Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Nghiên cứu cảm nhận của khách du lịch nội địa đối với điểm đến hội an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.97 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Liên

GVHD: ThS. Hồng Thị Mộng


Là một sinh viên sau 4 năm học tập
và trau dồi kiến thức dưới giảng đường
thân thương thì việc được thực hiện khóa
luận tốt nghiệp là một vinh dự lớn đối
với tôi. Để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này đòi hỏi sự cố gắng rất lớn
từ bản thân và sự giúp đỡ từ giáo viên
hướng dẫn cùng sự cổ vũ to lớn của bạn
bè và người thân.
Để có được thành quả như ngày hôm
nay tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy
cô Khoa Du Lòch – Đại Học Huế đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu làm hành trang cho các thế hệ
sinh viên vững chải bước vào đời.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn
giảng viên Th.s Hoàng Thò Mộng Liên đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ đỡ để tôi
hoàn thành tốt bài báo cáo khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo,
các anh chò nhân viên tại Công ty du lòch
Nữ Hoàng Hội An đã giúp đỡ tôi trong 3
tháng thực tập tại quý công ty. Đồng thời
tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn


động viên và hỗ trợ tôi trong mọi lúc.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

1

Lớp: K48-QLLH1


Khóa luận tốt nghiệp
Liên

GVHD: ThS. Hồng Thị Mộng

Xin kính chúc quý thầy cô sức khỏe
và đạt được những thành công mới trên
con đường giáo dục. Tôi xin hứa sẽ cố
gắng hết mình để xứng đáng với niềm tin
yêu của quý thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày 24 tháng
04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thò Thúy Vui

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

2

Lớp: K48-QLLH1



Khóa luận tốt nghiệp
Liên

GVHD: ThS. Hoàng Thị Mộng

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, không trùng với bất cứ đề tài nghiên
cứu khoa học nào.
Huế, ngày 24 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thúy Vui

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

3

Lớp: K48-QLLH1


Khóa luận tốt nghiệp
Liên

GVHD: ThS. Hoàng Thị Mộng

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................ii

MỤC LỤC ............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH VẼ...................................................................vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2
4.1 Phương pháp định tính.......................................................................................2
4.2 Phương pháp định lượng...................................................................................4
5 Cấu trúc nội dung của khóa luận tốt nghiệp..........................................................6
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................7
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.................................................................7
1.1.1 Du lịch............................................................................................................7
1.1.1.1 Khái niệm....................................................................................................7
1.1.1.2 Phân loại......................................................................................................8
1.1.2 Khách du lịch................................................................................................10
1.1.2.1 Khái niệm..................................................................................................10
1.1.2.2 Phân loại....................................................................................................11
1.1.3 Điểm đến du lịch...........................................................................................11
1.1.4 Đặc điểm về sự cảm nhận của khách du lịch................................................11
1.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu............................................................12
1.2.1 Khái quát chung về Hội An...........................................................................12
1.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Hội An..............................................12
1.2.1.2 Khoanh vùng khu phố cổ Hội An..............................................................15
1.2.2 Tình hình du lịch tại Hội An.........................................................................16

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui


4

Lớp: K48-QLLH1


Khóa luận tốt nghiệp
Liên

GVHD: ThS. Hoàng Thị Mộng

CHƯƠNG II. NGHIÊN CỨU CẢM NHẬN CỦA KHÁCH DU LỊCH NỘI
ĐỊA ĐỐI VỚI ĐIỂM ĐẾN HỘI AN...................................................................18
2.1 Thống kê mô tả kết quả khảo sát.....................................................................18
2.1.1 Mô tả mẫu nghiên cứu..................................................................................18
2.1.1.1 Thông tin cá nhân của khách du lịch..........................................................18
2.1.1.2 Thông tin về chuyến đi của khách du lịch..................................................21
2.1.2 Mức độ đánh giá cảm nhận của khách du lịch nội địa đối với các thuộc
tính điểm đến Hội An............................................................................................26
2.2 Đánh giá mức độ cảm nhận điểm đến phố cổ Hội An......................................32
2.2.1 Kết quả Cronbach’s Alpha............................................................................32
2.2.2 Phân tích anova.............................................................................................34
2.3 Cảm nhận của khách du lịch nội địa sau chuyến tham quan............................36
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA
KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI HỘI AN..............................................38
3.1 Định hướng phát triển du lịch Hội An.............................................................38
3.1.1 Định hướng chung........................................................................................38
3.1.2 Định hướng cụ thể........................................................................................38
3.2 Các giải pháp nâng cao cảm nhận của du khách đối với điểm đến Hội An.
39
3.3 Các giải pháp phát triển du lịch Thành phố Hội An.........................................40

3.3.1. Quy hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch....................................40
3.3.2. Đẩy mạnh xúc tiến phát triển du lịch...........................................................41
3.3.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..........................................................41
3.3.4. Chú trọng công tác bảo tồn và phát triển những giá trị Di sản Văn hóa
Thế giới.................................................................................................................41
3.3.5. Bảo vệ và tôn tạo tài nguyên, môi trường du lịch........................................42
3.3.6. Tăng cường đầu tư và huy động vốn đầu tư phát triển du lịch.....................43
3.3.6.1. Đầu tư phát triển du lịch...........................................................................43
3.3.6.2. Huy động vốn đầu tư phát triển du lịch.....................................................43
3.3.7. Giải pháp về tổ chức và quản lý nhà nước về du lịch..................................44
3.3.8. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch...............................44
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

5

Lớp: K48-QLLH1


Khóa luận tốt nghiệp
Liên

GVHD: ThS. Hoàng Thị Mộng

3.3.9. Đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch...............................................45
3.3.10. Tăng cường phối hợp liên ngành trong phát triển du lịch..........................45
3.3.11. Mở rộng hợp tác liên kết khu vực và hợp tác quốc tế................................45
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................47
1. Đóng góp của đề tài...........................................................................................47
2. Hạn chế của nghiên cứu.....................................................................................47
3. Kiến nghị...........................................................................................................47

3.1 Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hội An....................................................47
3.2 Đối với trung tâm Văn hóa – Thể thao thành phố Hội An................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................49
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

6

Lớp: K48-QLLH1


Khóa luận tốt nghiệp
Liên

GVHD: ThS. Hoàng Thị Mộng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượt khách du lịch mua vé tham quan phố cổ Hội An.......................16
Bảng 2.2 Thông tin khách được điều tra................................................................18
Bảng 2.3: Mức độ cảm nhận về cơ sở vật chất du lịch...........................................26
Bảng 2.4: Mức độ cảm nhận về môi trường an ninh..............................................27
Bảng 2.5: Mức độ cảm nhận về tài nguyên du lịch................................................28
Bảng 2.6: Mức độ cảm nhận về dịch vụ du lịch.....................................................29
Bảng 2.7 Mức độ cảm nhận về giá cả....................................................................30
Bảng 2.8: Mức độ cảm nhận về nhân viên phục vụ...............................................30
Bảng 2.9: Mức độ cảm nhận về các hoạt động khác..............................................31
Bảng 2.10 Bảng kết quả phân tích Cronbach’s alpha các thuộc tính cảm nhận
............................................................................................................32
Bảng 2.11 Kiểm định Anova sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của khách du

lịch nội địa về cảm nhận cơ sở vật chất du lịch..................................34
Bảng 2.12: Kiểm định Anova sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của khách du
lịch nội địa về cảm nhận môi trường an ninh......................................34
Bảng 2.13: Kiểm định Anova sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của khách du
lịch nội địa về cảm nhận tài nguyên du lịch.......................................35
Bảng 2.14: Kiểm định Anova sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của khách du
lịch nội địa về cảm nhận dịch vụ du lịch............................................35
Bảng 2.15: Kiểm định Anova sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của khách du
lịch nội địa về cảm nhận giá cả...........................................................35

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

7

Lớp: K48-QLLH1


Khóa luận tốt nghiệp
Liên

GVHD: ThS. Hoàng Thị Mộng

DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ khoanh vùng khu phố cổ Hội An.................................................15
Biểu đồ 2.1: Lượt khách du lịch mua vé tham quan phố cổ Hội An giai đoạn
2015-2017........................................................................................16
Biểu đồ 2.2: Kết quả phân tích mô tả biến giới tính...............................................19
Biểu đồ 2.3: Kết quả phân tích mô tả biến độ tuổi.................................................19
Biểu đồ 2.4: Kết quả phân tích mô tả biến nghề nghiệp.........................................20
Biểu đồ 2.5: Số lần du khách đến tham quan Hội An.............................................21

Biểu đồ 2.6: Mục đích chuyến đi đến Hội An của khách nội đại...........................22
Biểu đồ 2.7: Nguồn tiếp cận thông tin về Hội An của khách du lịch nội địa.........23
Biểu đồ 2.8: Hình thức đi du lịch của khách du lịch nội địa..................................24
Biểu đồ 2.9: Thời gian cho mỗi chuyến đi của du khách nội địa tại Hội An..........25
Biểu đồ 2.10: Sự sẵn lòng giới thiệu Hội An cho bạn bè người thân của du khách.........36
Biểu đồ 2.11: Sự mong muốn quay lại tham quan Hội An của du khách...............37

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

8

Lớp: K48-QLLH1


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lý do chọn đề tài.
Du lịch được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói mang lại lợi ích
kinh tế - xã hội rất lớn cho đất nước. Du lịch góp phần vào tổng thu nhập của đất
nước, tạo ra công ăn việc làm, xuất khẩu hàng hóa tại chỗ, là phương tiện quảng bá
hình ảnh của Việt Nam đến với Thế Giới. Bên cạnh đó, Việt Nam là một đất nước
có bề dày lịch sử với hàng ngàn công trình kiến trúc được công nhận là di sản văn
hóa của Việt Nam và Thế Giới. Trong đó, Hội An là một điểm đến được UNESCO
công nhận là di sản văn hóa Thế Giới vào năm 1999. Hiện nay, Hội An đã khẳng
định vị thế và được bình chọn là một địa điểm du lịch hấp dẫn của miền Trung Việt
Nam và của Thế Giới.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành khảo sát đối với khách du lịch nội địa
tham quan Hội An nhằm đánh giá cảm nhận của họ đối với Hội An. Từ kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp nâng cao cảm nhận của khách du
lịch nội địa để Hội An trở thành địa điểm du lịch lý tưởng và thực sự hấp dẫn du
khách. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “ Nghiên cứu cảm nhận của khách du lịch nội

địa đối với điểm đến Hội An” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Xác định các nhân tố tác động đến cảm nhận của khách du lịch nội địa đối
với điểm đến Hội An.
- Tiến hành kiểm định và xác định mức độ cảm nhận của khách du lịch nội
địa đối với các nhân tố tại điểm đến Hội An.
- Đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao cảm nhận tích cực và đáp ứng các nhu
cầu ngày càng cao của khách du lịch nội địa đối với điểm đến Hội An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu : Cảm nhận của khách du lịch nội địa sau khi tham
quan du lịch tại điểm đến Hội An. Đối tượng khảo sát: du khách nội địa đang tham
quan du lịch tại điểm đến Hội An.
- Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: đề tài được thực hiện trong phạm vi Thành phố Hội An.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

1

Lớp: K48-QLLH1


 Thời gian nghiên cứu và thu thập dữ liệu từ 5/1/2018 – 5/4/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1 Phương pháp định tính
4.1.1 Mô hình nghiên cứu.
Để có thể nghiên cứu cảm nhận của khách du lịch nội địa đối với thành phố
Hội An, mô hình Holsat được xem là mô hình nghiên cứu phù hợp nhất.
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với một
điểm đến (HOLSAT - Holiday Saticfaction) của Tribe và Snaith (1988).


Nét đặc biệt của mô hình là so sánh mức kỳ vọng của mỗi thuộc tính kỳ nghỉ
(tức là ấn tượng của du khách trước khi đi du lịch) và đánh giá cảm nhận hoặc sự
trải nghiệm trên cùng một tập các thuộc tính sau những trải nghiệm kỳ nghỉ (tức là
sau khi đi du lịch). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 6 nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng là “tài nguyên thiên nhiên và điều kiện vật chất”, “môi trường”, “di sản
và văn hóa”, “dịch vụ chỗ ở”, “dịch vụ ăn uống, giải trí, mua sắm”, “dịch vụ
chuyển tiền”.
Từ mô hình trên kết hợp với các yếu tố thực tiễn ở phần trước, khóa luận kết
hợp các yếu tố để tạo nên các nhân tố mới phù hợp với đề tài và thực tiễn Hội An
gồm các nhân tố và các yếu tố sau:
- Cơ sở vật chất du lịch.
+ Cơ sở hạ tầng du lịch phát triển
+ Đầy đủ các dịch vụ liên quan (ngân hàng, y tế, viễn thông,…)
+ Hệ thống đường giao thông hợp lí
+ Bảng chỉ dẫn thông tin về Hội An dễ dàng nhìn thấy và tiếp cận

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

2

Lớp: K48-QLLH1


- Môi trường – an ninh
+ Có khí hậu tốt, môi trường sạch sẽ
+ Người dân thật thà, hiếu khách
+ Ổn định về chính trị
+ Ít người bán hàng rong
+ Vệ sinh tại điểm tham quan tốt
- Tài nguyên du lịch

+ Nhiều điểm tham quan hấp dẫn
+ Các điểm tham quan gần nhau
+ Có nhiều loại hình du lịch, đa dạng, phong phú.
+ Bãi biển, bãi tắm đẹp
+ Phong cảnh tự nhiên tại Hội An đẹp,hài hòa
+ Phố cổ thu hút nhiều du khách
+ Kiến trúc các cơ sở hài hòa
- Dịch vụ du lịch
+ Cơ sở lưu trú đầy đủ, chất lượng phù hợp với lựa chọn của du khách
+ Dịch vụ ăn uống đa dạng, đa khẩu vị.
+ Có các món ăn dặc sản địa phương
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm bảo đảm
+ Nhiều khu vui chơi giải trí
+ Có các khu mua sắm hàng lưu niệm phong phú và đa dạng
- Giá cả
+ Giá các mặt hàng lưu niệm hợp lí
+ Giá cả dịch vụ hợp lí
+ Mức giá niêm yết giữa các cửa hàng.
- Nhân viên phục vụ
+ Phong cách phục vụ tốt, chuyên nghiệp.
+ Thái độ nhân viên vui vẻ, đáp ứng các yêu cầu của khách nhanh chóng.
+ Trang phục gọn gàng, lịch sự.
- Các hoạt động khác
+ Các trò chơi gian dân, cổ truyền
+ Các hoạt động tham gia trải nghiệm văn hóa thực tế
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

3

Lớp: K48-QLLH1



4.1.2 Giả thuyết nghiên cứu.
- H1: cơ sở vật chất du lịch tốt sẽ tác động tích cực đến cảm nhận của khách
du lịch nội địa về điểm đến Hội An.
- H2: môi trường an ninh tích cực sẽ tác động tích cực đến cảm nhận của
khách du lịch nội địa về điểm đến Hội An.
- H3: tài nguyên du lịch tốt sẽ tác động tích cực đến cảm nhận của khách du
lịch nội địa về điểm đến Hội An.
- H4: dịch vụ du lịch đảm bảo sẽ tác động tích cực đến cảm nhận của khách
du lịch nội địa về điểm đến Hội An.
- H5: giá cả hợp lí sẽ tác động tích cực đến cảm nhận của khách du lịch nội
địa về điểm đến Hội An.
- H6: nhân viên phục vụ tốt sẽ tác động tích cực đến cảm nhận của khách du
lịch nội địa về điểm đến Hội An.
- H7: các hoạt động khác đa dạng sẽ tác động tích cực đến cảm nhận của
khách du lịch nội địa về điểm đến Hội An.
4.2 Phương pháp định lượng.
4.2.1 Phương pháp lấy mẫu.
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Do không có điều kiện có được danh sách
các đoàn và thời gian du khách đến Hội An và cần thông tin thu thập từ khách du
lịch lẻ nên để đề tài đạt tính khả thi cao tôi đã xác định cỡ mẫu là 170 mẫu. Để
đảm bảo tính chính xác tôi đã tiến hành thu thập 200 mẫu và loại trừ những mẫu
không đạt tiêu chuẩn.
Được thu thập qua bảng hỏi phỏng vấn du khách nội địa đang tham quan du
lịch tại Hội An.
Rất đồng ý

Đồng ý


Bình thường

Không đồng ý

Rất không đồng ý

1

2

3

4

5

Bảng hỏi được thiết kế với thang đo Liker 5 mức độ để đo lường cảm nhận về
các yếu tố trong mô hình của du khách và các câu hỏi nhằm thu thập thông tin về
đặc điểm của du khách. Sau đó sử dụng phương pháp thống kê đối với từng nhóm
chỉ tiêu bằng phần mềm SPSS 16.0.
4.2.2 Thiết kế tiến trình nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

4

Lớp: K48-QLLH1


Đo lường cảm nhận của du khách nội địa đòi hỏi phải có sự khách quan.
Bước đầu tiên của nghiên cứu là tham khảo các lý thuyết về cảm nhận của du

khách cũng như các nghiên cứu có liên quan. Sau khi tham khảo các mô hình và
thực tiễn để xây dựng nên một thang đo nháp cho nghiên cứu về cảm nhận của
khách du lịch nội địa đối với điểm đến Hội An. Bước tiếp theo tiến hành nghiên
cứu khám phá để xây dựng thang đo chính. Sau khi đã lựa chọn được thang đo
hoàn chỉnh tiến hành phỏng vấn khách du lịch nội địa đang du lịch tại Hội An. Thu
thập bảng hỏi, tiến hành lựa chọn những bảng hỏi phù hợp sau đó tiến hành phân
tích kiểm định Cronbach’s Alpha. Sau khi loại bỏ các yếu tố không phù hợp sẽ tiến
hành phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) để kiểm tra sự khác biệt
giữa các yếu tố.
4.2.3 Thang đo.
Likert (1932) đã phát triển nguyên tắc đo thái độ bằng cách yêu cầu trả lời
một loạt các phát biểu về một chủ đề, về mức độ mà họ đồng ý qua đó khai thác
các thành phần thái độ về nhận thức và tình cảm. Thang đo Likert sử dụng với tần
số các định dạng cố định để đo lường thái độ hoặc ý kiến (Bowling, 1997; Burns &
Grove,1997) theo thứ tự rất không đồng ý đến rất đồng ý.
Khóa luận này nghiên cứu cảm nhận tổng thể của điểm đến để xem xét đánh
giá của người trả lời đối với điểm đến. Trong trường hợp này người nghiên cứu lựa
chọn dạng câu hỏi đóng nghĩa là việc thiết kế bảng câu hỏi sẽ đưa ra những lựa
chọn trả lời với các tuyên bố về thái độ của người trả lời.
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng (Interval Scale)
Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum) / n = (5-1)/5=0,8
- 1.00 – 1.80 : rất không đồng ý
- 1.81 – 2.60 : không đồng ý
- 2.61 – 3.40 : bình thường/không ý kiến
- 3.41 – 4.20 : đồng ý
- 4.21 – 5.00 : rất đồng ý
4.2.4 Bảng câu hỏi.
Gồm 3 phần như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui


5

Lớp: K48-QLLH1


- Phần 1: Đưa ra những câu hỏi nhằm tìm kiếm thông tin về chuyến đi của du
khách như mục đích chuyến đi, đã đến phố cổ Hội An bao nhiêu lần, nguồn thông
tin tiếp cận và hình thức của chuyến đi.
- Phần 2: Đây là phần quan trọng nhất của bảng hỏi. Du khách được yêu cầu
đánh giá từng thuộc tính và những cảm nhận của họ về điểm đến phố cổ Hội An
thông qua việc sử dụng thang đo Likert để đánh giá từng thuộc tính từ 1- rất không
đồng ý đến 5 - rất đồng ý.
Sau đó du khách tiếp tục trình bày những ấn tượng cảm nhận và quan điểm
của mình về điểm đến phố cổ Hội An thông qua các câu hỏi như ý định quay lại,
giới thiệu về phố cổ Hội An đến bạn bè người thân và trình bày những ý kiến nhằm
đóng góp cho sự phát triển của du lịch tại Phố cổ Hội An.
- Phần 3: Phần này đưa ra những câu hỏi nhằm thu thập thông tin cá nhân
như giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp.
4.2.5 Quy trình xử lý số liệu.
Quy trình xử lý số liệu được thực hiện như các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra hiệu chỉnh các trả lời trên bảng hỏi
Bước 2: Mã hóa câu trả lời trên bảng hỏi vào phần mềm SPSS 16.0
Bước 3: Nhập dữ liệu đã được mã hóa vào phần mềm SPSS 16.0
Bước 4: Xác định các lỗi và làm sạch dữ liệu
Bước 5: Tạo bảng cho dữ liệu và tiến hành phân tích thống kê.
5. Cấu trúc nội dung của khóa luận tốt nghiệp.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
Phần này trình bày: lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu,đối tượng, phạm
vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc nội dung khóa luận.

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2 : Nghiên cứu cảm nhận của khách du lịch nội địa đối với Hội An.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách du lịch nội
địa khi đến Hội An.
PHẦN III: KẾT LUẬN.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

6

Lớp: K48-QLLH1


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
1.1.1 Du lịch.
1.1.1.1 Khái niệm.
Du lịch đã trở thành một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ biến của con
người trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của người du
lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau trong quan
niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh vực này.
- Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union
of Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du
hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích
không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh
sống,…”
- Tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 –
5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các

mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành
trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ
hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi
làm việc của họ.”
- Theo các nhà du lịch Trung Quốc: “Hoạt động du lịch là tổng hoà hàng
loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định
làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều
kiện.”
- Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian
liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng
loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền.”
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

7

Lớp: K48-QLLH1


- Theo I. I. Pirogionic (1985): “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư
trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư
trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần,
nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những
giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.”
- Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày
14/6/2005: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”

- Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: “Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một
nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.”
- Nhìn từ góc độ kinh tế: “Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các
hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.”
Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao
gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa
mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.
1.1.1.2 Phân loại.
Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tuỳ thuộc tiêu
chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các loại
hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản dưới đây.
- Phân chia theo môi trường tài nguyên
 Du lịch thiên nhiên
 Du lịch văn hoá
- Phân loại theo mục đích chuyến đi
 Du lịch tham quan
 Du lịch giải trí
 Du lịch nghỉ dưỡng
 Du lịch khám phá
 Du lịch thể thao
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

8

Lớp: K48-QLLH1


 Du lịch lễ hội

 Du lịch tôn giáo
 Du lịch nghiên cứu (học tập)
 Du lịch hội nghị
 Du lịch thể thao kết hợp
 Du lịch chữa bệnh
 Du lịch thăm thân
 Du lịch kinh doanh
- Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
 Du lịch quốc tế
 Du lịch nội địa
 Du lịch quốc gia
- Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch
 Du lịch miền biển
 Du lịch núi
 Du lịch đô thị
 Du lịch thôn quê
- Phân loại theo phương tiện giao thông
 Du lịch xe đạp
 Du lịch ô tô
 Du lịch bằng tàu hoả
 Du lịch bằng tàu thuỷ
 Du lịch máy bay
- Phân loại theo loại hình lưu trú
 Khách sạn
 Nhà trọ thanh niên
 Camping
 Bungaloue
 Làng du lịch
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui


9

Lớp: K48-QLLH1


- Phân loại theo lứa tuổi du lịch
 Du lịch thiếu niên
 Du lịch thanh niên
 Du lịch trung niên
 Du lịch người cao tuổi
- Phân loại theo độ dài chuyến đi
 Du lịch ngắn ngày
 Du lịch dài ngày
- Phân loại theo hình thức tổ chức
 Du lịch tập thể
 Du lịch cá thể
 Du lịch gia đình
- Phân loại theo phương thưc hợp đồng
 Du lịch trọn gói
 Du lịch từng phần
1.1.2 Khách du lịch.
1.1.2.1 Khái niệm.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khách du lịch đứng ở trên các góc độ khác nhau.
- Liên đoàn quốc tế các tổ chức du lịch ( tiền thân của tổ chức du lịch
thế giới): “Khách du lịch là người ở lại nơi tham quan ít nhất 24h qua đêm vì lý
do giải trí, nghỉ ngơi hay công việc như: thăm thân, tôn giáo, học tập, công tác”.
Đến năm 1968, tổ chức này lại định nghĩa khác: “ Khách du lịch là bất kỳ
ai ngủ qua đêm”.
- Uỷ ban xem xét tài nguyên Quốc gia của Mỹ: “Du khách là người đi ra
khỏi nhà ít nhất 50 dặm vì công việc giải trí, việc riêng trừ việc đi lại hàng ngày,

không kể có qua đêm hay không.”
- Địa lý du lịch Việt Nam định nghĩa: “ Du khách từ bên ngoài đến địa
điểm du lịch chủ yếu nhằm mục đích nâng cao nhận thức với môi trường xung
quanh, tham gia vào các hoạt động thư giãn, giải trí, thể thao, văn hoá kèm theo

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

10

Lớp: K48-QLLH1


việc tiêu thụ những giá trị tự nhiên, kinh tế, dịch vụ và qua đêm tại cơ sở lưu trú
của ngành du lịch”.

1.1.2.2 Phân loại.
Theo điều 20, chương IV của pháp lệnh du lịch Việt Nam thì khách du lịch
được coi là bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
- Khách du lịch quốc tế : Là những người từ nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
- Khách du lịch nội địa : Là công dân Việt Nam và những người nước ngoài
cư trú tại Việt nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
1.1.3 Điểm đến du lịch.
Thuật ngữ điểm đến du lịch là một trong những thuật ngữ được sử dụng
nhiều trong lĩnh vực du lịch, marketing. Nó xuất hiện nhiều trong sách hướng dẫn
du lịch, các trang chủ, tập quảng cáo và những văn bản trong ngành du lịch. Trong
các tài liệu về du lịch điểm đến thường được hiểu đơn giản là nơi mà người ta tiến
hành chuyến du lịch của mình. Theo Rubies ( 2001 ) : “Điểm đến là một khu vực
địa lý trong đó chứa đựng một nhóm các nguồn lực về du lịch và các yếu tố thu

hút, cơ sở hạ tầng, thiết bị, các nhà cung cấp dịch vụ, các lĩnh vực hỗ trợ khác và
các tổ chức quản lý mà họ tương tác và phối hợp các hoạt động để cung cấp cho du
khách các trải nghiệm mà họ mong đợi tại điểm đến mà họ lựa chọn. ( Nguyễn Thị
Kim Phương. 2014)
Điểm đến được coi là nơi chứa đựng tập hợp các sản phẩm du lịch kết hợp
với nhau để du khách trải nghiệm. Tuy nhiên điểm đến không chỉ phục vụ nhu cầu
tham quan, nghỉ dưỡng, tìm hiểu, khám phá của khách du lịch mà còn phục vụ
nhiều nhóm khác. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất, các dịch vụ vui chơi giải trí
tại điểm đến phục vụ cả người dân địa phương quanh năm trong khi du khách từ
nơi khác đến chỉ sử dụng tạm thời. Điều này có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa du
khách và cư dân sinh sống tại điểm đến. Vì vậy,điều quan trọng là phải tích hợp

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

11

Lớp: K48-QLLH1


hoạt động của du khách và các hoạt động của cộng đồng địa phương thông qua
việc lên kế hoạch du lịch theo định hướng cộng đồng.
1.1.4 Đặc điểm về sự cảm nhận của khách du lịch.
Đã từ lâu, các nhà Marketing trên Thế Giới đã thực hiện các công trình
nghiên cứu và đã có khá nhiều những kết quả hữu ích được công bố về giá trị cảm
nhận. Các công trình nghiên cứu này ít nhiều đã nói lên được tầm quan trọng của
khái niệm giá trị cảm nhận.
Theo Phillip Kotler: “Giá trị cảm nhận chính là sự chênh lệch giữa tổng giá
trị nhận được và tổng chi phí phải trả. Tổng giá trị nhận được là những lợi ích mà
người tiêu dùng mong đợi ở một sản phẩm hay dịch vụ. Tổng chi phí là tất cả
những chi phí mà người tiêu dùng phải trả trong việc so sánh, mua và sử dụng sản

phẩm dịch vụ.” Khách hàng không đơn thuần chỉ đánh giá sản phẩm hay dịch vụ
dựa trên lợi ích hay chi phí mà bản thân khách hàng có được mà họ đánh giá một
cách tổng quan trên khía cạnh giá trị cảm nhận.
Có hai loại chất lượng cảm nhận được tạo thành bởi những thuộc tính quan
trọng của sản phẩm là chất lượng cảm nhận sản phẩm và chất lượng cảm nhận dịch
vụ. Theo Cadotte, Woodruff, và Jenkins (1982), phân tích như sau:
- Nếu sự cảm nhận ≥ sự kỳ vọng: du khách cảm thấy hài lòng. Tức là những
gì họ cảm nhận được lớn hơn hoặc đúng bằng những gì học mong đợi. Nên du
khách có xu hướng hài lòng với những thuộc tính này.
- Nếu sự cảm nhận < Sự kỳ vọng: du khách cảm thấy không hài lòng. Tức là
những gì họ cảm nhận được không đúng như học đã tưởng tượng ra, do đó du
khách cảm nhận không hài lòng.
- Riêng đối với những yếu tố được đánh giá không tốt hay là những yếu tố
tiêu cực, thì ngược lại. Nghĩa là du khách cảm thấy hài lòng khi “sự cảm nhận hài
lòng khi “sự cảm nhận ≤ sự kỳ vọng”, du khách cảm thấy không hài lòng khi “sự
cảm nhận > sự kỳ vọng.
1.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
1.2.1 Khái quát chung về Hội An.
1.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Hội An.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

12

Lớp: K48-QLLH1


Hội An là một đô thị cổ nằm ở hạ lưu sông Thu Bồn, thuộc vùng đồng bằng
ven biển tỉnh Quảng Nam, Việt Nam, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 30 km về
phía Nam. Nhờ những yếu tố địa lý và khí hậu thuận lợi, Hội An từng là một

thương cảng quốc tế sầm uất, nơi gặp gỡ của những thuyền buôn Nhật Bản, Trung
Quốc và phương Tây trong suốt thế kỷ XVII và XVIII. Trước thời kỳ này, nơi đây
cũng từng có những dấu tích của thương cảng Chăm Pa hay được nhắc đến cùng
con đường tơ lụa trên biển. Thế kỷ XIX, do giao thông đường thủy ở đây không
còn thuận tiện, cảng thị Hội An dần suy thoái, nhường chỗ cho Đà Nẵng khi đó
đang được người Pháp xây dựng. Hội An may mắn không bị tàn phá trong hai cuộc
chiến tranh và tránh được quá trình đô thị hóa ồ ạt cuối thế kỷ XX. Bắt đầu từ thập
niên 1980, những giá trị kiến trúc và văn hóa của phố cổ Hội An dần được giới học
giả và cả du khách chú ý, khiến nơi đây trở thành một trong những điểm du lịch
hấp dẫn của Việt Nam.
Tên gọi Hội An ngày nay được hình thành từ rất lâu trong lịch sử, nhưng thật
khó có thể xác định chính xác thời điểm ra đời của nó. Người phương Tây xưa kia
gọi Hội An bằng cái tên Faifo. Xuất xứ của cái tên này ngày nay vẫn tồn tại nhiều
giả thuyết. Trong cuốn Từ điển Việt-Bồ-La của Alexandre de Rhodes in tại Roma
năm 1651, chữ Hoài phô được định nghĩa: một làng trong xứ Cochinchine mà
người Nhật ở và gọi là Faifo. Một giả thuyết phổ biến cho rằng Faifo xuất phát từ
tên Hội An phố, cái tên sử sách và địa chí Trung, Việt đều nhắc tới. Theo một
thuyết khác, sông Thu Bồn trước kia có tên là sông Hoài, nên Hội An còn được gọi
là Hoài Phố, sau Hoài Phố biến thành Phai Phố, từ đó xuất hiện cái
tên Faifo. Trong những thư từ, ghi chép của những giáo sĩ, học giả phương Tây,
những cái tên Faifo, Faifoo, Fayfoo, Faiso,

Facfo... từng xuất hiện nhiều lần.

Alexandre de Rhodes trong bản đồ An Nam gồm Đàng Trong và Đàng Ngoài ấn
hành năm 1651 có ghi rõ tên Haifo. Về sau, trên bản đồ chính thức của chính
quyền Đông Dương, người Pháp đều sử dụng tên Faifo để chỉ Hội An.
Thành phố Hội An có 13 xã, phường (9 phường, 3 xã ở đất liền và 1 xã đảo).
Là một kiểu cảng thị truyền thống Đông Nam Á duy nhất ở Việt Nam, hiếm có trên
thế giới, Hội An giữ được gần như nguyên vẹn hơn một nghìn di tích kiến trúc như

phố xá, nhà cửa, hội quán, đình, chùa, miếu, nhà thờ tộc, giếng cổ, mộ cổ... Các
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

13

Lớp: K48-QLLH1


kiến trúc vừa có sắc thái nghệ thuật truyền thống của Việt Nam, vừa thể hiện sự
giao lưu hội nhập văn hoá với các nước phương Đông và phương Tây. Trải qua
nhiều thế kỷ, những phong tục tập quán, nghi lễ, sinh hoạt văn hoá, tín ngưỡng
cũng như các món ăn truyền thống vẫn lưu giữ, bảo tồn cùng với bao thế hệ người
dân phố cổ. Hội An còn có một môi trường thiên nhiên trong lành, êm ả với những
làng nhỏ ngoại ô xinh xắn, có nghề thủ công như mộc, làm đồ đồng, gốm…
Người Hội An vốn giàu truyền thống văn hoá lại sớm giao lưu với thế giới
bên ngoài, không biết tự bao giờ đã hình thành một bản sắc văn hoá độc đáo riêng
và được giữ gìn, bảo tồn qua bao thế hệ cho đến hôm nay. Cuộc sống của con
người nơi đây thiên về nội tâm, phảng phất nét trầm lắng. Với họ đô thị Hội An
như một mái nhà lớn cổ kính mà trong đó đang chung sống một đại gia đình đông
đúc con cháu với những người thị dân hiền hoà gần gũi và hiếu khách; những chủ
gia đình ân cần, thân thiện; những phụ nữ dịu dàng, khéo tay, nhân hậu; những trẻ
em lễ độ, ngoan ngoãn... tạo nên một cộng đồng cư dân hoà thuận sống bình dị, êm
đềm bên nhau qua bao thế hệ và cứ như vậy tiếp nối.
Với những giá trị nổi bật, tại kỳ họp lần thứ 23 cuối năm 1999 (ngày 4 tháng
12), Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã công
nhận đô thị cổ Hội An là một di sản văn hóa thế giới, dựa trên hai tiêu chí:
- Hội An là biểu hiện vật thể nổi bật của sự kết hợp các nền văn hóa qua các
thời kỳ trong một thương cảng quốc tế.
- Hội An là điển hình tiêu biểu về một cảng thị châu Á truyền thống được bảo
tồn một cách hoàn hảo.

Theo tài liệu thống kê ( Tổng cục du lịch ) đến nay Hội An có 1360 di tích,
danh thắng. Riêng các di tích được phân thành 11 loại gồm : 1068 nhà cổ, 19 chùa,
43 miếu thờ thần linh, 23 đình, 38 nhà thờ tộc, 5 hội quán, 11 giếng nước cổ, 1 cầu,
44 ngôi mộ cổ. Trong khu vực đô thị cổ có hơn 1100 di tích.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

14

Lớp: K48-QLLH1


1.2.1.2 Khoanh vùng khu phố cổ Hội An.

Hình 2.1 : Sơ đồ khoanh vùng khu phố cổ Hội An
(Nguồn: Trung tâm bảo tồn di sản văn hóa Hội An)
Các ranh giới của Khu phố cổ Hội An được quy định tại Luật Di sản văn hóa
của Chính phủ Việt Nam và Quy chế quản lý, bảo tồn và sử dụng di tích Khu phố
cổ Hội An của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hội An. Khu phố cổ có diện tích 30 ha
và có 2 khu vực bảo vệ.
Các giới hạn của khu phố cổ Hội An là:
- Đông: đường Hoàng Diệu (bao gồm các dãy nhà số lẻ).
- Tây: Giao nhau giữa đường Phan Châu Trinh và Nguyễn Thị Minh
hai (nằm tại số 77 Nguyễn Thị Minh Khai)
- Nam: đường Bạch Đằng và đường bê tông dọc bờ sông sau đường Nguyễn
Thị Minh Khai
- Bắc: đường Phan Châu Trinh (bao gồm các dãy nhà số chẵn).
Các khu vực bảo vệ gồm:
Khu vực bảo vệ I gồm di tích và vùng được xác định là yếu tố gốc cấu thành
di tích, phải được bảo vệ nguyên trạng.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

15

Lớp: K48-QLLH1


Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh khu vực bảo vệ I của di tích, có thể xây
dựng những công trình phục vụ cho việc phát huy giá trị di tích nhưng không làm
ảnh hưởng tới kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di
tích. Ở Hội An, khu vực II được chia thành khu vực II-A và khu vực II-B.
1.2.2 Tình hình du lịch tại Hội An.
Bảng 2.1. Số lượt khách du lịch mua vé tham quan phố cổ Hội An.
(ĐVT:Lượt khách)
Năm
Loại khách
Khách quốc tế
Khách nội địa
Tổng

2015

2016

2017

820.124
350.859

1.168.311

400.742

1.555.406
404.000

1.170.983

1.569.053

1.959.406

( Nguồn : Trung tâm VHTT thành phố Hội An)
2500000

1959406

2000000

1780000
1555406

1440000

1500000

1168311
1000000

500000


0

820124
400742 404000

350859

2015

2016
Quốc tế

Nội địa

2017
Tổng

Biểu đồ 2.1. Lượt khách du lịch mua vé tham quan phố cổ Hội An
giai đoạn 2015-2017
Nhìn vào biểu đồ ta thấy được số lượt khách đến tham quan phố cổ Hội An
cũng như tình hình phát triển du lịch Hội An tăng trong giai đoạn 2015 – 2017.
Số lượng khách mua vé tham quan cả quốc tế lẫn nội địa có xu hướng tăng rõ
rệt qua các năm. Cụ thể năm 2016 so với năm 2015 thì lượng khách quốc tế tăng

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

16

Lớp: K48-QLLH1



348.187 lượt khách tương ứng tăng 42,46%, khách nội địa tăng 49.883 lượt khách
tương ứng tăng 14,22%, tổng lượt khách tăng 398.070 lượt khách tương ứng tăng
33,99%. Năm 2017 so với năm 2016, lượng khách quốc tế tăng 387.095 lượt khách
tương ứng tăng 33,13%, lượng khách nội địa tăng 3.258 lượt khách tương ứng tăng
0,8%, tổng lượng khách tăng 390.353 lượt khách tương ứng tăng 24,88%.
Điều này cho thấy Hội An là một thành phố có sức hút đông được khách quốc
tế đến không chỉ nổi bật về sự giao thoa giữa nhiều nền văn hóa khác nhau mà Hội
An còn là điểm đến hấp dẫn về du lịch biển, du lịch sinh thái, làng nghề. Từ phố cổ
Hội An du khách có thể thuận tiện đi đến các điểm tham quan khác như khu dự trữ
sinh quyển Cù Lao Chàm, Rừng Dừa Bảy Mẫu, làng gốm Thanh Hà, mộc Kim
Bồng, rau Trà Quế. Bên cạnh đó Hội An còn giữ được nét cổ kính trong sự hiện đại
qua các khu nhà cổ, hội quán,các dãy nhà dân trong phố… Chất lượng phục vụ và
dịch vụ tại các nhà hàng, quán ăn, cơ sở lưu trú, Homestay được khách quốc tế ưa
chuộng. Hàng tháng ngày 14, 15 âm lịch thì ở phố cổ Hội An diễn ra nhiều hoạt
động như các trò chơi dân gian, hát Bài Chòi thu hút một lượng khách đáng kể.
Bên cạnh đó mỗi năm lại diễn ra lễ hội đền đồng giao lưu văn hóa Việt Hàn, Việt
Nhật cũng như thu hút rất đông khách du lịch thập phương đến tham quan phố cổ
Hội An.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vui

17

Lớp: K48-QLLH1


×