một trong những trường điểm của thành phố nói chung
và quận 10 nói riêng. Trường có tỉ lệ đậu tốt nghiệp, đậu đại học, cao đẳng cao ( tốt nghiệp
năm 2010-2011 là 100%)
- Quận 10 là nơi có nhiều cấp học thuộc vào loại đông của thành phố.
+ Mầm non có 32 trường, lớp.
+Tiểu học có 19 trường.
+Trung học cơ sở có 6 trường hệ công lập
+ Về THPT, quận có 4 trường: THPT Nguyễn Khuyến, THPT Nguyễn Du, THPT Diên
Hồng, và THPT Nguyễn An Ninh.
-Quận 10 là đơn vị nhận cờ thi đua: “Đơn vị dẫn đầu trong công tác phổ cập THCS năm
1996 ”
II. Tình hình, đặc điểm nhà trường: THPT Nguyễn Khuyến .
1. Thành lập trường:

Trường THPT Nguyễn Khuyến ( trực thuộc Sở GD- ĐT TP. HCM) được xây dựng do công
binh Vua chế độ cũ vào mùa hè đỏ lửa Quảng Trị năm 1972, nơi này được làm nơi truyền
ủy của công giáo, để tránh tiếng nên năm 1975 trường mang tên tiểu học Đồng Tiến.
Đến năm 1979- 1983, trường mang tên THPT Nam Kì Khởi Nghĩa, dưới sự lãnh đạo hiệu
trưởng nhà trường cô Hoàng Thị Kim Yến.
Từ năm 1983-1986, trường đổi tên thành THPT Nam Kì Khởi Nghĩa hiệu trưởng cô
Nguyễn Phương Thảo
Từ năm 1986 đến 1991, trường vẫn mang tên THPT Vừa học, vừa làm Lê Minh Xuân,,
lãnh đạo lúc này là hiệu trưởng thầy Lê Thống.
Từ năm 1991 đến nay trường mang tên THPT Nguyễn Khuyến . Và hiện nay trường hoạt
động dưới lãnh đạo thầy Nguyễn Xuân Thảo

Trang 3


-Trải qua quá trình phấn đấu và vươn lên, trường THPT Nguyễn Khuyến cùng các trường
THPT trong quận 10 ( THPT Nguyễn Du, THPT Diên Hồng) đã đảm nhận vai trò đào tạo
đội ngũ học sinh cho quận, trang bị kiến thức cho các em bước vào các trường dạy nghề,
THCN, CĐ, ĐH. Lãnh đạo nhà trường luôn tạo mọi điều kiện tốt đẹp nhất cho HS nhằm
tạo uy tín của nhà trường cho PHHS. Trường không chỉ thu hút HS trong quận mà còn thu
hút HS ở các quận khác, ở các quận lân cận.
Với những cố gắng đó, trường đã từng bước tạo chỗ đứng trong quận, niềm tin nơi giáo
viên và PHHS. Tỉ lệ tốt nghiệp hàng năm cao, số HS đậu ĐH ngày càng nhiều, điểm đầu
vào của trường cao. Được những thành tựu như ngày hôm nay là nhờ sự nỗ lực của toàn
thể cán bộ, giáo viên và của HS. Với đội ngũ lãnh đạo mạnh, có kinh nghiệm, các giáo viên
luôn đoàn kết, gắn bó, HS chăm ngoan, môi trường giáo dục tốt nên đã xây dựng nên
truyền thống trường, rèn đức luyện tài.
2. Đội ngũ giáo viên:
+ Ban giám hiệu gồm 3 người ( 1 hiệu trưởng ; 2 phó hiệu trưởng ).


STT

Họ và tên GV

01

Nguyễn Xuân Thảo

02

Lê Thị Thúy Hồng

03

Lê Thành Hiếu

Năm

Năm

tốt

vào

nghiệp

Ngành

ĐHSP Toán


1980

1980

ĐHSP Lý

1982

1983

1977

1977

Văn bằng

Chức vụ

cao nhất

Hiệu trưởng
Phó Hiệu
trưởng
Phó Hiệu

Thạc sĩ Quản

trưởng




Công tác
kiêm nhiệm
Bí thư chi
bộ
Phó Bí thư
chi bộ

+ Tổng số giáo viên: 95 giáo viên (trong đó có 92 giáo viên biên chế, thỉnh thoảng có 3
giáo viên dạy hợp đồng).
Số giáo viên
Trang 4

Nhu cầu


Tổ

Tổng

Số GV

Số GV

số

biên chế

hợp đồng


giáo

( cơ hửu)

viên

Trình độ chuyên môn
> ĐH

ĐH

01

14



khác thừa thiếu

thỉnh
giảng

Ngữ Văn

15

14

01


Lịch Sử

05

05

0

05

Địa Lý

04

04

0

04

GDCD

03

03

0

03


Tiếng Anh

11

11

0

11

Toán

15

14

01

03

12

Vật Lý

10

09

0


01

09

Hoá học

09

09

0

Sinh học

06

05

1

Kĩ thuật

04

04

0

01


01

Thể dục

07

07

0

07

Tin học

05

05

0

05

Cộng

95

92

03


09
01

05
03

01

CN
Kĩ thuật

01

NN

06

93

1

Nhận xét:
Đội ngũ giáo viên, công nhân viên trong nhà trường có tư tưởng ổn định, an tâm công tác.
Mọi người đều có ý thức tập thể, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết chung sức xây dựng
trường.
3. Cơ sở vật chất của trường:
- Tổng diện tích trường: 12.600m2, gồm 2 dãy lầu:
+Dãy A: nằm đối diện với cổng trường gồm 4 tầng

Trang 5



o Dãy trệt gồm hội trường, phòng làm việc của ban giám hiệu, phòng y tế, phòng giáo
viên (có đầy đủ các tiện nghi: máy lạnh, vi tính...)
o Tầng 1 : gồm phòng giám thị, thư viện
o Các tầng còn lại là phòng học, gồm 24 phòng.
+ Dãy B: nằm bên cạnh phải của dãy A
o Lầu 1 có các phòng thí nghiệm lí-hóa-sinh. Có tất cả 4 phòng máy tính, máy tính ở
đây được trang hiện đại, màn hình tinh thể lỏng, tốc độ chạy, xử lí thông tin nhanh.
o Lầu 2 có 7 phòng học, vừa tiến hành học phụ đạo, bồi dưỡng cho những học sinh có
năng khiếu, học sinh yếu kém. Ngoài ra trường còn có 2 phòng lưu trữ tài liệu, quản
lí hồ sơ học sinh: phòng học vụ và phòng giáo vụ.
Mỗi phòng học có 24 bộ bàn ghế, được bọc kính rất đẹp. Và mỗi phòng đều được trang bị
máy chiếu, micro phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên
Phòng vệ sinh cho giáo viên và học sinh sạch sẽ và được trang bị những thiệt bị hiện đại.
Xây dựng cơ sở vật chất :
Chỉ danh

Số lượng

Diện tích/ Qui cách kỹ thuật/ Công năng

Phòng học

30

1680m2 – đủ chuẩn

Phòng TN Lý


01

56m2 – đủ chuẩn

Phòng TN Hóa

01

56m2 – đủ chuẩn

Phòng TN Sinh

01

56m2 – đủ chuẩn

Phòng Lab

01

84m2 - máy lạnh – đủ chuẩn

Phòng vi tính

05

280m2 – máy lạnh – đủ chuẩn

Phòng nghe nhìn


03

224m2 – máy lạnh – đủ chuẩn

Thư viện

01

Nhận xét:

Trang 6


Trường THPT Nguyễn Khuyến nằm giữa trung tâm kinh tế quận 10, nhưng không phải vì
thế mà mất đi sự yên tĩnh, mất đi không khí trong lành vốn có của một ngôi trường. Mà
ngược lại trường được bao bọc bởi những cây cổ thụ với những tán lá xanh tươi khiến
khuôn viên của trường thoáng đãng tươi mát, đẹp hơn. Và đặc biệt làm cho tinh thần con
người được thoải mái, dễ chịu hơn khi bước vào trường với cái nắng nóng của mùa này.
4. Tình hình dạy và học ở trường.
+Tổng số học sinh THPT :

2403 HS. Trong đó :

- Nữ : 1390 HS , tỉ lệ : 57,84 %. -Số HS dân tộc : 339 tỉ lệ :14,11%
-Số HS bỏ học (so với số HS đầu năm): 3,

tỉ lệ : 0,11% .

- So với đầu năm học, số HS giảm : 23 tỉ lệ : 0,88%


Số lớp

Số HS

Đầu năm học

Cuối học kì I năm

Đầu năm học

Cuối học kì I năm

(tháng

học

(tháng 9/2010)

học

9/2010)

(tháng 1/2011)

Lớp 10

18

18


814

809

Lớp 11

18

18

827

816

Lớp 12

18

18

785

778

Cộng

54

54


2426

2403

(tháng 1/2011)

-Tình hình chung:
Có cố gắng thực hiện tốt chương trình phân ban, chất lượng giảng dạy có tăng lên, cơ
bản chấm dứt được hiện tượng đọc chép, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh, dạy học theo nhóm,dạy học cá thể, ứng dụng
CNTT, xây dựng được môi trường sư phạm an tòan sạch đẹp, thân thiện.
Trang 7


So sánh kết quả HK1 năm học 2010– 2011 và 2011 -2012 toàn trường :
Năm học 2010– 2011

HẠNH KIỂM

HỌC LỰC

Năm học 2011- 2012

Tốt

: 70.5%

Tốt

: 68.9%


Khá

: 24.8%

Khá

: 21.9%

TB

: 4.1%

TB

: 8.9%

Yếu

: 0.6%

Yếu

: 0.3%

Giỏi

: 2.5%

Giỏi


: 4,2%

Khá

: 42.4%

Khá

: 43,11%

TB

: 45.7%

TB

: 47,32%

Yếu

: 9.2%

Yếu

: 6,95%

Kém

: 0.3%


Kém

: 0,21%

So sánh HK1 năm học trước, HK1 năm học này kết quả khả quan hơn, chứng tỏ: Thầy cô
có quan tâm đến việc soạn giảng, cô đọng kiến thức, HS đã có ý thức học tập, biết tự học,
chủ động. Tuy nhiên chương trình vẫn nặng nên vẫn cần phải thêm các tiết phụ đạo.
 Tồn tại : Một số học sinh ở khối 10, 11 : chọn ban chưa đúng nên kết quả học tập
chưa tốt.
 Khắc phục : - Phải dạy cho học sinh biết cách tự học, chủ động hơn trong học tập,
cần thêm tiết phụ đạo làm bài tập cho các môn : Văn, Toán, Lý, Hóa, Ngoại ngữ.
- Sở cần sớm chỉ đạo tinh giản chương trình.
- Hướng dẫn cụ thể cho Phụ huynh và học sinh để việc chọn ban được
phù hợp, hiệu quả.
- Tình hình lớp 11CE2
+ Sĩ số: 49
+ Hội khẩu thường trú: 100% ở tp.HCM
+ Kết quả học kì 1:
Học lực:

Giỏi: 0

Hạnh kiểm: Tốt: 22

Khá: 8

Trung bình: 25

Yếu :14


Khá: 12

Trung bình: 8

Yếu: 7

Trang 8

Kém: 2


III. Cơ cấu tổ chức trong trường THPT Nguyễn Khuyến.
 Ban giám hiệu:

 Hiệu trưởng: Thầy Nguyễn Xuân Thảo
 Phó hiệu trưởng: Lê Thành Hiếu
 Phó hiệu trưởng chuyên môn : Cô Lê Thị Thúy Hồng.
 Bộ máy tổ chức chuyên môn:

Hội đồng sư phạm

Hiệu trưởng

Trang 9


Phó hiệu trưởng
chuyên môn


Giảng dạy

Giáo dục

Tổ chuyên môn TNSCHCM

GVCN, giám thị, đoàn

Tổ trưởng chuyên môn

Khối trưởng chuyên môn

Chuyên môn khối lớp

Thầy cô chủ nhiệm mỗi lớp

-Tổ chức đảng: chi bộ trường THPT Nguyễn Khuyến gồm 14 Đảng viên:
+Hiệu trưởng: Thầy Nguyễn Xuân Thảo – Bí thư chi bộ.
+Phó hiệu trưởng chuyên môn: Cô Lê Thị Thúy Hồng – phó bí thư chi bộ
-Tổ trưởng chuyên môn.

Trang 10


STT

Họ và tên

Văn bằng


Tổ

Tổ trưởng CM

Cao nhất

Năm
Tốt

Môn

nghiệp

Năm vào
Ngành

01

Hoàng Văn Thông

Toán

ĐHSP

1977

Toán

1977


02

Phạm Huyền Diễm Lệ

Vật lý

ĐHTH

1983



1984

03

Trần Văn Xuân

Hóa học

ĐH

1977

Hóa

1976

04


Nguyễn Thị Việt Hoa

Ngữ văn

Thạc sĩ

2003

Văn

1980

05

Lê Mân

Lịch sử

ĐHSP

1976

Sử

1976

06

Trần Mỹ Liêm


Sinh vật

ĐHSP

1998

Sinh

1999

07

Tống Thị Kim Liên

Anh văn

ĐHSP

1988

Anh

1988

08

Huỳnh Thị Ngọc Lệ

ĐH


1983

CN

1983

09

Phan Quang Luật

TD

ĐH

2004

TD

1979

10

Đỗ Hoàng Sang

Tin học

ĐH

1996


11

Nguyễn Thị Tố Thắm

GDCD

ĐH

Công
Nghệ

Ngoài ra còn có các tổ:
+Tổ giám thị: Thầy Nguyễn Tấn Sự
+Tổ kĩ thuật: Cô Huỳnh Thị Ngọc Lệ
+ Tổ thiết bị thư viện: Cô Phạm Thị Nga
+ Tổ hành chính: Cô Vũ Thị Nam
 Công đoàn:
Ban chấp hành nhiệm kì 2010 – 2012 gồm 131 công đoàn viên
Ban chấp hành gồm 7 thành viên:
+ Cô Võ Thị Hồng Lan – chủ tịch công tịch
Trang 11

Toán
– Tin

1992


+ Cô Trần Thục Anh – phó chủ tịch
+ Cô Nguyễn Thị Ngọc Phượng - ủy viên

+ Cô Nguyễn Anh Thư - ủy viên
+ Cô Nguyễn Thị Tố Thắm - ủy viên
+ Cô Huỳnh Thị Ngọc Lệ - ủy viên
+ Thầy Lê Thanh Việt - ủy viên
 Ban thanh tra nhân dân: Nhiệm kì 2010 – 2012
+ Cô Nguyễn Thị Tố Thắm – Trưởng ban
+ Cô Nguyễn Anh Thư - Ủy viên
+ Thầy Thái Thành Hiếu – Ủy viên
+ Thầy Lê Dân Bích Việt - Ủy viên
 Cơ cấu tổ chức đoàn trường:
-

Trợ lí thanh niên: Cô Huỳnh thị Thúy Nga và thầy Nguyễn Hoàng Tấn

IV. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên phổ thông
1. Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên bộ môn:
+ Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành
thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng
giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các
hoạt động của tổ chuyên môn;
+ Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
+ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao
chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;

Trang 12


+ Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm
tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh,

thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
+ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy
học và giáo dục học sinh.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm:
*Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ của giáo viên bộ môn còn có những nhiệm vụ:
+ Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo
dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
+ Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ
môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp
mình chủ nhiệm;
+ Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra
lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi
vào sổ điểm và học bạ học sinh.
+ Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
V. Các loại hồ sơ học sinh.
- Sơ yếu lí lịch.
- Sổ liên lạc.
Trang 13


- Sổ đăng kí học sinh.
- Sổ gọi tên, ghi điểm lớp học.
- Sổ ghi đầu bài.
- Học bạ học sinh.
- Hồ sơ tuyển sinh vào lớp 10, lớp đầu cấp 3 hàng năm.

- Hồ sơ học sinh lên và ở lại lớp hang năm.
- Hồ sơ học sinh chuyển trường ( nơi đến, nơi đi).

VI. Cách thức đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và ghi học bạ học sinh
1. Xếp loại hạnh kiểm:
- Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:
 Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi
đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên,
với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết
quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn
luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
 Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy
học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp
THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
-Xếp loại hạnh kiểm:
Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học
kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh
kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.

Trang 14


* Loại tốt:
 Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về
trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các
hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
 Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em
nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
 Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn;
chăm lo giúp đỡ gia đình;

 Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc
sống, trong học tập;
 Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
 Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức;
tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
 Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội
dung môn Giáo dục công dân.
*Loại khá:
 Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến
mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy
giáo, cô giáo và các bạn góp ý.
*Loại trung bình:
 Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều
này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã
tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
*Loại yếu:
Trang 15


Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:
 Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực
hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
 Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân
viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;
 Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
 Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm
an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.
2. Về học lực:
* Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực

+ Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch
giáo dục cấp THCS, cấp THPT;
+ Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.
*Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y),
kém (Kém).
* Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học
 Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
+ Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong
2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT
chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
 Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

Trang 16


+Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2
môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT
chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
 Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
+ Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong
2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT
chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
 Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm
trung bình dưới 2,0.

 Loại kém: Các trường hợp còn lại.
- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều này
nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học
lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
+ Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó
mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.

+Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học
nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
+Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học
nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
+ Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học
nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
Trang 17


3. Cách tính điểm:
Kết quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm học
 Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm:
+ Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTB mhk) là trung bình cộng của điểm các bài KT tx,
KTđk và KThk với các hệ số quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 7 Quy chế này:
TĐKT tx + 2 x TĐKTđk + 3 x ĐKThk
ĐTBmhk =
Số bài KT tx + 2 x Số bài KTđk + 3
- TĐKTtx: Tổng điểm của các bài KTtx
- TĐKTđk: Tổng điểm của các bài KT đk
- ĐKThk: Điểm bài KThk
+Điểm trung bình môn cả năm (ĐTB mcn) là trung bình cộng của ĐTB mhkI với
ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính hệ số 2:
ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII

ĐTBmcn =
3
+ ĐTBmhk và ĐTBmcn là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập
phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:
- Xếp loại học kỳ:
- Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8
và 2/3 số bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm tra học kỳ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
- Xếp loại cả năm:
Trang 18


- Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II
xếp loại Đ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ, học
kỳ II xếp loại CĐ.
- Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học bạ.
Đối với các môn chỉ dạy trong một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ
đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.
 Điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học
+ Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBhk) là trung bình cộng của điểm trung bình môn
học kỳ của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
+ Điểm trung bình các môn cả năm học (ĐTBcn) là trung bình cộng của điểm trung bình cả
năm của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
+ Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số thập phân được
lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
VIII. CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG
1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng.
Tổ chức cho toàn thể Cán bộ - Giáo viên – CNV học tập đầy đủ các văn kiện, nghị

quyết của Đại hội Đảng các cấp, chỉ thị năm học của Bộ Giáo dục Đào tạo và hướng
dẫn năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo. Quán triệt các chủ trương của Thành phố,
của UBND Q10. Từ đó nâng cao nhận thức, hiểu biết chính trị,ý thức trách nhiệm
cho đội ngũ.
Với Đoàn Thanh niên học sinh : Thông qua bài giảng, các buổi sinh hoạt chủ nhiệm,
các dịp kỉ niệm ngày lễ, các hoạt động ngoại khóa (Thăm bảo tàng CM, bảo tàng
chứng tích chiến tranh,mỗi học sinh đều viết bài thu hoạch…), giúp các em ôn lại
truyền thống cách mạng , nhận thức đúng hơn về quá trình xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.Thông qua việc học tập luật giao thông đường bộ và luật nghĩa vụ quân sự,
Trang 19


chuyên đề giáo dục sức khỏe tuổi vị thành niên giúp các em có ý thức hơn trong
việc chấp hành pháp luật, ý thức vươn lên trong học tập, ý thức trách nhiệm với bản
thân, với cộng đồng.
Thực hiện chủ đề năm học “Tiếp tục đổi mới toàn diện nhà trường, chủ động xây
dựng nhà trường tiên tiến hiện đại.”, trọng tâm là cuộc vận động “Xây dựng
trường học thân thiện, HS tích cực” “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”. “Mỗi Thầy Cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo”.
Các hoạt động đã tổ chức trong học kì 1 :
+ Công đoàn phối hợp đoàn Thanh niên tổ chức và thực hiện có chiều sâu 3 cuộc vận động
trong toàn thể GV – HS. Nâng cao ý thức trách nhiệm trong CB – GV – CNV qua từng đợt
thi đua. Thực hiện tốt qui định về đạo đức nhà giáo trong việc giảng dạy và giáo dục học
sinh. Tổ chức sinh hoạt chủ điểm “Tiếp bước truyền thống, xây dựng tương lai” qua đó
giáo dục đạo đức nhân cách cho HS. Thông qua việc tổ chức ngày hội rèn luyện kĩ năng
sống cho học sinh. Thông qua bài giảng, các buổi sinh hoạt tập thể, SHCN các hoạt động
ngoại khóa, câu lạc bộ mỗi học sinh đều hiểu rõ hơn bài học, có ý thức hơn trong việc chấp
hành nội qui, pháp luật, có ý thức vươn lên trong học tập phong trào xây dựng trường học
thân thiện học sinh tích cực được tuyên truyền và phổ biến kĩ nội dung, hình thức, phương
pháp tạo được môi trường giáo dục lành mạnh thân thiện, thầy cô yên tâm đến lớp, HS vui

vẻ đến trường.
+ CB – GV – CNV toàn trường tích cực trong các cuộc vận động quyên góp giúp đỡ đồng
bào bị thiên tai, quỹ vì người nghèo, sách vở cho HS vùng khó khăn.
+ Thi viết bài cảm nhận qua đợt tham quan Bảo tàng cách mạng, nơi trưng bày chứng tích
chiến tranh.
+ Phong trào “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác”, được đông đảo Đoàn viên,
Thanh niên học sinh tham gia có hiệu quả.Qua từng đợt thi đua xuất hiện nhiều gương tốt
của học sinh được biểu dương

Trang 20


+ Phong trào nghiên cứu khoa học thông qua các cuộc thi “làm tên lửa nước”, lắp ráp máy
tính, tập viết phần mềm, học bằng sơ đồ tư duy.
+ Tham gia hội khuyến học của phường, quận.
Đánh giá chung :
Qua các cuộc vận động giáo viên : tinh thần trách nhiệm, ý thức nâng cao về chuyên môn,
nghiệp vụ về sư phạm, được nâng lên trong toàn Hội đồng sư phạm, góp phần nâng cao
tính tự giác trong giảng dạy và học tập, giảm thiểu sai sót, sai phạm, tiêu cực bê trễ.
Học sinh có thái độ đúng đắn hơn ý thức tổ chức kỷ luật tốt, nề nếp sinh hoạt học tập được
ổn định, các em có ý thức vì cộng đồng.
2. Các hoạt động chuyên môn học kì I năm học 2011 – 2012.
2.1- Hoạt động quản lý điều hành chuyên môn
- Năm học 2011 - 2012 trường tiếp nhận 818 học sinh lớp 10. Căn cứ theo nguyện vọng
của học sinh, tình hình CSVC và GV học sinh khối 10 gồm 18 lớp học chương trình cơ bản
có phân hóa, với số HS hiện tại được phân bổ như sau:
+ KHTN

: 01 lớp – Tổng số HS : 44


+ Cơ bản A

: 08 lớp – Tổng số HS : 374

+ Cơ bản B

: 01 lớp – Tổng số HS : 48

+ Cơ bản D

: 03 lớp – Tổng số HS : 130

+ không phân hóa : 05 lớp – Tổng số HS : 213
-Cho đến kết thúc học kỳ 1( 28/12/2011) các môn đã thực hiện đúng chương trình của Bộ
giáo dục.
- Tổ chức tốt dạy nghề cho học sinh khối 11 : nghề tin học văn phòng.
- Tổ chức hướng nghiệp cho học sinh 3 khối.Đối với học sinh khối 12 tổ chức trắc nghiệm
nghề nghiệp, phát tài liệu hướng dẫn chọn các ngành nghề cho các em. Thực hiện đủ 3 tiết

Trang 21


hướng nghiệp / 1 tháng theo tài liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo chủ điểm của từng
tháng.
- Tìm hiểu về các trường ĐH, CĐ và các trường trung học nghề.
- Tham gia công tác phổ cập THPT trên địa bàn Quận 10. Trường cử 1 giáo viên phụ trách
công tác này.
- Tập huấn và thực hiện tốt công tác Vệ sinh an toàn thực phẩm do phòng Y tế dự phòng
của Quận tổ chức, phối hợp với bộ phận phòng cháy chữa cháy lên kế hoạch, tập huấn và
thực hiện khá tốt. Tập huấn công tác y tế học đường do hội chữ Thập Đỏ Quận tổ

chức.Tham gia hội thi sơ cấp cứu do hội chữ thập đỏ Quận tổ chức.
- Tập huấn phòng cháy chữa cháy do Q.10 tổ chức.
- Đưa học sinh tham gia nhiều công tác địa phương như giao lưu cắm trại của Quận đòan,
tham quan nhà máy xí nghiệp, thăm bảo tàng nơi trưng bày chứng tích chiến tranh, giao lưu
với các trường Đại học, Cao đẳng, công ty chợ lớn … để học sinh hòa nhập, thâm nhập
thực tế.
- Sử dụng máy tính bỏ túi để tính toán trong môn : Toán, Lý, Hóa, Sinh.
- Vật lý vui – Thi tạo sản phẩm cho học sinh khối 11.
- Hội thi HIV/AIDs + môi trường , CLB sinh học “Theo dõi sự sinh trưởng và phát triển ở
TV” phối hợp với Đoàn
- Hoạt động thư viện, thiết bị : trang bị đầy đủ đồ dùng, sách giáo khoa, sách tham khảo
phục vụ cho việc dạy và học, trang bị thêm các tài liệu phục vụ cho việc rèn kỹ năng sống
cho học sinh
2.2 Hoạt động ngọai khoá, giáo dục toàn diện học sinh :
a./ Chuyên đề , hội thảo :
- Tổ chức mít tinh kỷ niệm ngày chuyên đề 15/11, 20/11, 22/12, kết hợp các hoạt động Văn
nghệ, TDTT, sinh hoạt ngoại khóa dưới cờ.

Trang 22


- Tổ chức tham gia các hoạt động văn nghệ - TDTT trong cụm, Sở, TP tổ chức.
- Tổ chức sinh hoạt nội bộ, phối hợp với địa phương tổ chức tuyền truyền phòng chống ma
túy, HIV – AIDS,bảo vệ môi trường trật tự an toàn giao thông bằng nhiều hình thức : nói
chuyện, thi viết, triển lãm tranh ảnh.
- Tổ chức giáo dục giới tính cho học sinh lớp 10,11
- Tổ chức tốt hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề hàng tháng.
- Tham gia hội thao Thể dục, Thể thao cấp cụm.
- Thi hát và đóng kịch bằng tiếng Anh cho học sinh cả 3 khối
b./ Tham quan , hướng nghiệp, dã ngoại

- Tham quan nhà máy muối Thành Mỹ ở Bà Rịa Vũng Tàu.
- Tham quan đường HCM trên biển do tổ Sử tổ chức.
- Tham quan công nghiệp Silicat của nhà máy sứ Minh Long do tổ Hóa và Sinh tổ chức.
- Tham quan học tập khu du lịch sinh thái Đại Nam cho học sinh cả 3 khối.
c./ Các hoạt động khác :
- Tổ chức bồi dưỡng học sinh Giỏi.
- Tổ chức thi giải Toán nhanh bằng máy tính CASIO cho học sinh khối 11.
- Tổ chức Hội thi tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp văn thơ của cụ Tam Nguyên, Yên Đỗ.
- Thi tìm hiểu về luật giao thông đường bộ cho học sinh khối 10
- Chụp ảnh tư liệu, thi viết về môi trường,.
- Thi vẽ tranh, viết bài t ìm hiểu về HIV-AIDS
- Tổ chức quyên góp phong trào vì người nghèo, xây dựng Nhà tình nghĩa.Vận động học
sinh và giáo viên đóng góp xây dựng trường sa..
- Hội thao chào mừng này 22/12.

Trang 23


- Thi làm thiệp, 20/11 và thiệp Xuân 2012.
- Kết hợp công an Q10 tổ chức ngoại khóa ATGT, với TTYT Quận 10 về DS KHHGĐ, vệ
sinh nữ sinh, khám sức khỏe cho toàn bộ học sinh
- Tổ chức quyên góp xây dựng nhà tình bạn.
- Thành lập CLB bóng đá, bóng rỗ, bóng chuyền.
- Thi kể chuyện sách “Học làm người”.
- Văn nghệ : mừng Đảng, mừng Xuân, ca ngợi công ơn Thầy Cô
2.3 Các hoạt động nâng cao chất lượng dạy và học
- Công tác bồi dưỡng đội ngũ :100% giáo viên học và sử dụng ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy
- Tổ chức chuyên đề về xây dựng giáo án điện tử cho các tổ, ứng dụng CNTT trong giảng
dạy.

- Trong học kỳ tổ chức 19 tiết thao giảng, các tiết thao giảng được đánh loại giỏi.
- Kiểm tra chuyên môn :
o Thực hiện kiểm tra theo 04 chuyên đề (kiểm tra giáo án, kiểm tra cho
điểm, giảng dạy, kiêm nhiệm) với tổng số giáo viên được kiểm tra là :
27 giáo viên, xếp loại tốt có 27 giáo viên.
o

Kiểm tra toàn diện : 09 giáo viên, kết quả đánh giá tốt : 8GV; khá.: 01
GV

o Thao giảng cụm: 19 tiết.
o Tổng số giáo viên được đề nghị Sở thanh tra năm học 2011 – 2012 là 10
giáo viên. Trong học kỳ 1 có 03 giáo viên được thanh tra, xếp loại giỏi :
07 giáo viên, xếp loại khá : 03 giáo viên

Trang 24


×