Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tác động của các mức thuế suất đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------

VŨ THỊ TUYẾT LIÊN

TÁC ĐỘNG CỦA MỨC THUẾ SUẤT ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------

VŨ THỊ TUYẾT LIÊN

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC MỨC THUẾ SUẤT ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC QUỐC GIA

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Quang Cường

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các thông
tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Học viên

VŨ THỊ TUYẾT LIÊN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .........................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................2
1.4. Phạm vi thu thập dữ liệu và đối tượng nghiên cứu .....................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3
1.6. Kết cấu của luận văn ......................................................................................4
1.7. Ý nghĩa luận văn: ............................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................5
2.1. Tổng quan lý thuyết về thuế ..........................................................................5
2.1.1. Khái niệm về thuế và thuế suất ...............................................................5
2.1.2. Đặc điểm của Thuế ...................................................................................7

2.1.3. Phân loại thuế ...........................................................................................8
2.1.4. Vai trò của thuế ........................................................................................9
2.1.5. Lý thuyết về thuế ....................................................................................11
2.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế .....................................................................15
2.2.1. Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng kinh tế ...........................................15
2.2.2. Các mô hình tăng trưởng kinh tế ..........................................................17
2.3. Sự tác động của các mức thuế suất đến tăng trưởng kinh tế....................18
2.4. Lược khảo một số nghiên cứu thực nghiệm có liên quan .........................22
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................29
3.1. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................29


3.2. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ...........................................................31
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................31
3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu..................................................................................33
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................37
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .............................................................37
4.2. Kết quả kiểm định các giả định hồi quy .....................................................39
4.2.1 Phân tích tương quan ..............................................................................39
4.2.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến độc lập .......................40
4.2.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ...................................................40
4.2.4. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi ............................40
4.2.5. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư ............................................41
4.3. Kết quả ước lượng các hệ số hồi quy của ba bộ dữ liệu nghiên cứu ........45
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................49
4.4.1. Đối với bộ dữ liệu gộp các nước phát triển và đang phát triển..........49
4.4.2. Đối với bộ dữ liệu các nước phát triển .................................................51
4.4.3. Đối với bộ dữ liệu các nước đang phát triển ........................................54
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................56
5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài ..........................................................56

5.2. Khuyến nghị về cải cách chính sách góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế ............................................................................................................................59
5.3. Khuyến nghị về các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến tăng trưởng
kinh tế....................................................................................................................61
5.3.1. GDP bình quân đầu người .....................................................................61
5.3.2. Chi tiêu công ...........................................................................................63
5.3.3. Độ mở thương mại ..................................................................................63
5.3.4. Tỷ lệ lạm phát .........................................................................................64
5.3.5. Tốc độ tăng trưởng dân số .....................................................................65
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai .........................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

Pool OLS

Pool OLS

Mô hình bình phương nhỏ nhất

FEM

Fixed Effects Model


Mô hình tác động cố định

REM

Random Effects Model

Mô hình tác động ngẫu nhiên

FGLS

Feasible General Least
Square

Mô hình bình phương bé nhất
tổng quát khả thi

GTGT

Thuế giá trị gia tăng
Value Added Tax

TNDN

Corporate Taxes

Thuế thu nhập doanh nghiệp

TNCN


Personal income tax

Thuế thu nhập cá nhân


DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 1.2 Thuế tác động đến cung cầu ..…………………………………………14
Hình 4. 1 Biểu đồ Histogram của bộ dữ liệu các nước phát triển và đang phát
triển ...........................................................................................................................40
Hình 4. 2 Biểu đồ Histogram của bộ dữ liệu các nước phát triển ......................41
Hình 4. 3 Biểu đồ Histogram của bộ dữ liệu các nước đang phát triển .............41
Hình 4. 4 Biểu đồ P – P Plot của bộ dữ liệu các nước phát triển và đang phát
triển ...........................................................................................................................42
Hình 4. 5 Biểu đồ P – P Plot của bộ dữ liệu các nước phát triển ........................43
Hình 4. 6 Biểu đồ P – P Plot của bộ dữ liệu các nước đang phát triển
Bảng 3. 1 Dữ liệu mức thuế suất trung bình 10 năm từ 2007-2016 ....................34
Bảng 4.1 Thống kế mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình .................................36
Bảng 4.2 Kết quả phân tích tương quan các biến trong mô hình .......................38
Bảng 4. 3 Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu với bộ dữ liệu các nước phát
triển và đang phát triển bằng phương pháp FGLS .............................................44
Bảng 4. 4 Tổng hợp kết quả hồi quy đối với bộ dữ liệu các nước phát triển.....45
Bảng 4. 5 Tổng hợp kết quả hồi quy đối với bộ dữ liệu các nước đang phát
triển ...........................................................................................................................46
Bảng 5. 1 Tổng hợp kết quả hồi quy đối với ba bộ dữ liệu ..................................57



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế được xem như là một công cụ tài chính của Nhà nước. Khi chính phủ thu
thuế nghĩa là tập trung được một phần của cải của xã hội từ đó hình thành nên quỹ
tiền tệ để có thể vận hành bộ máy nhà nước, chi tiêu các hoạt động của chính phủ,
hay chi phúc lợi xã hội, chi đầu tư... Ngoài ra, thuế còn góp phần điều chỉnh lạm phát,
ổn định thị trường. Nếu nhà nước giảm thuế đối với các nguyên liệu sản xuất đầu vào
sẽ kích thích doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều hơn hoặc bằng cách tăng thuế
để giảm bớt nhu cầu về tiêu dùng, …
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà
còn là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của Nhà nước, thuế gắn liền với các vấn đề
về tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong xã hội. Nhà nước thông qua công cụ
thuế để điều tiết nền kinh tế thị trường, định hướng phát triển các ngành sản xuất. Với
tính chất định hướng phân biệt của chính sách thuế góp phần tạo ra sự phát triển hài
hòa cân đối giữa các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, góp phần giảm chi phí xã hội
và đẩy mạnh sự tăng trưởng nền kinh tế.
Ngân sách nhà nước là yếu tố tác động trực tiếp đến nền kinh tế, trong điều kiện
nền kinh tế của các quốc gia đang ngày càng phát triển để hội nhập quốc tế, cần có
nguồn thu ngân sách lớn để đầu tư cho các nhu cầu đó, nhưng nguồn thu nó lại không
tăng nhanh bằng việc chi ra.“Dẫn đến quỹ ngân sách ngày càng thâm hụt và khi nó
kéo dài dẫn đến không gian tài khóa trở nên thắt chặt, làm giảm tính chủ động của
chính phủ đối với các phản ứng chính sách trong tình hình thực hiện các gói kích
thích kinh tế. (Sử Đình Thành, 2015) “cho thấy sự gia tăng thu thuế sẽ gây kìm hãm
tăng trưởng kinh tế, cải cách quản lý thuế tại Việt Nam nằm trong thứ hạng thấp về
môi trường thuế. Điều này gây bất lợi cho Việt Nam trong quá trình hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.” Nhận định trên cho thấy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế có thể đạt
được nếu chúng ta có một cấu trúc thuế hợp lý làm cân bằng cán cân ngân sách, tăng
tính chủ động trong việc thực thi các chính sách kinh tế - xã hội.


2


Vậy các mức thuế suất cần điều chỉnh theo xu hướng như thế nào cho có một cấu
trúc thuế hợp lý với đặc điểm nền kinh tế quốc gia, để ảnh hưởng của nó đến tăng
trưởng kinh tế theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực. Bài luận văn sẽ vận dụng mô
hình kinh tế lượng hồi quy với dữ liệu bảng và chuỗi thời gian từ năm 2007-2016,
thông tin thu thập bao gồm mức thuế Thu nhập Doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân,
GDP bình quân đầu người, độ mở thương mại, chi tiêu chính phủ, tỷ lệ lạm phát, tốc
độ tăng dân số được thu thập từ 40 quốc gia đang phát triển. Với đề tài mà tác giả đưa
ra là: “Tác động của mức thuế suất đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia” để
trình bày quan điểm và mục tiêu của tác động của các mức thuế suất đối với tăng
trưởng kinh tế, những hạn chế, định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế ở
các quốc gia đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng trong thời gian tới
nhằm có một hướng phát triển kinh tế ngày càng ổn định và vững chắc trong thời gian
tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp để đánh giá chiều hướng và mức độ tác
động của các mức thuế suất, chủ yếu là thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá
nhân đến tăng trưởng kinh tế khi có sự hiện diện của các biến kiểm soát.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ rút ra những kết luận, hạn chế chính
sách và từ đó đề xuất một số khuyến nghị về chính sách thuế, đặc biệt là các mức thuế
suất nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các mức thuế suất có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế của các quốc
gia?
- Mức thuế suất có tác động tích cực hay tiêu cực đến sự tăng trưởng kinh tế của
các quốc gia có phụ thuộc vào đặc điểm của nền kinh tế quốc gia đó hay không?
1.4. Phạm vi thu thập dữ liệu và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tác động của các mức thuế suất đến tăng trưởng kinh tế
của các quốc gia.



3

- Phạm vi nghiên cứu: Tác giả thu thập dữ liệu về các biến trong mô hình nghiên
cứu tại 40 quốc gia có những mức thuế suất thu nhập tương đồng nhau giữa các quốc
gia phát triển và đang phát triển, bao gồm 20 quốc gia phát triển và 20 quốc gia đang
phát triển trong đó có Việt Nam, để tác giả làm rõ hơn mức độ ảnh hưởng của thuế
suất đến sự tăng trưởng kinh tế là tích cực hay tiêu cực có phụ thuộc vào đặc điểm
của nền kinh tế quốc gia đó hay không? Với dữ liệu bảng được thu thập trong giai
đoạn 10 năm từ năm 2007 - 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đầu tiên tác giả dùng phương pháp phân tích và tổng hợp để hệ thống hóa cơ sở lý
luận về thuế và mô hình tăng trưởng kinh tế cũng như lược khảo, đánh giá những
nghiên cứu trước đây đã từng nghiên cứ đến đề tài này.
Tiếp đến, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến đánh giá mức độ tác
động của các mức thuế suất đến tăng trường kinh tế. Dữ liệu được tác giả sử dụng để
tiến hành hồi quy là dữ liệu bảng (Panel data). Do đó, tác giả sẽ xử lý dữ liệu bảng
bằng ba phương pháp ước lượng khác nhau là: mô hình ước lượng bình phương nhỏ
nhất (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác
động ngẫu nhiên (Random Effects Model) để ước lượng mức ảnh hưởng của biến độc
lập và các biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu tác động tăng trưởng kinh tế của
các quốc gia. Bên cạnh đó, để chọn lựa mô hình phù hợp nhất với mô hình và dữ liệu
nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng các kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian và kiểm
định Hausman để lựa chọn giữa ba phương pháp ước lượng.”
Mặt khác, để đảm bảo tính hiệu quả của các hệ số hồi quy và tính đại diện cho tổng
thể của mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ thực hiện kiểm định một số giả định hồi quy
của mô hình bao gồm: hiện tượng đa cộng tuyến, hiện tượng tự tương quan, phương
sai sai số không đổi, phần dư có phân phối chuẩn. Bên cạnh đó, nếu xảy ra hiện tượng
tự tương quan hay phương sai số thay đổi, phương pháp FGLS sẽ được sử dụng kiểm
soát các vi phạm này (Judge, Hill et al, 1988).”



4

1.6. Kết cấu của luận văn
Để đảm bảo những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả quyết định sử dụng kết
cấu 5 chương cho nghiên cứu của mình. Theo đó, nội dung của công trình sẽ được
triển khai như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết.
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
1.7. Ý nghĩa luận văn
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tác động
của các mức thuế suất đến tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển và đang phát
triển. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, tác giả đề
xuất mô hình nghiên cứu tác động của các mức thuế đến phát triển kinh tế phù hợp
với tình hình thực tế tại các quốc gia phát triển và đang phát triển.”
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác
động của các mức thuế suất đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia đang phát triển
nói chung và Việt Nam nói riêng để từ đó các nhà quản lý xây dựng, điều chỉnh chính
sách thuế thông qua các mức thuế suất phù hợp để hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển
kinh tế bền vững tại Việt Nam.


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan lý thuyết về thuế

2.1.1. Khái niệm về thuế và thuế suất
2.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc của các tổ chức và cá nhân cho nhà nước theo
luật định. Thuế gắn liền với sự tồn tại của nhà nước. Cùng với sự phát triển của đời
sống kinh tế xã hội, thuế đã thay đổi và phát triển theo sự phát triển của các chức
năng của nhà nước. Trong nền kinh tế tự do cạnh tranh, thuế chỉ đơn thuần là công
cụ tạo nguồn thu cho nhà nước; đến nền kinh tế hiện đại, thuế còn tham gia vào quá
trình điều tiết nền kinh tế (Tổng cục thuế, 2011).
C.Mác đã chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có những sự đóng
góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế má…” (Mác - Ăng ghen.
TT. T2 - NXB Sự thật - Hà Nội - 1962. tr522).
Trong cuốn từ điển kinh tế của Chrisopher Pass và Bryan Lowes, đứng trên góc
độ đối tượng chịu thuế đã cho rằng: "Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên
thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu),
trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản" (Tổng cục
thuế, 2011).
Theo hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy (1993) định nghĩa thuế như sau:
“Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao hàng hóa,
dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó
họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó
không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”
Trên giác độ mục đích sử dụng, được định nghĩa: “Thuế là hình thức phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước” (Tổng cục thuế, 2011).


6

Trên giác độ kinh tế học, thì “thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước

sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước” (Tổng cục
thuế, 2011).
“Những khái niệm về thuế nêu trên dựa theo từng giác độ khác nhau, chưa thật đầy
đủ và chính xác được bản chất của thuế. Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế
thống nhất, nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của
thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa nhà nước
với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và
có ý nghĩa xã hội đặc biệt.
- Việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
- Các các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.
- Việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.” (Tổng cục thuế, 2011)
“Hệ thống thuế là tập hợp các sắc thuế có mối quan hệ biện chứng, phụ thuộc bổ
sung lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu của Nhà
nước trong từng thời kỳ. Cơ cấu hệ thống thuế là cách tổ chức, sắp xếp của các sắc
thuế trong tổng thể hệ thống thuế nhằm thực hiện mục tiêu của Nhà nước. Nghiên
cứu cơ cấu thuế cho phép nhận ra được vị trí, tầm quan trọng của từng sắc thuế trong
tổng thể nguồn thu của ngân sách nhà nước” (Tổng cục thuế, 2011)
2.1.1.2. Khái niệm về thuế suất
Thuế suất là yếu tố trọng tâm cơ bản hình thành nên một sắc thuế. Thông qua thuế
suất, ta hiểu rõ hơn về mục đích, ý nghĩa tác động và mức độ động viên nguồn thu
của loại thuế ra sao.
Thuế suất là mức thuế phải nộp trên một đơn vị khối lượng chịu thuế (Tổng cục
thuế, 2011), gồm:


7


-

Thuế suất trung bình: là tỷ số giữa tổng số tiền thuế phải trả trên tổng giá trị
thu nhập chịu thuế.

-

Thuế suất biên: Là doanh thu thuế tăng thêm khi giá trị thu nhập chịu thuế tăng
thêm một đơn vị.

Phân loại thuế suất:
-

Thuế suất cố định (thuế tuyệt đối, thuế đơn vị):

Được ấn định bằng số tuyệt đối trên cơ sở thuế (ấn định 1 số thu bằng tiền trên 1 đơn
vị tính thuế như trọng lượng, khối lượng, diện tích, đơn vị sản phẩm, ...)
Vd: Thuế môn bài, thuế nhập khẩu ô tô cũ, thuế nhà đất, thuế tài nguyên.
-

Thuế suất tỷ lệ:

Được ấn định bằng tỷ lệ % trên cơ sở thuế nhưng mức thuế suất không thay đổi khi
cơ sở thuế thay đổi.
VD: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, ...
-

Thuế suất lũy tiến:


Được ấn định bằng tỷ lệ % trên cơ sở thuế nhưng mức thuế suất tăng dần theo sự tăng
lên của cơ sở thuế.
Có 2 loại: Thuế suất lũy tiến toàn phần và thuế suất lũy tiến từng phần.
VD: Thuế thu nhập cá nhân.
-

Thuế suất lũy thoái:

Được ấn định bằng tỷ lệ % trên cơ sở thuế nhưng mức thuế suất giảm dần theo sự
tăng lên của cơ sở thuế.
VD: Thuế thu nhập công ty Mỹ.
2.1.2. Đặc điểm của Thuế
Trong nền kinh tế thị trường, thuế có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền
- Luôn gắn liền với quyền lực nhà nước
- Luôn gắn liền với thu nhập


8

Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp
thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp
phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
- Không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng
2.1.3. Phân loại thuế
❖ Căn cứ vào phương thức đánh thuế: Hệ thống thuế được chia thành hai loại
là:
- Thuế trực thu: là thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người

nộp thuế như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, …
- Thuế gián thu: là thuế đánh gián tiếp thông qua việc tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ. Thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng nhưng lại được thu từ các doanh
nghiệp sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, gánh nặng thuế có thể được
chia sẻ giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.”
 Căn cứ vào cơ sở tính thuế: Hệ thống thuế được chia thành ba loại:
- Thuế thu nhập:
“Bao gồm các loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được. Thu nhập
kiếm được là toàn bộ số tiền và lợi ích vật chất mà một tổ chức, cá nhân nhận được
trong kỳ tính thuế, kể cả các khoản chi tiêu đã bỏ ra để có được thu nhập. Thu nhập
kiếm được từ nhiều nguồn: từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh dưới dạng thu nhập, lợi tức cổ phần; và từ các hoạt động đầu tư
tài chính khác... do đó, thuế thu nhập cũng có nhiều dạng: thuế thu nhập cá nhân, thuế
thu nhập công ty, thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài, thuế lợi tức cổ phần...” (Tổng
cục thuế, 2011).
- Thuế tiêu dùng:
“Là loại thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ khi diễn ra việc mua bán. Trong thực
tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...” (Tổng cục thuế, 2011).


9

- Thuế tài sản:
“Thuế tài sản có thể được thu trong trường hợp chuyển giao, cho không tài sản
(ví dụ như cho, tặng hoặc thừa kế), hoặc dưới hình thức bán (ví dụ như nhượng bán
bất động sản hoặc động sản), hoặc trong trường hợp có sự hiện hữu của tài sản (như
trường hợp đánh thuế vào các khối tài sản lớn)” (Tổng cục thuế, 2011).
2.1.4. Vai trò của thuế

Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay
đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, vai trò của thuế được
thể hiện như sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước:
“Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là
ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau,
nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn,
thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu ngân sách nhà
nước. Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hoá tốt trên cơ sở dự báo kế
hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một năm. Hầu như mọi
khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước đều dựa vào sự đóng thuế của người dân. Vì
vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng người nộp thuế, những người thông qua
hành vi của mình đóng góp tài chính cho nhà nước một cách trực tiếp và gián tiếp.
- Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội:
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch
lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị trường
càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng có
xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của sự nỗ
lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định.
Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng
và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất


10

ổn xã hội. Chính vì vây, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu
nhập, của cải của xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác
động trực tiếp vào quá trình này.

Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần
thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế này
có đối tượng chịu thuế chủ yếu là các hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cao cấp, đắt tiền.
Các hàng hoá, dịch vụ này thông thường chỉ có những người có thu nhập cao trong
xã hội mới có thể sử dụng và hoặc sử dụng nhiều, qua đó điều tiết bớt một phần thu
nhập của họ. Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử dụng
thuế suất luỹ tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm
bảo công bằng xã hội.
- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh:
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong
thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các luật thuế
đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm
vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh
doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù
và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát
hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ.
Đồng thời, cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật được nhiều kiến thức
quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát sau này. Như vậy,
qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt
hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội.
- Thuế góp phần thức đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển:
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nước, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực


11


hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và
cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất
nước, mà nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động
kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển
nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.” (Tổng cục thuế, 2011).
2.1.5. Lý thuyết về thuế
Cuối thế kỷ XVII, khoa học về thuế xuất hiện. Các nhà kinh tế học tập trung nghiên
cứu các vấn đề về phân chia gánh nặng thuế của đất nước, đối tượng nào được hưởng
lợi ích từ thuế, bàn về tính công bằng, hiệu quả mà thuế mang lại, phương pháp thu
thuế, …
2.1.5.1. Adam Smith
“Adam Smith (1723-1790)“là một trong những người đầu tiên luận chứng về lý
thuyết thuế khóa. Nó ra đời trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản do cạnh tranh và được đặc
trưng bởi “bàn tay vô hình” điều tiết nền kinh tế. Bốn nguyên tắc chung được ông
đưa ra để đánh thuế là:
-

Các công dân một nước phải đóng góp vào việc giúp đỡ chính phủ, “tùy theo

khả năng và sự cố gắng của mình.”
-

Phần thuế mỗi người đóng phải được quy định một cách chính xác.
Thuế được đúng hạn và được đóng theo điều kiện thuận lợi nhất cho người đóng

thuế.
-

Nhà nước chi phí ít nhất vào công việc thu thuế và số tiền này chỉ ở trong công


quỹ công cộng trong thời gian ngắn nhất.””
“Theo Adam Smith nếu thuế khóa nặng nề quá mức thì trật tự xã hội sẽ bị xáo trộn
và hoạt động của các lực lượng thị trường sẽ bị suy yếu. Do vậy, lý thuyết của Adam
Smith tập trung giải thích sự cần thiết của thuế khóa, tính công bằng và phân chia
gánh nặng thuế trong xã hội.”


12

2.1.5.2. Arthur Laffer và lý thuyết đường cong Laffer:
“Arthur Laffer (Mỹ), khoảng những năm 1980 ở Mỹ và Anh đã ra đời một học thuyết
kinh tế mới dựa trên cơ sở luận điểm của các nhà kinh tế trọng cung (Arthur Laffer,
Jude Winniski, Norman Ture).
Trường phái này cho rằng, giảm thuế sẽ là một yếu tố quan trọng trong việc kích thích
cung. Vì khi thuế suất biên tế cao là nguyên nhân dẫn đến lạm phát cao, năng suất lao
động thấp, đầu tư thấp… Nên chủ trương: (i) cắt giảm chi tiêu ngân sách, (ii) cắt giảm
thuế, (iii) thu hẹp vai trò của nhà nước.”

Hình 2.1: Đường cong Laffer”
-

“Khi tỷ lệ thu thuế 0%, nhà nước không thu được đồng thuế nào”.

-

“Khi tỷ lệ thu thuế 100%, không có doanh nghiệp nào kinh doanh sản xuất, do
đó không thu được thuế.”

-


“Hợp lý, thuế suất nên nhỏ hơn 50%, để đẩy mạnh sản xuất, tăng số lượng
người nộp thuế và có khả năng sẽ đạt mức tối đa trong việc thu thuế.”

Lý thuyết đường cong Laffer cho rằng, ảnh hưởng của việc tăng thuế gây mâu
thuẫn đến nguồn thu. Do đó, nó nhấn mạnh cắt giảm thuế đáng kể để kích thích hoạt
động kinh doanh. Khi thuế quá cao, doanh nghiệp hoạt động không có lợi nhuận
nhiều, kinh doanh không hiệu quả, sản xuất giảm, thu nhập giảm nên giảm số tiền
phải đóng thuế, dẫn đến tổng doanh thu thuế giảm theo.
Đồng thời, nó đưa đến kết quả hạn chế trong thời kỳ đầu của giai đoạn cải cách.
Do giảm thuế suất đã làm tổng doanh thu ngân sách Nhà nước giảm đi dẫn đến mức


13

bội chi ngân sách càng cao. Bên cạnh, do giảm thuế nên số thuế người lao động phải
nộp ít đi dẫn đến thu nhập sau thuế tăng, nên khả năng họ nghỉ lao động do có số tiền
khá lớn, dẫn đến lực lượng lao động giảm đi.
2.1.5.3. Paul A. Samuelson
Paul A. Samuelson“với lý thuyết về nền “kinh tế hỗn hợp” được trình bày cuốn
“Econimics” là sự kết hợp giữa hai trường phái Keynes chính thống và tân Cổ điển.
Samuelson cho rằng phải dựa vào cả “hai bàn tay” là cơ chế thị trường và vai trò của
Nhà nước để phát triển nền kinh tế.
Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế khi thị trường bị thất bại trong việc đảm bảo phân
bổ hiệu quả nguồn lực. Đến khi nào sự tham gia của Nhà nước không còn hiệu quả
thì nhường lại cho thị trường vai trò phân phối nguồn lực.
Thông qua ba công cụ: thuế, chi tiêu của chính phủ và các biện pháp kiểm soát mà
chính phủ có thể điều tiết việc đầu tư của tư nhân, khích lệ hoặc hạn chế việc kinh
doanh của doanh nghiệp.
“Để giải quyết các vấn đề về bất bình đẳng trong xã hội, thuyết “thuế thu nhập âm”

đã được dùng để trợ cấp cho những người nghèo dưới mức sống tối thiểu.”
Như vậy, dựa vào quan điểm, lý luận của các trường phái lý thuyết khác nhau, chính
phủ các nước vận dụng để hoạch định các chính sách thuế hợp lý để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế phù hợp từng đặc điểm nền kinh tế của mỗi quốc gia. Sự kết hợp các
quan điểm khác nhau trong các lý thuyết về thuế là nét đặc trưng nổi bật của lý luận
thuế trong điều kiện hiện nay.””
2.1.5.4. Lý thuyết thuế tác động đến cung – cầu
Vấn đề cần cân nhắc trong ban hành chính sách thuế là việc đánh thuế ảnh hưởng đến
những thành phần nào, ai là người chịu gánh nặng thuế: người sản xuất hay người
tiêu dùng.
Trong thị trường cạnh tranh, nếu người tiêu dùng phải là người nộp thuế (Hình 1.2b)
thì họ không bằng lòng mua nhiều hàng hóa bị đánh thuế, do đó, giá hàng hóa sẽ giảm
xuống. Còn khi người sản xuất là người nộp thuế (Hình 1.2a) thì họ sẽ tăng giá hàng


14

hóa ở một mức nhất định để bù đắp gánh nặng thuế và thu nhập của họ sẽ không bị
giảm đi bằng đúng số tiền thuế mà họ phải đóng.
P

ST

P

D
ET

PT


S
S

Thuế

D

Q0

P0

S
S

Thuế

PT

P2

QT

E0
ET

E0

P0

DT


P1

Q

Hình 1.2 a

QT

Q0

Q

Hình 1.2 b

Hình 1.2 Thuế tác động đến cung cầu
-

Trường hợp người nộp thuế là người sản xuất:

Thị trường cân bằng tại E0 (P0, Q0). Khi đánh thuế t đồng cho mỗi đơn vị sản phẩm
sản xuất, chi phí doanh nghiệp sản xuất giờ bao gồm khoản thuế t này, làm đường
cung dịch chuyển lên phải 1 đoạn t từ S lên ST. Điểm cân bằng mới lúc này là ET,
giá tăng từ P0 lên PT, sản lượng giảm từ Q0 xuống QT. người tiêu dùng lúc này chia
sẻ 1 phần thuế là: PT – P0. Người sản xuất sẽ gánh một phần thuế là P0 - P2.
-

Trường hợp người nộp thuế là người tiêu dùng:

Thị trường cân bằng tại E0 (P0, Q0). Khi đánh thuế t đồng cho mỗi đơn vị sản phẩm

làm đường cầu dịch chuyển sang trái từ D xuống DT, do người tiêu dùng có khả
năng mua ít hơn so với trước nên mức giá giảm xuống từ P0 xuống PT. Điểm cân
bằng mới lúc này là ET, giá trên thị trường giảm xuống, sản lượng giảm từ Q0 xuống
QT. Người tiêu dùng sẽ gánh một phần thuế là P0-PT, người sản xuất sẽ gánh một
phần thuế là PT-P1


15

2.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế
2.2.1. Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được phản ánh ở nhiều chỉ tiêu nhưng chỉ tiêu thường được
sử dụng là Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu
nhập quốc dân (GNI), tăng trưởng vốn, lao động, sự gia tăng dung lượng thị trường...
Sự tương tác giữa các bộ phận cấu thành GDP như tiêu dùng nội địa, đầu tư, chi tiêu
chính phủ và cán cân thương mại sẽ làm thay đổi tốc độ tăng trưởng kinh tế.
“Một cách tổng quát, ta có thể đo lường tăng trưởng kinh tế bằng các chỉ tiêu:
tổng sản phẩm quốc nội, tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm tính bình quân
đầu người.
- Tổng sản phẩm quốc nội - GDP (Gross Domestic Product): GDP là giá trị
bằng tiền của tất cả các sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trên
phạm vi lãnh thổ của một nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm).
GDP thường được tính bằng 3 phương pháp sau:
* Phương pháp 1: Phương pháp trực tiếp (theo tổng thu nhập)
W: Tiền lương
R: Thu nhập cho thuê
i: thu nhập của người cho vay (lãi)

GDP = W + R + i + II + Ti + De
II: lợi nhuận của chủ doanh nghiệp

Ti: thuế gián thu
De: bù đắp hao mòn tài sản cố định

* Phương pháp 2: Phương pháp gián tiếp (theo giá trị gia tăng)
GDP =
Trong đó: VA= giá trị sản lượng - giá trị sản phẩm trung gian


16

* Phương pháp 3: theo luồng chi tiêu
C: tiêu dùng của hộ gia đình
I: Đầu tư

GDP = C + I + G + X - M

G: chi tiêu chính phủ
X: giá trị hàng xuất khẩu
M: Giá trị hàng nhập khẩu

- Tổng sản phẩm quốc dân- GNP (Gross National Product): là giá trị
bằng tiền của tất cả các sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công
dân của một nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm).
NFFI: Thu nhập yếu tố ròng từ nước ngoài
IFFI: Thu nhập từ nước ngoài chuyển vào
GNP = GDP + NFFI = GDP + IFFI - OFFI

trong nước
OFFI: thu nhập từ trong nước chuyển ra
nước ngoài


- Tổng sản phẩm tính bình quân đầu người (mức thu nhập bình quân đầu
người- PCI- Per Capital Income): PCI = Y/P với Y: GDP (GNP), P: tổng dân số.
- Các công thức đo lường tăng trưởng kinh tế:
Xác định mức tăng trưởng tuyệt đối:
ΔY= Yt – Y0
Y: GDP, GNP.
Yt: GDP, GNP tại thời điểm tăng trưởng kinh tế của thời kỳ phân tích.
Y0: GDP, GNP tại thời điểm gốc của thời kỳ phân tích.
Xác định mức tốc độ tăng trưởng:
gy = ΔY/Y0 x 100
Y: GDP, GNP.


17

ΔY: mức gia tăng trưởng kinh tế GDP hoặc GNP giữa hai thời điểm.
Y0: GDP, GNP tại thời điểm gốc.”
2.2.2. Các mô hình tăng trưởng kinh tế
Mô hình tăng trưởng tân cổ điển không còn phù hợp với tình hình kinh tế thực tế
của các nước đang phát triển, nên các nhà kinh tế học đã nghiên cứu mở rộng mô hình
và đưa đến sự ra đời của các mô hình tăng trưởng nội sinh.
Theo Romer (1993) và Lucas (1998), các yếu tố góp phần vào tăng trưởng kinh
tế dài hạn được mô hình này nội sinh hóa. Nó nhấn mạnh nhờ yếu tố “tác động lan
tỏa” mà các quyết định đầu tư của các doanh nhân về vốn hay lao động hay nghiên
cứu phát triển, hoặc đầu tư của các cá nhân về giáo dục, ... có thể mang lại những ảnh
hưởng tích cực cho nền kinh tế.
Mặc dù các mô hình tích lũy kiến thức đã giải thích một phần nào nguồn gốc tăng
trưởng từ yếu tố tiến bộ công nghệ, nếu giả định không có tính cạnh tranh - nghĩa là
công nghệ mới đều được các quốc gia tiếp cận, thì mô hình này không thể lý giải

được tại sao lại có sự chênh lệch thu nhập giữa các quốc gia. Và để giải thích điều
này, chúng ta thường dùng đến các mô hình về vốn con người.
“Tại sao các nước nghèo lại có tốc độ tăng trưởng thấp hơn các nước giàu? Các
nhà kinh tế học theo trường phái hiện đại đề xuất nếu các nước đầu tư thu nhập quốc
gia với tỉ lệ lớn hơn vào vốn vật chất và con người sẽ không chỉ đạt được thu nhập ở
trạng thái dừng cao hơn như trong mô hình Solow mà còn tiếp tục tăng trưởng nhanh
hơn. Mô hình tăng trưởng nội sinh còn cho thấy dù có cùng tỷ lệ tiết kiệm, nhưng
các nước nghèo (ít vốn) không có khả năng đuổi kịp các nước giàu về mức thu nhập
bình quân. Lý do chính là do sự chênh lệch không chỉ ở vốn vật chất (nhờ đầu tư và
viện trợ nước ngoài) mà quan trọng hơn hết là ở vốn con người.”
Trong mô hình tốc độ tăng trưởng là nội sinh, nên nếu một nước dành nhiều thu
nhập quốc gia để đầu tư vào nguồn nhân lực sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn, sẽ
sớm hội tụ với các nước giàu cho dù vốn con người ban đầu có thấp hơn.
Kết luận, vai trò chính phủ được đánh gia cao hơn trong mô hình tăng trưởng nội
sinh so với mô hình tăng trưởng tân cổ điển, trong việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh


×