Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐINH THỊ MỸ TRANG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH
LỢI TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LOAN

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đinh Thị Mỹ Trang, học viên lớp Cao học khóa K24, chuyên
ngành Ngân Hàng, trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin
cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Loan. Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu và nội
dung sử dụng trong luận văn này được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng,
trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về luận văn nếu có bất kỳ sự
gian dối nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018
Học viên


Đinh Thị Mỹ Trang


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................. 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................ 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
1.6 Kết cấu của bài nghiên cứu: ...................................................................... 4
1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: .................................................. 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................. 7
2.1 Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi NHTM.................. 7
2.1.1 Khái quát về tỷ suất sinh lợi NHTM......................................................... 7
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM .......................... 10
2.1.2.1 Quy mô ngân hàng (SIZE) ................................................................ 11
2.1.2.2 Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL) ................................................ 12
2.1.2.3 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN)............................................ 13
2.1.2.4 Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT) ...................................... 14
2.1.2.5 Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm .................................................. 15
2.1.2.6 Tỷ lệ lạm phát hằng năm ................................................................... 15
2.2. Một số nghiên cứu trước đây về những yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi

tại NHTM ...................................................................................................... 16
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................ 22


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................. 23
3.1 Dữ liệu nghiên cứu..................................................................................... 23
3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 23
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 23
3.2.2 Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 25
3.2.2.1 Biến phụ thuộc................................................................................... 25
3.2.2.2 Biến độc lập ....................................................................................... 26
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................ 28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 29
4.1 Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP VN29
4.1.1 Thực trạng tỷ suất sinh lợi của các NHTMCP Việt Nam .................... 29
4.1.2 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP Việt
Nam ............................................................................................................... 31
4.1.2.1 Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu ......................................................... 31
4.1.2.2 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản .......................................................... 34
4.1.2.3 Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT) ...................................... 37
4.1.2.4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế ................................................................ 38
4.1.2.5 Lạm phát ............................................................................................ 40
4.2 Kết quả mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi
tại NHTMCP VN ........................................................................................... 42
4.2.1 Thống kê mô tả ..................................................................................... 42
4.2.2 Ma trận tương quan .............................................................................. 44
4.2.3 Kết quả nghiên cứu............................................................................... 44
4.2.3.1 Kết quả mô hình nghiên cứu của ROA ............................................. 44
4.2.3.2 Kết quả mô hình nghiên cứu của ROE .............................................. 47
4.2.3.3 Thảo luận kết quả .............................................................................. 50

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................ 52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CÁC CHÍNH SÁCH NHẰM GIA
TĂNG TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI NHTMCP VIỆT NAM .......................... 53


5.1 Kết luận ...................................................................................................... 53
5.2 Gợi ý chính sách nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi cho các NHTM Việt Nam54
5.3 Hạn chế của bài nghiên cứu và gợi ý hướng nghiên cứu ........................... 56
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TSSL: Tỷ suất sinh lợi
VCSH: Vốn chủ sở hữu
ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
FEM: Phương pháp hồi quy OLS với hiệu ứng cố định
REM: Phương pháp hồi quy OLS với tác động ngẫu nhiên
FGLS: Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi
OLS: Phương pháp bình phương nhỏ nhất



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây .............................................. 21
Bảng 3.1 Tóm tắt cách tính các biến và sự kỳ vọng dấu của các biến trong
mô hình .................................................................................................... 27
Bảng 4. 1 ROA và ROE của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008-2017 29
Bảng 4.2 Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của các NHTMCP Việt Nam giai
đoạn 2008-2017 ........................................................................................ 32
Bảng 4.3: Thống kê mô tả các biến ............................................................ 42
Bảng 4.4: Ma trận tương quan giữa các biến .............................................. 44
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy của các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi
NHTMCP Việt Nam được đại diện bởi ROA. ............................................ 45
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy của các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi
NHTMCP Việt Nam được đại diện bởi ROA theo phương pháp FGLS ...... 46
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy của các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi
NHTMCP Việt Nam được đại diện bởi ROE ............................................. 47
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy của các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi
NHTMCP Việt Nam được đại diện bởi ROE theo phương pháp FGLS ....... 49


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4. 1 thể hiện lần lượt tình hình ROA và ROE của các ngân hàng trong
mẫu nghiên cứu từ 2008 – 2017. .......................................................................... 29
Biểu đồ 4. 2 thể hiện tương quan giữa tổng tài sản và VCSH của NHTMCP Việt
Nam với TSSL của ngân hàng được đại diện bởi ROA và ROE. ......................... 34
Biểu đồ 4. 3 thể hiện tương quan giữa dư nợ cho vay của các ngân hàng được đo
lường bởi tỷ lệ giữa Cho vay trên tổng tài sản của các ngân hàng và TSSL của
ngân hàng được đại diện bởi ROA và ROE. ........................................................ 36
Biểu đồ 4. 4 thể hiện tương quan giữa tỷ lệ Tiền gửi trên tổng tài sản của các

ngân hàng và TSSL của ngân hàng được đại diện bởi ROA và ROE. ................. 38
Biểu đồ 4. 5 thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế được đo lường bởi sự
gia tăng trong GDP của Việt Nam và TSSL của ngân hàng được đại diện bởi
ROA và ROE. ....................................................................................................... 39
Biểu đồ 4. 6 thể hiện mối tương quan giữa lạm phát và TSSL của ngân hàng
được đại diện bởi ROA và ROE. .......................................................................... 41


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại đóng vai trò không thể thiếu trong tiến trình phát
triển của nền kinh tế, là nơi cung cấp và điều hòa vốn trong nền kinh tế, và thông
qua hoạt động của ngân hàng thương mại, ngân hàng nhà nước có thể điều hành
các chính sách tiền tệ theo các mục tiêu đã đề ra. Việc xây dựng một hệ thống
ngân hàng tốt, hoạt động kinh doanh hiệu quả, ứng phó được trước các biến
động, sẽ đóng góp tích cực vào sự ổn định và phát triển của hệ thống tài chính
Việt Nam.
Với sự tăng trưởng nhanh về số lượng của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam trong thời gian qua đã đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm về chất lượng
trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam. Chính vì vậy, các
ngân hàng phải đối mặt với vấn đề gia tăng lợi nhuận để tiếp tục tồn tại và phát
triển bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Lợi nhuận
giúp các ngân hàng thương mại tăng cường vị thế tài chính cũng như có thể phân
tán được các rủi ro và giảm thiểu rủi ro. Một ngân hàng có lợi nhuận tốt có
thể tránh được những cú sốc bất lợi và giúp nền kinh tế ổn định.
Hiện nay, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lợi trên tổng
tài sản bình quân của ngân hàng Việt Nam thấp hơn so với cùng ngành ở các
nước và trong khu vực. Với vai trò là mạch máu lưu thông tiền tệ của nền kinh tế,

nếu ngân hàng phá sản có thể gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế và kéo theo
nhiều hệ lụy khác. Do đó, lợi nhuận – cụ thể là tỷ suất sinh lợi chính là mối quan
tâm hàng đầu của ngân hàng, tuy nhiên điều quan trọng là phải hiểu rõ
được những nhân tố ảnh hưởng đến TSSL của các ngân hàng. Thông qua việc
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi, các NHTM có thể xây dựng
chính sách và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận và năng lực cạnh
tranh của ngân hàng. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng khá phổ biến và xuất hiện rất sớm. Ở


2

Việt Nam, đề tài này cũng đã được một số nhà nghiên cứu chọn làm hướng đi sâu
phân tích trong thời gian gần đây. Đa số các đề tài tập trung phân tích về mối
quan hệ giữa cấu trúc vốn, cấu trúc tài chính hoặc quản trị tài sản, hiệu quả sử
dụng vốn, hiệu quả hoạt động chung, chưa đánh mạnh về tỷ suất sinh lợi của
ngân hàng.
Từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn và nhu cầu cấp thiết ở nước ta,
đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP Việt Nam là việc làm cần thiết, cấp
bách và có ý nghĩa sống còn đối với các ngân hàng cũng như nền kinh tế quốc
gia. Với tính cần thiết như vậy, nên em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố
ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài này là nhằm bổ sung thêm bằng chứng thực
nghiệm về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam và từ đó đưa ra những hàm ý chính sách góp phần cải thiện tỷ
suất sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Từ mục tiêu nghiên cứu đã trình bày ở trên, bài nghiên cứu này lần lượt

tiến hành trả lời các câu hỏi sau:
 Tỷ suất sinh lợi của các Ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2008 –
2017 chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nào? Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó
đến TSSL của các NHTMCP Việt Nam như thế nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước,
không xét đến ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Phạm vi nghiên cứu: bao gồm 25 ngân hàng thương mại là các ngân
hàng thương mại cổ phần chi phối của nhà nước và ngân hàng thương mại cổ
phần tại Việt Nam.


3

- Dữ liệu nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu dạng bảng gồm
các các NHTMCP tại Việt Nam. Thời kỳ nghiên cứu là giai đoạn 2008-2017. Các
dữ liệu lấy từ các báo cáo tài chính, được thu thập từ các trang web
www.vietstock.vn; www.cafef.vn; www.cophieu68.vn và website của ngân hàng.
Bên cạnh việc thu thập báo cáo tài chính của ngân hàng, bài nghiên cứu sử dụng
số liệu về các chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát
theo số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới (Worldbank) và tổng cục thống kê.
Các thông tin đã được sàng lọc, loại bỏ các trường hợp giá trị bị thiếu đối
với một vài biến trong mẫu. Các ngân hàng thương mại cổ phần có ít hơn 10 năm
quan sát liên tục cũng bị loại bỏ. Cuối cùng kết quả thu được một bảng cân bằng
gồm 25 ngân hàng thương mại cổ phần với giai đoạn từ 2008 đến 2017, đại diện
cho 250 quan sát theo năm.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xem xét các yếu tố
ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP Việt Nam. Tác giả sử dụng kỹ thuật
phân tích hồi quy đa biến trên cơ sở dữ liệu bảng cân đối. Kỹ thuật này cho phép

nghiên cứu ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận sau khi kiểm
soát các đặc tính của ngân hàng, giúp giảm thiểu sự đa cộng tuyến giữa các biến,
bậc tự do cao hơn và hiệu quả cao hơn. Phương pháp và mô hình nghiên cứu này
được ứng dụng dựa trên mô hình nghiên cứu của Sherish Gul, Faiza Irshad,
Khalid Zaman (2011) trong bài nghiên cứu “Factors Affecting Bank Profitability
in Pakistan”.
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Pooled OLS để xem xét ảnh
hưởng của Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ
lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản
(DEPOSITS), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF) đến các chỉ số
lợi nhuận NHTMCP Việt Nam như: ROA, ROE. Kết quả mô hình sẽ được kiểm
định để lựa chọn mô hình Pooled OLS hay mô hình hồi quy tác động cố định
(FEM) là phù hợp, và giữa mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) hay mô hình


4

hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) là phù hợp. Nếu mô hình bị các khuyết tật
phương sai thay đổi, tự tương quan thì mô hình bình phương bé nhất tổng quát
khả thi – FGLS là phù hợp. Từ đó, xác định được các yếu tố và mức độ tác động
của các yếu tố đó đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng như thế nào.
Ngoài ra, bài nghiên cứu còn sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô
tả để phân tích đặc điểm của mẫu đã lựa chọn và phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê tổng hợp nhằm phân tích sơ lược về tình hình hoạt động của các
NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP Việt Nam bao
gồm:
+ Các nhân tố bên trong: Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở
hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên
tổng tài sản (DEPOSIT).

+ Các nhân tố kinh tế vĩ mô: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát
(INF)
Mô hình nghiên cứu:
Yit= β0 + β1SIZEit + β2CAPITALit + β3LOANit + β4DEPOSITSit + β5GDPit
+ β6 INFit + εit
Trong đó: Yit được đại diện bởi ROA, ROE
1.6 Kết cấu của bài nghiên cứu:
Bài nghiên cứu được chia thành 05 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương đầu tiên sẽ giới thiệu tổng quan về nội dung của đề tài: tính cấp
thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghĩa khoa học của đề tài
nghiên cứu.


5

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây
Chương này giới thiệu tổng quan lý thuyết về lợi nhuận và hiệu quả hoạt
động của NHTMCP Việt Nam, các chỉ số đo lường cho tỷ suất sinh lợi của
NHTMCP (ROA, ROE), các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các
NHTMCP (bao gồm yếu tố nội tại ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô). Bên
cạnh đó, trong chương 2 cũng sẽ trình bày tổng quan về một số nghiên cứu trước
đây về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP, từ việc tìm hiểu
những nghiên cứu trước đây để rút ra những hạn chế còn tồn tại, và đưa ra hướng
đi cho đề tài đang nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp và mô hình nghiên cứu
Chương này sẽ tiến hành thu thập số liệu, định nghĩa các biến và đưa ra
mô hình để tìm ra các biến có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi các NHTM Việt
Nam.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Dựa vào phương pháp và mô hình nghiên cứu nêu trên, tác giả sẽ kiểm
định cho thực tế Việt Nam nhằm cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về các
yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại NHTMCP Việt Nam. Bên cạnh đó, chương này
cũng trình bày về thực trạng TSSL tại NHTMCP Việt Nam cũng như việc nhận
diện tình hình hoạt động của hệ thống NHTMCP và những tồn tại hạn chế đến tỷ
suất sinh lợi tại NHTMCP.
Chương 5: Kết luận nghiên cứu và gợi ý chính sách nhằm gia tăng lợi
nhuận tại các NHTMCP Việt Nam
Từ những phân tích và tổng hợp trên, bài nghiên cứu gợi ý một số chính
sách đối với NHTMCP nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi.
1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu:
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP
Việt Nam là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.


6

Ý nghĩa khoa học: nghiên cứu này góp phần bổ sung bằng chứng thực
nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu, các
nhà quản lý Ngân hàng tại Việt Nam có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về một
phương pháp tiếp cận trong đo lường và đánh giá lợi nhuận của ngân hàng. Đồng
thời, qua đó nhận diện được các yếu tố cơ bản và vai trò tác động của chúng đến
lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam. Qua việc phân tích các yếu tố bên ngoài
và các yếu tố nội tại, bài nghiên cứu sẽ cung cấp những thông tin hữu ích để các
nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra những chính sách, những chiến lược kinh
doanh hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận của các ngân hàng.



7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1 Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi NHTM
2.1.1 Khái quát về tỷ suất sinh lợi NHTM
2.1.1.1 Các yếu tố cấu thành tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại
Tỷ suất sinh lợi được tính bằng cách lấy lợi nhuận thu được trong một thời
kỳ nhất định chia cho giá trị tài sản cùng kỳ của ngân hàng. Lợi nhuận thu được
có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng. Lợi nhuận của NHTM
bao gồm lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế: là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi
phí.
Trong đó: Thu nhập của NHTM bao gồm:
- Thu nhập về hoạt động tín dụng
- Thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (Thu phí chuyển tiền, thu nhập từ
dịch vụ ngân quỹ …)
- Thu từ các hoạt động khác (Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ, thu nhập
từ nghiệp vụ ủy thác, đại lý, thu nhập từ dịch vụ tư vấn, thu nhập từ bảo
hiểm,…). Thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu nguồn thu của ngân hàng và là hoạt động chứa nhiều rủi ro.
Chi phí của NHTM bao gồm:
- Chi phí huy động vốn
- Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Các khoản thuế, phí, lệ phí
- Chi phí cho nhân viên
- Các khoản chi khác
Trong cơ cấu chi phí của ngân hàng, khoản chi cho nhân viên thường
chiếm tỷ trọng cao bởi vì đội ngũ nhân sự là cốt lõi trong việc thực hiện các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.



8

Lợi nhuận sau thuế: là phần chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
2.1.1.2 Các chỉ số đo lường tỷ suất sinh lợi của NHTM
Để đo lường khả năng sinh lợi, các ngân hàng cần phải xem xét mức lợi
nhuận, khả năng bù đắp chi phí cho những thất thoát xảy ra. Các chỉ tiêu để đo
lường tỷ suất sinh lợi của ngân hàng gồm: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
(ROE), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM),
tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM). Ngoài ra còn có các chỉ tiêu khác như
tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên, chênh lệch lãi suất bình quân, tỷ lệ hiệu suất sử
dụng tài sản cố định, tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM), tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài
sản (AU)…
 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận ròng /Tổng tài sản
ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý của ngân hàng, nó chỉ ra khả
năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
ROA cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về khoản lãi được tạo ra từ
lượng tài sản của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu được sử dụng trong hầu hết các bài
nghiên cứu đo lường khả năng sinh lợi của các ngân hàng. ROA thể hiện khả
năng của ngân hàng trong việc sử dụng các tài sản để tạo ra lợi nhuận. ROA càng
cao thể hiện khả năng quản lý của Ban quản trị ngân hàng trong việc chuyển tài
sản của ngân hàng thành lợi nhuận ròng, và cho thấy cơ cấu tài sản của ngân
hàng hợp lý. Do đó, ROA càng cao thì khả năng sinh lợi của ngân hàng càng cao.
Ngoài phụ thuộc vào các yếu tố nội tại bên trong ngân hàng, ROA còn phụ thuộc
vào những yếu tố vĩ mô.

Mặc dù ROA không tính đến các yếu tố ngoại bảng ảnh hưởng đến hoạt
động của ngân hàng nhưng ROA vẫn được xem là chỉ tiêu đo lường khả năng
sinh lợi tốt nhất, do ROA không bị ảnh hưởng bởi sự tăng cao của nguồn vốn và


9

ROA thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng từ danh mục tài sản của
chính ngân hàng đó.
 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) .
ROE = Lợi nhuận ròng /Vốn chủ sở hữu
ROE là tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng trên tổng vốn chủ sở hữu. Nó thể hiện 1
đồng VCSH của ngân hàng sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời
gian nhất định (thường là 1 năm). Do đó, ROE sẽ đánh giá lợi ích mà cổ đông
(chủ sở hữu ngân hàng) có được từ nguồn vốn bỏ ra nên việc nghiên cứu ROE sẽ
giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của chính ngân hàng.
ROE càng cao chứng tỏ NHTM sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông,
cơ cấu nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của ngân hàng hợp lý và hiệu quả. Do
đó, khi ROE càng cao thì cổ phiếu ngân hàng đó sẽ được đánh giá cao và thu hút
các nhà đầu tư. Các nhà điều hành ngân hàng luôn muốn tăng ROE để đáp ứng
và làm hài lòng yêu cầu của cổ đông thông qua các biện pháp như quản trị rủi ro,
kiểm soát nợ xấu,…
ROA hay ROE đều đóng góp vào việc phân tích, đánh giá khả năng sinh
lợi của ngân hàng. Mỗi chỉ số đều có những mặt ưu điểm và hạn chế riêng, có ý
nghĩa khác nhau nên việc đánh giá đồng thời hai chỉ số này sẽ giúp ta có một cái
nhìn toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn cũng như tài sản của ngân hàng.
 Các chỉ số khác
Bên cạnh hai chỉ số ROA và ROE, thì còn có một số chỉ số khác đánh giá
TSSL của các NHTM:
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

NIM được xác định bằng chênh lệch giữa tổng thu nhập từ lãi và tổng chi
phí trả lãi trên cho tổng tài sản có sinh lời bình quân. Trong đó, tổng tài sản có
sinh lời bình quân được xác định theo các khoản mục tiền gửi tại Ngân hàng nhà
nước, các TCTD, cho vay khách hàng, cho vay các tổ chức tín dụng khác, chứng
khoán đầu tư. Khi tỷ lệ thu nhập lãi cận biên này càng cao thì khả năng sinh lời
của ngân hàng càng cao. Do đó, NIM cho thấy được khả năng của toàn thể cán


10

bộ nhân viên ngân hàng cũng như năng lực quản trị, điều hành của Hội đồng
quản trị trong việc duy trì tăng trưởng nguồn thu so với mức tăng trưởng chi phí.
Tuy nhiên, NIM vẫn chưa phải là một chỉ số tối ưu, toàn diện khi NIM
vẫn còn một số hạn chế: thứ nhất đối với thu nhập thì NIM không tính đến thu
nhập ngoài lãi và thu nhập từ phí dịch vụ, thứ hai đối với chi phí thì NIM không
xét đến chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí tài sản, chi phí nhân sự.
Theo như đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp
trong khi NIM lớn hơn 5% thì được xem là quá cao.
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM – Non Interest Margin)
NNIM đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi và chi phí ngoài
lãi trên cho tài sản có sinh lời. Trong đó, nguồn thu ngoài lãi chủ yếu là nguồn
thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền
lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, và chi phí tổn thất tín dụng).
Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE)
Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng là chỉ số thể hiện khả năng thu lợi nhuận
của ngân hàng dựa trên lượng vốn đã sử dụng, trong đó vốn sử dụng là phần
chênh lệch giữa tổng tài sản và nợ ngắn hạn. ROCE càng cao thì khả năng sinh
lợi của ngân hàng càng cao (Gul, Irshad và Zaman (2011)). ROCE được tính toán
theo công thức: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay chia cho vốn sử dụng.
Có thể thấy có rất nhiều chỉ số để đo lường tỷ suất sinh lợi của ngân hàng,

tuy nhiên chỉ số ROA và ROE thường được sử dụng rộng rãi để đánh giá khả
năng sinh lợi. Mỗi chỉ số có ý nghĩa khác nhau và đưa ra các góc nhìn khác nhau
về tỷ suất sinh lợi của ngân hàng khi đánh giá trên tổng tài sản hay đánh giá trên
vốn đầu tư của các cổ đông. Do đó, bài nghiên cứu chọn biến ROA và ROE là
chỉ tiêu để đo lường tỷ suất sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phầnViệt Nam.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM
TSSL là mục tiêu cuối cùng của các NHTM, bởi vậy việc gia tăng TSSL
cho NHTM là điều rất cần thiết. Tuy nhiên, để gia tăng TSSL của NHTM, cần
phải làm rõ được các yếu tố tác động đến TSSL của NHTM nhằm hạn chế những


11

rủi ro làm giảm TSSL của NHTM, tạo cộng hưởng đối với những yếu tố ảnh
hưởng có lợi đến TSSL của NHTM. Hiệu quả hoạt động của NHTM chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Các yếu tố chủ quan là yếu
tố bên trong của ngân hàng được xác định bởi các quyết định và chính sách quản
lý của Ngân hàng như: Quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay, quy mô tiền
gửi,…Đồng thời, hiệu quả hoạt động của NHTM bị tác động bởi các yếu tố kinh
tố vĩ mô. Trong các nghiên cứu trước đây, những yếu tố kinh tế vĩ mô thường
được sử dụng là tốc độ tăng trưởng sản phẩm quốc nội hàng năm, tỷ lệ lạm phát.
Trong luận văn, tác giả nghiên cứu hai nhóm yếu tố chính: Nhóm yếu tố đặc
trưng của NHTM và nhóm các yếu tố vĩ mô. Trong nghiên cứu này tác giả không
đề cập đến yếu tố như: sự ổn định của hệ thống chính trị, môi trường đầu tư, môi
trường pháp lý, năng lực quản trị điều hành của lãnh đạo NHTM, khả năng ứng
dụng công nghệ và chất lượng nguồn nhân sự.
2.1.2.1 Quy mô ngân hàng (SIZE)
Hiện nay, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì tổng tài sản được sử
dụng như chỉ tiêu để đánh giá quy mô ngân hàng (SIZE). Tài sản của ngân hàng
bao gồm tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời, trong đó tài sản sinh lời chiếm

tỷ trọng cao còn tài sản không sinh lời chỉ chiếm một tỷ trọng rất thấp, thường
10-20%. Nếu như ngân hàng có tài sản sinh lời càng cao thì sẽ đem đến lợi nhuận
càng cao. Do đó, việc đánh giá chất lượng tài sản là rất quan trọng. Đánh giá
được quy mô, chất lượng tài sản sẽ quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển
của NHTM. Bởi vì đây là cơ sở để xác định năng lực tài chính, khả năng quản lý,
điều hành của NHTM.
Hai hoạt động chính đóng góp vào sự phát triển quy mô tổng tài sản của
ngân hàng là hoạt động tín dụng và hoạt động đầu tư. Trên bảng cân đối kế toán,
các khoản mục đầu tư bao gồm: góp vốn đầu tư dài hạn, chứng khoán đầu tư và
kinh doanh. Hoạt động này được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như: qui mô, tốc
độ tăng trưởng, tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán… Ngày nay, với việc mở
rộng quy mô hoạt động cũng như việc lưu thông hàng hóa quốc tế, quan hệ hợp tác


12

phát triển toàn diện giữa các nền kinh tế thì các yếu tố về sự ổn định chính sách
pháp luật nước ngoài, biến động chính trị các nước trên thế giới, sự biến động tỷ
giá… sẽ ảnh hưởng đến tình hình sử dụng tài sản ở nước ngoài, mối tương quan
giữa tài sản nước ngoài và tài sản ngoại tệ trong tổng tài sản của ngân hàng.
Theo Rose (1999), quy mô hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ đến chi phí
trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra. Từ đó, ảnh hưởng đến lợi nhuận đạt được của
ngân hàng. Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng hình gần giống như chữ
U. Có ba giai đoạn thể hiện sự ảnh hưởng khác nhau của quy mô tài sản đến chi
phí hoạt động trên một đơn vị sản phẩm đầu ra của ngân hàng. Giai đoạn đầu
tiên, khi ngân hàng gia tăng quy mô, chi phí sẽ giảm dần, điều này làm tỷ suất lợi
nhuận của ngân hàng có xu hướng gia tăng. Mối tác động này được đánh giá là
tích cực và đây được gọi là giai đoạn lợi thế từ quy mô. Giai đoạn thứ hai, sự gia
tăng của quy mô không làm thay đổi chi phí hoạt động trên mỗi đơn vị sản phẩm.
Khi hoạt động trong miền này, chi phí hoạt động trên mỗi đơn vị sản phẩm là

thấp nhất, do đó hiệu quả đạt được là cao nhất. Tuy nhiên, khi ngân hàng gia tăng
quy mô, tỷ suất sinh lợi của ngân hàng sẽ không đổi. Giai đoạn này được gọi là
giai đoạn hiệu suất không đổi theo quy mô. Giai đoạn thứ ba, sự gia tăng quy mô
làm gia tăng chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm. Trong giai đoạn này, ngân hàng
gặp phải các vấn đề về sự tăng nhanh trong chi phí quản lý, chi phí nhân viên.
Đồng thời, việc đầu tư vào các tài sản dài hạn mang lại hiệu quả không cao. Kết
quả là tỷ suất sinh lợi của ngân hàng bị giảm sút. Mối tác động này được đánh
giá là tiêu cực và đây được gọi là giai đoạn bất lợi thế từ quy mô.
Biến đại diện cho quy mô ngân hàng được tính như sau:
SIZE= Logarithm (Tổng tài sản)
2.1.2.2 Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL)
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đi kèm với nhiều rủi ro như phá sản,
mất niềm tin của khách hàng hay rủi ro về suy thoái vốn... Do đó, để hạn chế
những rủi ro trên thì ngân hàng cần bổ sung VCSH trong quá trình kinh doanh.
VCSH là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ an toàn vốn của chủ sở hữu. VCSH


13

của NHTM là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ ngân hàng, của các thành
viên trong đối tác liên doanh hoặc các cổ đông trong ngân hàng, …
Vốn chủ sở hữu được cấu thành từ hai bộ phận: VCSH ban đầu và VCSH
hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trên Bảng cân đối kế toán,
VCSH bao gồm các khoản mục sau: vốn điều lệ, lợi nhuận chưa phân phối và các
quỹ. Cụ thể: Vốn điều lệ thể hiện phần vốn góp của các cổ đông được ghi và thỏa
thuận trong điều lệ ngân hàng và đây là phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng. Đây là phần vốn góp ban đầu mà các cổ đông góp
vốn: đối với NHTMNN thì đây là phần vốn do ngân sách Nhà nước cấp khi mới
thành lập; đối với NHTMCP thì do cổ đông góp vốn thông qua việc mua cổ phần
hoặc cố phiếu.

Người gửi tiền sẽ càng cảm thấy an tâm khi gửi tiền vào các NHTM nếu
quy mô VCSH càng lớn bởi lẽ các khoản tiền gửi của khách hàng sẽ được ưu tiên
thanh toán trước khi Ngân hàng phá sản hoặc không tiếp tục kinh doanh.
Do đó, Vốn của chủ sở hữu được coi là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng
và thể hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt động của một ngân hàng. Quy mô
của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nguồn vốn chủ sở hữu do VCSH lớn sẽ
tạo lợi thế cho ngân hàng khi cạnh tranh trên thịtrường. VCSH chủ yếu được sử
dụng để xây dưng trụ sở, tài sản cố định, máy móc thiết bị, đầu tư công nghệ, hệ
thống. Các ngân hàng có thể mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động bằng việc
mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch. Khi đó, ngân hàng sẽ dễ tiếp cận được
khách hàng hơn. Bên cạnh đó, để mở rộng quy mô thì các ngân hàng cần phải có
VCSH lớn nhằm đáp ứng quy định về vốn điều lệ và quỹ dự trữ khi góp vốn đầu
tư vào các công ty, ngân hàng khác hay thành lập công ty con riêng.
CAPITAL được tính bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.
2.1.2.3 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN)
Ngân hàng đóng vài trò quan trọng trong nền kinh tế, làm trung gian tài
chính để thúc đẩy dòng vốn chảy từ người tiết kiệm sang người cần cho vay, làm


14

cho dòng vốn luân chuyển nhanh hơn trong nề kinh tế. Ở các nước đang phát
triển, hệ thống ngân hàng còn trở thành cầu nối giữa người tiết kiệm và nhà sản
xuất, nhà đầu tư. Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo lợi
nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay sẽ bù đắp chi phí tiền gửi, tỷ lệ dự trữ,
chi phí kinh doanh quản lý, chi phí rủi ro đầu tư,… Kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng tác động đến nhiều đối tượng trong nền kinh tế: Người gửi
tiền, người vay, cổ đông, khách hàng tiềm năng,…
Thực tế cho thấy, khi doanh nghiệp muốn vay vốn, ngân hàng phải dựa
trên nhiều tiêu chí để đánh giá mức tín nhiệm của ngân hàng đối với doanh

nghiệp. Những doanh nghiệp nào có vốn lớn, tài sản lớn, khả năng trả nợ cao sẽ
rất dễ vay với lãi suất thấp.
Cho vay là nguồn thu nhập chính và thường có mối quan hệ cùng chiều
với lợi nhuận hoạt động của ngân hàng trừ khi ngân hàng có rủi ro vượt mức
chấp nhận được (Rhoades và Rutz, 1982). Vì thế, quy mô cho vay càng lớn thì
TSSL của ngân hàng càng cao. Tuy nhiên, nếu ngân hàng tăng tỷ lệ cho vay cao
hơn so với tài sản, khi đó lợi nhuận giảm sẽ làm rủi ro tăng lên do các khoản nợ
xấu. Do đó, mối tương quan cùng chiều hay ngược chiều giữa quy mô cho vay và
lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào chất lượng của khoản vay.
Công thức tính LOAN như sau:
LOAN= Doanh số cho vay/Tổng tài sản
2.1.2.4 Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT)
Tiền gửi là nguồn huy động vốn chính có chi phí thấp của ngân hàng. Khi
tiền gửi tăng cao và vốn huy động được sử dụng mục đích cho vay những khách
hàng tốt càng nhiều thì khả năng sinh lợi càng cao. Tiền gửi cao giúp các ngân
hàng hoạt động tốt và kịp thời đáp ứng được nhu cầu cho vay của khách hàng.
Tuy nhiên, khi cạnh tranh trong ngân hàng tăng, các ngân hàng phải tăng lãi suất
huy động so với mặt bằng chung để thu hút tiền gửi, dẫn đến chi phí tăng cao và
lợi nhuận giảm.


15

Biến đại diện cho quy mô tiền gửi được sử dụng là tỷ lệ tiền gửi trên tổng
tài sản (DEPOSIT) và được tính như sau:
DEPOSIT= Tiền gửi/Tổng tài sản.
2.1.2.5 Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến TSSL của Ngân hàng nằm ngoài
khả năng kiểm soát của các nhà quản trị, không thể đo lường trước được. Tuy
nhiên,các nhà quản trị vẫn có thể dự báo được những thay đổi này và xây dựng

chiến lược phù hợp sự phát triển của ngân hàng cũng như hạn chế những tác
động không mong muốn do các yếu tố bên ngoài.
Khi kinh tế phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ làm cho các công
ty có thể phát triển sản xuất, mở rộng quy mô, khi đó hoạt động cho vay của ngân
hàng tăng do các doanh nghiệp có điều kiện hỗ trợ kinh doanh, khả năng trả nợ
cao hơn góp phần vào việc giảm rủi ro tín dụng, giảm chi phí và làm tăng TSSL
của Ngân hàng. Ngược lại, điều kiện kinh tế suy thoái có thể gây tổn thất cho
ngân hàng do các khoản vay không hiệu quả gia tăng, và làm ảnh hưởng đến
TSSLcủa Ngân hàng. GDP biểu hiện chu kỳ kinh doanh tăng lên hay giảm xuống
của nền kinh tế. Do đó, sự biến động của nền kinh tế sẽ tạo ra những tác động
trực tiếp đến TSSL của Ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc dân là chỉ tiêu đo lường tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh gia tăng
hoạt động kinh tế và thu nhập trong nước. Tăng trưởng kinh tế cao phản ánh triển
vọng kinh doanh tốt ở tất cả các ngành, trong đó có ngân hàng. Vì vậy, có thể dự
đoán mức tăng trưởng kinh tế cao, TSSL của ngân hàng cũng cao. Do đó, biến
GDP được kỳ vọng có mối tương quan cùng chiều với TSSL của ngân hàng.
2.1.2.6 Tỷ lệ lạm phát hằng năm
Theo hiệu ứng Fisher, lãi suất danh nghĩa trên thị trường bằng tổng của lãi
suất thực và tỷ lệ lạm phát. Khi tỷ lệ lạm phát thay đổi sẽ làm thay đổi mức lãi
suất giao dịch trên thị trường. Đồng thời, khi lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến
giá trị chi phí và thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, mức độ chênh lệch giữa thu


16

nhập và chi phí của ngân hàng khi lãi suất thay đổi phụ thuộc vào khả năng dự
đoán tỷ lệ lạm phát và năng lực quản lý tài sản – nguồn vốn của ngân hàng (Rose
1999).
Các ngân hàng sẽ hoạt động hiệu quả nếu như dự đoán được lạm phát

tương lai để đưa ra các chính sách phù hợp. Để có thể dự báo được lạm phát thì
môi trường kinh tế vĩ mô cần được minh bạch và hoàn thiện. Tốc độ lạm phát cao
cùng với lãi suất cho vay cao và vì thế thu nhập cũng cao. Nhưng nếu lạm phát
xảy ra bất ngờ và ngân hàng tỏ ra chậm chạp trong việc điều chỉnh lãi suất thì chi
phí của ngân hàng có thể tăng nhanh hơn thu nhập và do đó ảnh hưởng tiêu cực
đến TSSL của ngân hàng.
Tốc độ lạm phát hàng năm (INF) được đo lường bằng tốc độ tăng trưởng
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tất cả hàng hóa và dịch vụ.
2.2. Một số nghiên cứu trước đây về những yếu tố tác động đến tỷ suất sinh
lợi tại NHTM
Có rất nhiều nghiên cứu về tỷ suất sinh lợi của ngân hàng cũng như các
nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
Các nghiên cứu ở phạm vi nhiều quốc gia như nghiên cứu ở 18 quốc gia
châu Âu giai đoạn từ 1986-1989 (Morlyneux & Thorton, 1992), nghiên cứu ở 80
quốc gia phát triển và đang phát triển giai đoạn từ 1988-1995 (Demirguc-Kunt &
Huizinga, 1999), nghiên cứu về các ngân hàng thuộc vùng Tây Nam Châu Âu
giai đoạn từ 1998-2002 (Athanasoglou,Brissimis và Stakouras, 2008)… Ngoài ra
còn có các nghiên cứu ở phạm vi một quốc gia: nghiên cứu ở Malaysia
(Balachandher K. Guru, J. Staunton & B. Shanmugam, 2002), Hồng Kông
(Guorong Jiang, Nancy Tang, Eve Law & Angela Sze, 2003), Pakistan
(Sehrish Gul, Faiza Irshad & Khalid Zaman, 2011), Thổ Nhĩ Kỳ (Songül Kakilli
Acaravci & Ahmet Ertuğrul Çalim, 2013), Indonexia (Syafri,2012)…
Tùy theo tính chất và mục đích khác nhau trong các cuộc nghiên cứu mà
việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng cũng khác
nhau. Tuy nhiên, đặc điểm chung của các nghiên cứu này là đều xem xét sự ảnh


17

hưởng của các nhân tố tới tỷ suất sinh lợi của ngân hàng bao gồm các nhân tố

bên trong và các nhân tố bên ngoài.
(1) Samy Ben Naceur (2003) trong bài nghiên cứu “The determinants of
the Tunisian banking industry profitability: panel evidence”
Bài nghiên cứu này nghiên cứu tác động của đặc điểm ngân hàng, cơ cấu
tài chính và các chỉ số kinh tế vĩ mô đến NIM và lợi nhuận của các ngân hàng
Tunisia giai đoạn 1980-2000. Các nhân tố bên trong được sử dụng là: quy mô
vốn chủ sở hữu, chi phí, cho vay và tính thanh khoản. Các nhân tố bên ngoài
được sử dụng gồm có các biến thể hiện chỉ số vĩ mô là: chỉ số lạm phát, tốc độ
tăng trưởng kinh tế và các biến thể hiện cấu trúc tài chính là: chỉ số giá trị vốn
hóa/tổng tài sản tiền gửi của ngân hàng, chỉ số giá trị vốn hóa/GDP, quy mô của
khu vực ngân hàng, sự tập trung của ngân hàng (phần tài sản được nắm giữ bởi 3
ngân hàng lớn nhất).
Một số kết luận của bài nghiên cứu:
Thứ nhất, các đặc điểm của ngân hàng giải thích một phần quan trọng của
sự thay đổi tỷ suất sinh lợi và lợi nhuận ròng. Các ngân hàng thường nắm giữ
một lượng vốn tương đối lớn, một chi phí tương đối cao thì sẽ có NIM và lợi
nhuận ròng cao, trong khi đó quy mô thể hiện tương quan ngược chiều với lợi
nhuận ngân hàng. Thứ hai, các nhân tố vĩ mô như lạm phát và tốc độ tăng trưởng
kinh tế hầu như không có tác động lên thu nhập lãi cận biên cũng như lợi nhuận
của ngân hàng. Thứ ba, việc tập trung vốn sẽ làm giảm lợi nhuận ngân hàng hơn
là cạnh tranh. Thị trường chứng khoán có tác động cùng chiều và đáng kể đối với
lợi nhuận ngân hàng. Điều này cũng phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân
hàng và thị trường chứng khoán. Ngoài ra, nếu xóa bỏ trung gian trong hệ thống
tài chính Tunisia cũng sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
(2) Khizer Ali, Muhammad Farhan Akhtar và Prof. Hafiz Zafar Ahmed
(2011) trong bài nghiên cứu “Bank- specific and macroeconomic indicators of
profitability - Empirical Evidence from the commercial banks of Pakistan”



×