Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATIONFAMIS TRONG CÔNG TÁC CẬP NHẬT CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG AN PHÚ QUẬN 2, TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.83 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION-FAMIS
TRONG CÔNG TÁC CẬP NHẬT CHỈNH LÝ BIẾN
ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG AN PHÚ
QUẬN 2, TP.HCM”

SVTH
MSSV
LỚP
KHOÁ
NGÀNH

:
:
:
:
:

NGUYỄN HỮU THỌ
05124115
DH05QL
2005- 2009
Quản Lý Đất Đai

Tp. HCM - Tháng 07 năm 2009




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGUYỄN HỮU THỌ

“ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION-FAMIS
TRONG CÔNG TÁC CẬP NHẬT CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG AN PHÚ, QUẬN 2
TP.HCM”

GVHD: Th.S. VÕ VĂN VIỆT
Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Ký tên:

Tp. HCM - Tháng 07 năm 2009


Lời cảm ơn!
Trong quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giảng
dạy, động viên và giúp đỡ rất tận tình. Với lòng chân thành và trân trọng cho phép em
gởi lời cảm ơn đến:
- Gia đình.
- Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm, cùng quý Thầy Cô khoa Quản Lý
Đất Đai & Bất Động Sản đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức chuyên môn
trong suốt quá trình học tập.
- Thầy Võ Văn Việt - Giảng viên khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản đã tận
tình hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập và hoàn thành tốt đề tài tốt

nghiệp này.
- Các cô chú, anh chị Phòng Tài Nguyên- Môi Trường quận 2 đã tạo điều kiện
cho em có môi trường thực tập tốt trong suốt quá trình hoàn thành báo cáo tốt nghiệp
của mình.
- Vì thời gian thực hiện đề tài và vốn kiến thức có hạn, đề tài không tránh khỏi
những sai sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn bè
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 07 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Hữu Thọ


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Thọ, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản,
Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Võ Văn Việt - Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động
Sản Trường Đại Học Nông Lâm - Tp. Hồ Chí Minh.
Đất đai luôn biến động để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, và nhu cầu
đời sống nhân dân. Việc chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai phải thường xuyên liên
tục để Nhà nước có thể nắm bắt các thông tin về đất đai nhằm đảm bảo tốt nhất thoả
mãn về đất đai cho người sử dụng và hoạch định các chính sách hợp lý.
Việc cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính bằng
phương pháp thủ công đã trở nên lạc hậu với sự bùng nổ của công nghệ thông tin đang
ứng dụng ngày càng rộng rãi trong công tác quản lý nhà nước do tính năng hiệu quả về
thời gian, kinh tế và hiệu quả về mặt kỹ thuật. Tuy nhiên, nhiều địa phương lại ứng
dụng nhiều phần mềm khác nhau, gây khó khăn trong việc liên kết dữ liệu, không
thống nhất giữa các địa phương.
Nội dung trọng tâm của đề tài nhằm vào các vấn đề sau:

- Đánh giá tình hình quản lý đất đai tại phường An Phú, quận 2, Tp.HCM
- Tìm hiểu thẩm quyền và trình tự trong công tác cập nhật chỉnh lý biến động
- Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis để cập nhật, chỉnh lý biến động
đất đai trên bản đồ địa chính số phường An Phú
- Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng hai phần mềm này.
Các phương pháp sử dụng trong Đề tài chủ yếu là phương pháp điều tra, khảo
sát, phân tích, bản đồ.
Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2009 đến hết tháng 6/2009 Tại phòng TN-MT
quận 2, Tp. Hồ Chí Minh.


KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GCN
GCNQSDĐ
HSĐC
TN - MT
TTTT- ĐKNĐ
TT.KĐBĐ - TVĐÔ
KKĐKNƠ - ĐƠ
CSDL

Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hồ sơ địa chính
Tài Nguyên- Môi Trường
Trung tâm thông tin và đăng ký nhà đất
Trung tâm kiểm định bản đồ và tư vấn địa ốc
Kê khai đăng ký nhà ở- đất ở
Cơ sở dữ liệu



DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng I.1: Cơ cấu các loại đất của quận 2 (Quý II/2009) ................................................6
Bảng I.2: Biến động diện tích sử dụng đất của quận (Năm 2008) .................................8
Bảng I.3: Số lượng hồ sơ giải quyết tranh chấp về đất đai (Quý II/2009) ......................9
Bảng I.4: Dân số chia theo các ấp, khu phố (Quý II/2009)...........................................14
Bảng I.5: Số lượng cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình các nhân (Quý II/ 2009) .....19
Bảng I.6: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp của phường An Phú
(Năm 2008)....................................................................................................................21
Bảng II.1: Thống kê số lượng hồ sơ địa chính của phường (Quý II/2009). .................25
Bảng II.2: Phân loại hồ sơ biến động đất đai (Quý II/2009) ........................................30
Bảng II.3: Thống kê số lượng hồ sơ đã cập nhật, chỉnh lý biến động tới tháng 6/2009
tại phường An Phú.........................................................................................................46
Bảng II.4: Hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng tin học vào công tác cập nhật, chỉnh lý
biến động .......................................................................................................................48
Bảng II.5: So sánh các tính năng của phần mềm Famis với phần mềm Autocad .........49
Bảng II.6: So sánh các tính năng của phần mềm Famis với phần mềm Vilis ...............50


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: Chưa nhập thửa ...........................................................................................................26
Hình 2: Đã nhập thửa .......................................................................................................26
Hình 3: Thửa đất chưa nhập thửa ............................................................................................27
Hình 4: Thửa đất đã nhập thửa.........................................................................................27
Hình 5:Thửa đất chưa tách thửa ....................................................................................... 27
Hình 6: Thửa đất đã tách thửa .........................................................................................27
Hình 7: Trường hợp chiết thửa đánh số thửa tạm ............................................................27
Hình 8: Trường hợp chiết thửa đánh số thửa chính thức .................................................28
Hình 9: Hộp thoại MDL ...................................................................................................35

Hình 10: Hộp thoại Select MDL Application ..................................................................35
Hình 11: Hộp thoại MRF Clean .......................................................................................36
Hình 12: Hộp thoại MRF Clean Paramameter .................................................................36
Hình 13: Hộp thoại MRF Clean Setup Tolerances ..........................................................37
Hình 14: Hộp thoại MRF Flag .........................................................................................37
Hình 15: Thanh công cụ Modify ......................................................................................38
Hình 16: Hộp thoại Build .................................................................................................38
Hình 17: Gán thông tin từ nhãn........................................................................................39
Hình 18: Sửa nhãn thửa....................................................................................................40
Hình 19: Bảng cơ sở dữ liệu địa chính.............................................................................40
Hình 20: Hộp thoại vẽ nhãn thửa .....................................................................................41
Hình 21: Thanh Primary...................................................................................................42
Hình 22: Thanh Linear Elements .....................................................................................42
Hình 23: Cửa sổ lệnh........................................................................................................43
Hình 24: Thanh Measure..................................................................................................43
Hình 25: Hộp Thoại Measure Area ..................................................................................43
Hình 26: Diện tích hình thể thửa đất biến động ...............................................................44
Hình 27: Hộp thoại đo khoảng cách.................................................................................44
Hình 28: Khoảng cách các cạnh của thửa đất ..................................................................44
Hình 29: Thông tin của các thửa biến đông .....................................................................45


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện việc cập nhật chỉnh lý biến động ....................................24
Sơ đồ 2: Nội dung chỉnh lý biến động đất đai ...............................................................28
Sơ đồ 3: Thẩm quyền cho phép cập nhật biến động cấp quận huyện ...........................31
Sơ đồ 4: Thẩm quyền cho phép cập nhật biến động cấp Thành phố, Chính Phủ..........32
Sơ đồ 5: Trình tự cập nhật bản đồ địa chính và hệ thống hồ sơ địa chính ....................32
Sơ đồ 6: Quy trình cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ địa chính ............42


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Số lượng hồ sơ biến động từ năm 2006 đến tháng 6/2009 ..........................30
Biểu đồ 2: Thống kê hồ sơ đã cập nhật .........................................................................46


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

ĐẶT VẤN ĐỀ
™ Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tài sản của quốc gia, là địa bàn
phân bố dân cư, xây dựng phát triển kinh tế an ninh quốc phòng. Thêm vào đó, đất đai
còn là tặng phẩm của tự nhiên, là nền tảng cho mọi hoạt động của con người, là tài
nguyên có hạn không thể mở rộng theo ý muốn. Vì vậy, đối với các nước trên thế giới
nói chung cũng như Việt Nam nói riêng việc quản lý đất đai luôn được đặt lên hàng
đầu.
Trong thời điểm nền kinh tế thị trường nước ta càng phát triển và đang hội nhập
với nền kinh tế thế giới, thì việc đưa công nghệ thông tin vào cuộc sống là một yêu cầu
cấp thiết và đòi hỏi. Nó mang lại những tiện ích cho quá trình sống và làm việc của
con người, đặc biệt là trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và quản lý Nhà nước.
Những năm gần đây, tình hình sử dụng đất đai có những biến động rất lớn, do tác
động trực tiếp từ nền kinh tế thị trường, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, thêm vào đó là
quá trình điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch diễn ra mạnh mẽ. Chính vì vậy, quá trình sử
dụng đất đai và tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra hết sức phức tạp.
Điều này đã tạo ra những trở ngại rất lớn trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trong cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng. Để quản lý có hiệu quả đòi hỏi
việc nắm bắt, cập nhật biến động đất đai phải phản ánh đúng thực trạng thông qua việc
đăng ký, cập nhật, chỉnh lý trên bản đồ và hồ sơ địa chính.

Quận 2 là một quận nằm ở phía Đông Bắc của Thành phố Hồ Chí Minh, cách
trung tâm Thành phố 300 m hướng qua sông Sài Gòn, được bao bọc phần lớn bởi sông
Sài Gòn và sông Đồng Nai. Trong đó, phường An Phú nằm phía Bắc của quận 2 với
tổng diện tích tự nhiên là 1021,24 ha. Công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai
hiện nay ở phường phần lớn chỉ thực hiện theo phương pháp thủ công nên gặp nhiều
khó khăn, thiếu chính xác, lưu trữ phức tạp và truy xuất tìm kiếm thông tin mất nhiều
thời gian.
Để khắc phục tồn tại trên, việc cần thiết để đáp ứng nhu cầu quản lí Nhà nước về
đất đai trước mắt cũng như lâu dài là phải triển khai ngay công tác cập nhật, chỉnh lý
biến động trong thời gian qua.
Từ những nhận định trên, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai và thị trường
bất động sản Trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh; tôi xin thực hiện đề
tài:
“ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION-FAMIS TRONG CÔNG TÁC
CẬP NHẬT CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG AN
PHÚ, QUẬN 2, TP.HCM”

Trang 1


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

™ Mục tiêu của đề tài nghiên cứu:
-

Cập nhật chỉnh lý biến động đất đai trong khoảng thời gian 05 tháng đầu năm
2009 nhằm hoàn thiện hồ sơ địa chính.


- Đảm bảo cho hồ sơ đăng ký ban đầu luôn phản ánh hiện trạng sử dụng đất.
™ Yêu cầu:
-

Mọi biến động hợp pháp khi được chứng nhận đều phải được đăng ký, cập nhật
vào hệ thống sổ bộ và bản đồ.

-

Chỉnh lý biến động đất đai chỉ được thực hiện khi đã được cơ quan có thẩm
quyền cho phép biến động và cấp giấy CNQSDĐ.

-

Các thông tin khi cập nhật vào phải đảm bảo chính xác, cụ thể, thống nhất, kịp
thời, đáp ứng được nhiệm vụ cập nhật biến động.

-

Khi chỉnh lý biến động phải nắm vững kỹ thuật chỉnh lý biến động để công tác
cập nhật và quản lý hồ sơ về kê khai đăng ký được tiến hành nhanh chóng,
chính xác. Phải thực hiện đồng loạt toàn bộ hồ sơ địa chính: bản đồ địa chính,
sổ cấp giấy… phối hợp đồng bộ giữa các cấp.
™ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu:
Cập nhật, chỉnh lý tất cả các hình thức biến động trên từng thửa đất vào bản đồ
địa chính và hệ thống sổ bộ của phường An Phú trên cơ sở đã chuẩn hóa bản đồ địa
chính về dạng chuẩn theo quy định của Bộ Tài nguyên - Môi trường.
• Phạm vi nghiên cứu:
-


Cập nhật tất cả biến động về đất đai của phường An Phú, Quận 2 từ đó đưa ra
những nhận định về tình hình biến động đất đai của phường.

- Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ đầu năm 2009 đến hết tháng 05 năm 2009.
™ Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu:
Cập nhật chỉnh lý biến động đất đai là nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác
quản lý đất đai, đây là nhiệm vụ mà người quản lý đất đai phải làm thường xuyên và
lâu dài. Chỉ khi nắm được tình hình biến động đất đai thì người quản lý mới có thể
xem xét, hoàn thiện đường lối, chính sách của mình nhằm đem lại sự phục vụ tốt nhất
của đất đai đối với con người. Thực hiện tốt công tác chỉnh lý biến động đất đai sẽ
giúp tiết kiệm được ngân sách Nhà nước như các khoản chi bắt buộc để đo vẽ lại bản
đồ và lập lại hồ sơ địa chính.

Trang 2


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

PHẦN I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu :
I.1.1. Cơ sở khoa học:
1. Khái niệm biến động đất đai:
Biến động đất đai là sự thay đổi thông tin không gian và thuộc tính của thửa đất sau
khi xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa chính ban đầu.
Căn cứ vào đặc trưng biến động đất đai ở Việt Nam, người ta chia làm 3 nhóm
biến động chính:

-

Biến động hợp pháp.

-

Biến động không hợp pháp.

-

Biến động chưa hợp pháp
2. Các hình thức biến động đất đai:
Trong quá trình sử dụng đất, do nhu cầu thực tế của người dân cũng như yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội nên phát sinh rất nhiều hình thức thay đổi liên quan đến
quyền sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký biến động. Căn cứ vào tính chất
mức độ thay đổi có thể phân làm các loại sau:

-

Chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất, thế chấp.

-

Chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất, thay đổi hình thể
thửa đất.

-

Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.


-

Mất đất do thiên tai gây nên.

-

Chia tách quyền sử dụng đất của hộ gia đình, thay đổi tên chủ sử dụng.

-

Có thay đổi về những hạn chế về quyền của người sử dụng đất.

-

Chuyển đổi hình thức thuê đất sang hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất.

-

Và những thay đổi khác như: mất giấy chứng nhận, giấy chứng nhận bị hư
hỏng…
3. Khái niệm hồ sơ địa chính:
Theo khoản 1, điều 4, Luật Đất Đai: Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý
Nhà nước đối với việc sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính là tài liệu, số liệu, bản đồ thành quả của việc đo đạc địa chính và
đăng ký đất đai, thể hiện đầy đủ các thông tin về từng thửa đất bao gồm điều kiện
tự nhiên kinh tế-xã hội, pháp lý phục vụ yêu cầu quản lý về đất đai.
Hồ sơ địa chính gồm 2 loại:


-

Hồ sơ địa chính dạng số: được lập trên máy tính chứa toàn bộ về nội dung bản
đồ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai

-

Hồ sơ địa chính dạng giấy.
Trang 3


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

4. Hệ thống các tài liệu hồ sơ địa chính:
- Bản đồ địa chính:
Biểu thị các thửa đất ngoài thực địa bằng bản đồ số hoặc trên các vật liệu như
giấy hoặc diamat, hệ thống các thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố khác được
quy định cụ thể theo hệ không gian, thời gian nhất định và theo sự chi phối của pháp
luật.
Bản đồ địa chính là loại bản đồ chuyên ngành quản lý đất đai, theo đơn vị xã,
phường, thị trấn nhằm phục vụ yêu cầu đăng ký, lập sổ bộ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, cập nhật chỉnh lý biến động, làm
nền để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy họạch sử dụng đất đai.
Ngoài bản đồ địa chính, tùy từng địa phương mà có các loại bản đồ sau: bản đồ
giải thửa, bản đồ trích đo khu vực hoặc từng thửa, sơ đồ thửa đất.
- Sổ địa chính
- Sổ mục kê đất
- Sổ theo dõi biến động đất đai

- Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
I.1.2. Cơ sở pháp lý:
-

Quyết định 499/QĐ-ĐC ngày 27/07/1995 của Bộ TNMT ban hành mẫu sổ địa
chính.

-

Điều 692 Bộ Luật Dân Sự ngày 28/10/1995 quy định thủ tục chuyển QSDĐ

-

Hướnng dẫn số 7576/HD-QLĐĐ ngày 08/06/2000 của Sở TN-MT thành phố
Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn đăng ký cập nhật các biến động nhà, đất vào
Bản đồ địa chính và sổ bộ địa chính.

-

Chỉ thị số 06/2001/CT-UB của thành phố Hồ Chí Minh ngày 14/05/2001 về
việc thực hiện đăng ký cập nhật chỉnh lý biến động đất đai.

-

Luật Đất Đai 2003 do Quốc hội khoá XI thông qua ngày 26/11/2003 có hiệu lực
thi hành ngày 07/01/2004.

-


Nghị định 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai.

-

Nghị Định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.

-

Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ TN-MT về hướng dẫn lập, chỉnh lý,
quản lý Hồ sơ địa chính.

-

Thông tư liên tịch 03/2006 sửa đổi bổ sung thông tư liên tịch 05/2005 về đăng
ký thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất.

-

Thông tư 28/2004/ TT – BTNMT ngày 01/11/2004 hướng dẫn thực hiện thống
kê kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Trang 4


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ


-

Nghị định 17/2006/NĐ – CP ngày 27/ 01/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều
của nghị định hướng dẫn Luật đất đai 2003.

-

Quyết định số 08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006 về ban hành quy định
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

-

Công điện 09/CĐ – BTNMT ngày 18/11/2004 về triển khai cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo luật đất đai 2003 và nghị định hướng dẫn.

-

Chỉ thị 18/2002/CT – UB ngày 22/08/2002 của UBND TP.HCM về đẩy nhanh
tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tăng
cường quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn TP.HCM.

-

Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.

-

Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 Hướng dẫn thực hiện thống

kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn:
Sự phát triển kinh tế xã hội khiến nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng cao
dẫn tới biến động đất đai ngày càng nhiều và phức tạp. Do đó, công tác cập nhật chỉnh
lý đất đai một cách thường xuyên là một việc làm hết sức cần thiết.
Tổng cục Địa chính đã công bố việc sử dụng hệ thống phần mềm chuẩn sử dụng
thống nhất trong tồn ngành địa chính là phần mềm Famis.
Việc ứng dụng hai phần mềm Microstation và Famis vào công tác cập nhật, chỉnh
lý biến động, cụ thể là trên các tờ bản đồ địa chính tại phường An Phú quận 2 để quản
lý đất đai một cách hiệu quả, nhanh chóng và tránh được nhiều sai sót so với các phần
mềm khác và so với các phương pháp thủ công.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu:
I.2.1. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất tại Quận 2:
Quận 2 là quận nằm ở phía Đông Bắc của Thành Phố Hồ Chí Minh với tổng diện
tích tự nhiên là 5027,0898ha, được bao bọc phần lớn bởi sông Sài Gòn và sông Đồng
Nai, cách trung tâm thành phố khoảng 300m hướng qua sông Sài.
Toàn quận chia thành 11 đơn vị hành chính cấp phường và 38 trục đường giao
thông chính chạy qua.

Trang 5


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

1. Hiện trạng sử dụng các loại đất:
Quận 2 hiện có 5027,0898ha diện tích đất tự nhiên. Toàn bộ diện tích đất tự nhiên
của quận đã được đưa vào sử dụng và được phân bổ theo các mục đích sử dụng với
diện tích, cơ cấu như sau:

Bảng I.1: Cơ cấu các loại đất của quận 2 (Năm 2008)

Thứ tự

Mục Đích Sử Dụng Đất



(2)

(3)

(1)

Tổng diện tích tự nhiên
NNP

1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2.
1.1.1.3.
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4

1.5

Đất nông nghiệp

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

Đất ở
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất có mục đích công cộng
Đất tôn giáo, tín ngỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông suối và mặt nớc chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác

OTC

2.1
2.1.1
2.1.2
2.2

2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.3
2.2.4
2.3
2.4
2.5
2.6

Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác

SXN
CHN
LUA
COC
HNK
CLN

LNP
RSX
RPH
RDD
NTS
LMU
NKH

ONT
ODT
CDG
CTS
CQP
CAN
CSK
CCC
TTN
NTD
SMN
PNK

Tổng diện tích
các loại đất trong
địa giới hành
chính

(4)

Cơ cấu
diện tích

loại đất so
với tổng
diện tích
tự nhiên
(5)

5,027.0898
1,296.8453
1,186.0901
1,027.2924
1,027.2230
0.0694
158.7977
110.7552
-

100.00
25.80
23.59
20.44
20.43
0.00
3.16
2.20
-

3,730.2445
1,525.3739
1,525.3739
1,098.7318

4.6709
107.1764
4.6448
463.1041
519.1356
18.4746
19.0327
1,068.0135
0.6180

74.20
30.34
30.34
21.86
0.09
2.13
0.09
9.21
10.33
0.37
0.38
21.25
0.01

(Nguồn: Phòng TN - MT quận 2)

Trang 6


Ngành: Quản lý đất đai


SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

2. Công tác quy hoạch, kế họach sử dụng đất của quận:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn (2006- 2010): Đã thông qua Hội đồng
nhân dân về công tác lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2006- 2010) của quận 2 và 8 phường
(trừ 03 phường Thủ Thiêm, An Lợi Đông, An Khánh và một phần phường Bình An,
phường Bình Khánh nằm trong dự án khu đô thị mới Thủ Thiêm) theo công văn số
3985/ UBND/ TNMT ngày 21/07/2005 và số 3072/ UBND/ TNMT ngày 04/10/2005
của UBND quận 2.
Bên cạnh việc lập Quy hoạch sử dụng đất, Ủy ban nhân dân quận 2 đang tiến
hành lập điều chỉnh quy hoạch chung tỷ lệ 1:10000, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
tỷ lệ 1:5000 cho toàn bộ 8 phường, 1 số khu vực phát triển làm cơ sở cho việc lập quy
hoạch sử dụng đất chi tiết tại phường.
3. Công tác cấp giấy chứng nhận:
Tình hình cấp giấy chứng nhận từ đầu năm đến 30/5/2009 như sau:
Hồ sơ cấp GCN quyền sử dụng đất nông nghiệp: 166/44143,6 m2
Trong đó: Hồ sơ cấp GCN quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền trên đất: 31.

Trang 7


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

4. Biến động diện tích sử dụng đất của quận:
Bảng I.2: Biến động diện tích sử dụng đất của quận 2 (Năm 2008)
Thứ

tự

Mục Đích Sử Dụng Đất



Tổng diện tích tự nhiên
1
1.1
1.1.1
1.1.1.1

Đất nông nghiệp

Đất trồng cây hàng năm khác

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

1.2.3

Đất rừng đặc dụng
Đất làm muối

1.5

Đất nông nghiệp khác

2


Đất phi nông nghiệp
Đất ở tại nông thôn

2.1.2

Đất ở tại đô thị

2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.3
2.4
2.5
2.6

Diện
tích

Tăng(+)
giảm(-)

5027.0898

5027.0898

0.0000

1296.8453


1391.3010

-94.4557

1186.0901

1272.6464

-86.5563

1027.2924

1105.5602

-78.2678

1027.2230

1105.4908

-78.2678

0.0694

0.0694

158.7977

167.0862


-8.2885

LNP

-

RSX
RPH
RDD
NTS

110.7552

118.6546

-7.8994

3730.2445

3635.7888

94.4557

1525.3739

1547.6513

-22.2774


1525.3739

1547.6513

-22.2774

1098.7318

978.5003

120.2315

4.6709

4.7731

-0.1022

107.1764

107.1764

4.6448

4.6448

463.1041

390.7325


72.3716

519.1356

471.1735

47.9621

18.4746

18.4746

19.0327

19.0327

1068.0135

1071.5119

0.6180

0.6180

LMU
NKH
PNN
OTC

Đất ở


2.1.1

2.2.1

CLN

Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.4

2.2

HNK

Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất

So với năm 2008

COC

Đất trồng cây lâu năm

1.2.1

2.1

LUA


Đất trồng lúa

1.1.1.3

1.3

CHN

Đất trồng cây hàng năm
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

1.2

SXN

Đất sản xuất nông nghiệp

1.1.1.2
1.1.2

NNP

Diện
tích
năm
2009

ONT
ODT
CDG


Đất chuyên dùng

CTS

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

CQP

Đất quốc phòng

CAN

Đất an ninh

CSK

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

CCC

Đất có mục đích công cộng

TTN

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

NTD

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

SMN
PNK

Đất phi nông nghiệp khác

-3.4984

(Nguồn: Phòng TN - MT quận 2)
5. Giải quyết tranh chấp về đất đai:
Với chủ trương giải quyết đơn thư đúng chức năng thẩm quyền, khắc phục việc
để thư tồn động kéo dài và vận động, giải thích, hướng dẫn nhân dân hiểu pháp luật,
sống và làm việc theo pháp luật, quận đã thành lập ban chỉ đạo giải quyết tranh chấp
đất đai, nên những vấn đề bức xúc của người dân được giải quyết kịp thời.
Trong thời gian từ đầu năm đến tháng 06/2009 quận đã tiếp nhận và giải quyết
lượng hồ sơ như sau:
Trang 8


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

Bảng I.3: Số lượng hồ sơ giải quyết tranh chấp về đất đai (Quý II/2009)
Đã giải quyết



29


Mới

28

Đang giải
quyết

Đúng Hạn

Trễ Hạn

Chuyển Hoà Hoàn
CQ
trả
giải
chức thành đơn
năng
09

02

04


16

Chuyển Hoà Hoàn
CQ
giải

trả
chức thành đơn
năng
05

04

00

Đến
Hạn

29

Chưa
Đến
Hạn

01

(Nguồn: Phòng TN - MT quận 2)
I.2.2. Khái quát tình hình phường An Phú, quận 2:
1. Điều kiện tự nhiên - tài nguyên và cảnh quan môi trường:
a. Điều kiện tự nhiên:
™ Vị trí địa lý:
An Phú là phường nằm phía Bắc quận 2, có tổng diện tích tự nhiên là 1.021,24
ha (chiếm 26,40% so với diện tích tự nhiên toàn quận) vị trí được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp phường Trường Thọ - quận Thủ Đức, phường Phước Long A và
Phước Bình - quận 9 ;
- Phía Tây giáp phường Thảo Điền, Bình An và Bình Khánh – quận 2 ;

- Phía Nam giáp phường Bình Trưng Đông và Bình Trưng Tây - quận 2;
- Phía Đông giáp phường Phú Hữu - quận 9.
Với địa thế có tuyến xa lộ Hà Nội và đại lộ Đông Tây chạy qua là các tuyến giao
thông đối ngoại quan trọng nối kết trung tâm quận với bên ngoài, đồng thời là khu vực
đô thị hóa rất mạnh mẽ với các dự án lớn của thành phố nên phường An Phú có nhiều
điều thuận lợi để hòa nhập vào mạng lưới đô thị của quận cũng như của Thành phố.
™ Địa hình, địa mạo:
Địa hình bằng phẳng và thấp so với một số khu vực khác trên địa bàn quận như:
Bình Trưng Đông, Bình Trưng Tây và Cát Lái. Hướng đổ dốc địa hình không rõ, cao
độ mặt đất bình quân thấp hơn 1m và chịu ảnh hưởng theo chế độ thủy triều của các
con sông lớn.
Tóm lại, địa hình trên địa bàn tương đối thấp và có các tuyến giao thông lớn đi
qua do vậy rất thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là phát triển đô thị.
Nền đất có chất lượng khá tốt và phù hợp để xây dựng công trình quy mô lớn.

Trang 9


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

™ Khí hậu :
Địa bàn mang đặc trưng của khí hậu Nam Bộ với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và
mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô bắt đầu từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau.
+ Nhiệt độ trung bình là 27,90C (dao động 160C - 340C);
+ Lượng mưa cao nhất: 2.178 mm/năm;
+ Lượng mưa trung bình: 1.895 mm/năm;
+ Lượng mưa thấp nhất: 1.329 mm/năm;

Lượng mưa tập trung chủ yếu vào mùa mưa, chiếm hơn 90% lượng mưa trong
năm, tuy lượng mưa nhiều nhưng không bị ngập nước vì trên địa bàn có nhiều tuyến
kênh rạch là hệ thống tiêu thoát nước khá hiệu quả.
Hướng gió chủ đạo: Tây Nam (tháng 4 - 9); Tây Bắc (tháng 11 - 12); Đông
Nam (tháng 1- 3).
™ Thủy văn:
Mạng lưới thủy văn gồm có 2 sông là sông Rạch Chiếc ở phía Bắc và sông
Giồng ở phía Nam. Đây là 2 nhánh sông nhận dòng chảy trực tiếp từ sông Sài Gòn nên
chịu ảnh hưởng rất lớn của chế độ bán nhật triều của con sông này.
Mạng lưới kênh, rạch trên địa bàn khá chằng chịt và phân bố đều khắp do vậy
nguồn nước mặt chi phối bởi các tuyến kênh rạch này cũng rất thuận lợi để sản xuất
nông nghiệp và phục vụ phát triển đô thị.
b. Các nguồn tài nguyên:
™ Tài nguyên đất:
Tài nguyên đất trên địa bàn được phân loại theo nguồn gốc phát sinh, hình
thành chủ yếu là trên nền phù sa cổ và được chia ra thành 2 nhóm đất chính sau:
* Nhóm đất xám:
Nhóm đất xám chiếm rất ít, phân bố tập trung chủ yếu về phía Nam ở khu vực
tiếp giáp với sông Giồng Ông Tố của phường (khu giáp ranh với phường Bình Trưng
Tây). Trong đó chủ yếu là đất xám mùn Gley trên phù sa cổ với tính chất có lẫn nhiều
cát và có thành phần cơ giới nhẹ. Loại đất này hình thành trên nền địa hình tương đối
cao hơn nên ít bị ngập nước và đất có chất lượng khá, thích hợp trồng cây ngắn ngày và
một số loại cây dài ngày chịu hạn.
Do có tầng đất dày, cấu trúc chặt và khả năng chịu lực cao nên loại đất này có
tiềm năng trong bố trí xây dựng công trình phục vụ phát triển đô thị.
* Nhóm đất phèn tiềm tàng, phèn ít: Nhóm đất phèn chiếm tỷ lệ khá cao so với
nhóm đất xám, phân bố đều khắp toàn địa bàn phường.
Trang 10



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

Nhóm đất có thành phần cơ giới nặng, giàu sét hữu cơ, độ co rút lớn, đất hơi
chua, độ PH từ 5,3 đến 5,7 nghèo lân. Loại đất này có tầng dày lớn và bên dưới có
tầng đất phèn, ở điều kiện ngập nước do có chứa nhiều sét nên có độ phân giải không
cao vì vậy không có lợi cho cây trồng.
Cấu trúc đất chặt, hạt nhỏ, cường độ chịu lực của đất cũng không cao, khi bố trí
xây dựng công trình cần tiến hành gia cố nền móng cẩn thận và đúng kỹ thuật.
™ Tài nguyên nước:
Nguồn nước mặt: Hệ thống sông rạch trên địa bàn khá dày nên nguồn nước mặt
có trữ lượng lớn và khả năng khai thác cũng rất thuận lợi, tuy nhiên chịu ảnh hưởng
lớn bởi chế độ thủy triều thống sông Sài Gòn – Đồng Nai. Những năm qua nguồn nước
mặt phục vụ cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn khá hiệu quả.
Nguồn nước ngầm: Địa hình thấp và nằm trên nền đất phù sa nên nguồn nước
ngầm của phường có trữ lượng và chất lượng khá tốt. Hiện nay nguồn nước sinh hoạt
chủ yếu của người dân là khai thác từ các giếng bơm tại gia đình, tuy có hệ thống nước
máy nhưng chưa được người dân sử dụng phổ biến do chi phí lắp đặt và giá nước cao.
Việc sử dụng giếng bơm của người dân hiện nay chưa được quản lý chặt chẽ và thiếu
tập trung đã làm nguồn nước ngầm bị ô nhiễm và giảm chất lượng. Vì vậy, địa phương
cần quan tâm hơn trong việc khai thác nguồn tài nguyên vô giá này.
™ Tài nguyên nhân văn:
Công tác vận động quần chúng nhân dân luôn được Đảng bộ quan tâm chăm lo mà
trọng tâm là cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc ở các khu phố, ấp được nhân dân góp ý, bàn
bạc, hiến kế cho Đảng và chính quyền xây dựng địa bàn dân cư lành mạnh, thực sự
là ngày hội của dân. Hội nghị nhân dân, tổ dân phố được nhân dân đồng tình ủng
hộ qua việc phát huy dân chủ. Sự đoàn kết thống nhất giữa Đảng, chính quyền và
nhân dân địa phương tạo nên một động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội

địa phương ngày càng đi lên vững mạnh. Đây chính là yếu tố rất to lớn làm cơ sở
để phát huy các nguồn tài nguyên về tự nhiên, kinh tế....và quan trọng nhất đó là
yếu tố về con người.

Trang 11


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

c. Thực trạng môi trường và cảnh quan thiên nhiên:
™ Thực trạng môi trường:
Nhìn chung, phường có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi để
phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển không đúng khoa học và thiếu đồng bộ là nguyên
nhân gây ra ô nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước và đất đai do khối
lượng chất thải chưa xử lý thải trực tiếp ra sông, rạch lớn làm ảnh hưởng đến sức khoẻ
cộng đồng và mất cân bằng sinh thái.
Xu hướng trong những vùng đô thị hóa cao thì vấn đề về môi trường phải được
quan tâm hàng đầu, cụ thể ở các mặt như: môi trường nước, đất, không khí và đô thị.
2. Thực trạng phát triển kinh tể - xã hội:
a. Tăng trưởng kinh tế:
An Phú là một trong những phường được xác định là đô thị hóa mạnh của quận
2, với 2/3 diện tích tự nhiên nằm trong các dự án quy hoạch. Do vậy những năm qua
việc triển khai các dự án đã tác động rất lớn đến đời sống của người dân trên địa bàn.
Đất sản xuất nông nghiệp giảm mạnh làm cho tỷ trọng đóng góp ngành nông nghiệp
giảm đáng kể, thay vào đó ngành thương mại dịch vụ có xu hướng tăng mạnh đáp ứng
quá trình đô hóa đang diễn ra.
So với năm 2000 thì số cơ sở sản xuất kinh doanh đã tăng lên thêm 242 cơ sở,
đây xem là bước chuyển mình của cơ cấu kinh tế theo hướng đô thị hóa của phường.

Tuy ngành nông nghiệp giảm mạnh về diện tích nhưng nhu cầu phát triển các mô hình
trồng hoa kiểng phục vụ đô thị cũng rất cần thiết và chiếm nhiều ưu thế. Lĩnh vực này
đã và đang phát triển thuận lợi trong tình hình kinh tế hiện nay của địa phương.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho giá trị sản xuất nông nghiệp giảm
đáng kể, quỹ đất nông nghiệp thu hẹp dần và đòi hỏi người dân phải chuyển ngành
nghề. Cơ cấu kinh tế phải chuyển dịch theo hướng phù hợp hơn với tiến trình đô thị
hóa. An Phú là địa bàn rất lợi thế về phát triển kinh tế do vậy để phát huy tiềm năng
này thì cần phải xác định hướng phát triển thích hợp đồng thời góp phần thực hiện chủ
trương phát triển kinh tế của quận được đồng bộ và đúng hướng.
Hướng phát triển kinh tế của phường được xác định là phát triển thương mại
dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp, trong đó thương mại dịch vụ đóng vai trò là ngành
chủ đạo. Phát triển kinh tế song song với tiến trình đô thị hóa nhằm phát huy tích cực
những tiềm năng của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ các thành phần kinh tế,
đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho nhân dân và đảm bảo môi trường sinh thái.

Trang 12


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

c. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:
™ Khu vực kinh tế nông nghiệp:
Quá trình đô thị hóa diễn ra dẫn tới hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư nâng
cấp mở rộng, phát triển các khu công nghiệp, các khu dân cư mới làm diện tích đất sản
xuất nông nghiệp đang bị thu hẹp rất nhiều. Nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù
hợp với điều kiện mới hiện nay, tổ chức lại sản xuất cho hợp lý, xây dựng lại loại hình
nông nghiệp đô thị có hiệu quả kinh tế cao, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời

sống người dân là nhiệm vụ rất cần thiết và hết sức quan trọng. Bước đầu mô hình phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hình thức kinh tế hộ trên địa bàn đạt được những kết
quả rất khả quan và hiệu quả.
Năm 2005 tình hình ngành nông nghiệp trên địa bàn đã có bước thay đổi đáng kể,
diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm mạnh và việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
diễn ra nhanh. Do việc thực hiện quy hoạch còn chậm nên ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt
động sản xuất, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ chưa đạt
được kết quả cao.
Về trồng trọt: diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh làm cho việc chăn nuôi cũng
phải thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế, cụ thể là số lượng gia súc, gia cầm
giảm thay vào đó là việc tận dụng nguồn nước tự nhiên để phục vụ nuôi trồng thủy sản
ngọt vì vừa phù hợp với tình hình địa phương và vừa mang lại hiệu quả kinh tế.
Về chăn nuôi: Diện tích lúa giảm nhanh so với năm 2005, chỉ còn khoảng 4ha với
năng suất 2,3 tấn/ha; việc sản xuất không đạt hiệu quả kinh tế nên các hộ nông dân
không muốn đầu tư vào sản xuất dẫn đến tình trạng đất để hoang hóa ngày càng
nhiều... Đến nay diện tích lúa hầu như không còn, đất sản xuất lúa đa phần nằm trong
các dự án đã có quy hoạch; người dân chỉ trồng một số loại cây như sen lấy hạt, rau
muống... nằm rải rác trong khu dân cư.
Người dân đã chủ động chuyển đổi cây trồng từ lúa sang các loại cây khác có hiệu
quả kinh tế cao hơn và phù hợp với tình hình phát triển của địa phương, cụ thể tính đến
năm 2008 đã có 25,70 ha đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cho
đến năm 2008 cơ bản đã chuyển đổi chuyển đổi toàn bộ diện tích đất lúa.
™ Khu vực kinh tế thương mại - dịch vụ:
Hiện toàn phường có 404 cơ sở sản xuất kinh doanh với tổng số vốn đăng ký
hơn 10 tỷ đồng, chủ yếu là các cơ sở thương mại dịch vụ với quy mô nhỏ, thiếu định
hướng. Những năm qua cơ cấu kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ sang các lĩnh vực phi
nông nghiệp, đây là bước tiền đề quan trọng nhằm đẩy mạnh việc đô thị hóa đang diễn
ra nhanh chóng và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế hiện nay trên địa bàn.

Trang 13



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

d. Dân số - lao động - việc làm:
™ Dân số:
Tính đến tháng 04/2009 tổng dân số trên địa bàn phường là 13.460 người, trong
đó có 7.155 nam và 6.305 nữ; mật độ dân số là : 1.150 người/km2; An Phú là địa bàn
có mật độ dân số tương đối cao so với mật độ trung bình của quận và các phường trên
địa bàn quận. Dân số được phân theo các khu phố, ấp như sau:
Bảng I.4:. Dân số chia theo các ấp, khu phố
STT

Tên ấp , khu phố

Số hộ

Số người

1

Ấp 1

645

2.689

2


Ấp 2

676

3.655

3

Ấp 3

748

3.922

4

Khu phố 4

734

3.194

Tổng

2.803

13.460

(Nguồn: Ban Công an phường)

™ Lao động và việc làm:
Xuất phát điểm từ kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp do vậy nguồn lao
động đa phần là lao động nông nghiệp. Tổng số người trong độ tuổi lao động là 8.211
người, chiếm 61% tổng số dân; qua đó cho thấy nguồn lao động trên địa bàn là khá dồi
dào nhưng trình độ tay nghề ở mức thấp (kết quả điều tra năm 2003 cho thấy 2/3 số
lao động có trình độ văn hóa chưa đến cấp 3). Tỷ lệ lao động chưa có việc làm trên
địa bàn hiện chiếm khoảng 10%, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng
300 lao động.
e. Thực trạng phát triển đô thị:
Các khu dân cư hình thành và phát triển theo dọc tuyến đường chính như
Lương Định Của và dọc tuyến xa lộ Hà Nội. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
tuy còn hạn chế nhưng cơ bản là giải quyết được nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trên
địa bàn về hệ thống điện, giao thông, nước, thoát nước......
Dự án khu nhà ở 131 ha và 87 ha đã triển khai hình thành khu dân cư mới tập
trung với cơ sở vất chất rất hiện đại, khang trang và hoàn chỉnh công trình hạ tầng kỹ
thuật đã đáp ứng một diện tích đất ở đáng kể cho nhân dân trên địa bàn.
f. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng:
™ Giao thông:
Toàn phường có hơn 22,26 km đường giao thông các loại, trong đó có 6,53 km giao
thông do Thành phố quản lý, còn lại là các tuyến do quận và phường quản lý với mật độ
giao thông là 2,18 km/km2 cho thấy mạng lưới giao thông trên địa bàn là chưa phát triển,
Trang 14


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

nhưng cũng đáp ứng phần nào nhu cầu đi lại cho người dân; tuy nhiên vẫn còn một số
tuyến nhỏ trong khu dân cư là đường đất do đó vào mùa mưa các con đường này trở nên

lầy lội rất khó vận chuyển và đi lại.
™ Thủy lợi – thoát nước:
Hệ thống sông rạch trên địa bàn khá dày nên rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp
và tiêu thoát nước trong mùa mưa lũ; hệ thống sông rạch này có dòng chảy ra các
con sông lớn của Thành phố nên ảnh hưởng ít nhiều đến chế độ nhật triều của các
con sông này.
™ Giáo dục - đào tạo:
Trong những năm qua chất lượng giáo dục đào tạo các trường trên địa bàn phường
không ngừng được nâng lên qua các niên khóa. Số học sinh khá giỏi, tỷ lệ tốt nghiệp ở
các cấp đều tăng. Phường đã được Thành phố công nhận hoàn thành xóa mù chữ và
phổ cập tiểu học, không còn tình trạng học 3 ca. Năm 2002 trường THCS An Phú
được Thành phố công nhận là trường trọng điểm chất lượng cao. Về cơ sở vật chất
trường lớp tương đối đảm bảo phục vụ nhu cầu giảng dạy và học tập của học sinh trên
địa bàn.
Bậc học mầm non: hiện có 01 trường với 270 học sinh;
Bậc học tiểu học: hiện có 01 trường với 509 học sinh;
Bậc học THCS: hiện có 01 trường với 1.593 học sinh;
Bậc học khác: hiện có 01 trường bồi dưỡng giáo dục.
™ Y tế:
Năng lực chăm sóc sức khỏe của nhân dân được nâng cao. Công tác chăm sóc sức
khỏe, khám chữa bệnh đã được tập trung đầu tư về cả cơ sở vật chất lẫn nghiệp vụ
chuyên môn, trạm y tế phường luôn hoàn thành nhiệm vụ sơ cấp cứu cấp khu vực,
không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn.
Các chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu được thực hiện tốt, chỉ tiêu tiêm
chủng mở rộng đạt từ 83 – 85%. Các chỉ tiêu kế hoạch hóa gia đình đều vượt so với
kế hoạch được giao.
™ Văn hóa thể thao:
Các hoạt động văn hóa văn nghệ đã được Đảng bộ và chính quyền quan tâm lãnh
đạo, phường đã tích cực tổ chức nhiều hoạt động văn hóa văn nghệ phong phú
trong các dịp lễ, tết nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân.

™ Cấp nước:
Hiện nay trên địa bàn chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt cho người dân hoàn
chỉnh, đại đa số người dân sử dụng giếng bơm tại nhà và khai thác một cách tự phát;
với điều kiện địa hình thấp, nhiều kênh, rạch, sông, suối và nguồn nước ngầm nông
cho nên nước rất dễ khai thác phục vụ sinh hoạt. Nhìn chung chất lượng nước cũng
tương đối tốt, một số nơi bị nhiễm phèn. Việc khai thác nguồn nước hiện nay còn bừa
Trang 15


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

bãi, chưa đảm bảo hiệu quả do vậy rất cần sự quan tâm hơn nữa của các cấp chính
quyền nhằm khai thác tốt hơn nguồn tài nguyên quí giá này.
g. Quốc phòng, an ninh:
Quán triệt phương châm quốc phòng – an ninh là nhiệm vụ thường xuyên, an ninh
chính trị luôn được tăng cường và giữ vững. Đảng Ủy xác định nhiệm vụ giữ gìn
an ninh chính trị và trật tự toàn xã hội là nhiệm vụ của của hệ thống chính trị. Qua
đấu tranh kéo giảm tội phạm củng cố xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an
ninh tổ quốc.
Công tác quân sự quốc phòng luôn có bước phát triển tốt, luôn được các cấp
quan tâm chăm lo; công tác quân sự địa phương luôn bảo đảm, lực lượng dân quân đã
được củng cố và xây dựng, đảm bảo các đầu mối theo quy định và hoạt động có hiệu
quả. Trang thiết bị phục vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu huấn luyện, phương tiện làm
việc được trang bị đầy đủ hơn đồng thời tuyên truyền và giáo dục nhân dân sống và
làm việc theo pháp luật.
h. Nhận xét chung:
Qua đánh giá tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn cho thấy mức tăng trưởng
kinh tế hàng năm vào loại khá, cơ cấu kinh tế chuyến dịch mạnh mẽ và tích cực, theo

đúng hướng đã đề ra. Giá trị kinh tế không ngừng tăng lên góp phần cải thiện, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Là địa bàn đô thị hóa mạnh song ít nhiều bị
ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất nông nghiệp nhưng chính quyền địa phương đã
kịp thời chỉ đạo và đến nay cơ bản tình hình đã ổn định, đây là những thành quả rất
đáng được khích lệ mà nhân dân và chính quyền phường An Phú đạt được trong những
năm qua.
Trong tương lai, xác định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương là tiếp
tục khai thác tiềm năng sẵn có đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm phát
huy tốt thế mạnh của mình thông qua việc đánh giá các mặt thuận lợi và khó khăn của
địa phương như sau:
+ Thuận lợi:
Địa bàn có tuyến xa lộ Hà Nội đi qua nên thuận lợi cho việc phát triển thương
mại dịch vụ quan trọng cũng như kết nối quận với khu vực lân cận.
Được sự quan tâm lãnh đạo rất nhiệt tình của Đảng và chính quyền địa phương là điều
kiện rất thuận lợi và là động lực lớn để phát triển kinh tế - xã hội.
Đoàn kết, thống nhất, dân chủ trong nội bộ chính quyền và được sự hưởng ứng
tích cực của nhân dân vì mục tiêu phát triển chung.
Có vị thế rất thuận lợi để phát triển kinh tế theo đúng hướng và hiệu quả, tiềm
năng để phát triển còn nhiều không chỉ về đất đai mà cả về con người. Đây là điều kiện
để thu hút đầu tư hiệu quả.
Là phường trọng điểm đô thị hóa, đây là cơ sở để phường xây dựng, phát triển
Trang 16


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Hữu Thọ

và hình thành một đô thị hiện đại và văn minh với đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội.

+ Khó khăn:
Tình hình di dời giải tỏa chậm, cơ sở hạ tầng kém và quy mô kinh doanh nhỏ lẻ là
những trở ngại lớn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã hội của phường.
Nguồn nhân lực dồi dào nhưng trình độ còn thấp là sự khó khăn trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế theo hướng thương mại - dịch vụ. Thông qua đó cho thấy
việc đầu tư hơn nữa vào lĩnh vực này là điều rất cần thiết.
3. Tình hình quản lý đất đai tại phường An Phú quận 2:
Từ khi Luật đất đai 2003 ra đời thay thế Luật đất đai trước đây thì công tác
quản lý nhà nước về đất đai ở phường từng bước đi vào nền nếp. Công tác này đã được
sự quan tâm chỉ đạo của Đảng bộ, UBND cùng với sự giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp
vụ của phòng Quản lý đô thị quận (nay là phòng Tài Nguyên và Môi Trường) nên Luật
đất đai đã đi vào cuộc sống; về cơ bản đã hoàn thành tốt công tác quản lý nhà nước về
đất đai theo 13 nội dung quản lý nhà nước đúng theo Luật đất đai.
a. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai:
Thực hiện Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, phường đã
quản lý sử dụng đất theo đúng quyền hạn và nhiệm vụ của mình. Các chủ trương
đường lối, chính sách của nhà nước luôn được triển khai thực hiện một cách đồng bộ,
hiệu quả và phổ biến đến với từng người dân; góp phần cho công tác quản lý sử dụng
đất trên địa bàn được thống nhất và đúng pháp luật.
b. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính:
Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 6/11/1991 của Thủ tướng Chính phủ, địa giới
hành chính của phường An Phú với các phường lân cận đã được xác định. Qua công
tác lập sổ mục kê, cập nhập, chỉnh lý những số liệu mới nhất từ công tác đo đạc địa
chính phường đã xác định được tổng diện tích tự nhiên của phường là: 1.021,24 ha.
c. Khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất:
Hiện nay trên địa bàn quận 2 nói chung và phường An Phú nói riêng, hệ thống
bản đồ địa chính đã được đo đạc thành lập hoàn chỉnh là cơ sở để cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất và thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Công tác lập
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được hoàn thành và đưa vào sử
dụng.
Phường đã và đang tích cực tham gia thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo
sát, đánh giá đất để làm cơ sở để đề ra và thực thi nhiều chương trình mục tiêu phát
Trang 17


×