Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn tại Trường THCS Phan Bội Châu, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.69 KB, 30 trang )

MỤC LỤC

NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý‎ do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý‎ luận về nâng cao chất lượng hoạt động chuyên

TRANG
3
3
5
5
5
5
6
6

môn tại trường THCS Phan Bội Châu, thị xã gia Nghĩa, tỉnh
Đăk Nông
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động chuyên môn tại trường

12

THCS Phan Bội Châu, thị xã gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để nâng cao chất lượng hoạt


18

động chuyên môn tại trường THCS Phan Bội Châu, thị xã gia
Nghĩa, tỉnh Đăk Nông
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

27
27
28

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3

Chữ viết tắt
PPDH
THCS
TTCM

Nội dung
Phương pháp dạy học
Trung học cơ sở
Tổ trưởng chuyên môn
1



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý‎ do chọn đề tài
Thế giới ngày càng phát triển, trong đó giáo dục cùng với khoa học - công
nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có vai trò hết sức quan trọng trong sự
phát triển xã hội về mọi mặt. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đều rất coi
trọng giáo dục và đã đặt ra những yêu cầu mới, những chuẩn mới nhằm nâng cao
2


chất lượng công tác giáo dục cho các trường học. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn
coi trọng sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, chăm lo đến sự nghiệp “trồng người”
vì lợi ích trăm năm của đất nước. Trước yêu cầu cấp thiết phải đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá – hiện đại
hoá đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế, hoạt động chuyên môn đóng vai trò then chốt, quan trọng quyết
định sự phát triển của mỗi nhà trường.
Theo Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TTBGDĐT, ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: tổ
chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý‎ của trường
THCS, THPT. Trong trường các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác
với nhau, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn
thể trong Trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương
trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu
giáo dục. Tổ chuyên môn trong các trường học chính là nơi liên hệ gần gũi trực
tiếp đến đội ngũ giáo viên, giúp giáo viên hoàn thành công tác chuyên môn, thực
hiện tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh. Trong tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên
môn là người giữ vai trò quan trọng nhất - là người trực tiếp quản lý‎ nhiều mặt
hoạt động của giáo viên và cả khối lớp, là người chịu trách nhiệm trước hiệu
trưởng về chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh
trong tổ của mình. Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) chính vì vậy là cầu nối của

giáo viên trong tổ với Ban Giám hiệu, giúp đánh giá phân loại giáo viên và
nghiệp vụ sư phạm một cách chính xác. Người TTCM được ví như “cánh tay nối
dài của lãnh đạo Nhà trường”. Thế nên, nhiều nhà lãnh đạo đã chọn việc đổi mới
công tác quản lý‎ và sinh hoạt tổ chuyên môn là một trong những nội dung trọng
yếu cho mục tiêu đổi mới công tác quản lý‎ và nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong đó, chức năng quản lý‎ của tổ chuyên môn là hết sức quan trọng.
3


Trong những năm qua, Trường THCS Phan Bội Châu luôn xác định nâng
cao chất lượng công tác chuyên môn trong Nhà trường là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm, hàng đầu trong nhiệm vụ năm học, Ban Giám hiệu Nhà trường
hàng năm đã lập kế hoạch chỉ đạo, giao chỉ tiêu và giám sát việc thực hiện nhiệm
vụ. Xây dựng quy chế làm việc nêu cao tinh thần “ Kỷ cương - Tình thương Trách nhiệm”. Động viên giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học,
khuyến khích sự chuyên cần, tích cực chủ động, rèn luyện khả năng tự học của
học sinh. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường các giờ học thực
hành, sử dụng tốt các thiết bị và đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng giờ lên
lớp. Coi trọng công tác dự giờ thăm lớp, tổ chức Hội giảng và các buổi bồi
dưỡng chuyên đề có hiệu quả, tránh hình thức. Chú trọng công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi và phụ đạo cho học sinh yếu kém, thực hiện dạy lồng ghép kỹ năng
sống, dạy tích hợp trong từng từng bộ môn. Các TTCM đã xác định rõ vai trò, cố
gắng hướng dẫn giáo viên đổi mới phương pháp, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho giáo viên và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Điều đó
giúp Nhà trường dần khẳng định được ví trí của mình trong sự nghiệp giáo dục
của thị xã Gia Nghĩa, đặc biệt là niềm tin, sự kỳ vọng của lãnh đạo Đảng, Chính
quyền các cấp và của các thế hệ phụ huynh, học sinh. Tuy nhiên, theo Đề án của
Thị uỷ Gia Nghĩa để xây dựng trường THCS Phan Bội Châu đạt chuẩn quốc gia
thì trong tiêu chí về chuyên môn trường còn cần phải cố gắng nhiều hơn nữa
(theo tiêu chí chất lượng học lực của học sinh từ trung bình trở lên phải đạt từ
95% trở lên trong khi đó năm học 2015 – 2016 nhà trường chỉ đạt 80%). Để đạt

được tiêu chí quan trọng này trong giai đoạn gấp rút buộc tổ chuyên môn phải có
những suy nghĩ mới, những cách làm mới và những khâu đột phá mới. Với
cương vị là một tổ trưởng chuyên môn nhiều năm liền được mài dũa qua thực tế
nên bản thân cũng đã rút ra được chút ít kinh nghiệm và hơn nữa là được đóng
góp sức mình vào chủ trương lớn của Nhà trường trong giai đoạn mới nên tôi
mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
4


chuyên môn tại Trường THCS Phan Bội Châu, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk
Nông”. Thực hiện đề tài này, tôi mong muốn có những đóng góp thiết thực vào
việc nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn của Nhà trường.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý‎ luận và khảo sát thực tiễn tại Trường THCS Phan
Bội Châu, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông, đề tài đánh giá đúng về thực trạng
hoạt động chuyên môn, nêu rõ những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế, từ đó chỉ
ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng hoạt
động chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển của Nhà trường trong những năm
tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động chuyên
môn ở Trường THCS Phan Bội Châu, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Trên cơ sở lý‎ luận Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; các quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước để xác định quan điểm, phương hướng giải quyết nội dung của đề tài.
Phương pháp cụ thể: Sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực tế,
thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp để giải quyết vấn đề của đề tài.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại Trường THCS Phan Bội Châu, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk

Nông từ năm học 2014 - 2015 đến năm học 2017 - 2018.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý‎ luận về nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn tại
trường THCS Phan Bội Châu, thị xã gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông
2.1.1. Cơ sở lý‎ luận chung
Giáo dục là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới
khách quan, khoa học, kĩ thuật, kĩ năng, kĩ xảo trong hoạt động nghề nghiệp
5


cũng như hình thành nhân cách của con người. Giáo dục diễn ra thường xuyên,
liên tục ở nhiều môi trường hoạt động của con người (trong gia đình, nơi làm
việc, trong nhà trường, trong quan hệ xã hội, trong đó môi trường giáo dục trong
nhà trường là một trong những nhân tố quan trọng quyết định chất lượng, hiệu
quả của giáo dục. Vì thế, giáo dục là lĩnh vực trọng yếu quyết định sự tồn tại và
phát triển của nhân loại:“Giáo dục chính là hiện tượng xã hội, diễn ra quá trình
trao truyền tri thức, kinh nghiệm giữa con người với con người thông qua ngôn
ngữ và các hệ thống ký hiệu khác nhằm kế thừa và duy trì sự tồn tại, tiến hóa và
phát triển nhân loại”1.
Theo Mác: giáo dục – đào tạo tạo ra cho nền kinh tế của một dân tộc
những nhà khoa học, chuyên gia, kỹ sư trên các lĩnh vực kinh tế và nhờ đó
những tri thức ấy mới có thể sáng tạo ra những kỹ thuật tiên tiến, những công
nghệ mới. Nếu chúng ta không có đội ngũ ấy thì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội chỉ là lời nói huênh hoang, rỗng tuếch. Còn Ph. Ăng Ghen thì khẳng định:
Một dân tộc muốn đứng lên trên đỉnh cao của nền văn minh nhân loại, dân tộc ấy
phải có tri thức.
Từ quan điểm của C.Mác và trên cơ sở thực tế đất nước Lênin đã sớm
khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục – đào tạo. Theo Lênin: muốn tạo lập
chủ nghĩa xã hội phải có một trình độ văn hoá nhất định. Việc nâng cao năng suất
lao động, trước hết phải nâng cao trình độ học vấn và văn hoá của quần chúng

nhân dân và nếu không có một mạng lưới giáo dục quốc dân ít nhiều phát triển
thì tuyệt nhiên không thể giải quyết mọi vấn đề trên quy mô toàn dân. V.I.Lênin
còn đưa ra khẩu hiệu nổi tiếng: “Học, học nữa, học mãi!”, đã trở thành khẩu
hiệu, thành câu châm ngôn của hàng triệu, triệu các thế hệ không chỉ của nền
giáo dục ở Nga, mà còn là khẩu hiệu của nền giáo dục ở nhiều quốc gia trên thế
giới, trong đó có Việt Nam.

1

GT TCLLCT - HC - Phần IV. Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước VN về các lĩnh vực ĐSXH, tr. 139

6


Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc
biệt quan tâm phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nước. Người đã có những chỉ
dẫn hết sức quý‎ báu về mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp giáo dục...
nhằm phát triển một nền giáo dục toàn diện. Những chỉ dẫn đó không chỉ có giá
trị trực tiếp chỉ đạo công tác giáo dục của đất nước thời đó, mà vẫn còn nguyên
giá trị định hướng, soi đường cho công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục, đào tạo của nước ta hiện nay. Người đã chỉ dẫn việc vận dụng nội dung giáo
dục cho mỗi lứa tuổi, mỗi cấp học, bậc học: Đối với “...Trung học thì cần đảm
bảo cho học trò những tri thức phổ thông chắc chắn, thiết thực, thích hợp với
nhu cầu và tiền đồ xây dựng nước nhà, bỏ những phần nào không cần thiết cho
đời sống thực tế”2.
Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung phát triển năm 2011) nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo, có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng
phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển
giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách

hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển” 3. Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng
cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam
nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương
pháp, hình thức giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển năng lực và
phẩm chất của người học”4. Trên cơ sở xác định đúng, trúng mục tiêu đổi mới
giáo dục, đào tạo, công khai mục tiêu, chuẩn “đầu vào”, “đầu ra” của từng bậc
học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành đào tạo, thì việc tiếp theo là
2

Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr. 81.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2011, tr. 77
4
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2016, tr. 115
3

7


đổi mới chương trình khung các môn học và nội dung của nó theo hướng phát
triển mạnh năng lực và phẩm chất người học, bảo đảm hài hòa đức, trí, thể, mỹ;
thực hiện tốt phương châm mới: dạy người, dạy chữ và dạy nghề (trước đây là
dạy chữ, dạy người, dạy nghề). Nói một cách khác, yếu tố đầu tiên của triết lý‎
giáo dục Việt Nam hiện nay là tăng cường yếu tố dạy người - chủ nhân của chế
độ mới, của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu rõ: tổ

chuyên môn là đơn vị cơ sở trực tiếp nhất đối với các hoạt động của giáo viên, là
nền tảng để tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách
cụ thể và hiệu quả. Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong quá trình thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và kiểm tra đánh giá, là “trung tâm”
bồi dưỡng giáo viên nhằm giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn nói
chung và thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá nói riêng. Đồng
thời, tổ chuyên môn là nơi quản lý‎ trực tiếp bồi dưỡng giáo viên về nhận thức,
chuyên môn nghiệp vụ; phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và
khó khăn của từng giáo viên trong quá trình giảng dạy và giáo dục. Là một bộ
phận chủ yếu, giữ vai trò quyết định trong công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Chỉ có ở tổ chuyên môn, giáo viên mới có
điều kiện trực tiếp và thuận lợi nhất để rèn luyện và từng bước nâng cao trình độ
năng lực chuyên môn của mình.
Tổ chuyên môn có chức năng giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học, trực tiếp quản lý‎ giáo viên
trong tổ theo nhiệm vụ quy định.Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản
lý‎ nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy
học trong trường. Nhiệm vụ cụ thể của tổ chuyên môn là:
- Quản lý‎ giảng dạy của giáo viên:
8


+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kỳ và
cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động
khác theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục
và Đào tạo cũng như kế hoạch năm học của nhà trường.
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy
bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.
+ Xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị
dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình.

+ Hướng dẫn xây dựng và quản lý‎ việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn
giảng của tổ viên: kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp,
dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy
học, thiết bị dạy học đúng, đủ các tiết theo phân phối chương trình; soạn thảo
giáo án theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng và sách giáo khoa,
thảo luận các bài soạn khó; viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng
dạy học, đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng học
sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém…
+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo
viên mới tuyển dụng về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá, dạy học theo
chuẩn kiến thức kĩ năng, sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học góp phần nâng cao chất lượng.
+ Điều hành hoạt động của tổ: tổ chức các buổi sinh hoạt tổ theo định kì
về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động khác, lưu trữ hồ sơ của tổ,
thực hiện báo các với Ban giám hiệu theo quy định.
+ Quản lý‎, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên:
thực hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối
chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện cho điểm theo
quy định; kế hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ, …

9


+ Các hoạt động khác: đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng,
kỷ luật giáo viên,…Việc này đòi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải nắm thật rõ tổ
viên của mình về ưu điểm, hạn chế việc thực hiện nhiệm vụ và phẩm chất đạo
đức, …
- Quản lý‎ học tập của học sinh
+ Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý‎ để có
biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục.

+ Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khoá để
thực hiện mục tiêu giáo dục
+ Các hoạt động khác theo sự phân công của cấp trên.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý‎
- Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
- Căn cứ theo Điều 16 (Quy định tiêu chuẩn và nhiệm vụ của tổ trưởng
chuyên môn), Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TTBGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS, ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2009/TT- BGDĐT, ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục trường THCS.
- Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, ban hành kèm theo Quyết
định số 711/QĐ - TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở,

10


trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn
quốc gia.
- Nghị quyết số 29 - NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ
tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
- Công văn số 5555/ BGDĐT- GDTrH, ngày 08/10/2014 của Bộ Giáo dục

và Đào tạo về việc hướng dẫn thay đổi hình thức sinh hoạt chuyên môn.
- Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội, Quyết định số 404/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông.
- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng: “tiếp tục đổi
mới đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực”
- Nghị quyết số 35/NQ-HĐND, ngày 18/12/2014 của HĐND tỉnh Đăk
Nông phê duyệt Đề án quy hoạch mạng lưới trường lớp các ngành bậc học trong
hệ thống giáo dục và đào tạo tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2015 - 2020 và định
hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Đăk Nông lần thứ XI của Đảng bộ tỉnh
Đăk Nông nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Đề án phát triển giáo dục của thị xã Gia Nghĩa và chỉ đạo của lãnh đạo
Phòng Giáo dục và Đạo tạo thị xã Gia Nghĩa xây dựng Trường THCS Phan Bội
Châu đạt trường chuẩn quốc gia trong năm học 2017 – 2018.
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động chuyên môn tại trường THCS
Phan Bội Châu, thị xã gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông
2.2.1. Đặc điểm tình hình chung
2.2.1.1. Đặc điểm tình hình của thị xã Gia Nghĩa
Thị xã Gia Nghĩa nằm ở phía nam của tỉnh Đắk Nông, trên giao điểm quốc
lộ 14 và Quốc lộ 28. Theo hướng quốc lộ 14 thị xã Gia Nghĩa cách Thành phố
11


Hồ Chí Minh 253 km, tỉnh Bình Dương 200 km, tỉnh Bình Phước 110 km về
phía nam; cách Thành phố Buôn Ma Thuột 120 km về phía bắc; cách Thành phố
Đà Lạt 160 km về phía đông, cách Thành phố Phan Thiết 170 km về phía đông
nam; cách biên giới Campuchia 40 km về phía tây.
Thị xã Gia Nghĩa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của tỉnh
Đắk Nông; đồng thời là trung tâm du lịch sinh thái và dịch vụ vùng, trung tâm

công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản; là đầu mối giao thông đường bộ
nối vùng Tây Nguyên với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Thị xã có 08 đơn
vị hành chính cấp xã (05 xã, 03 phường) và 60 thôn, bon, tổ dân phố; có diện
tích tự nhiên 28.384 ha (dự kiến đến năm 2020 mở rộng khoảng hơn 75.458 ha),
có độ cao trung bình từ 580 - 620m so với mực nước biển. Hiện nay, tổng dân số
thị xã là 52.494 người (trong đó nam 27.967 người, nữ 24.527 người), mật độ
184,9 người/km2; dân nội thị 35.376 người, ngoại thị 17.118 người.
2.2.1.2. Đặc điểm tình hình của Trường THCS Phan Bội Châu
Trường THCS Phan Bội Châu được thành lập theo Quyết định số 389/QĐUBND, ngày 01/9/2004 của Uỷ Ban nhân dân tỉnh Đăk Nông. Trường cách trung
tâm thị xã Gia Nghĩa khoảng 10 km, một khoảng cách không xa nhưng cũng đủ
tạo nên nhiều điều khác biệt so với các trường trung tâm: trình độ dân trí thấp,
kinh tế của đa số người dân còn khó khăn ít có điều kiện quan tâm đến con em,
số lượng học sinh dân tộc thiểu số khá cao, cơ sở vật chất còn thiếu thốn.
Tính đến thời điểm hiện tại, Trường có 10 phòng học, 01 phòng y tế, 01
phòng hội đồng, 01 phòng đoàn đội, 01 phòng văn thư – kế toán, 02 phòng cho
cán bộ quản lý‎, 05 phòng học bộ môn, 01 nhà đa năng, 01 phòng thư viện với hệ
thống sách giáo khoa, sách tham khảo rất nghèo nàn chưa đủ cho học sinh và
giáo viên sử dụng tìm hiểu kiến thức và chưa có phòng sử dụng giáo án điện tử.
Đến cuối năm học 2016 – 2017 Trường có 25 cán bộ công nhân viên chức
đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, cơ cấu chuyên môn phù hợp các nhiệm vụ
của nhà trường, tuổi nghề, tuổi đời ở nhiều mức độ khác nhau (Phụ lục bảng 2.1)
12


được phân thành 5 tổ chuyên môn: Tổ Hành chính; Tổ Toán – Lý‎ – Tin; Tổ Hoá
– Sinh – Thể; Tổ Văn – Sử – Địa và Tổ Anh – Nhạc – Mỹ thuật; Tổng số học
sinh là 357 học sinh được chia thành 10 lớp. Năm học 2017 – 2018 trường có 11
lớp, về cơ sở vật chất và nhân sự hầu như không có biến động.
Như vậy về đội ngũ giáo viên cũng như cơ sở vật chất tuy còn chưa hoàn
chỉnh nhưng có thể nói là tạm ổn, cơ bản đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy và học tập

của giáo viên và học sinh, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn
của Nhà trường.
2.2.2. Thực trạng hoạt động chuyên môn tại trường THCS Phan Bội
Châu, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông
2.2.2.1. Hoạt động phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”
Trong những năm qua, công tác chuyên môn được nhà trường chú trọng,
trong đó phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” được triển khai phát động và thu
được nhiều kết quả đáng khích lệ. Nhà trường đã xây dựng, bồi dưỡng được một
đội ngũ cán bộ, giáo viên vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, nhiệt huyết với
nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; chú trọng công tác giáo dục
học sinh theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo để học sinh vươn lên trong học
tập chiếm lĩnh tri thức, trong tu dưỡng rèn luyện đạo đức, nhân cách.
Kết quả hàng năm trên 60% cán bộ giáo viên đạt danh hiệu lao động tiên
tiến và chiến sĩ thi đua; tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp từ 98,5% trở lên; Trong
nhiều năm liền, tỉ lệ học sinh giỏi các cấp luôn duy trì, đặc biệt ở các bộ môn
toán, hoá, sinh, văn, lịch sử, máy tính cầm tay. Chất lượng giáo dục hai mặt của
học sinh có bước chuyển biến vượt bậc (Phụ lục bảng 2.2).
2.2.2.2. Hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn
Trong hoạt động chuyên môn thì sinh hoạt tổ chuyên môn có vai trò quan
trọng nhất. Bởi vì, sinh hoạt tổ chuyên môn có tính tổ chức, chủ động và mang
tính tập thể cao. Sinh hoạt tổ chuyên môn là nơi thực hiện các hoạt động chia sẽ
đồng nghiệp về chuyên môn, là môi trường tốt nhất cho những giáo viên còn hạn
13


chế về năng lực và chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy, nhất là giáo viên tập sự
có dịp để trao đổi, học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ tay nghề.
Các tổ chuyên môn tại trường THCS Phan Bội Châu thời gian qua đã có
nhiều cố gắng và gặt hái được nhiều thành quả. Mỗi tháng sinh hoạt chuyên môn
2 lần, ngoài việc triển khai các văn bản, kế hoạch của cấp trên và của nhà trường

thì các tổ đã chú trọng đến thảo luận giải quyết các nội dung khó trong một số
bài học, tổ chức các hoạt động chuyên đề, ...làm cho chất lượng giờ dạy của giáo
viên dần được nâng lên, phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh, tích
hợp những vấn đề mang tính giáo dục thực tế, tạo điều kiện cho mọi người cùng
trao đổi học tập, đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo ở mỗi giáo viên. Năm học 2016 – 2017 có 3 giáo viên tham gia thi giáo
viên dạy giỏi cấp thị xã và đều đạt kết quả cao.
Mỗi giáo viên đã tự nghiên cứu bài dạy, soạn giáo án có cập nhật kiến thức
qua mỗi năm, không sao chép lại giáo án cũ, tự làm đồ dùng dạy học phục vụ giờ
dạy, tham gia làm đồ dùng dạy học bền đẹp. Giáo viên tự học tập nâng cao tay
nghề không chỉ thông qua hoạt động thao giảng, dự giờ, chuyên đề mà còn thông
qua tự học, tự nghiên cứu.
2.2.2.3. Hoạt động dự giờ, thao giảng của đội ngũ giáo viên
Ngay từ đầu năm học kế hoạch dự giờ, thao giảng được đưa vào chỉ tiêu
thi đua năm học, mỗi giáo viên dự đủ ít nhất 18 tiết/năm, thao giảng 2 tiết/năm.
Giáo viên tích cực dự giờ và dự vượt chỉ tiêu quy định, rút được kinh nghiệm và
học hỏi được thêm phương pháp giảng dạy từ đồng nghiệp. Bộ phận chuyên môn
căn cứ vào kết quả đăng ký‎ thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi trong từng học kỳ
và cả năm học (từ các tổ trưởng chuyên môn gửi lên). Nhà trường phân công
giáo viên dự giờ (ưu tiên dự cùng chuyên môn trước). Sau mỗi tiết dự, góp ý‎,
đánh giá xếp loại và nộp kết quả (phiếu dự giờ) về bộ phận chuyên môn, theo
dõi, tổng hợp và làm căn cứ xếp thi đua giáo viên cuối học kỳ và cuối mỗi năm

14


học. Qua đó, có thể học tập kinh nghiệm lẫn nhau, kịp thời rút kinh nghiệm trong
quá trình giảng dạy, nâng cao chất lượng giảng dạy.
2.2.2.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá, xét thi đua đối với đội ngũ giáo
viên

Hoạt động kiểm tra, đánh giá trong các tổ chuyên môn đã được chú trọng:
hàng tháng các tổ đều có kế hoạch kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học, giờ
dạy, hồ sơ sổ sách, công tác đánh giá, ghi điểm cho học sinh và việc thực hiện
các hoạt động khác. Điều này đã làm nâng cao ý‎ thức của giáo viên trong việc
thực hiện nhiệm vụ và đưa hoạt động của nhà trường đi vào quy cũ.
Tuy nhiên, trong đánh giá nhận xét còn mang tính cả nể, chưa chú trọng
biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của giáo viên. Công tác xét thi đua
cuối năm của nhà trường khá khó khăn, dù hội đồng thi đua nhà trường đã mất
rất nhiều thời gian và cố gắng làm việc công minh nhưng vẫn còn tình trạng kiện
cáo gây mất đoàn kết nội bộ ảnh hưởng đến uy tín của nhà trường (xét chiến sĩ
thi đua vào cuối năm học 2015 – 2016 và cuối năm học 2016 – 2017). Việc xét
thi đua ngày càng khó khăn bởi nó ảnh hưởng đến nâng lương trước hạn. Trong
khi tinh thần đoàn kết của đơn vị là một trong những tiêu chí để xây dựng trường
chuẩn Quốc gia. Những hạn chế nêu trên đã làm ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng chuyên môn của nhà trường cần phải được khắc phục kịp thời.
2.2.3. Đánh giá chung
2.2.3.1. Ưu điểm
- Đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, quan
điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, chấp hành nghiêm túc mọi chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, có ý‎ thức trách
nhiệm cao với nghề nghiệp, gương mẫu trong sinh hoạt, luôn có tinh thần tự học,
tự rèn luyện để nâng cao trình độ.

15


- 100% cán bộ quản lý‎ và giáo viên đều đạt trình độ chuẩn, có năng lực, kỹ
năng sư phạm, được cập nhật, được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, cơ bản đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ dạy học, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Về độ tuổi của đội ngũ giáo viên nhà trường phần lớn còn trẻ nên tương

đối dễ tiếp thu những kiến thức, kỹ năng mới, áp dụng có hiệu quả các phương
pháp dạy học tích cực, đáp ứng cơ bản nhu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục.
2.2.3.2. Hạn chế
Các cuộc họp tổ chuyên môn chưa phong phú mới chỉ đơn thuần là đánh
giá và triển khai kế hoạch. Công tác chuyên đề còn mang tính hình thức, công
tác dự giờ thăm lớp cũng chưa sâu sát. Công tác kiểm tra đánh giá còn nể nang, e
ngại, sợ mất lòng mà không dám nói lên sự thật. Vì thế mà những lệch lạc, yếu
kém chưa được chấn chỉnh kịp thời và không thay đổi được hiện trạng để thúc
đẩy năng lực chuyên môn của giáo viên làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả giáo
dục.
Trong khi Bộ Giáo dục và ngành tổ chức nhiều cuộc thi, sân chơi trí tuệ
cho giáo viên và học sinh như: thi giáo viên dạy giỏi, tích hợp kiến thức liên
môn, thi khoa học kỷ thuật dành cho học sinh, học sinh giỏi lớp 9, giải toán, vật
lý‎, tiếng anh qua mạng internet nhưng chỉ mới một bộ phận giáo viên tham gia,
số còn lại còn thờ ơ, không quan tâm. Cụ thể trong năm học 2016 – 2017 với 18
giáo viên của trường chỉ có 3 giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp thị xã;
1 giáo viên hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi sáng tạo dành cho thanh, thiếu
niên và nhi đồng; 2 giáo viên hướng dẫn học sinh tham gia thi khoa học kỷ thuật,
1 giáo viên thi bài giảng elearning, 2 giáo viên tham gia thi bài giảng tích hợp,
không có giáo viên nào hướng dẫn học sinh thi tích hợp liên môn và một số môn
học lớp 9 không có giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi.
2.2.3.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được

16


Được sự chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ Đảng, Ban Giám hiệu Nhà trường và
sự hỗ trợ của các tổ chức trong Nhà trường, cùng với sự nổ lực cố gắng của các
tổ trưởng chuyên môn và đội ngũ giáo viên nên hoạt động chuyên môn trong

trường đã có những khởi sắc. Để đạt được những thành tích đáng tự hào trên, Chi
bộ, Ban Giám hiệu, tập thể sư phạm nhà trường và đặc biệt là tổ chuyên môn đã
không ngừng phấn đấu, chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
thông qua đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng kế hoạch,
các quy định và quy trình quản lý‎, chỉ đạo hoạt động chuyên môn trong nhà
trường một cách khoa học, hợp lý‎ phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà
trường. Đồng thời căn cứ các văn bản quy định của Bộ GD&ĐT và của Sở
GD&ĐT Đăk Nông để chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá các hoạt động
chuyên môn của các cá nhân, tập thể, qua đó thường xuyên điều chỉnh quá trình
tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
2.2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế
Hoạt động chuyên môn đang tiềm ẩn nhiều hạn chế kìm hãm rất lớn đến
sự phát triển của nhà trường. Đó cũng là thực trạng chung của hầu hết các trường
THCS. Nguyên nhân chính của những yếu kém nêu trên là: một số tổ trưởng
chưa thực sự là người có năng lực quản lý‎ và năng lực chuyên môn nên chưa có
khả năng vạch kế hoạch và điều hành công việc cũng như không được sự tín
nhiệm của tổ viên.
Công tác kiểm tra, đánh giá là việc làm thường xuyên của tổ trưởng và có
vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động hoạt động chuyên môn.
Thế nhưng một số tổ trưởng đã xem nhẹ việc này nên không thực hiện thường
xuyên dẫn đến công việc bê trễ kéo dài đến khi sự việc lộ rõ thì không thể khắc
phục được. Hơn nữa đây là việc làm tế nhị nếu không khôn khéo sẽ phản tác
dụng, một số tổ trưởng đã lúng túng khi thực hiện công việc này. Thực tế đã cho
thấy người đánh giá thường e ngại, né tránh còn người được đánh giá lại thường
bức xúc, bất đồng.
17


Tổ trưởng chưa nắm vững tinh thần đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn để
xây dựng kế hoạch cho phù hợp. Và phải công nhận một điều rằng công việc của

tổ trưởng nhiều, khó khăn nhưng thù lao còn hạn chế nên không kích thích được
sự nhiệt tình của họ. Về phía cấp trên còn lỏng lẻo trong sự giám sát, quan tâm
đến hoạt động của tổ chuyên môn và chưa có hệ thống tiêu chí rõ ràng cho giáo
viên phấn đấu, chưa có khuôn mẫu định hình cho giáo viên tự ép mình thực hiện
nên không vận động, tập hợp, thu hút được đông đảo giáo viên tham gia các
phong trào chuyên môn, khi xét thi đua cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm thì mất
thời gian và xảy ra khiếu kiện.
Các nội dung chính về chuyên môn cần giúp nhau để nắm vững thì đa số
các tổ chuyên môn chỉ mới động đến ở mức độ điểm việc chứ chưa đào sâu hoặc
thậm chí là đứng bên lề, các buổi giảng dạy dự giờ chủ yếu quan sát giáo viên rồi
đưa ra nhận xét chứ chưa nhìn nhận một cách khách quan hiệu quả bài dạy, hoạt
động sinh hoạt chuyên đề chưa thực sự được chú trọng.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để nâng cao chất lượng hoạt động
chuyên môn tại trường THCS Phan Bội Châu, thị xã gia Nghĩa, tỉnh Đăk
Nông
2.3.1. Phương hướng, mục tiêu
2.3.1.1. Phương hướng
Xây dựng được đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng,
năng động, sáng tạo, chủ động đổi mới để đáp ứng nhu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện về giáo dục, đảm bảo nhu cầu học tập của xã hội. Đặc biệt chọn người làm
tổ trưởng phải có tâm và đủ năng lực, ham học hỏi, có ý‎ thức rèn luyện cao. Đó
là người có phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, năng lực chuyên môn, năng
lực quản lý‎ để phát huy hết vai trò của mình trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động chuyên môn.
Đảm bảo điều kiện môi trường thuận lợi nhất cho giáo viên, học sinh phát
triển một cách toàn diện. Tăng cường công tác tuyên truyền xã hội hóa giáo dục
18


để góp phần trang bị cơ sở vật chất trường lớp mà cụ thể là thư viện, phòng thí

nghiệm thực hành, trang thiết bị dạy học đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho các hoạt
động chuyên môn; đồng thời có chính sách cải thiện, tăng thu nhập chính đáng
cho giáo viên.
Thay đổi nội dung sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
nhằm tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá cho giáo viên theo hướng dạy học tích cực, lấy
việc học của học sinh làm trung tâm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực người
học, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý‎ thức chấp hành
pháp luật cho học sinh, giảm thiểu kiểu sinh hoạt theo lối truyền thống.
Cụ thể hoá các hoạt động chuyên đề, bồi dưỡng thường xuyên, viết sáng
kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, dạy học tích
hợp, bồi dưỡng học sinh giỏi, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá học sinh vào trong từng tiết học cụ thể. Để thực sự các hoạt động đó
đem lại hiệu quả thiết thực, tác động trực tiếp đến học sinh.
Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên bao quát hết các hoạt động, sát thực
tế, vừa kích thích, thu hút được đông đảo giáo viên tham gia tích cực các hoạt
động chuyên môn nhằm đạt mục tiêu chung của nhà trường lại vừa làm nhẹ
nhàng cho công tác quản lý‎
2.3.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu 1: Xây dựng tập thể đoàn kết, thực hiện đúng đường lối chính
sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
Mục tiêu 2: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, thực hiện tốt
quy chế chuyên môn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, phát triển năng
lực chuyên môn của mỗi giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
2.3.2. Nhiệm vụ, giải pháp
2.3.2.1. Nhiệm vụ
19



Nhiệm vụ 1: Tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng và hiệu quả công
tác. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỷ năng sống, ý‎ thức trách nhiệm đối
với xã hội. thực hiện hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của
trường, của ngành. Tăng cường rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
của giáo viên và học sinh.
Nhiệm vụ 2: Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình
thức và kĩ thuật dạy học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học
sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp
tự học, tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn, đa dạng hoá các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động
trãi nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
2.3.2.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động chuyên
môn tại Trường THCS Phan Bội Châu
Thứ nhất, phát huy vị trí, vai trò của người tổ trưởng chuyên môn trong
việc nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của Nhà trường:
TTCM trước hết là cán bộ quản lý‎ trong nhà trường, nên điều kiện tiên
quyết là phải có năng lực quản lý‎, tức là có khả năng hoạch định các mục tiêu,
xây dựng kế hoạch cũng như tiên liệu tất cả những khó khăn có thể xảy ra để tìm
ra phương án giải quyết. Hơn nữa, vì đặc thù quản lý‎ các công việc chuyên môn,
nên TTCM phải là người có năng lực chuyên môn vững vàng. Điều này, thực sự
quan trọng vì để có năng lực đó đò hỏi người TTCM phải có quá trình tự học tập,
rèn luyện và trau dồi, và thông qua quá trình này mới cho TTCM kinh nghiệm,
khả năng phán đoán năng lực chuyên môn của tổ viên một cách chính xác nhất.
Để có được năng lực tổ chức quản lý‎ tổ, người tổ trưởng phải thường
xuyên nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, các tài liệu chuyên sâu có liên quan
đến chuyên môn. Đồng thời học tập ở các giáo viên giảng dạy lâu năm có kinh
nghiệm và tranh thủ sự hỗ trợ của Ban Giám hiệu.
20



Người được giao trọng trách làm TTCM vừa phải là người có “tâm”, vừa
phải là người có “tầm”. Có “tầm” ở chỗ, TTCM phải nhìn ra năng lực của tổ
viên, phải có khả năng dùng người, phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa
năng lực tiềm tàng và vai trò mỗi giáo viên trong tổ. Khi phân công chuyên môn
cần căn cứ vào công việc để chọn người thích hợp, có thể dựa vào: sở trường,
thâm niên nghề nghiệp, nguồn đào tạo, hoàn cảnh gia đình và nguyện vọng cá
nhân (tuy chuẩn này không lấn át các chuẩn trước, nhưng TTCM cần xem xét
từng trường hợp cụ thể để giải quyết hợp lý‎ sao cho tình nghĩa càng thêm ấm áp
để từ đó bản thân người giáo viên được quan tâm sẽ cố gắng nhiều hơn đối với
công việc chung). Tất nhiên không được quên việc thuyết phục, giải thích, động
viên họ cùng chia sẻ khó khăn với mọi người trong hoàn cảnh chung của nhà
trường nói chung và trong tổ nói riêng. Làm vậy chất lượng công việc của họ đạt
được sẽ cao hơn, tinh thần thoãi mái. Trong việc phân công giảng dạy cho giáo
viên, TTCM cần thấy rõ điều này để tạo một bước chuẩn bị cho giáo viên, giúp
họ tiếp cận chương trình và giảng dạy tự tin hơn.
Trong điều kiện giáo dục hiện nay, để bắt kịp các yêu cầu của thời đại, đổi
mới phương pháp giáo dục là điểm tất yếu. Trong bối cảnh như vậy, TTCM phải
là người đi đầu tiên phong trong công tác đổi mới. TTCM phải là người tìm hiểu
đầy đủ về lý‎ luận, cách thức thực hiện các phương pháp đổi mới giáo dục phổ
biến lại cho tổ viên cùng thực hiện thậm chí phải trực tiếp giảng dạy các giờ dạy
mẫu để giáo viên tham khảo. TTCM phải là cầu nối thông tin hai chiều kết nối
giáo viên, học sinh với lãnh đạo nhà trường, đề xuất những yêu cầu hợp lý‎,
những điều chỉnh cần thiết nếu phương pháp giáo dục mới chưa thực sự phù hợp.
Có thể nói, TTCM là một mắt xích quan trọng trong bộ máy giáo dục của
trường phổ thông. Nếu biết chú trọng khai thác, phát triển mắt xích này thì công
tác chuyên môn trong trường học sẽ thu được nhiều kết quả.
Thứ hai, xây dựng chuẩn đánh giá thi đua cho giáo viên

21



Giáo dục là nghề mang tính nhân văn và sư phạm, xếp loại đánh giá thi
đua cho giáo viên cũng phải thể hiện điều đó. Xếp loại thi đua là để ghi nhận sự
đóng góp của giáo viên, để động viên khích lệ lòng yêu nghề, yêu trường yêu lớp
của họ, thể hiện sự tôn trọng. Nhiều nhà lãnh đạo, quản lý‎ đã cho rằng: “Xét thi
đua cuối năm ở các đơn vị trường học chưa bao giờ là việc đơn giản” bởi nó
được qui định với hàng loạt văn bản và phải trải qua rất nhiều bước, hơn nữa thật
là khó đảm bảo công bằng khi phải “so bó đũa, chọn cột cờ”. Nếu không đảm
bảo công bằng thì sẽ làm cho người ta bất mãn, giảm đi nhiệt tình yêu nghề, thui
chột sự sáng tạo. Thực tế đã cho thấy sau khi xét thi đua cuối năm ở nhiều trường
học đã xảy ra khiếu kiện, thậm chí là khiếu kiện vượt cấp gây mất đoàn kết nội
bộ và giảm uy tín của đơn vị. Điều đáng lo ngại nhất trong bình xét thi đua cuối
năm là không đảm bảo được công bằng. Bác Hồ của chúng ta cũng đã nói
“không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng” .
Phương pháp đánh giá thường theo chuẩn, theo thang điểm hoặc theo nhận
xét của số đông đồng nghiệp. Nếu theo số đông đồng nghiệp đó là cách thường
dùng để bình bầu bằng hình thức giơ tay hay bỏ phiếu kín thì vẫn còn tình trạng
nhìn người quen thân để bầu chứ không phải dựa trên cơ sở năng lực. Theo
chuẩn thường thiên về định tính còn theo thang điểm thì thiên về định lượng
nhiều hơn nên dễ đánh giá, dễ phân loại hơn, đảm bảo hơn về tính khách quan,
công bằng.
Thứ ba, kết hợp giữa bồi dưỡng thường xuyên, sinh hoạt chuyên đề và đổi
mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
Bồi dưỡng thường xuyên là yêu cầu của Bộ giáo dục đào tạo đối với mỗi
giáo viên. Đó là chủ trương đúng đắn và có ý‎ nghĩa rất thiết thực đối với mỗi nhà
giáo. Thế nhưng việc thực hiện vấn đề này ở các trường học còn mang tính chất
đối phó. Cứ đầu mỗi năm học căn cứ vào chỉ đạo của cấp trên nhà trường giao
cho mỗi tổ một số modul để giáo viên nghiên cứu trong năm học sau đó cuối
năm học thì kiểm tra giáo viên bằng hai câu hỏi, giáo viên làm ở nhà sau đó nộp

22


lại chấm điểm. Câu hỏi chung dễ dàng tìm đáp án trên mạng và điểm số cũng
không có ảnh hưởng nhiều đến cá nhân. Vì thế có nhiều giáo viên cả năm không
đả động gì tới vấn đề này đến cuối năm thì chép bài của đồng nghiệp. Còn về sổ
sách lưu trữ thì cấp trên về kiểm tra cũng không để ý‎ nhiều vì có người cho rằng
bồi dưỡng thường xuyên chỉ mang tính hình thức và yêu cầu kế hoạch bồi dưỡng
thường xuyên phải tách biệt với bồi dưỡng chuyên đề và kế hoạch tổ.
Qua trải nghiệm thực tế là tổ trưởng chuyên môn, bản thân thiết nghĩ: là
một tổ chức nhỏ cũng chỉ có một người quản lý‎, các nội dung hoạt động lồng
ghép vào nhau sẽ phát huy hiệu quả sao lại phải tách biệt? Tách ra làm cho hoạt
động rời rạc, không cụ thể hoá được nội dung bồi dưỡng thường xuyên nên nó
vẫn chỉ là hình thức, còn hoạt động chuyên đề thì không được gắn với nội dung
thiết thực.
Đầu năm học 2016 – 2017 sau khi nhận được nội dung bồi dưỡng thường
xuyên bao gồm hai khối kiến thức bắt buộc và tự chọn:
- Trong khối kiến thức bắt buộc có nội dung:
+ Sinh hoạt chuyên môn qua mạng trên trang trường học kết nối.
+ Công tác đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
+ Bồi dưỡng chính trị hè năm 2016 do phòng giáo dục và đào tạo tổ chức.
+ Các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nhiệm vụ năm học 2016-2017.
- Trong khối kiến thức tự chọn gồm 4 modul theo thông tư số 31/2011/TTBGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 có nội dung:
+ Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
+ Tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ bài giảng
+ Kĩ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học
+ Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS
Bản thân đã phân mỗi nội dung bồi dưỡng thường xuyên vào trong lịch
trình thực hiện kế hoạch cả năm của tổ để theo dõi thực hiện. Trong đó lựa chọn
hai nội dung cần nhất, đáp ứng yêu cầu hiện tại để nâng cao hoạt động chuyên

23


môn và triển khai thành hai chuyên đề trong học kỳ I là: đổi mới sinh hoạt
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học và xây dựng kế hoạch dạy học theo
hướng tích hợp. Sau đó xây dựng lịch trình, triển khai thực hiện hai lần trên
tháng vào các buổi sinh hoạt tổ như sau:
Nội dung
Phân tích cho giáo viên hiểu:

Thời gian
Người thực hiện
Từ 13h 30’ đến Thuỷ

- Thế nào là đổi mới sinh hoạt chuyên môn 16h 30’ ngày
theo hướng nghiên cứu bài học?

8/9/2016

- Cách thực hiện như thế nào?
- Mang lại hiệu quả gì?
- Triển khai nghiên cứu bài học : dạy học theo
hướng tích hợp và giao nhiệm vụ
Cá nhân tự tìm kiếm tài liệu nghiên cứu và lưu 8/9/2016 đến
vào hồ sơ:

Cả tổ

29/9/2016


+ Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo
hướng tích hợp
+ Mục tiêu, nội dung, phương pháp của kế
hoạch dạy học theo hướng tích hợp
Soạn một bài học môn thể dục theo hướng tích Từ

29/9/2016 Ánh, Lĩnh

hợp
Tiến hành dạy và dự giờ

đến 6/10/2016
Từ 13h 30’ đến Cả tổ

Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu.

16h 30’ ngày

Hoàn thành sản phẩm dự thi tích hợp liên môn 6/10/2016
Áp dụng cho thực tiễn dạy học
Từ 6/10/2016
Ánh, Lĩnh
Soạn một bài học môn hoá theo hướng tích Từ 6/10/2016 Thuỷ, Vân
hợp
Tiến hành dạy và dự giờ

-27/10/2016
Từ 13h 30’ đến Cả tổ

Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu.


16h 30’ ngày

Hoàn thành sản phẩm dự thi tích hợp liên môn
Áp dụng cho thực tiễn dạy học

3/11/2016
Từ 3/11/2016

24

Thuỷ


Tương tự cách làm trên các nội dung khác cũng lần lượt được thực hiện và
áp dụng vào bài học cụ thể trong năm học. Làm như vậy thực sự nội dung bồi
dưỡng thường xuyên đã biến thành hành động cụ thể. Giáo viên không chỉ nắm
vững lý‎ thuyết mà còn được thực hành, được đánh giá, đưa lại kinh nghiệm cho
bản thân và đồng nghiệp, hơn nữa là tác động trực tiếp đến học sinh. Ngoài việc
cụ thể hoá nội dung bồi dưỡng thường xuyên vào bài học trong các buổi sinh
hoạt tổ thì tổ chia sẻ và thảo luận những nội dung kiến thức khó dạy hoặc học trò
khó nắm bắt thuộc các môn tổ đảm nhận.
Thứ tư, làm tốt công tác thi đua khen thưởng, khắc phục bệnh thành tích
trong giáo dục
Công tác thi đua khen thưởng tạo động lực, động viên, lôi cuốn khuyến
khích đội ngũ giáo viên năng động sáng tạo vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ chuyên môn được giao, nhiệt tình với các hoạt động chung của đơn vị và của
xã hội. Đây cũng là một biện pháp hết sức quan trọng trong việc động viên
khuyến khích đội ngũ giáo viên học tập nâng cao trình độ, ghi nhận khen thưởng
kịp thời những giáo viên có thành tích cao trong giảng dạy. Muốn vậy, lãnh đạo

nhà trường phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chuyên môn căn
cứ bảng chấm điểm và có sự theo dõi, giám sát chặt chẽ, công bằng, công khai
các thành tích đạt được cũng như những việc làm chưa tốt hoặc chưa làm của cán
bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Đó là căn cứ để xếp loại cuối học kỳ, cuối
năm.
Thực hiện khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục là một nhiệm vụ rất
quan trọng trong ngành Giáo dục nhằm tránh được chất lượng ảo, khắc phục
được hành vi gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh, giảng dạy và học tập;
tránh việc gian lận trong cấp và sử dụng văn bằng chứng chỉ, tiêu cực trong
tuyển sinh, chuyển trường, chuyển lớp, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà
nước, trong xây dựng trường sở và mua sắm thiết bị trường học. Các biểu hiện

25


×