Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Dạy học môn mĩ thuật cho sinh viên chuyên ngành sư phạm mầm non trường cao đẳng sư phạm hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

PHẠM XUÂN DUY

DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT CHO SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM MẦM NON
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MĨ THUẬT
Khóa 1 (2015 - 2017)

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

PHẠM XUÂN DUY

DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT CHO SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM MẦM NON
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học Mỹ thuật
Mã số: 60140111

Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Đình Tuấn


Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Những ý kiến khoa học trong luận văn chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Đã ký
Phạm Xuân Duy


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CĐSP

Cao đẳng Sư phạm

DHMT

Dạy học mĩ thuật

GDĐT

Giáo dục đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non


GV

Giáo viên

Nxb

Nhà xuất bản

SV

Sinh viên

Tr

trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 7
1.1.1. Các khái niệm...................................................................................... 7
1.1.2. Một số phương pháp thường áp dụng trong dạy học mĩ thuật.......... 11
1.1.3. Đặc điểm môn mĩ thuật đối với nghành Sư phạm mầm non ............ 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 18
1.2.1. Khái quát về trường Cao đẳng sư phạm Hà Nam ............................. 18
1.2.2. Phân phối chương trình giảng dạy môn mĩ thuật cho sinh viên hệ
cao đẳng sư phạm mầm non trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nam. ............. 21
1.2.3. Thực trạng công tác giảng dạy môn Mĩ thuật dành cho sinh viên
chuyên ngành Cao đẳng sư phạm Mầm non - Trường Cao đẳng Sư

phạm Hà Nam.............................................................................................. 24
1.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ................................................ 29
1.3.1. Những điều đã làm được ................................................................... 29
1.3.2. Những mặt hạn chế ........................................................................... 30
Tiểu kết........................................................................................................ 32
Chương 2: BIỆN PHÁP CỤ THỂ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH
SƯ PHẠM MẦM NON TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY............................................................. 33
2.1. Các căn cứ xây dựng biện pháp dạy học môn mĩ thuật ....................... 33
2.2. Xây dựng chương trình chi tiết ............................................................ 34
2.3. Xây dựng các bài tập bổ trợ kỹ năng ................................................... 36
2.3.1. Các bài tập lý thuyết.......................................................................... 37
2.3.2. Các bài tập thực hành ........................................................................ 38


2.4. Sử dụng một số kỹ thuật và phương pháp dạy học tích cực trong dạy
học môn Mĩ thuật. ....................................................................................... 47
2.4.1. Kỹ thuật khăn phủ bàn ...................................................................... 48
2.4.2. Sử dụng sơ đồ tư duy ........................................................................ 50
2.4.3. Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm bài thực hành .. 52
2.4.4. Sử dụng phương pháp trò chơi .......................................................... 56
2.5. Đề xuất một số biên pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học........... 58
2.5.1. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá sinh viên................................ 58
2.5.2. Về phương tiện, cơ sở vật chất.......................................................... 59
2.5.3. Về đội ngũ giảng viên ....................................................................... 60
2.6. Thực nghiệm vấn đề nghiên cứu .......................................................... 61
2.6.1. Đối tượng, thời gian và địa bàn thực nghiệm ................................... 61
2.6.2. Triển khai thực nghiệm ..................................................................... 61
2.6.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................... 64

Tiểu kết........................................................................................................ 66
KẾT LUẬN ................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 70
PHỤ LỤC .................................................................................................... 71


1


2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non được coi là nền móng vô cùng quan trọng trong
quá trình học tập của các em trong hệ chương trình giáo dục phổ thông.
Mục tiêu của ngành giáo dục và đào tạo là phải đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện (cả về thể chất lẫn tinh thần), có đạo đức, tri thức,
thẩm mỹ, sức khỏe và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Cùng với một số môn học khác, giáo dục nghệ thuật là cũng là
những nội dung chính trong giáo dục thẩm mỹ - một bộ phận quan trọng
của giáo dục toàn diện và Mĩ thuật chính là một trong những phương tiện
giáo dục hiệu quả nhất.
Việc đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp giảng dạy đã diễn
ra mạnh mẽ trên các cấp học, nhất là ở các trường Sư phạm - nơi đào tạo
những giáo viên tương lai. Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 8 có đề cập đến vấn đề giáo dục với nội
dung định hướng: “Đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp sống tư duy sá ng tạo của người học, từng
bước áp dụng phương pháp tiên tiến đảm bảo thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh” [6, tr.19]. Hay như trong báo cáo Chính trị

của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 10 tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ 11 của Đảng cũng đã nêu rõ về việc đào tạo, bồi dưỡng,
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tạo điều kiện để đội ngũ những
người hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật sáng tạo nhiều tác phẩm
có giá trị cao về tư tưởng nghệ thuật.
Lứa tuổi Mầm non là thời điểm thuận lợi để hình thành, định hướng
cho các em về đức, trí, thể, mỹ. Chính vì vậy mà dạy học và giáo dục thẩm
mỹ trong nhà trường sẽ giúp các em phát triển khả năng lĩnh hội, khả năng


cảm thụ, phát huy tính sáng tạo, tìm hiểu cái đẹp và giá trị văn hóa truyền
thống. Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nam là môi trường đào tạo và cung
cấp đội ngũ giáo viên mầm non, có trình độ Cao đẳng Sư phạm duy nhất
trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Do đó, các giáo sinh, sinh viên khi ra trường cần
phải có chuyên môn và trình độ vững vàng để góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục bậc học mầm non để từ đó phát huy hiệu quả trong việc
phát triển toàn diện cho trẻ. Mĩ thuật là một trong những bộ môn quan
trọng trong trường Mầm non. Hoạt động mĩ thuật là một hoạt động học tập
mang tính nghệ thuật, là phương tiện quan trọng trong việc giáo dục thẩm
mỹ, đạo đức, trí tuệ, và thể lực cho trẻ. Nó có tác dụng to lớn trong việc
giáo dục, phát triển và hình thành nhân cách cho trẻ lứa tuổi mầm non, giúp
trẻ phát triển chức năng tâm lý hình thành ở trẻ tình yêu đối với con người,
yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu cái đẹp, hình thành ở trẻ những kỹ
năng, kỹ xảo, năng lực quan sát, phát triển trí nhớ, trí tuởng tượng, sáng
tạo, phát triển khả năng tri giác về hình dáng, cấu trúc, màu sắc của đồ vật
bằng mắt một cách có mục đích. Làm được điều đó người giáo viên mầm
non cần phải có những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
Để có thể nắm chắc những kiến thức, sử dụng các kỹ năng tạo hình,
sử dụng những kỹ năng đó trong việc dạy học thẩm mỹ cũng như làm đồ
dùng dạy học cho trẻ mầm non thì sinh viên cần phải hiểu những kiến thức

cơ bản về mĩ thuật nằm trong bộ môn tạo hình nói chung và trong học phần
mĩ thuật nói riêng. Tuy nhiên trên thực tế theo phân phối chương trình của
Bộ giáo dục và đào tạo và việc áp dụng thời lượng chương trình môn mĩ
thuật của trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nam hiện nay thì học phần mĩ
thuật chỉ có 3 tín chỉ (tương ứng với 60 giờ thực lên lớp bao gồm lý thuyết
và thực hành) mà nội dung kiến thức bộ môn này gồm nhiều nội dung điều
đó ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tiếp thu kiến thức, rèn các kỹ năng
của Sinh viên.


Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Dạy học
môn Mĩ thuật cho sinh viên chuyên ngành sư phạm Mầm non - Trường Cao
đẳng Sư phạm Hà Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu của luận văn đã có những
vấn đề nghiên cứu được đề cập đến như:
- Mĩ thuật cơ bản, Ngô Bá Công, Nxb Đại học Sư phạm. Tài liệu đề
cập đến những phương pháp cơ bản trong việc thực hành các bài tập Mĩ
thuật từ đơn giản đến nâng cao cho giáo sinh hệ Đại học sư phạm mầm non.
- Phạm Thị Chỉnh, Trần Tiểu Lâm (2008), Mĩ thuật dành cho hệ cao
đẳng sư phạm Mầm non, Nxb Giáo dục. Tài liệu đề cập đến những kiến
thức cơ bản của mĩ thuật dành cho hệ cao đẳng Sư phạm mầm non.
- Bùi Thị Thanh. “Những khó khăn trong đào tạo Mĩ thuật ở các
trường địa phương”, Tạp chí Mĩ thuật năm 2012. Tài liệu đề cập đến những
vấn đề khó khăn về dạy học Mĩ thuật áp dụng cho các sinh viên bán chuyên
ở các trường sư phạm địa phương, những thách thức đặt ra trong vấn đề đổi
mới về phương pháp dạy học.
- Nguyễn Phương Liên: “Giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy phân môn vẽ trang trí cho Sinh viên Sư phạm Mầm non trường
Cao đẳng Sư phạm Nam Định” - Tập san khoa học trường Cao đẳng Sư

phạm Nam Định năm 2015. Tài liệu đề cập đến những kiến thức cơ bản
trong việc sử dụng họa tiết dân tộc áp dụng cho phân môn trang trí và
những đề xuất về kiểm tra đánh giá trong phân môn.
- Phạm Ngọc Bích: “Một số Kỹ thuật làm đồ chơi đơn giản dành cho
trẻ Mầm non” Sáng kiến Kinh nghiệm cấp Tỉnh Hà Nam năm 2014. Tài
liệu đề cập đến những phương pháp và cách thức làm đồ chơi cho trẻ Mầm
non từ những vật liệu đơn giản.


Tiếp nhận những ý kiến đi trước của các tác giả. Luận văn đi sâu vào
các biện pháp cụ thể về nội dung, chương trình đang áp dụng tại trường
Cao đẳng Sư phạm Hà Nam để qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học của nhà trường.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng giảng dạy môn mĩ thuật, khảo sát
quá trình dạy học và hướng đến việc xây dựng những nội dung dạy học,
chương trình chi tiết học phần nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy học
phần mĩ thuật cho sinh viên chuyên ngành sư phạm Mầm non.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chất lượng giảng dạy môn mĩ
thuật cho sinh viên chuyên ngành Sư phạm giáo dục mầm non.
Làm rõ thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng
dạy môn mĩ thuật cho sinh viên chuyên ngành Sư phạm giáo dục mầm non
(Cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, tài liệu học tập, phương pháp giảng dạy,
chất lượng sinh viên, thực trạng sinh viên sau khi ra trường về công tác
giảng dạy tạo hình ở các cơ sở giáo dục mầm non…)
Từ đó, nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình chi tiết, đổi mới
phương pháp dạy học phù hợp và đề xuất một số điều kiện nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy học phần mĩ thuật cho sinh viên chuyên

ngành sư phạm giáo dục mầm non - Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dạy học môn mĩ thuật cho sinh viên chuyên ngành sư phạm giáo dục
mầm non - Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nam.


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng giảng dạy học phần mĩ thuật cho sinh viên chuyên ngành sư
phạm giáo dục mầm non tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nam.
Luận văn nghiên cứu môn học mĩ thuật tại trường CĐSP Hà Nam từ
năm 2015 đến năm 2016. Đây cũng là thời gian nhà trường chuyển đổi hình
thức đào taọ từ niên chế sang hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thực nghiệm…
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần làm phong phú hơn lý luận về giải pháp nâng
cao chất lượng giảng dạy môn mĩ thuật cho sinh viên chuyên ngành Sư
phạm giáo dục mầm non; chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
giảng dạy môn học mĩ thuật cho sinh viên chuyên ngành Sư phạm giáo dục
mầm non.
6.2. Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy
môn học đồng thời đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy môn học mĩ thuật cho sinh viên chuyên ngành

Mầm non.
Những kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo bổ ích để vận dụng
trong quá trình giảng dạy (soạn giáo án, đổi mới phương pháp giảng
dạy…), nhằm nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên tại Trường Cao đẳng
Sư phạm.


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn gồm 02 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học môn mĩ thuật
cho sinh viên chuyên ngành sư phạm giáo dục mầm non trường Cao đẳng
sư phạm Hà Nam
Chương 2: Biện pháp dạy học môn mĩ thuật cho sinh viên chuyên
ngành sư phạm giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Dạy học
Dạy học theo quan điểm hiện đại được tạo ra bởi sự tương tác trực
tiếp giữa thầy và trò, giữa người học với nhau, giữa dạy học với môi trường
sư phạm nói riêng và môi trường xã hội nói chung; là sự thống nhất chặt
chẽ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, thầy và trò vừa là chủ thể, vừa là
đối tác trong quá trình dạy học. Hơn nữa trong dạy học, ngoài sự tương tác
giữa các hoạt động, bản thân nó còn chịu nhiều sự tương tác của nhiều tác
nhân cùng lúc như tác nhân nhận thức, tác nhân văn hóa, tác nhân tâm lý,

tác nhân xã hội…
Tồn tại một số tiếp cận để nhận diện khái niệm dạy và học
Cách tiếp cận thứ nhất coi “Dạy là quá trình truyền đạt nội dung
dạy học một chiều từ thầy đến trò và có thể coi là cách tiếp cận sơ khai,
truyền thống” [10, tr.9 ]. Cách tiếp cận này hiện không còn được ủng hộ vì
lý do đã làm cho người học thụ động.
Cách tiếp cận thứ hai coi “Dạy học là quá trình hỗ trợ việc học, tạo
điều kiện cho người học chủ động tìm kiếm và xử lý thông tin, người dạy
đóng vai trò chủ động cố vấn” [10, tr.9]. Theo cách tiếp cận này thì đã có
sự tương tác hai chiều giữa người dạy và người học.
Như vậy trên cơ sở của các quan điểm trên ta có thể rút ra dạy học có
hai chức năng kép là truyền đạt thông tin và điều khiển quá trình nhận thức
cho người học. Sự tương tác của các chức năng này sẽ làm xuất hiện khái
niệm dạy học: Dạy học là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại,
bổ sung cho nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau thông qua hoạt


động cộng tác nhằm tạo cho người học khả năng phát triển trí tuệ góp phần
hình thành nhân cách.
Bản chất của quá trình dạy học được thể hiện dưới sơ đồ
Nội dung dạy học
Dạy

Học


Truyền đạt

Cộng


Lĩnh hội

tác
Điều khiển

Tự điều
khiển

Khác nhau của các quan niệm dạy học trong thực tế nằm ở chỗ đã
nhấn mạnh yếu tố nào hơn trong các chức năng của dạy học. Quan niệm
dạy học truyền thống cho rằng chức năng truyền đạt của dạy và chức năng
lĩnh hội của việc học mà chưa chú ý đến đến chức năng điều khiển quá
trình nhận thức.Nhưng theo quan điểm mới về dạy học thì lại coi trọng
yếu tố điều khiển sư phạm cuả giáo viên, ở đây vai trò của giáo viên đã
có sự thay đổi, người giáo viên phải biết gợi mở, hướng dẫn dạy cho
người học cách tìm kiếm và xử lý thông tin, từ đó hướng dẫn người học
vận dụng chúng.
Trong quá trình dạy học, giáo viên giúp người học nắm được và lĩnh
hội các hệ thống tri thức mới, hiện đại, khoa học. Tri thức đó phải phản ánh
được những thành tựu của khoa học kỹ thuật công nghệ, văn hóa nghệ
thuật. Người học phải tiếp xúc với sự vật hiện tượng, từ đó có thể lĩnh hội
những khái niệm lý thuyết từ khái quát đến quy luật. Người học cũng phải
tự mình nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để vận dụng một cách linh


hoạt, sáng tạo trong các tình huống nhận thức hay hành động khác nhau
trong thực tiễn. Quá trình dạy học phải phân biệt cá nhân hóa một cách
chính xác, hợp lý đối tượng. Nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với
nhận thức của người học, phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của mỗi cá nhân trong giờ học.

Nguyên tắc dạy học phải đảm bảo tính vừa sức chung và vừa sức
riêng trong dạy học, nó đòi hỏi sự lựa chọn nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học, đảm bảo tính thống nhất giữa vai trò chủ đạo của
người của người dạy và vai trò tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của
người học.
Người dạy đóng vai trò chủ đạo, tổ chức lãnh đạo điều khiển quá
trình dạy học. Người học là đối tượng khách thể và là chủ thể nhận thức,
chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo mục đích nhiệm vụ của quá
trình dạy học. Người học phải phát huy không ngừng tính tích cực, tự giác
trong học tập dưới vai trò chủ đạo của người thầy. Tính tự giác là cơ sở để
hình thành ở người học tích cực trong nhận thức, huy động mức độ cao
những chức năng tâm lý, tư duy…Tính tích cực phát triển ở mức độ cao sẽ
hình thành tính độc lập nhận thức, người học tự phát hiện ra vấn đề, tự tìm
phương pháp giải quyết vấn đề.
1.1.1.2. Dạy học mĩ thuật
Để tìm hiểu khái niệm mĩ thuật thì trước hết cần phải hiểu chung về bộ
môn mĩ thuật. Mĩ thuật chưa có tồn taị một khái niệm cụ thể. Có rất nhiều
cách hiểu mĩ thuật khác nhau như: Mĩ thuật là “ Nghệ thuật của cái đẹp”
(Theo tiếng Hán- Việt). Đây là từ dùng để chỉ các loại nghệ thuật tạo hình
củ yếu là hội họa, đồ họa, điêu khắc, kiến trúc. Mĩ thuật có nhiều loại hình
khác nhau, Mỗi loại hình đều có những đặc điểm chung và điểm riêng
nhưng quy chụp lại nó đều là nghệ thuật của thị giác. Vậy dạy học mĩ thuật
là gì? Theo quan điểm cá nhân thì dạy học mĩ thuật có nhiều cách hiểu


khác nhau tùy vào đối tượng giảng daỵ. Ví dụ như với đối tượng người học
chuyên nghiệp thì dạy học mĩ thuật không chỉ dừng lại ở việc dạy giáo dục
thẩm mĩ đơn thuần mà còn là dạy cách tạo hình, khả năng nghiên cứu
chuyên sâu về mĩ thuật hay ứng dụng mĩ thuật và phục vụ cuộc sống. Đối
với giáo dục phổ thông thì dạy học mĩ thuật là giáo dục nghệ thuật để tiếp

xúc, làm quen, phát triển khả năng cảm thụ cái đẹp hay các kỹ năng cơ bản
khác. Nói tóm dạy dạy học mĩ thuật là quá trình trình truyền đạt những
kiến thức thuộc bộ môn mĩ thuật nhằm mục đích tiếp nhận và cảm thụ
những giá trị thẩm mỹ.
1.1.1.3. Giáo viên Mầm non.
Giáo viên mầm non là người thầy đầu tiên và quan trọng, dạy trẻ
những bài học đầu tiên của cuộc đời, là người ươm mầm nhân cách cho trẻ.
Đây là nghề có tính đặc thù. Đặc điểm của nghề này là ngoài chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, các bạn trẻ phải có tinh thần trách nhiệm cao trong
công việc và lòng yêu trẻ. Là người thầy biết vị tha, chu đáo, gần gũi và
nâng niu trẻ em. Nghề giáo viên mầm là một nghề rất đặc biệt, là nhà giáo
nhưng không chỉ “dạy” mà còn phải “dỗ”, không chỉ giáo dục mà còn chăm
sóc trẻ. Đặc thù công việc của giáo viên mầm non là trực tiếp đứng lớp
chăm sóc các trẻ. Đặc trưng của trẻ trong giai đoạn này đang phát triển
mạnh mẽ để khám phá thế giới, vì vậy cũng đòi hỏi giáo viên mầm non khả
năng giao tiếp truyền đạt tốt đến các trẻ. Các kỹ năng như hát, múa, vẽ
tranh, đọc truyện... trở thành yếu tố không thể thiếu với người giáo viên
mầm non. Ngoài ra cũng cần quan tâm hơn nữa đến các môn: ngoại ngữ,
tin học vì đây là môn bổ trợ đắc lực cho việc giảng dạy. Cũng có thể nói
giáo viên mầm non là những nghệ sĩ bởi nếu được quan sát những giáo sinh
Mầm non chuẩn bị đồ dùng học tập, đồ chơi cho các bé, các bạn sẽ cảm
nhận được sự khéo léo, tỉ mỉ của các cô giáo. Những bức tranh vẽ, xé dán,
những câu chuyện được truyền tải qua những bức họa, trang trí lớp sinh


động. Giáo viên mầm non cũng còn là nghệ sĩ múa, ca sĩ…Không chỉ biết
hát hay, múa đẹp mà các cô còn là những nhà biên đạo múa tài ba khi biên
đạo các bản nhạc bài hát thành những điệu múa uyển chuyển và tổ chức các
lễ hội cho bé. Bên cạnh đó, cô giáo còn là những chuyên gia tâm lý của trẻ
em. Không biết nắm bắt được đặc điểm tâm lý của từng trẻ thì không thể

nào cô đưa ra phương pháp giáo dục trẻ đúng đắn được.
1.1.2. Một số phương pháp thường áp dụng trong dạy học mĩ thuật
1.1.2.1. Hệ thống các phương pháp dạy học
Thuật ngữ phương pháp mà tiếng Hy Lạp là Méthodos có nghĩa là
con đường, cách thức hoạt động đạt được mục đích nhất định. Vì vậy,
phương pháp là cách thức tiến hành một cách tự giác, tuần tự nhằm đạt
được những kết quả phù hợp với mục đích đã định.
Từ khái niệm trên, ta thấy phương pháp có cấu trúc phức tạp. Nó bao
gồm mục đích đề ra, hệ thống những hoạt động, các phương tiện, quá trình
làm biến đổi đối tượng, kết quả sử dụng phương pháp.
Để xác lập hệ thống các phương pháp dạy học cần xem xét nó với
phức hợp những cơ sở khác nhau để xây dựng hệ thống đó lại có những cấp
độ khác nhau. Dưới góc độ xem xét hoạt động dạy học như là một hoạt
động lao động nên phương pháp dạy học phân ra ba nhóm sau:
Phương pháp tổ chức và thực hiện hoạt động nhận thức - học tập
Phương pháp kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động
nhận thức học tập.
Phương pháp kích thích và hình thành động cơ hoạt động nhận thức học tập.
Hoạt động học của sinh viên trong quá trình dạy học lại là hoạt động
nhận thức đặc biệt, để nhận thức phải dựa vào ba nguồn nhận thức: ngôn
từ, trực quan và thực hành. Vì vậy phương pháp tổ chức và thực hiện hoạt
động nhận thức học tập được phân thành ba nhóm:


Phân nhóm các phương pháp dùng lời
Phân nhóm dạy học trực quan
Phân nhóm dạy học thực hành.
Việc phân ba nhóm dạy học đó thể hiện mặt bên ngoài của phương
pháp dạy học.
Mỗi nhóm này lại bao gồm những phương pháp cụ thể.

Dựa trên logic vận động của nội dung có thể phân ra phương pháp
dạy học có tính quy nạp và phương pháp dạy học có tính suy diễn.
Mức độ tính chất hoạt động nhận thức của học sinh có thể phân ra từ
mức độ thấp đến mức độ cao của phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học minh họa - giải thích
Phương pháp dạy học tái hiện
Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Việc phân ra các phương pháp dạy học như vậy thể hiện mặt bên
trong của phương pháp dạy học. Từ đó, mỗi nhóm phương pháp dạy học và
tổ chức thực hiện hoạt động nhận thức học tập có thể tiến hành theo
phương pháp dạy học quy nạp hoặc theo phương pháp dạy học suy diễn và
cùng với điều kiện đó có thể tiến hành theo phương pháp dạy học minh
họa, giải thích hoặc phương pháp dạy học tái hiện, hoặc phương pháp dạy
học nêu và giải quyết vấn đề.
Phương pháp kiểm tra và tự kiểm tra cũng vậy, tùy theo nội dung của
câu hỏi kiểm tra có tính minh họa, giải thích, tái hiện hoặc tìm tòi - có tính
vấn đề.
Trong thực tiễn dạy học, do tính chất của nội dung các tài liệu dạy
hoc, cách cấu trúc trong tài liệu, cách sử dụng phương tiện dạy học, trình
độ nghiệp vụ của giáo viên mà các phương pháp dạy học vẫn tồn tại. Chỉ có
sự kết hợp các phương pháp dạy học mà tính tích cực nhận thức của người
học được kích thích khác nhau. Song, dù thế nào đi nữa thì việc sử dụng kết


hợp các phương pháp dạy học khác nhau đó cũng phản ánh mặt bên ngoài
và mặt bên trong của chúng.
1.1.2.2. Một số phương pháp thường dùng trong dạy học mĩ thuật
Chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm là những yếu tố cần có ở mỗi
giáo viên. Phương pháp giảng dạy mĩ thuật có những đặc trưng riêng,
nhưng về cơ bản vẫn dựa trên hệ thống phương pháp dạy học nói chung như:

thuyết trình, đàm thoại, thực hành…
Trong dạy học mĩ thuật, các phương pháp dạy học rất đa dạng và tùy
thuộc vào mục đích, nội dung, đối tượng, tính chất của từng dạng hoạt động
cụ thể, nhưng cùng thống nhất một mục đích là phát triển ở giáo sinh cảm
xúc về mĩ thuật, nắm được những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động mĩ thuật.
Phương pháp dạy mĩ thuật là phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
bao gồm tổ hợp các phương pháp cơ bản sau: Phương pháp quan sát;
Phương pháp gợi mở; Phương pháp trực quan; Phương pháp thực hành luyện tập; Phương pháp kiểm tra - đánh giá.
Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được thể hiện qua cách giáo viên hướng dẫn
học sinh cách nhìn, cách ngắm đối tượng với mục đích nhất định để có
những nhận xét, đánh giá chính xác về đối tượng, phát hiện ra vẻ đẹp của
đối tượng. Thông qua việc quan sát tập cho học sinh phân tích, khái quát
hóa hình ảnh về đối tượng để tìm ra cách tạo hình phù hợp.
Phương pháp trực quan
Được thể hiện qua cách trình bày nội dung, kiến thức bài học thông
qua vật thật, hình ảnh nhằm giúp học sinh hiểu bài. Trong dạy học mĩ thuật,
phương pháp trực quan rất quan trọng. Trực quan không chỉ là những đồ
dùng dạy học mà nó cũng làm cho các khái niệm trở lên dễ hiểu hơn, cô
đọng hơn.


Phương pháp gợi mở
Được thể hiện qua những câu hỏi phù hợp với đối tượng để tác động
đúng lúc, đúng chỗ, có mức độ nhằm động viên, kích thích hoạt động tìm
kiếm, khám phá giúp các em suy nghĩ, tự tìm tòi và giải quyết được các vấn
đề bài tập, những nội dung kiến thức bài học. Môn mĩ thuật lấy thực hành
là chủ yếu, sau khi được hướng dẫn cách vẽ, học sinh phải tự giải quyết
bằng bài tập thực hành bằng chính khả năng của mình vì thế làm việc cá
nhân giữa giáo viên và học sinh lúc này rất quan trọng .

Phương pháp luyện tập thực hành
Được thể hiện thông qua các hoạt động giữa giáo viên và học sinh để
các em hoàn thành bài tập nhằm củng cố những kiến thức, kỹ năng đã học.
Phương pháp kiểm tra - Đánh giá
Kết thúc một nội dung dạy học hoặc một phần của nội dung, thông
thường phải tiến hành việc ôn tập. Để có chu trình khép kín của một công
việc, việc tổng kết, việc kiểm tra, đánh giá là tất yếu phải thực hiên. Dạy
học mĩ thuật cũng thế, không thể thiếu kiểm tra, đánh giá kết thúc môn.
Các môn học nói chung thường dùng các hình thức kiểm tra - đánh giá như
sau: nếu căn cứ vào hình thức: viết, trắc nghiệm, thực hành, vấn đáp; căn
cứ vào đối tượng: kiểm tra cá nhân, kiểm tra nhóm, kiểm tra cả lớp.
Trên đây là những phương pháp cơ bản trong dạy học mĩ thuật. Để
một tiết dạy mĩ thuật đạt hiệu quả cao thì người giáo viên phải biết vận
dụng linh hoạt các phương pháp một cách khéo léo.
Việc đổi mới phương pháp dạy học luôn là nhiệm vụ trọng tâm của
ngành giáo dục. Dạy học không còn theo lối truyền thụ một chiều nữa mà
dạy học cần lấy người học làm trung tâm, chú trọng phát triển kỹ năng,
năng lực của mỗi cá nhân. Việc thay đổi phương pháp dạy học là xu hướng
tất yếu phải đổi mới của giáo dục.


1.1.2.3. Một số phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học
Để phát huy được tính tích cực của học sinh thì ngoài việc thay đổi ,
đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học thì cần kết hợp với các phương
pháp dạy học hóa học sinh và kỹ thuật dạy học. Có thể khái quát một số
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa học sinh như sau:
Dạy học hợp tác
Dạy học hợp tác là phương pháp dạy học theo nhóm hay thảo luận
theo nhóm. Hình thức tổ chức dạy học theo hợp tác nhằm phát huy khả
năng làm việc, tăng cường sự tham gia tích cực của mỗi cá nhân, phát triển

năng lực lãnh đạo, tổ chức. Qua phương pháp dạy học này, học sinh cũng
giải quyết được những vấn đề có tính phức tạp hơn và để chia sẽ giữa các
nhóm với nhau đồng thơì tăng cường sự đánh giá lẫn nhau trong nhóm và
cá nhân.
Học theo hợp đồng
“Là phương pháp học tập trong đó mỗi học sinh được giao một hợp
đồng trọn gói gồm các nhiệm vụ/ bài tập bắt buộc và tự chọn khác nhau và
trong khoảng thời gian nhất định. Học sinh chủ động và độc lập quyết định
về thời gian cho mỗi nhiệm vụ/ bài tập và thứ tự thực hiện các nhiệm vụ/
bài tập theo khă năng của mình” [3, tr.100]
Như vậy dạy học theo hợp đồng là một phương pháp dạy học khác
với dạy học truyền thống. Thay vì giảng bài giáo viên giao nhiệm vụ cho cả
lớp ký kết hoàn thành các nhiệm vụ một cách chủ động, tích cực.
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Nét đặc trưng của dạy học giải quyết vấn đề là việc tổ chức cho học
sinh đặt và giải quyết các vấn đề. Sau khi giải quyết vấn đề học sinh sẽ thu
được những kiến thức mới hoặc có thái độ tích cực.


Phương pháp học theo góc
Là phương pháp dạy học theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ
khác nhau ở tại một vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng
hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo cách học tập khác nhau.
1.1.3. Đặc điểm môn mĩ thuật đối với nghành Sư phạm mầm non
Mĩ thuật cùng với những hoạt động liên quan có vị trí đặc biệt quan
trọng trong giáo dục mầm non và các cơ sở giáo dục mầm non Việt Nam.
GDMN là bậc đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện việc
nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ từ ba tháng đến sáu tuổi. Mục tiêu
chung của GDMN là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ; hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào

học lớp 1. Mục tiêu này đã được thể hiện cụ thể trong chương trình
GDMN, trong đó có mục tiêu về giáo dục thẩm mỹ là: giáo dục trẻ biết cảm
nhận được vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ
thuật; yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung
quanh; có nhu cầu, hứng thú khi tham gia vào các hoạt động tạo hình, hát
múa, vận động theo nhạc, đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch… Ở đây, tôi xin
được nêu những đặc điểm cơ bản về mặt nội dung của môn mĩ thuật đối
với ngành sư phạm mầm non so với đặc điểm môn mĩ thuật truyền thống
có trong các chương trình đào tạo các chuyên nghành chuyên hoặc
không chuyên của các trường chuyên nghiệp. Tuy cần phải có các yếu tố
cơ bản về tạo hình nhưng mĩ thuật mầm non thường chú trọng đến các nội
dung như:
Vẽ
Nội dung môn học cũng giống như các nội dung môn học được phân
ra làm các thể loại của môn mĩ thuật ở các chuyên nghành khác tại các
trường chuyên nghiệp như vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, thường thức
mĩ thuật… nhưng do đặc điểm của lứa tuổi mầm non nên các nội dung môn


×