Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế công ty nestle

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.66 KB, 58 trang )

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
--------o0o--------

TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH QUỐC TẾ TẬP ĐOÀN NESTLE

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S

NGUYỄN

THỊ

HOA
SINH VIÊN THỰC HIỆN:

THÁI THỊ VÂN KIỀU

LỚP:

K915QT

Kon Tum, ngày 5 tháng 5 năm

1


MỤC LỤC


2


PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Nestle là một trong những công ty lớn nhất thế giới chuyên về
các sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe. Nestle là công ty đề xuất
nhiều dịch vụ và sản phẩm khác nhau có liên quan đến sô cô la. Tầm
nhìn chính của Nestle là duy trì tính cạnh tranh cao nhất. Nhiệm vụ
của công ty là cung cấp các dịch vụ như vậy sẽ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Nhiệm vụ chính của Nestle là tìm cách tiếp cận cá nhân
cho mọi khách hàng. Nó có nghĩa là công ty nên biết mọi thứ về
khách hàng của mình. Nestle đã hoạt động từ năm 1860 tại thị
trường châu Âu. Tuy nhiên, công ty này không chỉ mang lại thành
công và lợi nhuận cao mà còn có những khó khăn bắt đầu sau Thế
chiến I. Một thất bại khác của công ty này liên quan đến việc trộn
sữa với nước. Vấn đề sữa em bé này ảnh hưởng xấu đến danh tiếng
của Nestle.
Các dịch vụ chất lượng cao và đội ngũ nhân viên am hiểu của
Nestle là những chỉ số về quản lý nguồn nhân lực tốt. Các sản phẩm
và công nghệ sáng tạo khác nhau là kết quả của việc thực hiện tốt
và quản lý tri thức. Nestle được đặc trưng bởi các nguồn tài nguyên
hữu hình như các địa điểm bán lẻ, và chuỗi cung ứng toàn cầu và
củng cố tốt. Thật vậy, tất cả các đối thủ cạnh tranh của nó cũng có
nguồn lực như vậy; do đó, Nestle không thể xem xét tất cả các tài
nguyên hữu hình này như vũ khí của nó chống lại tất cả các đối thủ
cạnh tranh của nó. Vũ khí chính của Nestle đối với các đối thủ cạnh
tranh là các nguồn tài nguyên vô hình, chẳng hạn như đội ngũ phát
triển tài năng, cung cấp thức ăn và đồ uống tốt nhất cho mọi người
và quan hệ với các nhà sản xuất thiết bị gốc. Những tài nguyên này
khó có được, nhưng Nestle sẽ đối phó với nhiệm vụ này.

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1 Lịch sử hình thành
Khởi đầu từ năm 1866, khi Công Ty Sữa Đặc Anglo-Swiss khánh
thành nhà máy sữa đặc Châu Âu đầu tiên tại Thụy Sỹ. Ông Henri
Nestle phát triển một loại thực phẩm đột phá cho trẻ sơ sinh vào
năm 1867, và trong năm 1905 công ty mà ông ấy thành lập sát nhập
với công ty Anglo-Swiss, tiền thân là Tập Đoàn Nestle hiện nay. Trong
3


khoảng thời gian này, các thành phố bắt đầu mọc lên, đường sắt và
tàu hơi nước phát triển giúp giảm chi phí hàng hóa, thúc đẩy giao
thương quốc tế đối với hàng tiêu dùng.
Năm 1866, anh em Charles và George Page người Mỹ giúp xây
dựng Công ty Sữa Đặc Anglo-Swiss. Sử dụng nhiều nguồn cung cấp
sữa tươi từ Thụy Sỹ, họ áp dụng các kiến thức có được từ quê nhà
vào xây dựng dây chuyền đầu tiên của Châu Âu để sản xuất sữa đặc
tại Cham. Họ bắt đầu cung cấp cho các thị trấn công nghiệp của
Châu Âu sản phẩm có thương hiệu Milkmaid, với thông điệp rằng đây
là sản phẩm thay thế an toàn và lâu dài cho sữa tươi.
Năm 1867, Henri Nestle, một dược sĩ người Đức và là nhà sáng
lập Nestle, giới thiệu sản phẩm “farine lactée” (bột pha sữa) tại
Vevey, Thụy Sỹ. Đó là sự kết hợp giữa sữa bò, bột mì và đường, và
Nestle phát triển thành một sản phẩm cho các bé sơ sinh không có
sữa mẹ để bú, nhằm làm giảm tỷ lệ tử vong cao. Trong khoảng thời
gian này ông ấy cũng bắt đầu sử dụng biểu tượng “Tổ chim” như
hiện nay.
Năm 1875, Henri Nestle bán công ty và nhà máy của mình ở
Vevey cho ba nhà kinh doanh địa phương. Họ tuyển dụng thêm các
nhà hóa học và công nhân có trình độ để mở rộng sản xuất và kinh

doanh.
Năm 1878, sự canh tranh ngày càng dữ dội giữa Nestle và
Anglo-Swiss, khi cả hai công ty bắt đầu bán những sản phẩm cạnh
tranh với sản phẩm gốc của đối thủ: trong đó có sữa đặc và ngũ cốc
sơ sinh. Cả hai công ty đều mở rộng kinh doanh và sản xuất ra nước
ngoài.
Năm 1882, Anglo-Swiss mở rộng sang thị trường Hoa Kỳ, nhưng
cái chết của George Page làm tiêu tan các kế hoạch. Năm 1902,
công ty bán lại toàn bộ hoạt động tại Hoa Kỳ, mở đường cho việc sát
nhập cuối cùng với Nestle.
Năm 1904, Nestle bắt đầu bán sôcôla lần đầu tiên khi tiếp quản
việc kinh doanh xuất khẩu của Peter & Kohler. Chính ông Henri
Nestle đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm
4


sôcôla sữa từ năm 1875, khi ông ấy cung cấp sữa đặc cho người
hàng xóm của mình tại Vevey là Daniel Peter, và Peter dùng để phát
triển thành sản phẩm thương mại đầu tiên vào những năm 1880.
1.1.2 Quá trình phát triển
1866-1905
Vào những năm 1860, Dược sĩ Henri Nestle đã phát minh ra một
loại thức ăn cho những trẻ sơ sinh không thể được nuôi bằng sữa mẹ.
Thành công đầu tiên của ông là đã cứu sống một đứa bé sinh non
không thể được nuôi bằng sữa mẹ hay những thực phẩm thay thế
thông thường khác. Giá trị của sản phẩm mới này nhanh chóng được
công nhận kể từ sau khi công thức mới của Nestle đã cứu sống đứa
bé sinh non. Từ đó, sữa bột Farine Lactée Henrie Nestle đã được bày
bán rộng rãi tại Châu Âu.
1905-1918

Năm 1905, Nestle hợp nhất với Công ty sản xuất sữa đặc AngloSwiss. Từ đầu những năm 1900, công ty đã điều hành nhiều nhà máy
ở Mỹ, Anh, Đức và Tây Ban Nha. Thế chiến thứ I đã tạo nên nguồn
nhu cầu mới cho các sản phẩm sữa dưới hình thức những hợp đồng
của chính phủ. Cuối chiến tranh, mức sản xuất của Nestle đã được
tăng hơn gấp đôi.
1918-1938
Sau thế chiến, các hợp đồng với chính phủ vơi dần và người tiêu
dùng nhanh chóng trở về với việc dùng sữa tươi. Tuy nhiên, đội ngũ
Nestle đã có những phản ứng nhanh chóng, tổ chức hoạt động có
hiệu quả và giảm thiểu nợ. Những năm 1920, Nestle bắt đầu mở
rộng sang sản xuất các sản phẩm mới và chocolat trở thành ngành
hàng quan trọng đứng thứ hai của Nestle.
1938-1944
Nestle đã ngay lập tức nhận thấy tác động của Thế chiến thứ 2.
Lợi nhuận giảm từ 20 triệu dollar vào năm 1938 xuống còn 6 triệu
dollar năm 1939. Các nhà máy đã được đặt tại những nước đang
phát triển, đặc biệt là Châu Mỹ La tinh. Ngạc nhiên thay, chính chiến
tranh đã giúp Công ty giới thiệu ra những sản phẩm mới, Nescafé là
5


thức uống chủ yếu của quân đội Mỹ. Sản lượng và doanh số của
Nestle tăng nhanh chóng trong thời chiến.
1944-1975
Kết thúc Thế chiến lần II là mở đầu cho một thời kỳ năng động
của Nestle. Nestle liên tục phát triển nhanh chóng và thu mua lại
nhiều công ty. Năm 1947 tiến đến sát nhập với hãng sản xuất bột
nêm và súp Maggi. Đến năm 1960 là Cross & Blackwell và 1963 đến
lượt Findus, Liffy’s 1971 và Stouffer’s năm 1973. Nestle bắt đầu đa
dạng hóa sản phẩm khi nắm cổ phần tại L’Oréal năm 1974.

1975-1981
Sự phát triển của Nestle trong thị trường các nước đang phát
triển một phần nào đó đã giúp bù đắp được sự xuống dốc của Công
ty trên các thị trường truyền thống. Nestle tiến hành đầu cơ lần thứ
hai bên ngoài ngành công nghiệp thực phẩm qua việc mua lại Công
ty Alcon Laboratories Inc.
1981-1995
Nestle đã từ bỏ một số hoạt động kinh doanh từ năm 1980 –
1984. Vào năm 1984, những cải tiến mấu chốt trong hoạt động của
Nestle đã cho phép công ty tiến hành các vụ thu mua mới, quan
trọng nhất là việc mua lại “người khổng lồ trong ngành thực phẩm
Hoa Kỳ” Carnation.
1996-2002
Vào nửa đầu những năm 1990 là giai đoạn thuận lợi cho Nestle:
các rào cản thương mại được dỡ bỏ, thị trường thế giới phát triển
thành các khu vực mậu dịch hội nhập. Từ năm 1996 công ty đã thu
mua lại các công ty như San Pellegrino (1997), Spillers Petfoods
(1998) và Ralston Purina (2002). Hai vụ thu mua lớn nhất tại Bắc Mỹ
đều diễn ra vào năm 2002: tháng 7, Nestle sát nhập ngành kinh
doanh kem của họ tại Hoa Kỳ vào hãng Dreyer’s, và tháng 8, thông
báo vụ thu mua lại công ty Chef America với giá 2.6 tỉ dollar.
Từ 2003 đến nay
Năm 2003 được khởi đầu tốt đẹp bằng việc mua công ty sản
xuất kem Mövenpick, củng cố vị trí đầu của Nestle trên thế giới trong
6


ngành hàng này. Năm 2006, Nestle đầu tư vào Jenny Craig và Uncle
Toby’s và đến năm 2007, các công ty Novartis Medical Nutrition,
Gerber và Henniez cũng được sát nhập vào Nestle.

1.2 Triết lý kinh doanh
1.2.1 Sứ mệnh và tầm nhìn
• Sứ mệnh
Nestle là công ty dinh dưỡng, sức khỏe và dinh dưỡng hàng đầu
thế giới. Nhiệm vụ của chúng tôi về "Thực phẩm tốt, cuộc sống tốt"
là cung cấp cho người tiêu dùng những lựa chọn ngon nhất, bổ
dưỡng nhất trong một loạt các loại thực phẩm và đồ uống và các dịp
ăn uống, từ sáng đến tối.
• Tầm nhìn
Là một công ty hàng đầu, cạnh tranh, dinh dưỡng, sức khỏe và
sức khỏe cung cấp giá trị cổ đông được cải thiện bằng cách trở thành
công dân doanh nghiệp được ưu tiên, nhà tuyển dụng ưu tiên, các
sản phẩm ưu tiên bán nhà cung cấp ưu tiên.
1.2.2 Giá trị cốt lõi và giá trị niềm tin
Giá trị của Nestle được phản ánh trong cách công ty làm kinh
doanh, luôn hành động một cách hợp pháp và trung thực với sự tôn
trọng cả cho người của chúng ta và những người mà chúng ta hợp
tác kinh doanh.
1.2.3 Mục tiêu
Mục tiêu của Nestle là nâng cao chất lượng cuộc sống và đóng
góp cho một tương lai lành mạnh hơn. Nestle muốn giúp hình thành
một thế giới tốt hơn và khỏe mạnh hơn. Nestle cũng muốn truyền
cảm hứng cho mọi người sống cuộc sống khỏe mạnh hơn. Đây là
cách chúng tôi đóng góp cho xã hội đồng thời đảm bảo sự thành
công lâu dài của công ty.

7


1.3 Cơ cấu tổ chức và hệ thống chi nhánh của công ty

1.3.1 Cấu trúc hiện tại của NESTLE
a) Mô hình

8


b) Nhận xét về cấu trúc hiện tại
• Ưu điểm của cấu trúc này cho Nestle:
• Có khả năng phản ứng nhanh chóng với những điều kiện thị
trường.
Ví dụ: Nestle đã có thể nhanh chóng giới thiệu lại công thức cũ
cho MAGGI Mì vào năm 1999 tại Ấn Độ.
• Có khả năng thích ứng các sản phẩm theo thị trường.
Ví dụ: Tất cả các sản phẩm Nestle ở các nước Trung đông đều
được "halal" chứng nhận.
• Tiêu chuẩn hoá sản phẩm và thực hành.
Ví dụ: Tất cả các nhà quản lý Nestle dự kiến sẽ làm theo "The
Nestle Basic Quản lý và lãnh đạo Nguyên tắc" tài liệu bởi Văn phòng
chính.
• Sự phối hợp tốt giữa các đơn vị khác nhau dẫn đến sử dụng
hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên.
Ví dụ: Nestle (Anh) đã có thể sử dụng Nestle (Ấn Độ) chuyên
môn khi họ giới thiệu "sẵn sàng sử dụng" cà ri sản phẩm tại Vương
quốc Anh.
• Nhược điểm của cấu trúc này cho Nestle:
• Chi phí hành chính cao.
Ví dụ: Nestle đang cố gắng cắt giảm 250 việc làm vào năm 2009
tại hai trong số các nhà máy Pháp của họ do chi phí hành chính cao.
• Thiếu sự giao tiếp có hiệu quả.
Ví dụ: Nestle Mỹ sử dụng để thanh toán 20 giá khác nhau cho

vani từ các nhà cung cấp cùng một hệ thống do không tương thích
được sử dụng trong các nhà máy khác nhau.
• Tiềm năng xung đột lợi ích do không rõ ràng vai trò.
Ví dụ: Nestle có người quản lý giao dịch với những điều tương tự
trong các khu, SBUs và trụ sở.
1.3.2 Mô hình cấu trúc theo phòng ban
a Mô hình
9


10


c) Nhận xét cấu trúc tổ chức theo phòng ban
• Ưu điểm của cấu trúc này:
• Chú trọng nâng cao hiệu quả và tính kinh tế.

11


• Đáp ứng linh hoạt hơn những điều kiện thị trường.
• Thuận lợi cho việc phân tích hiệu năng hoạt động.
• Nhược điểm của cấu trúc này:
• Thiếu sự thống nhất tạo nên sự cạnh tranh không lành mạnh
giữa các phòng ban.
• Lãng phí về nguồn lực và thiếu hiệu quả do thiếu sự phối hợp.
• Khó đạt được việc tiêu chuẩn hoá sản phẩm.
1.4 Giới thiệu về các sản phẩm và dịch vụ
1.4.1 Các lĩnh vực hoạt động
Nestle hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm và giải

khát lớn nhất thế giới, có trụ sở chính đặt tại Vevey, Thụy Sĩ. Các sản
phẩm hiện nay của Nestle bao gồm từ nước khoáng, thực phẩm cho
trẻ em, cà phê và các sản phẩm từ sữa. Nestle nắm 26.4% cổ phần
của hãng L'Oréal, công ty mỹ phẩm hàng đầu thế giới.
1.4.2 Các nhãn hiệu chính của Nestle
Nestle có dãy sản phẩm rộng rãi trên một số thị trường bao gồm
các sản phẩm cà phê, nước tinh khiết, các loại nước giải khát, kem,
thực phẩm cho trẻ em, sản phẩm dinh dưỡng tăng cường và bồi bổ
sức khỏe, gia vị, thực phẩm đông lạnh, bánh kẹo và thức ăn cho vật
nuôi. Cụ thể:
• Cà phê
Bonka
International Roast
Loumidis
Nescafé
• Nước tinh khiết
-



Aberfoyle



Aqua D'Or



Acqua Panna


-

Nespresso
Partner's Blend
Ricoffy
Ricoré


-

Al

-

Taster's Choice
Zoégas



Manhal


-

Deer Park


Arrowhead



-

Contrex

Hépar



-

Ice

Mountain
12




-



Korpi




Nestle
-




-



-

Nestle

-

Nestle Vera

Aquarel

Levissima


-

Ozarka

Pure

• -

Perrier

• -


Libby’s

• -

Nescau

Caro

• -

Nesquik

• -

Gloria

• -

Moça

• -

Klim

• -

Molico

• -


La

• -

Nespray

Life
Nałęczowianka
• Thức uống khác
• -

Milo

• -

Carnation
• -

• Sản phẩm đóng hộp
• -

Bear

Brand
• -

Lechera
Carnation
• -


• -

Coffee-



- Nestle



-Nestle

Omega Plus

Mate

Milkmaid



-Nido

• Đồ mát
• -

• -

Leite


• -

Moça
Chiquitin
• -

La

Laitière
• -

La

Sveltesse

• -

LC1

• -

Molico

• -

Svelty

• -

Nestle


• -

Yoco

• -

Ski

• -

Dreyer's

• -

Frisco

Lechera
• Kem
• -

Oreo

(Canada)
• -

Camy

• D'Onofrio




- Nestle
• -

Peter's

• -

Push-Up

(Bắc Mỹ)

• -

Savory



- Motta

• -

Schöller



- Mövenpick




- Häagen-Dazs

(Peru)
• Thực phẩm cho trẻ em
13


• -

Alfare

• -

• -

Beba

• -

• -

Cérélac

• -

FM 85

• -


Good

Start

Guigoz

• -

Neslac

• -

Nestle

• -

Lactogen
• -

Nan

Nestogen

• -

NAN HA

• -

Nestum


• -

NanSoy

• -

PreNan

• Sản phẩm tăng lực
• -

Neston

• -

PowerBar

• -

Nesvita

• -

Supligen

• Sản phẩm chăm sóc sức khỏe
• -

Modulen


• -

Nutren

• -

Nutren

• Peptamen UTI

Peptamen
• -

Junior
• Gia vị
• -

Buitoni

• -

Thomy

• -

Maggi

• -


Winiary

• Sản phẩm đông lạnh
• -

Maggi

• -

• -

Lean

• -

Cuisine
• -

Hot

Pockets

Buitoni

• -

Stouffer’s

Lean


Pockets

• Sản phẩm ướp lạnh
• -

Buitoni

• -

Nestle

• -

Herta

• -

Toll House

• Chocolate, bánh kẹo, đồ nướng



• - 100 Grand



Bar

BB's


• - Aero



• - After Eight

(Peru)

• - Baby Ruth



-

Bertie

- Butterfinger
-

D'Onofrio
Damak

(Thổ



- Kit Kat




- Lion



- Minties (Úc)



- Munchies



-

Nhĩ Kỳ)

(Chile)

Beetle (Úc)







Galak/Milkybar

- Butterfinger


-

-

Negrita
Nestle

Crunch
14




-

Nestle

Crunch Pieces
• Các nhãn hiệu bánh kẹo Wonka
• -

Bottle

Caps

• -

Nerds


Gumballs

• -

Donutz

• -

FruiTart

Chews
• -

Fun Dip

• -

Nerds

• -

Nerds

Rope

• -

Rainbow

Nerds

• -

Runts

• -

• -

Oompas

• -

Pixy Stix

SweeTarts
• -

Wonka

Bars
• Thực phẩm cho vật nuôi
• -

Alpo

• -

Felix

• -


Beneful

• -

Friskies

• -

Dog

• -

Chow
• Feast

Fancy

Gourmet
• -

Mighty

• -

Mon

Petit
• -


ONE

• -

Pro Plan

• -

Purina

• -

Tidy Cat

Dog

15


PHẦN 2: XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC CỐT LÕI VÀ HOẠT ĐỘNG TẠO
GIÁ TRỊ
2.1 Phân tích môi trường kinh doanh
2.1.1 Phân tích môi vi mô
• Đối thủ cạnh tranh trong ngành
• Ngành công nghiệp thực phảm và nước giải khát rộng lớn tạo
ra nhiều cơ hội hơn cho tham gia thị trường. Đánh giá đối thủ
cạnh trsnh:
• Các đối thủ cạnh tranh quốc tế chính của Nestle bao gồm
Unilever và Procter & Gamble. Họ cũng phải đối mặt với sự
cạnh tranh ở các thị trường địa phương hoặc phạm vi sản phẩm

từ các công ty như Beiersdorf, ConAgra, Danonen, General
Mills, Henkel, Mars, Inc., Pepsico, Reckitt Benckiser và SC
Johnson & Son
• Britannia Industries Limited là một công ty Ấn Độ có trụ sở tại
Kolkata, nổi tiếng với các nhãn hiệu bánh quy của hãng
Britannia và Tiger được phổ biến trên toàn cầu. Britannia có
khoảng 38% thị phần. Hoạt động chính của công ty là sản xuất
và bán bánh quy, bánh mì, Rusk, bánh ngọt và các sản phẩm từ
sữa. Mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ này, nhưng Nestle có
thể xác định được một số hình ảnh nhất định và nhận được sự
công nhận giữa các phân đoạn được nhắm mục tiêu.
• Nhà cung cấp
• Sức mạnh của nhà cung cấp trong ngành này là thấp do số
lượng nhà cung cấp và thị trường sẵn có để mua các loại trái
cây, thịt, cá và ngũ cốc có thể dễ dàng mua tại các thị trường
mở. Hơn nữa, một số công ty đã tích hợp ngược lại và sản xuất
ra nguyên liệu thô cùa riêng họ để bù đắp cho các nhà cung
cấp thay vì đi mua ngoài.
• Khách hàng
• Sức mạnh của người mua trong ngành công nghiệp thực phẩm
và đồ uống là rất cao. Điều này là do người mua điển hình là
các nhà bán lẻ lớn như Wallmart, CareFree, vv. Các nhà bán lẻ


này có tài chính mạnh và thích hợp đồng dài hạn với các lớp thị
trường. Hơn nữa, phần lớn người mua được tích hợp ngược lại,
trong khi một số nhà bán lẻ cung cấp thực phẩm và đồ uống có
thương hiệu riêng của họ.
• Sản phẩm thay thế
• Do thiếu chi phí chuyển đổi giữa thay thế cho người tiêu dùng

và sự sẵn có cùa các lựa chọn thay thế rẻ hơn cho thực phẩm
đóng gói, điều này đã gây ra mối đe dọa thay thế cao. Ngành
công nghiệp thực phẩm đã trải qua một sự đột biến trong các
sản phẩm nhãn hiệu riêng và thực phẩm hữu cơ đã khiến người
tiêu dùng thử nghiệm với các sản phẩm mới.
• Đối thủ tiềm ẩn
• Mối đe dọa từ đối thủ tiềm ẩn trong ngành công nghiệp thực
phẩm và đồ uống là thấp vừa phải. Vì ngành công nghiệp thực
phẩm và đồ uống có thể có một số rào cản cho những người
mới gia nhập thị trường. Chúng baol gồm vốn bắt đầu tăng cao,
các nền kinh tế có quy mô cung cấp, sự tiếp cận không bình
đằng với các kênh phân phối và các lợi ích theo yêu cầu cùa
quy mô. Tuy nhiên cần lưu ý rằng một số daonh nghiệp vẫn
tham gia vào ngành này và vikf thi phần cao cùa Nestle, họ đã
trở thành mục tiêu không đổi.
2.1.2 Phân tích môi trường vĩ mô
• Môi trường kinh tế
• Các yếu tố kinh tế của Nestle được kết nối với tình trạng thất
nghiệp và khủng hoảng kinh tế dẫn đến giảm khách hàng. Tuy
nhiên, có một tác động tích cực của cuộc khủng hoảng kinh tế
khi tăng giá trong các nhà hàng sang trọng sẽ kích động mọi
người đến những nơi rẻ hơn như nhà hàng Nestle. Sức mạnh
chính của các yếu tố kinh tế được kết nối với việc làm và lợi
nhuận cao. Cơ hội này đang tìm cách tăng doanh thu và hoạt
động ở các nước phát triển kinh tế như Anh và Mỹ. Nestle nên
thích nghi với những thay đổi kinh tế và sẵn sàng để khủng
hoảng (Porter, 1985).


• Nestle nên lấy thông tin về thu nhập vốn trên mỗi người, tốc độ

tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát của quốc gia mà công ty này
muốn hoạt động. Điều kiện kinh tế khác nhau giữa các quốc
gia. Hơn nữa, khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến
kinh doanh của Nestle. Nestle hoàn toàn phụ thuộc vào nhu
cầu và công nghệ cao. Nhu cầu thay đổi của người tiêu dùng
làm cho Nestle đổi mới và phát triển (The Economist, 2009).
• Môi trường chính trị - pháp luật
• Điểm mạnh chính của các yếu tố chính trị cho Nestle là họ bắt
buộc họ phải đóng thuế và kết quả là, điều này tạo ra một hình
ảnh tích cực của công ty này. Điểm yếu của các yếu tố chính trị
là Nestle có thể bị pháp luật cấm đồ ăn nhanh trong các nhà
hàng và quán cà phê. Tuy nhiên, điều này mang lại một cơ hội
tuyệt vời để Nestle phát triển một loại thực phẩm lành mạnh
mà không cần hóa chất. Mối đe dọa của công ty là một sự cạnh
tranh cao. Ví dụ, Danon đã đề xuất thực phẩm lành mạnh cho
khách hàng của họ. Nestle phải hoạt động trong khuôn khổ của
pháp luật đó là lý do tại sao công ty này phụ thuộc vào các yếu
tố chính trị.
• Chính phủ có thể áp đặt các quy định và pháp luật về Nestle và
tăng thuế. Bên cạnh đó, vi phạm các quy định và pháp luật có
thể dẫn đến tiền phạt. Ví dụ, Nestle vi phạm Đạo luật về
Khuyết tật và Đạo luật An toàn và Sức khỏe rất thường xuyên,
đó là lý do tại sao luật này vi phạm pháp luật và phải trả tiền
phạt. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh của Nestle bị ảnh hưởng
rất nhiều bởi luật thuế mới, và sửa đổi luật thuế và sửa đổi thuế
suất. Sự ổn định của chính phủ cũng là một yếu tố quan trọng
cho sự phát triển của Nestle. Nestle hoạt động ở nhiều quốc
gia, đó là lý do tại sao công ty này luôn gặp rủi ro đặc biệt ở
các nước kém phát triển. Cần phải đề cập rằng Nestle nên tuân
theo luật và quy định về môi trường nước ngoài và các quy định

của tiểu bang và địa phương.
• Môi trường văn hóa xã hôi
• Các yếu tố xã hội của Nestle bao gồm vấn đề sức khỏe. Mọi
người trở nên có ý thức về sức khỏe hơn và chọn lối sống lành


mạnh; đó là lý do tại sao họ bắt đầu từ chối thực phẩm với hóa
chất. Nestle là một lựa chọn không lành mạnh cho họ; đó là lý
do tại sao họ từ chối ăn ở đó. Một biến thể tối ưu cho Nestle là
đề xuất thực phẩm chay và thực phẩm không có chất phụ gia,
hóa chất và GMO. Tuyên truyền lối sống lành mạnh là sức mạnh
của các yếu tố xã hội sẽ thu hút khách hàng mới. Thay đổi
chính sách của công ty từ việc ăn nhanh sang ăn uống lành
mạnh là cơ hội phát triển từ các yếu tố xã hội của Nestle. Tuy
nhiên, việc thay đổi ngay lập tức chính sách của công ty có thể
kích động sự hiểu lầm của khách hàng. Nestle nên tuân theo
tuyên truyền về lối sống lành mạnh.
• Hơn nữa, Nestle nên xem xét văn hóa nước ngoài và đặc thù
của ẩm thực. Nestle nên phát triển sản phẩm của mình và thích
ứng với các món ăn quốc gia. Chúng tôi khuyên Nestle nên
thực hiện một số cải tiến trong thực đơn, để tăng tính đa dạng
của đặc thù quốc gia. Nó sẽ là một chiến lược tiếp thị tốt để
thích ứng với thị hiếu của người tiêu dùng quốc tế. Nestle, nên
xem xét niềm tin tôn giáo, ngôn ngữ, gia đình, thói quen ăn
uống, quần áo và lối sống và phát triển chiến lược tiếp thị theo
đặc thù của đất nước. Nestle nên đáp ứng các hành vi tiêu
dùng lối sống khác nhau khi quảng bá sản phẩm không thể
thành công mà không có người tiêu dùng.
• Môi trường khoa học công nghệ
• Các yếu tố công nghệ được kết nối với sự đổi mới trong thực

đơn, và phát triển một chuỗi cung ứng mạnh mẽ trong hệ
thống quản lý. Nestle có thể tự hào với điều này; đó là lý do tại
sao nó hoạt động xuất sắc và hiệu quả. Bên cạnh đó, Nestle
phát triển công nghệ thông tin của họ để thu hút ngày càng
nhiều khách hàng. Điểm mạnh của các yếu tố công nghệ là
chúng tạo ra khả năng thực hiện các công nghệ tiên
tiến. Những mối quan tâm yếu kém của việc chi tiêu thêm chi
phí. Cơ hội của các yếu tố công nghệ là nó làm cho công ty
sáng tạo và cập nhật. Tuy nhiên, Nestle có thể phải đối mặt với
một mối đe dọa không thể không ngừng sáng tạo. Nestle nên
phát triển nguồn nhân lực của họ và làm cho họ am hiểu về
công nghệ tiên tiến.


• Đổi mới là điều cần thiết cho Nestle, và sức mạnh của nó là nó
mang lại khả năng thực hiện các sản phẩm mới. Điểm yếu của
sự đổi mới là nó đòi hỏi chi phí bổ sung và nguồn nhân lực có
thể thực hiện những thay đổi đổi mới. Đổi mới tạo cơ hội để làm
cho công ty khác với các công ty sản phẩm khác. Tuy nhiên, sự
đổi mới có thể kích động mối đe dọa của thái độ tiêu cực của
khách hàng đối với công ty. Nestle nên phát triển sản phẩm của
mình làm cho sản phẩm của mình trở nên lành mạnh và đa
dạng.
• Nestle nên thực hiện các kỹ thuật tiếp thị mới như phân phối
sản phẩm và quảng cáo qua Internet và thương mại điện
tử. Các yếu tố công nghệ có tác động sâu sắc, bền bỉ và nhanh
chóng hơn so với các yếu tố khác. Các yếu tố công nghệ mở ra
những cơ hội mới để cải tiến sản phẩm và triển khai các sản
phẩm mới.
2.1.3 Phân tích môi trường bên trong

a Nguồn lực vật chất và năng lực của nhân viên
• Nguồn tài chính
• Về mặt tài chính, Nestle luôn đạt được những bước tăng trưởng
lớn. Nestle côngbố báo cáo tài chính trong năm 2015 với những
thành tựu sau:
• - Lợi nhuận ròng đạt 34,2 tỉ CHF
• - Tăng trưởng hữu cơ đạt 6,2 %
• - Doanh thu bán hàng: 109,7 tỉ CHF
• Bảng 1: Doanh thu bán hàng theo cơ cấu sản phẩm


Tên sản phẩm



Doanh thu (Tỉ CHF)



Bột dinh dưỡng





Nước tinh khiết



Sản phẩm sữa và kem




20,360



Thực phẩm dinh dưỡng



10,368



Sản phẩm hỗ trợ nấu bếp



18,093



Kẹo, mứt



12,097




Sản phẩm cho vật nuôi



13,091



20,612
9,101




Dược phẩm



6,000

• Bảng 2: Tăng trưởng về mặt tài chính của Nestle giai
đoạn 2011 – 2015



Đvt: Tỉ CHF






s

Sale



98,
458



107
,552



109
,908



109
,618



109
,722



T

EBI



13,
302



15,
024



25,
676



15,
699



16,
194



Net
profit



9,1
97



10,
649



18,
039



10,
428



34,
233


m

201 •
1

201 •
1

201 •
2

201 •
3

201
5

• Dòng tiền luân chuyển trong hoạt động của nestle trong năm
2015 là 13,6 tỷ CHF.
• Bảng 3: Bảng cân đối kế toán năm 2015 của Nestle
• Đvt: Tỷ CHF


sản

Tổng tài

Tài sản




111,641

Nguồn vốn


Tổng
nguồn vốn



111,641


Tài sản
ngắn hạn



38,997


Tổng nợ
phải trả



49,043



Tài sản
dài hạn



72,644


Vốn chủ
sở hữu



62,598

• Đặc biệt, trong 3 năm gần đây với việc thực hiện “mua lại” và
“sát nhập”, trong năm 2015 Nestle đã hoàn toàn làm chủ, nắm
giữ 100% cổ phần tại các công ty Kraft Foods’ (Mỹ), Waggin’
Train (Mỹ), Mahler Group (Guatemala), Vitaflo (Anh),và đang
nắm giữ cổ phần tại các công ty như Alcon (52%). Nestle đang
tiếp tục triển khai dự án mua lại cổ phần mới với hơn 10 tỷ CHF
và dự định hoàn tất trong năm 2016.
• Với sự thành công trong hoạt động kinh doanh, giá cổ phiếu
Nestle trên thị trường luôn ở mức cao, cụ thể trong năm 2015
giá cổ phiếu cao nhất là 56,9 CHF/cổphiếu và giá thấp nhất là
48,18/cổ phiếu.


• Trong tương lai gần, Nestle sẽ mở rộng hoạt động tại các thị
trường tiềm năng lớnnhư Mỹ Latin, châu Á và châu Phi trong khi

vẫn duy trì vị thế của mình tại thị trườngchâu Âu truyền thống.
• Nguồn vật chất
• Với trụ sở chính tại thành phố Vevey, Thụy Sĩ, ngày nay, Nestle
là công ty hàngđầu thế giới về dinh dưỡng, sức khoẻ và sống
khoẻ.
• Thống kê năm 2015, Nestle có 233 nhà máy, 17 trung tâm
nghiên cứu và phát triển được đặt tại khắp các châu lục cùng
các chi nhánh ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nestle sản
xuất khoảng 10.000 loại sản phẩm và có 280.000 nhân viên
làm việc tại hơn 100 quốc gia khác nhau trên toàn thế giới.
• Sự trải rộng đó đã giúp Nestle tiếp cận được nhu cầu khách
hàng, từ đó tạo ra các sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
người tiêu dùng. Đó là kết quả to lớn từ những nỗ lực không
mệt mỏi của tập đoàn qua một quá trình kinh doanh lâu dài để
đạt được hệ thống toàn cầu mà không đối thủ nào có thể dễ
dàng có được.
• Nguồn kỹ thuật
• Ngày nay, với một mạng lưới gồm 17 Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển trên toàn cầu đặt tại 4 châu lục, Nestle tự hào là một
tập đoàn có khả năng nghiên cứu về thực phẩm và dinh dưỡng
lớn nhất trong ngành công nghiệp thực phẩm thế giới. Nestle
có mức đầu tư lớn nhất về nguồn nhân lực và tài chính trong
lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, với chi phí hàng năm là 1 tỉ
franc Thụy Sĩ cho việc nghiên cứu phát minh ra các sảnphẩm
mới và cải tiến các sản phẩm hiện có.
• Được thành lập từ năm 1987 tại thành phố Lausanne, Thụy Sĩ,
Trung tâm Nghiên cứu Nestle là trung tâm nghiên cứu khoa học
về lĩnh vực thực phẩm và dinh dưỡng hàng đầu trên thế giới.
Trung tâm này đã xây dựng một nền tảng vững chắc về kiến
thức khoa học, tích lũy những bí quyết nhằm hỗ trợ các hoạt

động kinh doanh của Nestle. Thành công của Nestle gắn liền
với việc mang đến cho người tiêu dùng các sản phẩm ra đời từ
quá trình nghiên cứu và phát triển của tập đoàn.


• Mặc dù tình hình kinh tế thế giới vừa qua có rất nhiều khó khăn
và ảnh hưởng nặng nề từ việc khủng hoảng nhưng Nestle tiếp
tục đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm và đã tăng
thứ hạng của mình trong danh sách WIPO (tổ chức sở hữu trí
tuệ thế giới). Nestle đã nằm trong top 100 và là người dẫn đầu
về bằng phát minh sang chế cho ngành công nghiệp thực phẩm
và nước giải khát.
• Nestle lưu trữ hơn 250 bằng phát minh sáng chế từng năm và
quản lý một danh mục đầu tư với hơn 200,000 bằng sang chế
trên thế giới.
• Với phương châm “Nghiên cứu khoa học để đáp ứng một chế độ
dinh dưỡng tốt hơn”, Trung tâm Nghiên cứu Nestle hướng đến
mục tiêu đóng góp cho Nestle cũng nhưmạng lưới các công ty
của tập đoàn những thông tin dinh dưỡng khoa học chính xác.
Mặt khác, còn giúp các chuyên gia y tế cũng như các đối tác
khác trong lĩnh vực dinh dưỡng tiếp cận các kiến thức mới nhất
về khoa học dinh dưỡng. Sau đó, những nghiên cứu,thông tin
và kiến thức mới này sẽ được chuyển thành công thức sản
phẩm, với công nghệvà quy trình sản xuất hiện đại được áp
dụng đồng nhất tại các nhà máy của Nestle trên toàn thế giới.
• Nestle luôn tin tưởng rằng việc nghiên cứu giúp mang đến
những sản phẩm ngày càng chất lượng hơn, giúp con người có
một cuộc sống tốt đẹp hơn. Các sản phẩm của Nestle, với hơn
15.000 chủng loại, thích hợp với từng lứa tuổi, có mặt tại khắp
nơi trên thế giới với khẩu vị thích hợp cho người tiêu dùng tại

từng quốc gia.
• Nguồn nhân lực
• Đội ngũ nhân viên: Nestle là 1 tập doàn đa quốc gia với hơn
280.000 nhân viên có trình độ làm việc trên hơn 100 quốc gia.
Trong suốt thời gian diễn ra khủng hoảng tài chính toàn cầu,
Nestle vẫn nố lực tập trung vào sự phát triển bền vững và ổn
định, đồng thời đảm bảo cung ứng đủ nguồn nhân lực cho nhu
cầu hiện tại lẫn tương lai.
• Lòng trung thành của nhân viên: với tiêu chí coi con người
là tài sản quan trọng nhất tại công ty, Nestle đã chủ động tạo


ra mối liên kết ở mọi cấp độ nhân viên với mọi hoạt động của tổ
chức, tạo nên sự cam kết cao nhất ở toàn bộ nhân viên. Mô
hình nhân sự của Nestle có thể được miêu tả qua 3 đặc tính
sau:
• High performance
• High Involvement
• High Commitment
• Văn hóa tổ chức
• Đa dạng về văn hóa: Nestle là một tổ chức toàn cầu với sự
đa dạng cả về sản phẩm lẫn nguồn nhân lực. Tại Nestle, mỗi
nhân viên được đánh giá dựa trên tài năng và sự đóng góp của
cá nhân đó đối với tổ chức mà không quan tâm đến giới tính,
chủng tộc, màu da, tình trạng sức khỏe hay bất cứ yếu tố nào
khác. Nestle loại trừ bất cứ sự đối xử không công bằng hay kỳ
thị nào trong tổ chức. Chính điều này đã tạo ra một môi trường
làm việc thân thiện và thúc đẩy động lực làm việc cho mỗi
nhân viên.
• Tuyển dụng công bằng: Nestle tuyển dụng công bằng dựa

trên năng lực của nhânviên.
• Chính sách đào tạo: Nestle duy trì một chính sách đào tạo
liên tục từ cấp nhân viên nhà máy đến bộ phận quản lý cấp
cao. Trên toàn thế giới,mỗi quốc gia có những hình thức đào tạo
thích hợp với từng địa phương như e-learning, lớp học hay khóa
học ngoại khóa
d) Phân tích chuỗi giá trị của công ty
• Chức năng chính
 Nghiên cứu và phát triển

• Với phương châm “Nghiên cứu khoa học để đáp ứng một chế độ
dinh dưỡng tốt hơn”. Nestle luôn chú trọng đầu tư cho công tác
nghiên cứu và phát triển. Hiện Nestle đang có 23 trung tâm
nghiên cứu và phát triển trên khắp các châu lục với hơn 5000
nhà khoa học. Trung tâm Nghiên cứu Nestle hướng đến mục
tiêu đóng góp cho Nestle cũng như mạng lưới các công ty của
tập đoàn những thông tin dinh dưỡng khoa học chính xác.


• Nestle đã áp dụng kiến thức khoa học và công nghệ vào việc
phát triển sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao của
người tiêu dùng qua các trung tâm nghiên cứu này.
• Trung tâm nghiên cứu lớn nhất của Nestle (Nestle Research
Center) nằm gần Lausanne, Thụy Sỹ là viện nghiên cứu dinh
dưỡng tư nhân lớn nhất thế giới, chuyên về thực phẩm, dinh
dưỡng với tiêu chuẩn an toàn, chất lượng và khoa học.- Hàng
năm, Nestle đầu tư gần 1.4 tỉ USD vào việc nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, đây là khoản đầu tư cao nhất trong lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển của ngành công nghiệp thực phấm và
đồ uống.

• Với phương châm “Nghiên cứu khoa học để đáp ứng một chế độ
dinh dưỡng tốt hơn”, Trung tâm Nghiên cứu Nestle hướng đến
mục tiêu đóng góp cho Nestle cũng như mạng lưới các công ty
của tập đoàn những thông tin dinh dưỡng khoa học chính xác.
Mặt khác, còn giúp các chuyên gia y tế cũng như các đối tác
khác trong lĩnh vực dinh dưỡng tiếp cận các kiến thức mới nhất
về khoa học dinh dưỡng. Sau đó, những nghiên cứu, thông tin
và kiến thức mới này sẽ được chuyển thành công thức sản
phẩm, với công nghệ và quy trình sản xuất hiện đại được áp
dụng đồng nhất tại các nhà máy của Nestle trên toàn thế giới.
• Mỗi sản phẩm của Nestle đều được sản xuất dưới một tiêu
chuẩn chung, không phân biệt xuất xứ là từ nhà máy nào Dù
cho sản phẩm sản xuất tại nhà máy ở Konolfingen-Thụy Sỹ, một
địa điểm gần Trung tâm Nghiên cứu Nestle hay sản xuất tai nhà
máy Cabuyao ở Philippine
• Vị trí cách xa hàng nghìn km so với nơi mà sản phẩm được phát
triển thì đều có cùng một tiêu chuẩn. Như một minh chứng về
sự đồng nhất chotiêu chuẩn chất lượng Nestle toàn cầu, ngày
30 tháng 7 vừa qua, Nestle Singapore đã được trao tặng giải
thưởng vàng về an toàn thực phẩm từ Cơ quan nông nghiệp –
thựcphẩm và thú y thuộc chính phủ Singapore.
• Từ hơn 14 năm qua, Trung tâm Nghiên cứu của Tập đoàn
Nestle, đặt tại Lausanne,Thụy Sỹ đã tiến hành rất nhiều nghiên
cứu khoa học về Probiotics. Sau nhiều cuộc thử nghiệm lâm


×