Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Nghiên cứu hoạt động xúc tiến bán các chương trình du lịch cho khách nội địa tại công ty TNHH TM DV du lịch non nước việt đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn


Để có được những kiến thức và hiểu
biết cũng như có điều kiện để thực hiện
bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Em đã
nhận được sự quan tâm của ban lãnh đạo và
sự chỉ dạy tận tình của quý thầy cô đến
từ Khoa Du lòch – Đại học Huế.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban lãnh đạo và quý thầy cô trong Khoa
đã truyền đạt kiến thức cho em trong bốn
năm học tập, rèn luyện và nghiên cứu.
Giáo viên hướng dẫn ThS. Đặng Quốc
Tuấn đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em
hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.
Ban lãnh đạo cùng quý anh chò nhân viên
của công ty TNHH TM & DV Non nước Việt đã
luôn tạo điều kiện cho em được học tập, bổ
sung những kó năng cần thiết trong suốt
quá trình thực tập.
Gia đình và bạn bè đã luôn đồng hành
cùng em trong suốt chặng đường bốn năm
vừa qua.
Với thời gian thực tập hạn chế, vốn kiến
thức có hạn, khóa luận không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp từ phía thầy cô, anh chò
trong công ty TNHH TM & DV Non nước Việt


cùng những người quan tâm để bài khóa
luận có thể hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

Huế, tháng 5 năm
2018
Sinh viên thực
hiện
Lê Thò Mỹ Dung

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kì đề tài

nghiên cứu khoa học nào.
Huế, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Mỹ Dung

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ..............................................................................................ix
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài.....................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2
3.2.1. Về không gian...........................................................................................2

3.2.2. Về thời gian..............................................................................................2
3.2.3. Về nội dung..............................................................................................2
4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu...............................................................3
4.1. Cách tiếp cận....................................................................................................3
4.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài................................................................................................4
6. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.................................................................4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU......................5
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và lữ hành............................................5
1.1.1. Một số khái niệm về du lịch......................................................................5
1.1.2. Một số hoạt động về xúc tiến....................................................................5
1.1.3. Chương trình du lịch.................................................................................8
1.1.4. Khách du lịch..........................................................................................11
1.2. Cơ sỡ lý luận về lữ hành.................................................................................12
SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

1.2.1. Khái niệm chung về công ty lữ hành......................................................12
1.2.2. Vai trò của công ty lữ hành.....................................................................12
1.2.3. Hệ thống sản phẩm trong các công ty lữ hành........................................12
1.2.4. Phân loại công ty lữ hành........................................................................14
1.2.5. Bốn con đường thu hút khách du lịch của doanh nghiệp lữ hành............16
1.2.6. Xúc tiến hấp dẫn.....................................................................................24

1.3. Tình hình hoạt động của ngành du lịch Việt Nam............................................26
1.4. Thực trạng phát triển hoạt động xúc tiến du lịch của các công ty lữ hành tại Đà
Nẵng..................................................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN BÁN
CÁC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CHO KHÁCH NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY
TNHH TM & DV DU LỊCH NON NƯỚC VIỆT ĐÀ NẴNG.............................35
2.1. Tổng quan về công ty Du lịch TNHH TM & DV Non Nước Việt Đà Nẵng........35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..........................................35
2.1.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của công ty Du lịch Non Nước Việt Đà
Nẵng.................................................................................................................36
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM & DV Du Lịch Non
Nước Việt.........................................................................................................37
2.1.4. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực..........................................................39
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty của công ty Du lịch Non
Nước Việt.........................................................................................................40
2.1.6. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2016- 2018..............................................43
2.2. Đặc điểm khách du lịch nội địa tiêu thụ các chương trình du lịch của công ty Du
lịch Non Nước Việt...............................................................................................45
2.2.1. Thông tin về chuyến đi...........................................................................46
2.2.2.Ý kiến của du khách về các hoạt động xúc tiến bán các chương trình du lịch
cho khách du lịch nội địa tại công ty Du Lịch TNHH Non Nước Việt Đà Nẵng..51
2.3. Thực trạng về các hoạt động xúc tiến bán các chương trình du lịch cho khách du
lịch nội địa tại công ty TNHH TM & DV Du Lịch Non Nước Việt – Đà Nẵng.......59
2.3.1. Hoạt động quảng cáo..............................................................................59
2.3.2. Hoạt động tuyên truyền...........................................................................60

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

Lớp: K48 HDDL



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

2.3.3. Hoạt động khuyến mãi............................................................................60
2.3.4. Hoạt động khuyến mại............................................................................60
2.3.5. Hoạt động bán hàng cá nhân...................................................................61
2.3.6. Hoạt động quản trị tiêu thụ sản phẩm.....................................................61
2.3.7. Hoạt động cung các các dịch vụ sau khi bán chương trình du lịch.........61
2.3.8. Ngân sách cho hoạt động xúc tiến bán các chương trình du lịch cho
khách nội địa tại công ty Du lịch TNHH Non Nước Việt Đà Nẵng.................61
2.4. Nhận xét về các hoạt động xúc tiến bán các chương trình du lịch cho khách nội
địa tại công ty Non Nước Việt................................................................................62
2.4.1. Những mặt tích cực.................................................................................62
2.4.2. Những mặt còn hạn chế..........................................................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XÚC
TIẾN BÁN CÁC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CHO KHÁCH NỘI ĐỊA TẠI
CÔNG TY TNHH TM & DV DU LỊCH NON NƯỚC VIỆT ĐÀ NẴNG..........63
3.1. Xu hướng hoạt động của công ty Du lịch Non Nước Việt giai đoạn 2018 - 2023...63
3.1.1. Nhân lực.................................................................................................63
3.1.2. Sản phẩm................................................................................................65
3.1.3. Đối tượng du khách hướng tới................................................................66
3.2. Xây dựng mối quan hệ tốt giữa các doanh nghiệp mà công ty đã và đang liên kết. 67
3.3. Các biện pháp tăng cường quảng cáo, giới thiệu sản phẩm...............................69
3.4. Nâng cao hoạt động bán hàng cá nhân.............................................................70
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................71
1. Kết luận............................................................................................................71
2. Kiến nghị..........................................................................................................72
2.1. Kiến nghị đối với Sở văn hóa, thể thao và du lịch, chính quyền địa phương và

các ban ngành liên quan.........................................................................................72
2.2. Kiến nghị đối với công ty lữ hành ở Đà Nẵng..................................................73
2.3. Kiến nghị đối với khách du lịch.......................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................75
PHỤ LỤC

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UNWTO: Tổ chức du lịch thế giới
CTLH: Công Ty Lữ Hành
CTDL: Chương trình du lịch
TTBT: Trung tâm bảo trợ
VH – TT – DL: Văn Hóa – Thể Thao – Du Lịch
KS: Khách sạn
TM &DV: Thương mại và dịch vụ.

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của công ty....................................................................39
Bảng 2.2: Tour cho khách lẻ (Tour ghép hằng ngày)...............................................40
Bảng 2.3: Tour cho khách đoàn...............................................................................41
Bảng 2.4: Lượng khách của công ty TNHH TM & DV Du Lịch Non Nước Việt
-Đà Nẵng giai đoạn 2015-2017................................................................................43
Bảng 2.5: Doanh thu của công ty TNHH TM & DV Du Lịch Non Nước Việt – Đà
Nẵng giai đoạn 2015-2017......................................................................................44
Bảng 2.6: Lý do du khách chọn dịch vụ của công ty Non Nước Việt......................48
Bảng 2.7: Kênh thông tin mà du khách biết đến công ty non Nước Việt.................49
Bảng 2.8: Đánh giá của du khách về mức độ hài lòng đối với các phương tiện quảng
cáo của công ty........................................................................................................51
Bảng 2.9: Đánh giá mức độ hài lòng của du khách về chất lượng dịch vụ so với
mong đợi của khách sau khi nhìn thấy quảng cáo....................................................53
Bảng 2.10: Các phương thức quảng cáo mà du khách thích nhất............................54
Bảng 2.11: Thông tin về đối tượng điều tra.............................................................55

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Số lần khách hàng ghé lại Đà Nẵng.....................................................46
Biểu đồ 2.2: Thời gian lưu trú tại Đà Nẵng.............................................................46
Biểu đồ 2.3: Mục đích chuyến đi của khách du lịch đến Đà Nẵng..........................47
Biểu đồ 2.4: Số lần sử dụng dịch vụ của công ty.....................................................48
Biểu đồ 2.5: Lý do khách lựa chọn sử dụng dịch vụ của công ty.............................49
Biểu đồ 2.6: Kênh thông tin mà du khách biết đến công ty non Nước Việt.............50
Biểu đồ 2.7: Chương trình du lịch mà du khách đã lựa chọn...................................50
Biểu đồ 2.9: Quê quán của đối tượng điều tra.........................................................56
Biểu đồ 2.10: Giới tính của đối tượng điều tra........................................................57
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu khách điều tra theo độ tuổi....................................................57
Biểu đồ 2.12: Trình độ của đối tượng điều tra.........................................................58
Biểu đồ 2.13: Phân loại nghề nghiệp.......................................................................58
Biểu đồ 2.14: Thu nhập bình quân tháng của khách................................................60

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mục đích của xúc tiến..............................................................................7
Sơ đồ 1.2: Phân loại các công ty lữ hành.................................................................15
Sơ đồ 1.3: Các kênh phân phối sản phẩm du lịch....................................................20
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Non Nước Việt....................37

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung


Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, du lịch được xem là một ngành kinh tế mũi nhọn của rất nhiều các
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Được đánh giá là một quốc gia có tiềm
năng phát triển du lịch, Việt Nam đang đứng trước những vận hội hết sức to lớn.
Năm 2016, Với mức 6,6% đóng góp cho GDP, du lịch Việt Nam đứng thứ 40/184
nước về quy mô đóng góp trực tiếp vào GDP và xếp thứ 55/184 nước về quy mô
tổng đóng góp vào GDP quốc gia. Ở khúc ruột miền trung, Đà Nẵng là một trong
những thành phố thu hút khách du lịch đông đảo nhất không chỉ bởi sự sáng tạo của
các công trình kiến trúc,sự nhiệt tình của người dân. Điều mấu chốt là thiên nhiên
đã ưu ái ban tặng cho Đà Nẵng những cảnh quan thiên nhiên đa dạng với bãi biển
Mỹ Khê được tạp chí Forbes của Mỹ bình chọn là 1 trong 6 bãi biển quyến rũ nhất
hành tinh. Nơi đây còn sở hữu rất nhiều điểm đến thú vị khác như núi Bà Nà với vẻ
đẹp “Bốn mùa trong một năm”, bán đảo Sơn Trà hoang dã với Voọc chà vá chân
nâu- biểu tượng nhận diện của thành phố Đà Nẵng nhân sự kiện APEC 2017, danh
thắng Ngũ Hành Sơn,... Đặc biệt, Đà Nẵng còn là trung tâm của 3 di sản văn hóa
nổi tiếng thế giới là Cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn. Chính vì vậy
Đà Nẵng đã trở thành điểm nhấn quan trọng của du lịch miền Trung, là điểm đến
hấp dẫn, với số lượng khách du lịch không ngừng tăng lên trong thời gian qua.Và
đặc biệt là lượng khách du lịch nội địa là 4,3 triệu lượt vào năm 2017, tăng 11,3%
so với năm 2016.
Rõ ràng, khách du lịch nội địa luôn là tiềm năng và cơ hội rất lớn cho các

doanh nghiệp lữ hành nói riêng và lĩnh vực du lịch nói chung. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy hoạt động xúc tiến các chương trình du lịch, thiết kế tour để thu hút khách
du lịch nội địa vẫn chưa được đi sâu vào nghiên cứu và đánh giá, là công việc cần
thiết và có tính chất nóng hổi, là cơ sở để có những đánh giá khách quan để phát
triển du lịch Đà Nẵng nói riêng và miền Trung nói chung.
Do đó việc nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hoạt động xúc tiến bán các
chương trình du lịch cho khách nội địa tại công ty TNHH TM & DV Du lịch

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

1

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

Non Nước Việt Đà Nẵng” sẽ có những ý nghĩa tích cực không những về mặt khoa
học là góp phần hoàn chỉnh cơ sở lý luận về hoạt động xúc tiến các chương trình du
lịch cho khách nội địa, mà còn thông qua đó, có những đề xuất cụ thể để tăng thêm
lượng khách tiềm năng này.
2. Mục tiêu đề tài
 Mục tiêu chung: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến các
chương trình du lịch cho khách nội địa tại công ty du lịch Non Nước Việt Đà Nẵng.
 Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa lý luận về hoạt động xúc tiến các chương trình du lịch cho
khách du lịch nội địa.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách nội địa tại

Đà Nẵng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động xúc tiến bán các chương trình du lịch cho khách nội địa tại công ty
du lịch Non Nước Việt Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian
 Công ty du lịch Non Nước Việt Đà Nẵng.
 Khách du lịch trong nước: Điều tra lấy ý kiến của du khách tại các điểm du
lịch, các KS và các CTLH..
 KS và các CTLH
3.2.2. Về thời gian
Từ ngày 5/1/2018 đến ngày 5/4/2018.
3.2.3. Về nội dung
Nghiên cứu hoạt động xúc tiến chương trình du lịch cho khách nội địa của
công ty du lịch Non Nước Việt thông qua các tài liệu, kết hợp với việc nghiên cứu
thực tiễn tại bộ phận điều hành, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được lấy
trong vòng 3 năm gần đây.

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

2

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn


4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài sẽ tiếp cận theo hai hướng đó là:
 Phương pháp tiếp cận hệ thống
 Phương pháp tiếp cận thực tế thông qua bảng hỏi
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng bao gồm:
 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp kinh nghiệm từ việc nghiên cứu
các tài liệu lý luận trong và ngoài nước có liên quan
 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn chủ yếu sẽ được sử dụng như:
 Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu sơ cấp:
Thu thập số liệu sơ cấp bằng khảo sát thực địa, phỏng vấn, điều tra bảng hỏi
đối với:
 Du khách
 Quản lý công ty lữ hành
 Quản lý các khách sạn liên kết với công ty.
Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu từ các báo cáo, nghiên cứu và các tài liệu có
liên quan khác như Sở VH, TT và DL, các trung tâm và các công ty lữ hành.
 Phương pháp chuyên gia: Thông qua các phiếu đánh giá, tọa đàm để lấy ý
kiến chuyên gia về các vấn đề liên quan cũng như đánh giá kết quả thực hiện theo
từng bước triển khai đề tài.
 Phương pháp chọn mẫu, vì đề tài nghiên cứu là tổng thể nhỏ và biết được
tổng thể nên áp dụng công thức tính cỡ mẫu:

n=
(Với n là cỡ mẫu, N là số lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn)
Trong nghiên cứu với tổng thể N= 550, sai số e= ±8% ta có được cỡ mẫu n= 120.


SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

3

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

 Phương pháp khảo sát: Tổ chức các đợt khảo sát thực tế đến các KS và các
CTLH để tìm hiểu nhu cầu và khả năng đáp ứng của các chương trình du lịch…
 Điều tra bảng hỏi với du khách và CTLH, KS về hoạt động xúc tiến du lịch
tại Công ty.
 Phương pháp quan sát, nghiên cứu thực trạng.
 Sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê mô tả, phân tích
ANOVA là chủ yếu để tổng hợp và phân tích số liệu viết báo cáo.
Các kết quả định tính và định lượng thu được qua việc sử dụng phần mềm
thống kê SPSS 16.0.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung báo cáo
chia làm 3 chương:
 Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu.
 Đánh giá hoạt động xúc tiến bán các chương trình du lịch cho khách nội địa
tại công ty du lịch Non Nước Việt Đà Nẵng.
 Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán các chương trình
du lịch cho khách nội địa tại công ty du lịch Non Nước Việt Đà Nẵng.
6. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài

 Tiến hành kiểm định, phân tích và đánh giá kết quả của các giải pháp hoạt
động xúc tiến các chương trình du lịch tại công ty Non Nước Việt trong vòng 3 năm.
 Mở rộng địa bàn nghiên cứu: Là cơ sở để nghiên cứu hoạt động xúc tiến của
các công ty du lịch khác.
 Phát triển và nhân rộng giải pháp để thu hút khách du lịch nội địa vào các
chương trình du lịch của các CTLH khác.

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

4

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và lữ hành
1.1.1. Một số khái niệm về du lịch
Hoạt động du lịch là hoạt động mạng tính chất tổng hợp nên từ những góc độ
tiếp cận khác nhau người ta có các định nghĩa khác nhau về du lịch:
 Theo Michale Coltman: “Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối
quan hệ phát sinh từ tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh
doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình
thu hút và lưu chân du khách”
 Theo Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đã nhìn nhận vấn đề du lịch dưới

một góc độ tổng quát hơn: “Du lịch là toàn bộ hoạt động của con người đến và ở lại
tại những nơi ngoài môi trường hằng ngày của họ trong thời gian nhất định với mục
đích giải trí, công vụ hay những mục đích khác.”
 Theo định nghĩa của Luật du lịchViệt Nam năm 2017 thì: “Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong thời
gian nhất định.”
1.1.2. Một số hoạt động về xúc tiến
1.1.2.1. Khái niệm về xúc tiến
Xúc tiến là những nỗ lưc của doanh nghiệp để thông tin, thuyết phục, nhắc
nhỡ và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp.
Nhừ có xúc tiến mà doanh nghiệp có thể bán hàng ra nhiều hơn và nhanh hơn.
(Nguồn: Nhóm Th.S Quách Thị Bảo Châu, marketing cơ bản, nhà xuất bản
Lao Động, năm 2007)
Những hoạt động xúc tiến thường thế hiện qua bao bì, nhãn hiệu, gian hàng
trưng bày, bán hàng cá nhân, dịch vụ khách àng, hội chợ, cuộc thi và những thông
điệp thông qua các phương tiện thông tin (như báo chí, truyền hình, thư, áp phích,

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

5

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

phương tiện vận chuyển,..). Những hoạt động này do công ty hoặc các tổ chức

thông tin thực hiện.
Các hoat động trong marketing-mix như lập kế hoạch sản xuất sản phẩm, định
giá, phân phối chủ yếu hình thành bên trong doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp
với trung gian marketing.
1.1.2.2. Mục đích của xúc tiến
Thông báo cho khách hàng mục tiêu về sự có mặt của sản phẩm của công ty
trên thị trường. Điều này rất quan trọng về kênh phân phối thường dài, giữa người
sản xuất và người tiêu dùng phải trãi qua nhiều trung gian. Nhà sản xuất phải thông
báo cho trung gian và người tiêu dùng về sản phẩm cung cấp. Tương tự các trung
gian bán buôn, bán lẻ phải thông tin cho khách hàng. Do khách hàng tiềm năng
ngày càng tăng và ranh giới thị trường cũng ngày càng mở rộng nên những vấn đề
về truyền thông cũng ngày càng được coi trọng. Những sane phẩm tốt nhất vẫn sẽ
thất bại nếu không ai biết chúng đang tồn tại trên thị trường. Cho nên một trong
những mục tiêu chính các xúc tiến là tìm các thông tin, giới thiệu trên thị trường.
Xúc tiến còn dùng để khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, thúc đẩy mua
nhanh hơn và nhiều hơn.
Xúc tiến còn dùng để so sánh cho khách hàng thấy được sản phẩm của doanh
nghiệp khác với sản phầm của đối thủ cạnh tranh.khác.
Xúc tiến còn là công cụ để thuyết phục khách hàng. Sự cạnh tranh giữa các
ngành, giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành ngày càng tăng tạo nên áp lực cho
các chương trình xúc tiến.
Người tiêu dùng cần được nhắc nhỡ về sự có sẵn và những lợi ích của sản
phẩm. Những doanh nghiệp tung ra hàng ngàn thông điệp trrn thị trường nhằm lôi
kéo khách hàng và hình thành thị trường mới cho sản phẩm. Do vậy, ngay cả doanh
nghiệp đã thành công cũng phải thường xuyên nhắc nhỡ khách hàng về sản phẩm,
vè công ty để duy trì thị trường.

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

6


Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

Hỗn hợp xúc tiến
Quảng cáo
Khuyến mãi
Quan hệ công chúng
Bán hàng trực tiếp
Marketing trực tiếp

Marketing - mix
Sản phẩm
Giá
Phân phối
Xúc tiến

Thị trường mục tiêu

Sơ đồ 1.1: Mục đích của xúc tiến
(Nguồn: Fundementals of marketing, Nhóm Th.S Quách Thị Bảo Châu, marketing
cơ bản, nhà xuất bản Lao Động, năm 2007)
1.1.2.3. Tầm quan trọng của xúc tiến
Xúc tiến là một yếu tố trọng yếu của marketing- M ix. Một hỗn hợp xúc tiến
hiệu quả sẽ có những đóng góp quan trọngcho sự thành công của chiến lược
marketing-Mix. Một hỗn hợp xúc tiến hiệu quả sẽ có những đóng góp quan trọng

cho sự thành công của chiến lực marketing- Mix. Tạo sự khác biệt cho sản phẩm,
phân khúc thị trường, thúc đẩy tiêu thụ, xây dựng nhãn hiêu,… tất cả đều cần đến
xúc tiến. Đối với những sản phẩm mới, trước hết cần phải thông tin về kiểu dáng và
những đặc trưng để xây dựng thái độ tốt của khách hàng đối với chúng. Đối với
những sản phẩm đã được khách hàng nhận biết cần tập trung để thuyết phục thay
đổi nhận biết để được yêu thích hơn. Đối với những sản phẩm thông dụng cần sự
nhắc nhỡ để gia tăng sự tin cậy đã có của người tiêu dùng.
Những đối tượng tiếp nhận những nỗ lực xúc tiến của doanh nghiệp rất đa
dạng như: các giới tiêu thụ, cổ đông, những nhóm bảo vệ người tiêu dùng, các thành
viên phân phối, nhân viên, đói thủ cạnh tranh và những giới công chúng khác. Sự
giao tiếp với mỗi đối tượng khách hàng sẽ khác nhau do những khác biệt về mục
tiêu, sự hiểu biết và nhu cầu.
Một kế hoạc xúc tiến của doanh nghiệp thường nhấn mạnh đến sản phẩm va
công ty nhằm dẫn khách hàng đến ý định mua hàng. Tuy nhiên công ty cũng có thể
lồng thêm những hình ảnh công ty, quan điểm phục vụ, hoạt động hỗ trợ, cộng đồng
hay những hiệu quả mang đến cho xã hội.

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

7

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

 Những lợi ích của xúc tiến:
 Xây dựng hình ảnh cho công ty và sản phẩm.

 Tìm được cho công ty những khách hàng, thị trường lớn và ổn định.
 Thông tin về đặc trưng của sản phẩm.
 Xây dựng nhận thức về sản phẩm mới.
 Quảng bá sản phẩm hiện có.
 Tái định vị hình ảnh hoặc công dụng của những sản phẩm bán chậm hay
bão hòa.
 Tạo sự hăng hái cho các thành viên phân phối.
 Giới thiệu các điểm bán.
 Thuyết phục khách hàng thay đổi sản phẩm.
 Thúc đẩy khách hàng mua hàng.
 Chứng minh sự hợp lí của giá bán.
 Giải đáp thắc mắc của khách hàng.
 Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng.
 Cung cấp các dịch vụ sau khi bán cho khách hàng.
 Duy trì sự trung thành nhãn hiệu.
 Tạo thế thuận lợi cho công ty so với đối thủ
1.1.3. Chương trình du lịch
1.1.3.1. Khái niệm chương trình du lịch
Có rất nhiều cách nhìn nhận về các chương trình du lịch trọn gói. Điểm thống
nhất của các định nghĩa là nội dung của các chương trình du lịch. Còn điểm khác
biệt xuất phát từ giới hạn, những đặc điểm xuất phát từ giới hạn, những đặc điểm và
phương thức tổ chức các chương trình du lịch.
 Theo cuốn “Từ điển quản lý du lịch, khách sạn và nhà hàng” thì có 2 định nghĩa:
 Chương trình du lịch trọn gói (Inclusive Tour – IT) là các chuyến du lịch
trọn gói, giá của chương trình bao gồm vận chuyển, khách sạn, ăn uống… và mức
giá này rẻ hơn so với mua riêng lẻ từng dịch vụ.
 Chương trình du lịch trọn gói (Package Tour) là các chương trình du lịch mà
mức giá bao gồm vận chuyển, khách sạn, ăn uống… và phải trả tiền trước khi đi du

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung


8

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

lịch.
 Theo quy định của Tổng Cục Du Lịch Việt Nam trong “Quy chế quản lý lữ
hành” có hai định nghĩa như sau:
 Chuyến du lịch (Tour) là chuyến đi được chuẩn bị trước bao gồm tham quan
một hay nhiều điểm du lịch và quay trở về nơi khởi hành. Chuyến du lịch thông
thường có các dịch vụ về cận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan và các dịch vụ
khác. Tất cả các chuyến du lịch do các doanh nghiệp lữ hành tổ chức đều phải có
chương trình du lịch cụ thể.
 Chương trình du lịch (Tour programme) là lịch trình của chuyến du lịch bao
gồm lịch trình từng buổi, từng ngày, hạng khách sạn khách lưu trú, loại phương tiện
vận chuyển, giá bán chương trình, các dịch vụ miễn phí…
 Từ định nghĩa đã nêu trên đây có thể rút ra một số kết luận như sau:
 Có sự khác biệt giữa một chuyến du lịch (Tour) với chương trình du lịch
(Tour programme) một chuyến du lịch phải có chương trình, nhưng một chương
trình có thể tổ chức không chỉ một lần một chuyến.
 Nội dung cơ bản của chương trình phải bao gồm lịch trình lao động chi tiết
của một ngày, các buổi của chương trình.
 Mức giá là mức giá trọn gói của hầu hết các dịch vụ chủ yếu có trong
chương trình.
 Thông thường khách du lịch phải trả tiền trước khi đi du lịch.

 Mức giá rẻ.
 Phân loại chương trình du lịch
Người ta có thể phân loại các chương trình du lịch theo một số các tiêu thức
chủ yếu và cơ bản như sau:
 Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh có 3 loại:
 Các chương trình du lịch chủ động
 Các chương trình du lịch bị động
 Các chương trình du lịch kết hợp
 Căn cứ vào mức giá có 3 loại:





Chương trình du lịch theo mức giá trọn gói
Chương trình du lịch theo mức giá cơ bản
Chương trình du lịch theo mức giá tự chọn
Căn cứ vào nội dung và mục đích chuyến du lịch có:

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

9

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn


 Chương trình du lịch nghỉ ngơi, giải trí và chữa bệnh.
 Chương trình du lịch theo chuyên đề: văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán…
 Chương trình du lịch thể thao, khám phá và mạo hiểm: leo núi, lặn biển,
tham quan các bản làng dân tộc.
 Chương trình du lịch đặc biệt, ví dụ tham quan chiến trường xưa cho các
cựu chiến binh.
 Chương trình du lịch tổng hợp là sự tổng hợp các thể loại trên đây.
 Ngoài các tiêu thức nói trên, người ta còn có thể xây dựng các chương trình
du lịch theo những tiêu thức và thể loại sau đây:
 Các chương trình du lịch cá nhân và du lịch theo đoàn.
 Các chương trình du lịch dài ngày và ngắn ngày.
 Các chương trình tham quan thành phố (city tour) với các chương trình du
lịch xuyên quốc gia.
 Các chương trình du lịch quá cảnh…
1.1.3.2. Nội dung chương trình du lịch
Nội dung chương trình du lịch rất phong phú và đa dạng, nó xuất phát từ nhiều
yếu tố trong đó nhu cầu du khách có tính chất quyết định, nó bao gồm:
 Tên chương trình – số hiệu.
 Thời điểm tổ chức chương trình du lịch (nếu có)
 Tổng quỹ thời gian của chương trình, đây là nội dung không thể thiếu trong
một chương trình du lịch.
 Các hoạt động chi tiết hằng ngày
 Giá của chương trình du lịch
 Tính hấp dẫn của chương trình
 Các điều khoản của chương trình du lịch bao gồm: các điều khoản trong giá
và ngoài giá, đây là điều khoản cho hoạt động thương mại.
1.1.3.3. Đặc điểm chương trình du lịch
 Bản thân chương trình du lịch là sản phẩm du lịch nó mang những nét đặc
trưng nhất định.
 Chương trình du lịch là sản phẩm du lịch tổng hợp từ các dịch vụ do các

doanh nghiệp du lịch cung cấp.
 Chương trình du lịch là sự kết hợp, hoàn thiện và thống nhất giữa các giá trị

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

10

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

sử dụng tạo ra chuyến du lịch trọn gói.
 Chương trình du lịch đáp ứng nhu cầu đi du lịch của du khách và đảm bảo
tính kinh doanh của công ty.
1.1.4. Khách du lịch
Theo điều 10 khoản 2 của Luật Du lịch Việt Nam thì: “Khách du lịch là người
đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề
để nhận thu nhập ở nơi đến.”
Khách du lịch được chia làm 2 loại:
1.1.4.1. Khách du lịch quốc tế
Theo định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới (UNWTO): “Khách du lịch quốc
tế là những người viếng thăm một nước ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
trong thời gian 24 giờ nhưng không vượt quá một năm và không nhằm mục đích
kiếm tiền”.
Khoản 3, điều 10, chương II, Luật du lịch Việt Nam 2017 định nghĩa như sau:
“Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
vào Việt Nam du lịch, công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra

nước ngoài du lịch”.
1.1.4.2. Khách du lịch nội địa
Tổ chức du lịch thế giới UNWTO đưa ra định nghĩa về khách du lịch nội địa như
sau: “Khách du lịch nội địa là những người cư trú trong nước, không kể quốc tịch thăm
viếng một nơi cư trú thường xuyên của mình trong thời gian ít nhất 24 giờ cho một
mục đích nào đó ngoài việc hành nghề để kiếm tiền tại nơi mình viếng thăm”.
Theo Luật du lịch Việt Nam 2017 : “Khách du lịch nội địa là công dân Việt
Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam”.
1.2. Cơ sỡ lý luận về lữ hành
1.2.1. Khái niệm chung về công ty lữ hành
Ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa như sau:
“Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân,

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

11

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

hoạch toán độc lập. Được thành lập nhằm mục đích sinh lợi
bằng việc giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và tổ chức
thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch”.
(Theo thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 09/CP của Chính phủ về tổ
chức và quản lý doanh nghiệp du lịch TCDL-số 715/TCDL ngày 9/7/1994)

1.2.2. Vai trò của công ty lữ hành
Các công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây nhằm thực hiện quan hệ
cung cầu du lịch đó là:
 Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà
cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành mạng
lưới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch. Trên cơ sở đó, rút ngắn hoặc
xóa bỏ khoảng cách giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch.
 Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này nhằm liên
kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi giải trí…
thành một sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng được nhu cầu của khách. Các
chương trình du lịch trọn gói sẽ xóa bỏ tất cả những khó khăn lo ngại cuả khách du
lịch, tạo cho họ sự an tâm tin tưởng vào thành công của chuyến đi.
 Các công ty lữ hành lớn, với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phong phú từ
các công ty hàng không tới các chuỗi khách sạn, nhà hàng, hệ thông ngân hàng,…
đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu
cuối cùng. Những tập đoàn lữ hành du lịch mang tính chất toàn cầu sẽ góp phần
quyết định tới xu hướng tiêu dùng du lịch trên thị trường hiện tại và trong tương lai.
1.2.3. Hệ thống sản phẩm trong các công ty lữ hành
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự
phong phú, đa dạng của các sản phẩm cung ứng của công ty lữ hành. Căn cứ vào
tính chất và nội dung, có thể chia các sản phẩm của các công ty lữ hành thành 3
nhóm cơ bản.
 Các dịch vụ trung gian
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp. Trong
hoạt động này, các đại lý du lịch thực hiện các hoạt động bán sản phẩm của các nhà

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

12


Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

sản xuất tới khách du lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản xuất các sản phẩm
của bản thân đại lý mà chỉ hoạt động như một đại lý bán hoặc một điểm bán sản
phẩm của các nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung yếu bao gồm: Đăng ký đặt
chỗ và bán vé máy bay; đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các loại phương tiện khác:
tàu thủy, đường sắt, ô tô…Môi giới cho thuê xe ô tô; môi giới và bán bảo hiểm;
đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch; đăng ký đặt chỗ trong khách sạn;
các dịch vụ môi giới trung gian khác.
 Các chương trình du lịch trọn gói
Hoạt động dịch vụ trọn gói mang tính chất đặc trưng cho hoạt động lữ hành du
lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẽ thành
một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức giá gộp. Có nhiều
tiêu thức để phân loại các chương trình du lịch. Ví dụ như các chương trình nội địa
và quốc tế, các chương trình du lịch dài ngày và ngắn ngày, các chương trình tham
quan văn hóa và các chương trình giải trí. Khi tổ chức các chương trình du lịch trọn
gói, các công ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng như các nhà sản
xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian.
 Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp
Trong quá trình phát triển, các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt
động của mình, trở thành những người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Vì
lẽ đó, các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực có
liên quan đến du lịch: Kinh doanh khách sạn, nhà hàng; kinh doanh các dịch vụ vui
chơi giải trí; kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đường thủy…Các dịch vụ
ngân hàng phục vụ khách du lịch (điển hình như American Express). Các dịch vụ

này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch. Trong tương lai, hoạt
động lữ hành du lịch càng phát triển, hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành sẽ
càng phong phú.
1.2.4. Phân loại công ty lữ hành
Có nhiều cách phân loại các công ty lữ hành. Mỗi quốc gia có một cách phân
loại phù hợp với điều kiện thực tế của hoạt động du lịch. Các tiêu thức thông

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

13

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn

thường dùng để phân loại bao gồm:
 Sản phẩm chủ yếu của công ty lữ hành: dịch vụ trung gian, du lịch trọn gói…
 Phạm vi hoạt động của công ty lữ hành.
 Quy mô và phương thức hoạt động của công ty lữ hành.
 Quan hệ của công ty lữ hành với khách du lịch.
 Quy định của các cơ quan quản lý du lịch.
 Tại Việt Nam các công ty lữ hành được chia làm hai loại cơ bản là doanh
nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa theo quy định của tổng cục
du lịch Việt Nam trên cơ sở phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Các quy định này
nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp lữ hành quốc tế phải có đủ điều kiện cần thiết
như kinh nghiệm (phải trải qua ít nhất hai năm kinh doanh lữ hành nội địa), uy tín,
tài chính, đội ngũ nhân viên… Từ đó, hạn chế được những hậu quả bất lợi cho

doanh nghiệp nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung.
 Trên thị tường du lịch quốc tế, Nhật Bản cũng có cách phân loại tương tự như
ở Việt Nam, phân chia các công ty lữ hành thành 3 loại căn bản: công ty lữ hành tổng
hợp (tương đương với công ty lữ hành quốc tế), công ty lữ hành nội địa, các công ty
lữ hành trực thuộc là đại diện hoặc là chi nhánh của các công ty lữ hành khác.
 Các đại lý du lịch là các công ty lữ hành mà hoạt động chủ yếu của chúng là
làm trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ và hàng hóa du lịch. Các
đại lý du lịch bán vé máy bay (chiếm phần lớn doanh số), bán các chương trình du
lịch, đăng ký chỗ trong khách sạn, bán vé xe hỏa, tàu thủy, môi giới thuê xe ô tô.
Đây là hệ thống phân phối các sản phẩm du lịch mà các đại lý du lịch có vai trò gần
giống như các cửa hàng du lịch. Tại các nước phát triển bình quân cứ 15.000 –
20.000 dân số có một đại lý du lịch, đảm bảo thuận tiện tối đa cho khách du lịch.
 Các đại lý du lịch bán buôn thường là các công ty lữ hành lớn, có hệ thống
các đại lý bán lẻ, điểm bán. Con số này có thể lên tới vài trăm, doanh số của các đại
lý du lịch bán buôn lớn trên thế giới lên đến hàng tỉ USD.

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

14

Lớp: K48 HDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Quốc Tuấn
Các công ty lữ
hành

Các đại lý du

lịch

Các đại
lý du lịch
bán buôn

Các đại
lý du lịch
bán lẻ

Các công ty lữ
hành
Các công ty du
lịch
Các điểm
bán hàng
độc lập

Các công
ty lữ hành
tổng hợp

Các công
ty lữ hành
nhận
khách

Các công ty lữ
hành Quốc tế


Các công
ty lữ
hành gửi
khách

Các công ty lữ
hành nội địa

Sơ đồ 1.2: Phân loại các công ty lữ hành
 Các đại lý du lịch bán buôn mua sản phẩm của các nhà cung cấp với số
lượng lớn có mức giá rẻ, sau đó tiêu thụ qua hệ thống bán lẻ với mức giá công bố,
phổ biến trên thị trường. Các đại lý du lịch bán lẻ có thể là các đại lý độc lập, đại lý
độc quyền hoặc tham gia vào các chuỗi của các đại lý bán buôn. Các điểm bán độc
lập thường do các công ty hàng không tập đoàn khách sạn đứng ra tổ chức và bảo
lãnh cho hoạt động.
 Các công ty lữ hành tại Việt Nam còn gọi là các công ty du lịch là những
công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực du lịch trọn gói và khách sạn du lịch
tổng hợp. Các công ty lữ hành gửi khách thường được tổ chức tại các nguồn khách
lớn, nhằm thu hút khách du lịch, đưa họ đến các điểm du lịch nổi tiếng. Các công ty
lữ hành nhận khách được thành lập gần các vùng tài nguyên du lịch, chủ yếu nhằm
đón nhận và tiến hành phục vụ khách du lịch do các công ty du lịch gửi khách gửi
tới. Sự phối hợp giữa các công ty du lịch gửi khách và nhận khách là xu thế phổ
biến trong kinh doanh lữ hành du lịch. Tuy nhiên, những công ty, tập đoàn du lịch
lớn thường đảm nhận cả hai khâu nhận khách và gửi khách. Điều đó có nghĩa các

SVTH: Lê Thị Mỹ Dung

15

Lớp: K48 HDDL



×