Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG DUNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẨN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG DUNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Xuân Vinh

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Các yếu tố ảnh hƣởng
đến tính thanh khoản của các NHTMCPVN” là công trình nghiên cứu của tôi, có sự
hỗ trợ của PGS.TS. Võ Xuân Vinh. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm
về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Phƣơng Dung


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
1.5 Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 2
1.6 Bố cục của nghiên cứu ..................................................................................... 3
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH
THANH KHOẢN CỦA CÁC ....................................................................................... 4

2.1 Cơ sở lý thuyết .................................................................................................4
2.1.1 Khái niệm thanh khoản ..............................................................................4
2.1.2 Vai trò của thanh khoản .............................................................................4
2.1.3 Rủi ro thanh khoản ....................................................................................5
2.1.4 Nguyên nhân dẫn đến kém thanh khoản ....................................................6
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hả năng thanh hoản .....................................7
2.1.6 Các chỉ số đánh giá thanh hoản ............................................................... 8
2.2 Lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..........................................9


CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTMCPVN 2008 –
2016

14

3.1 Tổng quan hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - 2016 ...................... 14
3.1.1 Tăng trưởng tổng tài sản ..........................................................................15
3.1.2 Tăng trưởng tín dụng ...............................................................................17
3.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng 2008 – 2016 21
3.2.1 Lợi nhuận ròng......................................................................................... 21
3.2.2 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE ...............................................26
3.3 Thực trạng thanh khoản các ngân hàng 2008 – 2016.....................................28
CHƢƠNG 4. MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TÍNH
THANH KHOẢN CỦA CÁC ..................................................................................... 32
4.1 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 32
4.2 Mô tả biến và giả thuyết nghiên cứu được sử dụng trong mô hình ...............36
4.2.1 Biến phụ thuộc ......................................................................................... 36
4.2.2 Biến độc lập ............................................................................................. 38
4.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................42
4.3.1 Phân tích thống kê mô tả .........................................................................42

4.3.2 Phân tích ma trận tương quan ..................................................................42
4.3.3 Phân tích hồi quy ..................................................................................... 42
4.3.4 Kiểm định vi phạm các giả định hồi quy .................................................43
4.4 Thu thập và xử lý số liệu ................................................................................44
4.4.1 Mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 44
4.4.2 Nguồn dữ liệu nghiên cứu .......................................................................44
4.5 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 44
4.5.1 Thống kê mô tả ........................................................................................ 44


4.5.2 Phân tích ma trận tương quan ..................................................................46
4.5.3 Phân tích hồi quy ..................................................................................... 47
4.5.4 Kiểm định vi phạm các giả định hồi quy .................................................50
4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................51
CHƢƠNG 5. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO TÍNH THANH
KHOẢN CỦA CÁC .....................................................................................................59
5.1 Kết luận chung về đề tài nghiên cứu .............................................................. 59
5.2 Đề xuất một số chính sách .............................................................................59
5.3 Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 61
5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo ...........................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt


CAP

Captital

Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

FEM

Fixed Effect Model

Phương pháp hồi quy OLS tác
động cố định

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GLS

Generalized Least Square

Phương pháp bình phương bé nhất
tổng quát

INF

Inflation


Lạm phát

L1

Tài sản thanh khoản chia tổng tài
sản

L2

Tài sản thanh khoản chia tiền gửi
khách hàng và vay ngắn hạn

L3

Dư nợ chia tổng tài sản

L4

Dư nợ chia tiền gửi khách hàng và
vay ngắn hạn

MIR

Monetary Policy Interest Rate

Công cụ chính sách tiền tệ
Ngân hàng thương mại

NHTM


Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMCP

NHTMCPVN

NHTMCPVN
NPL

Non-Performing Loans

Nợ xấu

OLS

Ordinary Least Square

Phương pháp hồi quy bình phương
bé nhất

Pooled Ordinary Least Square

Phương pháp hồi quy OLS dạng
gộp

REM

Random Effect Model


Phương pháp hồi quy OLS tác
động ngẫu nhiên

ROE

Return On Equity

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu

TOA

Total Assets

Quy mô ngân hàng

VIF

Variance Inflation Factor

Hệ số phóng đại phương sai

Pooled OLS


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Danh sách 26 ngân hàng TMCP Việt Nam trong mẫu nghiên cứu .......14
Bảng 3.2 Tốc độ tăng quy mô tổng tài sản của các NHTMCP VN 2008-2016 ...16
Bảng 3.3. Tăng trưởng tín dụng 26 NHTMCPVN giai đoạn 2008-2016 .............18

Bảng 3.4 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của NHTMCPVN 2008 - 2016
............................................................................................................................... 22
Bảng 3.5 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ của NHTMCPVN 2008 – 2016 ................... 24
Bảng 4.1 Cách đo lường biến và dấu kỳ vọng ...................................................... 33
Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả ........................................................................45
Bảng 4.3 Kết quả ma trận tương quan ..................................................................47
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo L1 ........................................................................48
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy theo L2 ........................................................................48
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy theo L3 ........................................................................49
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo L4 ........................................................................49
Bảng 4.8 Hệ số phóng đại phương sai VIF ........................................................... 50
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định tự tương quan .......................................................... 50
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ..............................................51
Bảng 4.11 Kết quả hồi quy phương pháp GLS..................................................... 51
Bảng 4.12 Tóm tắt kết quả nghiên cứu .................................................................57


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 iểu đồ tổng tài sản NHTMCPVN giai đoạn 2008-2016 ...................... 15
Hình 3.2 Biều đồ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2008-2016 ............................... 18
Hình 3.3 Biểu đồ lợi nhuận sau thuế NHTMCPVN giai đoạn 2008 – 2016 ........21
Hình 3.4 iểu đồ ROE NHTMCPVN giai đoạn 2008-2016 ................................ 26
Hình 3.5 iểu đồ lợi nhuận sau thuế và dự phòng RRTD ....................................27
Hình 3.6 Các chỉ số thanh khoản các NHTMCPVN giai đoạn 2008 – 2016 .......28


1

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài

Trong thị trường tự do đầy tính cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng thương mại
luôn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro hác nhau. Trong đó, loại rủi ro được xem là
vấn đề thường nhật, là một trong những rủi ro nguy hiểm nhất có tính lây lan, phản
ứng lan truyền nhanh chóng và rộng khắp khiến ngân hàng hông có đủ nguồn vốn để
đáp ứng khả năng chi trả, có thể làm ngân hàng mất khả năng thanh toán, uy tín và
thậm chí dẫn đế sự đổ vỡ của toàn hệ thống, đó là rủi ro thanh khoản. Do đó, thanh
khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn trong hoạt động
của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào. Gần đây nhất, các nước đã rút ra được
không ít bài học kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng cho vay dưới chuẩn năm 2007 tại
Mỹ dẫn đến hàng hoạt các ngân hàng Mỹ phá sản và là nguyên nhân dẫn đến khủng
hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009, một trong số đó là việc quản trị rủi ro thanh
khoản bị đánh giá thấp. Rủi ro thanh khoản thật sự là một mối đe dọa nghiêm trọng đối
với lĩnh vực tài chính.
Trong kinh doanh ngân hàng hiện nay, việc đánh giá và hạn chế rủi ro thanh
khoản là một trong những yếu tố quan trọng nhất làm nền tảng cho sự ổn định và an
toàn cho hoạt động của ngân hàng, tạo ra lợi nhuận và sự tin tưởng của khách hàng.
Thanh khoản được ví như sức khỏe của ngân hàng, một ngân hàng muốn hoạt động tốt
thì phải luôn đảm bảo được khả năng thanh hoản hợp lý cho ngân hàng. Điều này
cũng có nghĩa nếu ngân hàng hông đáp ứng được nhu cầu vốn của thị trường sẽ có
thể mất khả năng thanh toán, rủi ro thanh khoản xảy ra, gây mất lòng tin của công
chúng và nghiêm trọng hơn là trên toàn hệ thống do hiệu ứng lan truyền.
Nếu các ngân hàng này rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, sẽ dẫn đến sự
sụp đổ cả hệ thống ngân hàng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lòng tin dân chúng, an
ninh tài chính quốc gia. Vì vậy, yếu tố nào tác động đến thanh khoản ngân hàng? Trả
lời câu hỏi nêu trên, bài viết này tác giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính
thanh khoản của các NHTMCPVN” để nghiên cứu, từ đó đề xuất một số giải pháp để
nâng cao tính thanh khoản của các.


2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các NHTMCPVN.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thanh khoản của các
NHTMCPVN.
Đưa ra những gợi ý chính sách cho các NHTMCPVN để nâng cao tính thanh
khoản.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản NHTMCP
VN.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Thời gian: nghiên cứu giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2016.

-

Không gian: gồm 26 Ngân hàng TMCP Việt Nam.

1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, hồi quy theo phương pháp bình
phương bé nhất dạng gộp Pooled OLS, phương pháp tác động cố định FEM (Fixed
Effect Model), phương pháp tác động ngẫu nhiên REM (Random Effect Model), sau
dó thực hiện kiểm định các vi phạm giả thiết hồi quy: phương sai thay đổi, tự tương
quan, đa cộng tuyến. Nếu phát hiện vi phạm, bài nghiên cứu sử dụng hồi quy dạng
tổng quát GLS (Generalized Least Squares) để khắc phục.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn
Bài nghiên cứu giúp cho các nhà quản trị và nhà điều hành ngân hàng thấy được
các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản ngân hàng, từ đó nhà quản trị, điều hành
ngân hàng quản lý thanh khoản tốt hơn.



3

1.6 Bố cục của nghiên cứu
Đề tài gồm 5 chương
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của .
Chương 3: Thực trạng thanh khoản của các NHTMCPVN giai đoạn 2008 – 2016.
Chương 4: Mô hình kiểm định các yếu tố ảnh hưởng tính thanh khoản của các
NHTMCPVN.
Chương 5: Giải pháp và kiến nghị nâng cao tính thanh khoản của các
NHTMCPVN.


4

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Khái niệm thanh khoản
Có nhiều định nghĩa hác nhau về thanh khoản, ta có thể hiểu thanh khoản là khả
năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp
lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh (Trần Huy Hoàng, 2010).
Theo định nghĩa của Ủy Ban Basel về giám sát ngân hàng: thanh khoản của ngân
hàng là khả năng của ngân hàng đó để tài trợ tăng thêm tài sản và đáp ứng các nghĩa
vụ nợ hi đến hạn mà không bị thiệt hại quá mức (Basel, 2008).
Theo Trương Quang Thông (2010), một tài sản có tính thanh khoản cao khi chi
phí chuyển đổi tài sản ấy thành tiền mặt thấp và thời gian chuyển đổi nhanh. Tương tự,
nguồn vốn có tính thanh khoản cao hi chi phí huy động vốn thấp cùng với thời gian

huy động nhanh.
Tóm lại, thanh khoản nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả
dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho
vay, thanh toán, giao dịch vốn.
2.1.2 Vai trò của thanh khoản
Thanh khoản là một thuộc tính cố hữu của các tổ chức tài chính được sinh ra từ
việc sử dụng tiền của doanh nghiệp. Với tính chất đặc thù và hiệu ứng dây chuyền
trong hệ thống ngân hàng thì thanh khoản đóng vai trò cực kỳ quan trọng ở các
NHTM.
Ngân hàng gặp nhiều tình huống có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản. Chủ yếu do
một lượng lớn người gửi tiền rút các khoản tiết kiệm cùng một lúc, có thể dẫn đến việc
ngân hàng phải bán tháo tài sản với chi phí cao để trả tiền cho nhà đầu tư – nếu họ
không còn lựa chọn nào hác, điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng đang gặp phải
hó hăn thanh hoản. Nếu rủi ro thanh khoản hông được ngăn chặn kịp thời có thể


5

làm cho ngân hàng vỡ nợ. Sự thất bại của ngân hàng có thể là nguồn gốc gây nên bất
ổn tài chính do hiệu ứng lan tỏa của hệ thống ngân hàng, làm mất niềm tin của công
chúng vào hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng có đủ tài sản để thanh toán nợ nhưng ngân hàng đó vẫn rơi vào khả
năng mất thanh khoản do các khoản đầu tư, cho vay hông thu hồi kịp để đáp ứng
nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, hi đó nguy cơ phá sản là điều rất có thể xảy ra. Nếu
không muốn phá sản hay mất tính thanh khoản nghiêm trọng thì ngân hàng sẽ phải
chịu vay vốn với lãi suất cao gây thiệt hại nghiêm trọng cho kết quả kinh doanh của
ngân hàng.
Do đó, ngân hàng phải đảm bảo tính thanh khoản để không những đáp ứng nhu
cầu của các khoản vay mới mà không cần phải thu hồi các khoản vay đang trong hạn
hoặc thanh lý các khoản đầu tư có ỳ hạn mà còn đáp ứng các biến động hàng ngày

hay mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời. Đồng thời đảm bảo lòng tin từ người
gửi tiền. Thanh khoản kém hay chất lượng tài sản kém là yếu tố tạo nên những sự đổ
vỡ của ngân hàng thương mại.
2.1.3 Rủi ro thanh khoản
2.1.3.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2008) định nghĩa như sau: “Rủi ro thanh
khoản phát sinh từ việc ngân hàng không có khả năng đáp ứng sự suy giảm trong
khoản phải trả hay tài trợ cho việc gia tăng trong tài sản. Khi một ngân hàng thiếu
thanh khoản, nó không thể có đủ tiền bằng cách huy động vốn hoặc chuyển đổi các tài
sản kịp thời, ở chi phí hợp lý, do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận”.
“Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, do không
có khả năng chuyển đổi thành tiền, hoặc không có khả năng huy động, vay mượn để
đáp ứng các hợp đồng đã cam ết trước đó” (Trương Quang Thông, 2010).
“Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng hông đáp ứng được các nghĩa vụ tài
chính một cách tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc phải bán
tài sản với giá trị thấp” (Nguyễn Văn Tiến, 2010).


6

Đây là loại rủi ro đặc trưng trong hoạt động ngân hàng và rủi ro này có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động inh doanh cũng như sự tồn tại của ngân hàng, nhẹ thì
gây thua lỗ, hoạt động kinh doanh bị đình trệ, nặng thì mất khả năng thanh toán, dẫn
đến ngân hàng phá sản.
2.1.3.2 Ảnh hƣởng của rủi ro thanh khoản đối với Ngân hàng thƣơng mại
Rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, nó không chỉ ảnh
hưởng đến bản thân NHTM mà còn ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng và nền kinh
tế - xã hội.
Đối với ngân hàng thương mại, nếu rủi ro thanh khoản xảy ra, tùy mức độ
nghiêm trọng, NHTM có thể phải chuyển hóa các tài sản có thanh khoản thành tiền với

chi phí cao, chi phí huy động tăng. Hoặc ngân hàng phải tiếp cận với thị trường tiền tệ
để tăng vốn với những điều kiện khắt he hơn, ví dụ, phải có tài sản thế chấp, chịu
mức lãi suất cao, hông được tuần hoàn nợ cũ, hạn mức tín dụng bị xem xét lại thường
xuyên hoặc bị từ chối cho vay. Theo đó, làm mất uy tín của ngân hàng trong lòng
khách hàng dẫn đến mất hách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống và cơ quan
quản lý, làm cho hoạt động kinh doanh trì trệ dẫn đến giảm sút thu nhập, sụt giảm lợi
nhuận do phải cắt giảm nguồn cung tín dụng. Đặc biệt, trong trường hợp nghiêm trọng,
rủi ro thanh khoản có thể đẩy ngân hàng tới tình trạng mất khả năng thanh toán, là
trạng thái bên bờ vực phá sản ngân hàng.
Đối với hệ thống tài chính quốc gia, khi một ngân hàng mất đi hả năng thanh
khoản, ở mức độ trầm trọng đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản thì nó có thể gây nên
hiệu ứng lây lan, kéo theo sự phá sản hàng loạt các NHTM hác, đe dọa đến sự ổn
định của toàn hệ thống NHTM, gây nên sự hỗn loạn dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã
hội – chính trị của một quốc gia
2.1.4 Nguyên nhân dẫn đến kém thanh khoản
Theo Trần Huy Hoàng (2010), tình trạng hó hăn về thanh khoản của ngân hàng
xuất phát từ những nguyên nhân chính như sau:
Thứ nhất, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá
nhân và định chế tài chính hác, sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu tư


7

dài hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản sử
dụng vốn và ngày đáo hạn của nguồn vốn huy động mà thường gặp nhất là dòng tiền
thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra để chi trả tiền gửi đến hạn.
Thứ hai, do tiền gửi ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất đầu tư.
Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân hàng để đầu
tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các hách hàng vay tiền sẽ tích cực tiếp cận
các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến

cả khách hàng gửi tiền và vay tiền, kế đó cả hai tác động đến trạng thái thanh khoản
của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng về sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến
giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn
cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền
tệ.
Thứ ba, do ngân hàng có chiến lược quản trị thanh khoản không phù hợp và kém
hiệu quả: Các chứng hoán ngân hàng đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ
của ngân hàng hông đủ cho nhu cầu tri trả…
Ngoại trừ ba nhân tố trên, điều cơ bản là các ngân hàng phải đặt sự ưu tiên cao
đối với việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Mất cảnh giác trong lĩnh vực này có thể
làm tổn hại nghiêm trọng niềm tin của công chúng vào ngân hàng. Hãy tưởng tượng
phản ứng của công chúng ra sao, khi vào một buổi sáng nào đó, các cánh cửa của ngân
hàng đều khép kín, vì ngân hàng tạm thời thiếu tiền và không thể thanh toán cho các
chi phiếu nộp vào, hoặc không thể thỏa mãn nhu cầu rút tiền gửi khách hàng.
Dự phòng trước những tình huống xấu như vậy, một trong những nhiệm vụ của
nhà quản trị thanh khoản là duy trì mối liên hệ gần gũi với những khách hàng gửi tiền
có tầm cỡ của ngân hàng và những hách hàng vay đang nắm giữ những hạn mức tín
dụng lớn mà chưa sử dụng để xác định có hay không và khi nào việc rút vốn sẽ xảy ra.
2.1.5 Các ếu tố ảnh hƣởng đến hả n ng thanh hoản
Từ lúc thanh hoản trở thành vấn đề đáng được quan tâm của các ngân hàng
thương mại thì đã có rất nhiều lý luận, nhiều tác giả đề cập đến những yếu tố có thể
ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, những nghiên cứu cho kết quả đáng


8

tin cậy nhất đa số tập trung vào các nghiên cứu về ngân hàng ở Châu

u và ắc Mỹ.


Những nghiên cứu trên tập trung vào hai nhóm yếu tố chính có thể ảnh hưởng đến khả
năng thanh hoản của các ngân hàng thương mại: Nhóm thứ nhất là những yếu tố nội
tại của chính bản thân các ngân hàng đó như: lợi nhuận, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu,
tỷ lệ cho vay trên huy động, quy mô ngân hàng, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng …
Nhóm thứ hai đề cập đến các yếu tố vĩ mô như: tỷ lệ tăng trưởng inh tế, tỷ lệ thất
nghiệp, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay, lãi suất tái cấp vốn của NHTW, lãi suất bình
quân liên ngân hàng …
2.1.6 Các chỉ số đánh giá thanh hoản
Một số nghiên cứu của các tác giả như Vodova (2011) đã tập trung vào 4 chỉ sồ
sau:
 Chỉ số tài sản thanh hoản / tổng tài sản (L1)
Một tỷ lệ tiền mặt càng cao càng đảm bảo cho ngân hàng có khả năng đáp ứng
nhu cầu thanh khoản tức thời, nhờ đó mà rủi ro thanh khoản càng thấp. Tỷ lệ này càng
cao thì khả năng hấp thụ các cú sốc thanh khoản càng lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ này quá cao
sẽ làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống. Tài sản thanh khoản bao gồm Tiền
mặt và các khoản tương đương tại quỹ; tiền gửi tại NHNN; tiền, vàng gửi tại các
TCTD khác và cho vay các TCTD khác.
 Chỉ số tài sản thanh hoản / tiền gửi hách hàng và vay ngắn hạn (L2)
Chỉ số này cho biết khả năng đáp ứng nghĩa vụ đến hạn của ngân hàng. Tỷ lệ này
tập trung vào mức độ nhạy cảm của ngân hàng với nguồn vốn huy động được. Tiền
gửi khách hàng và vay ngắn hạn gồm các khoản nợ Chính phủ và NHNN; tiền gửi và
vay của các TCTD khác; tiền gửi khách hàng. Chỉ số này càng cao cho thấy khả năng
thanh khoản của ngân hàng càng cao.
 Chỉ số cho vay / tổng tài sản (L3)
Chỉ số này cho biết tỷ lệ tài sản của ngân hàng tài trợ cho các khoản cho vay của
ngân hàng. Cho vay được lấy từ cho vay và ứng trước khách hàng. Tỷ lệ này càng cao
chứng tỏ ngân hàng cho vay càng nhiều, tài sản kém thanh khoản càng lớn dẫn đến tài
sản thanh khoản của ngân hàng càng giảm dần.



9

 Chỉ số cho vay / tiền gửi và các hoản vay ngắn hạn (L4)
Chỉ số này cho thấy mối quan hệ giữa khoản cho vay và khoản nợ có tính thanh
khoản của ngân hàng. Khoản mục Tiền gửi khách hàng và vay ngắn hạn gồm các
khoản nợ Chính phủ và NHNN; tiền gửi và vay các TCTD khác; tiền gửi của khách
hàng. Chỉ số này phản ánh số cho vay lớn gấp bao nhiêu lần số tiền huy động được. Tỷ
lệ này càng cao thì thanh khoản của ngân hàng càng kém.
2.2 Lƣợc khảo các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Từ lâu đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến những yếu tố có thể ảnh hưởng đến
khả năng thanh hoản của NHTM. Tuy nhiên, những nghiên cứu cho kết quả đáng tin
cậy nhất đa số tập trung vào các nghiên cứu về ngân hàng ở Châu

u và

ắc Mỹ.

Những nghiên cứu trên tập trung vào hai nhóm yếu tố chính có thể ảnh hưởng đến khả
năng thanh hoản của các ngân hàng thương mại.
Nhóm thứ nhất là những yếu tố nội tại của chính bản thân các ngân hàng đó như:
lợi nhuận, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ cho vay trên huy động, quy mô ngân
hàng, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng … Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu nhưng vẫn tồn
tại nhiều ý kiến về yếu tố nội tại ảnh hướng đến tính thanh khoản của ngân hàng do sự
khác biệt về dữ liệu nghiên cứu đặc thù của hệ thống ngân hàng mỗi quốc gia.
Các nghiên cứu của Vodová (2011a) với các dữ liệu ngân hàng tại Cộng hòa Séc
giai đoạn 2001 – 2009 và các NHTM tại Hungary với số liệu 2001 – 2010 (2013) cho
thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) có tác động cùng chiều với thanh
khoản. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ ngân hàng được tài trợ càng nhiều bởi vốn chủ sở
hữu và tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp, vì thanh khoản sẽ cao hơn. Thông thường, các
ngân hàng không dùng khoản vốn chủ sở hữu để cho vay mà chỉ dùng vào đầu tư ban

đầu, mua sắm tài sản cố định, đầu tư hác, và những tài sản có tính thanh khoản cao.
Đây cũng chính là nguồn để ngân hàng xoay sở hoạt động khi xảy ra trường hợp cần
thanh khoản. Ngược lại với nghiên cứu trên cũng có nghiên cứu lại cho rằng vốn chủ
sở hữu tác động ngược chiều đến thanh khoản ngân hàng như Vodová, P., 2011b;
Trương Quang Thông và Phạm Minh Tiến, 2014; Cucineli, D., 2013; Moussa, M. A.
B., 2015; Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2016; Deléchat, C. et al, 2012; Lucchetta, M., 2007.


10

Trong khi Diana Teixeira, 2013; Trần Hoàng Ngân và Phạm Quốc Việt, 2016, thì tìm
thấy vốn chủ sở hữu tác động không rõ ràng lên thanh khoản ngân hàng.
Nhưng cũng trong hai nghiên cứu trên Vodová tìm ra tác động của quy mô ngân
hàng (TOA) cùng chiều với thanh khoản tại các NHTM Cộng hòa Séc, ông cho rằng
ngân hàng càng mở rộng quy mô thì hả năng thanh hoản càng tăng, mở ra cơ hội
cho các ngân hàng có thể tiếp tục huy động nhiều nguồn vốn khác nhau nhằm nâng
cao khả năng thanh hoản của mình. Deléchat và các cộng sự (2012) nghiên cứu dữ
liệu giai đoạn 2006 – 2010 tại các quốc gia Trung Mỹ; Malik, M.F. et al (2013) nghiên
cứu NHTM tại Pa istan năm 2007 – 2011 cũng tìm ra ết quả tương tự. Nhưng khi
nghiên cứu NHTM tại Hungary Vodová lại tìm ra quy mô ngân hàng lại có tác động
ngược chiều với thanh khoản ngân hàng. Theo Vodová, P., 2013 thì cho rằng quá lớn
để sụp đổ “too big to fail”, các ngân hàng lớn dựa vào lợi thế thương hiệu, huy động
vốn thấp hơn và đầu tư vào tài sản rủi ro nhiều hơn nên thanh hoản thấp. Vodová
cũng cho rằng số lượng nợ xấu đo lường chất lượng tài sản của các ngân hàng. Nợ xấu
có thể dẫn đến vấn đề hiệu quả cho ngành ngân hàng. Các khoản nợ xấu danh mục đầu
tư lớn sẽ ảnh hưởng đến khả năng cung cấp tín dụng của các ngân hàng. Nợ xấu lớn có
thể dẫn đến mất lòng tin của người gửi tiền và các nhà đầu tư nước ngoài, những người
có thể tác động mạnh đến các ngân hàng, dẫn đến vấn đề thanh khoản. Đa số các
nghiên cứu trước cho thấy rằng nợ xấu tác động ngược chiều đến thanh khoản ngân
hàng như Deléchat, C. et al, 2012; Trương Quang Thông và Phạm Minh Tiến, 2014.

Đa số các nghiên cứu trước cho thấy rằng nợ xấu tác động ngược chiều đến thanh
khoản ngân hàng (Vodová, P., 2011a; Deléchat, C. et al, 2012; Vodová, P., 2012;
Vodová, P., 2011b; Trương Quang Thông và Phạm Minh Tiến, 2014). Nghiên cứu của
Malik, M.F. et al (2013) cũng cho ết quả tương tự khi xem xét các yếu tố tác động
đến thanh khoản của 26 ngân hàng thương mại tại Pakistan. Malik cho rằng tỷ lệ nợ
quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng bị suy giảm,
dẫn đến làm giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể
dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định
của toàn bộ hệ thống ngân hàng.


11

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh hiệu quả quản trị của ngân
hàng trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu. Cho thấy 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ thì đem
về bao nhiêu đồng lời. Những nghiên cứu gần đây tìm ra tác động cùng chiều của tỷ lệ
lợi nhuận với khả năng thanh hoản của các ngân hàng (Vodová, P., 2013; Moussa, M
A. B., 2015). Mặt khác, một nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh (2016) trên 54 ngân
hàng thương mại ở Việt Nam cho thấy tỷ suất sinh lợi tác động ngược chiều với thanh
khoản, tác giả cho rằng thường có khả năng sinh lời cao phải đối mặt với các rủi ro
cao, trong đó có rủi ro thanh khoản, các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam chấp
nhận những khoản đầu tư mạo hiểm hoặc những món vay có độ rủi ro cao, dẫn đến tài
sản thanh khoản thấp.
Nhóm thứ hai đề cập đến các yếu tố vĩ mô như: tỷ lệ tăng trưởng inh tế, tỷ lệ
thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay, lãi suất tái cấp vốn của NHTW, lãi suất
bình quân liên ngân hàng …
Lãi suất tái cấp vốn là một trong những công cụ ngân hàng nhà nước dùng thực
thi chính sách tiền tệ. Khi nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm phát cao, Ngân hàng Nhà
nước sẽ thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tái cấp vốn, làm cho các ngân hàng
thương mại phải đối mặt tình huống khi bị thiếu hụt thanh khoản vay ngân hàng Nhà

nước với lãi suất cao, do chức năng là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Do
đó các ngân hàng tăng nắm giữ tài sản thanh khoản, và hạn chế cho vay, đầu tư vào
các dự án rủi ro. Theo nghiên cứu của Lucchetta, M. (2007) trên dữ liệu các ngân hàng
tại Châu

u trong giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2004 với 5.066 quan sát cho thấy

công cụ chính sách tiền tệ tác động cùng chiều với thanh khoản. Khi lãi suất tái cấp
vốn gia tăng thì các ngân hàng thương mại giữ lại vốn để cho vay trên thị trường liên
ngân hàng, làm cho thanh khoản của ngân hàng gia tăng. Kết quả này cũng giống như
nghiên cứu của Aymen Ben Moussa (2015) nghiên cứu các yếu tố quyết định thanh
khoản ngân hàng tại Tunisia. Mặt khác, nghiên cứu của Aspachs, O. et al, (2005) và
Vodová (2013) lại cho kết quả ngược lại.
Trong giai đoạn kinh tế phát triển các doanh nghiệp mở rộng quy mô, gia tăng
sản xuất nên giai đoạn này ngân hàng thường có mức độ đầu tư cao và lợi nhuận cao.
Trong thời kỳ này, các ngân hàng thường nắm giữ tài sản ít thanh khoản, cho vay


12

nhiều hơn. Aspachs et al. (2005) chỉ ra rằng các ngân hàng dự trữ thanh khoản cao
trong thời kỳ suy thoái kinh tế do thắt chặt cho vay và thanh khoản giảm trong nền
kinh tế phát triển do nắm nhiều tài sản rủi ro và cho vay nhiều hơn. Do đó, có thể kỳ
vọng tăng trưởng kinh tế cao hơn làm cho các ngân hàng giảm thanh khoản, đây cũng
là kết quả nghiên cứu của Aspachs, O., et al, 2005; Deléchat, C. et al, 2012; Cucineli,
D., 2013; Vodová, P., 2011b; Trương Quang Thông và Phạm Minh Tiến, 2014.
Khi nền kinh tế bất ổn lạm phát cao, giá cả hàng hóa tăng, doanh nghiệp khó
hăn, thu hẹp sản xuất cầm chừng, các ngân hàng siết chặt tín dụng. Kết quả là, các
ngân hàng cho vay ít hơn, các ngân hàng giảm dần các đầu tư dài hạn và đầu tư nhiều
hơn vào tài sản thanh khoản. Vì vậy, tỷ lệ lạm phát có mối quan hệ tích cực với thanh

khoản. Nghiên cứu của Bunda, I. và Desquilbet, B. (2008) chỉ ra rằng các ngân hàng
hạn chế hoạt động tín dụng và dự trữ thanh khoản cao hơn hi lạm phát cao, vì không
chắc chắn được các biện phát can thiệp của chính phủ. Các nghiên cứu gần đây cho
rằng lại phát tác động ngược chiều đến thanh khoản như Vodová, P., 2011a; Mali , M.
F. et al, 2013; Trương Quang Thông và Phạm Minh Tiến, 2014.


13

Tóm tắt chƣơng 2
Chương này với mục đích hái quát những lý luận chung về thanh khoản và rủi
ro thanh khoản, để thấy được tầm quan trọng của chúng đối với ngân hàng thương mại.
Đồng thời trình bày một số mô hình nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước, về
ảnh hưởng của các yếu tố đến thanh khoản ngân hàng, cho thấy có nhiều yếu tố tác
động đến thanh khoản ngân hàng như vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP), nợ xấu
(NPL), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), quy mô ngân hàng (TOA), lạm
phát (INF), công cụ chính sách tiền tệ (MIR), rủi ro tín dụng ngân hàng (LLP), lãi suất
biên (IRM) và các yếu tố khác.
Tổng quan lý thuyết trong chương này sẽ là cơ sở lý luận phục vụ cho việc phân
tích, đánh giá thực trạng thanh khoản của hệ thống ở chương tiếp theo.


14

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTMCPVN
2008 – 2016
3.1 Tổng quan hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - 2016
Với tình hình cạnh tranh của nền kinh tế thị trường hiện nay, ngành Ngân hàng
đang có nhiều thay đổi để hội nhập và phát triển. Nếu hông thay đổi theo chiều
hướng tốt, buộc các ngân hàng phải tái cấu trúc, sáp nhập… hoặc theo quy luật đào

thải là dẫn đến phá sản ngân hàng. Cũng chính vì vậy mà các ngân hàng hiện nay đang
không ngừng phát triển cả về quy mô, dịch vụ, mà còn ở cả năng lực quản trị, doanh số
cho vay và huy động với giá cả hợp lý…
Do thời gian nghiên cứu ngắn, việc thu thập dữ liệu gặp nhiều hó hăn, nguồn
thông tin tác giả nghiên cứu thu thập chủ yếu trên các báo cáo tài chính của ngân hàng
và an scope. Do đó tác giả sử dụng dữ liệu nghiên cứu thông qua mẫu quan sát gồm
26 NHTMCP của Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2008 – 2016. Danh sách 26
NHTMCP trong mẫu nghiên cứu được liệt kê trong bảng sau.
Bảng 3.1 Danh sách 26 ngân hàng TMCP Việt Nam trong mẫu nghiên cứu
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Tên ngân hàng
Ngân hàng TMCP An Bình

Ngân Hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Ngân hàng TMCP Phát Triển TPHCM
Ngân hàng TMCP Kiên Long
Ngân hàng TMCP ưu Điện Liên Việt
Ngân hàng TMCP Quân Đội
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Ngân hàng TMCP Nam Á
Ngân hàng TMCP Quốc Dân
Ngân hàng TMCP Phương Đông
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương

Mã ngân hàng
ABB
ACB
BID
CTG
EIB
HDBank
KienLongBank
LPB
MBB
MSB
NamABank
NCB

OCB
PGBank
SCB
SeABank
SGB


15

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Tiên Phong
Ngân hàng TMCP Việt Á
Ngân hàng TMCP ản Việt
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

18
19
20
21
22
23
24
25
26

SHB

STB
Techcombank
TPBank
VietABank
VietCapitalBank
VCB
VIB
VPBank
Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.1.1 T ng trƣởng tổng tài sản
Đvt: Tỷ đồng
1,200,000
1,000,000
800,000
600,000
400,000
200,000

2,008

2,009

2,010

2,011

2,012

2,013


2,014

VPBank

VietABank

VIB

2,015

VietCapitalBank

VCB

TPBank

Techcombank

STB

SHB

SGB

SeABank

SCB

PGBank


OCB

NVB

NamABank

MSB

MBB

LPB

KienLongBank

EIB

HDBank

CTG

BID

ACB

ABBank

-

2,016


Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC

Hình 3.1 Biểu đồ tổng tài sản NHTMCP giai đoạn 2008-2016
Nhìn chung tổng tài sản của các NHTMCP đều tăng qua các năm, nổi bật nhất là
BID (1,006,404 tỷ), tiếp đến là CTG (948,699 tỷ) và VCB (787,907 tỷ). Cả 3 ngân
hàng này đều có trên 50% vốn điều lệ do nhà nước sở hữu. Ngân hàng có tổng tài sản
thấp nhất là SGB với 19,048 tỷ đồng, thấp hơn 53 lần so với BID.


16

Bảng 3.2 Tốc độ t ng qu mô tổng tài sản của các NHTMCP VN 2008-2016
Đvt: %
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
96.52 43.36
9.28
10.76
25.24 17.07 (4.58)
15.62
ABBank
59.42 22.17 37.01 (37.26) (5.51)
7.81

12.16
16.00
ACB
20.26 23.56 10.78
19.48
13.12 18.59 30.80
18.31
BID
25.93 50.83 25.26
9.32
14.47 14.73 17.88
21.71
CTG
35.65 100.33 40.01 (7.31) (0.19) (5.15) (22.50)
3.17
EIB
100.12
79.79
30.93
17.23
63.36
15.42
6.99
41.14
HDBank
154.45 68.86 41.35
4.10
15.02
8.10
9.60

20.25
KienLongBank
133.02 101.44 60.45
18.31
19.85 26.64
6.73
31.86
LPB
55.61 58.86 26.64
26.49
2.72
11.15 10.25
15.93
MBB
95.80 80.55 (0.83) (3.89) (2.55) (2.56) (0.06) (11.22)
MSB
85.67 32.64 30.20 (15.26) 79.79 29.57 (4.89)
20.81
NamABank
71.38
7.10
12.39 (4.05)
34.70 26.70 30.93
43.09
NVB
25.67 55.21 29.15
7.84
19.59 19.21 26.48
29.06
OCB

68.47
57.20
7.35
9.49
29.22
3.63
(4.26)
0.65
PGBank
41.19 10.44 140.62
3.03
21.32 33.81 28.61
16.10
SCB
36.14 80.55 83.00 (25.74)
6.39
0.40
5.70
21.84
SeABank
5.98
41.56 (8.61) (3.34) (1.13)
7.75
12.17
7.32
SGB
91.01 85.78 39.11
64.16
23.24 17.69 21.10
14.29

SHB
51.99 46.50 (7.16)
7.53
6.09
17.61 54.13
13.93
STB
55.96 62.33 20.12 (0.33) (11.69) 10.70
9.15
22.59
Techcombank
343.58 94.71 19.13 (39.24) 112.22 60.43 48.07
38.78
TPBank
15.11
20.35
19.26
13.03
13.15
23.03
16.88
16.83
VCB
63.14 65.66
3.33 (32.93) 18.23
4.93
4.52
23.97
VIB
53.92 52.26 (6.52)

9.31
9.85
31.66 17.67
46.77
VietABank
11.55 11.81 12.55
11.51
VietCapitalBank (0.55) 147.01 106.29 21.82

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC
Nhìn chung, tổng tài sản của NHTMCP tăng qua các năm từ 2008 đến 2016,
tổng tài sản tăng gấp 4.7 lần trong 8 năm, đạt 5.9 triệu tỷ cuối năm 2016, tăng trưởng
trung bình 21.42%/năm.
Giai đoạn năm 2009 – 2010, tình hình tăng trưởng quy mô tổng tài sản đã gia
tăng trở lại, các ngân hàng đều có tốc độ tăng trưởng dương (ngoại trừ Vietcapital (0.55%) năm 2009). Điều này có thể được giải thích bởi trong giai đoạn này nền kinh tế
và thị trường chứng khoán bắt đầu phục hổi trở lại sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế


×